Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

điều chế và đánh giá hoạt tính quang xúc tác của vật liệu cấu trúc nano perovskite kép la2mntio6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 76 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA </b>

---

<b>LÊ THANH NHƯ NGỌC </b>

<b>ĐIỀU CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH QUANG XÚC TÁC CỦA VẬT LIỆU CẤU TRÚC NANO PEROVSKITE KÉP </b>

<b>La</b>

<b><small>2</small></b>

<b>MnTiO</b>

<b><small>6 </small></b>

<b>(SYNTHESIS AND ASSESMENT THE PHOTOCATALYTIC ACTIVITY OF DOUBLE PEROVSKITE NANO </b>

Chuyên ngành: Kỹ thuật hóa học Mã số: 8520301

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG - HCM </b>

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Minh Viễn Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS.TS Nguyễn Thái HoàngCán bộ chấm nhận xét 2: PGS.TS Đặng Tấn Hiệp

Luận văn được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG TP. HCM Ngày 20 tháng 01 năm 2024

Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm: 1. Chủ tịch: PGS.TS Nguyễn Đình Thành

2. Thư ký: TS. Đặng Bảo Trọng

3. Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thái Hoàng4. Phản biện 2: PGS.TS Đặng Tấn Hiệp 5. Uỷ viên: PGS. TS Lê Minh Viễn

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa quản lý chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có)

<b> CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TRƯỞNG KHOA KỸ THUẬT HĨA HỌC </b>

<b> </b>

PGS.TS Nguyễn Đình Thành PGS.TS Nguyễn Quang Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small> </small>

<b><small> </small></b>

<b>NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

Họ tên học viên: LÊ THANH NHƯ NGỌC MSHV: 2070652 Ngày, tháng, năm sinh: 23/ 04/ 1998 Nơi sinh: Tiền Giang Chuyên ngành: Kỹ thuật hóa học Mã số: 62520301

<b>II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: </b>

− Đề xuất quy trình điều chế vật liệu perovskite kép La<small>2</small>MnTiO<small>6</small>.

− Đánh giá hoạt tính quang xúc tác phân hủy Tetracycline của vật liệu perovskite kép La<small>2</small>MnTiO<small>6</small>.

− Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy Tetracycline. − Khảo sát độ bền của vật liệu La<small>2</small>MnTiO<small>6</small>.

− Khảo sát vai trò của các gốc tự do tham gia vào quá trình phân hủy Tetracycline.

<b>III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 05/09/2022 </b>

<b>IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 10/12/2024 V.CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS. TS Lê Minh Viễn </b>

Tp.HCM, ngày 31 tháng 01 năm 2024

<b>CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHỦ NHIỆM BỘ MÔN TRƯỞNG KHOA </b>

<small> (Họ tên và chữ ký) </small>

<small> PSG.TS Lê Minh Viễn PSG.TS Lê Minh Viễn PGS.TS Nguyễn Quang Long </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể các thầy, cơ của bộ mơn Kỹ thuật Hóa Vơ Cơ - Khoa Kỹ thuật Hóa học nói riêng và cả Trường Đại học Bách Khoa nói chung đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian làm luận văn.

Cảm ơn chị Huỳnh Thị Diễm Trinh, em Phan Ngọc My, em Ngô Triết Hân, và các anh chị em tại phịng thí nghiệm Hóa Vơ cơ 212B2 đã ln nhiệt tình chia sẻ, trao đổi và góp ý giúp em vượt qua những vấn đề phát sinh trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình tơi – chỗ dựa tinh thần của em, nơi em được chăm sóc, lo lắng và vỗ về. Cảm ơn Cha, Mẹ luôn hết mực động viên để em có được kết quả như hơm nay.

Hồ Chí Minh, ngày 13, tháng 01, năm 2024

Lê Thanh Như Ngọc

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>TÓM TẮT </b>

Perovskite kép với đặc tính hóa lý đa dạng và độ ổn định hóa học đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong những năm gần đây. Luận văn này nghiên cứu điều chế và đánh giá tính chất quang xúc tác của vật liệu perovskite kép La<small>2</small>MnTiO<small>6</small>

(LMTO). Vật liệu được điều chế bằng phương pháp sol-gel và đánh giá hoạt tính quang xúc tác thơng qua q trình phân hủy Tetracycline (TC). Kết quả thí nghiệm cho thấy vật liệu điều chế ở 800 <small>o</small>C có cấu trúc đơn pha với diện tích bề mặt riêng là 22,12 g.m<small>-2</small>

và năng lượng vùng cấm E<small>g</small>=2,83 eV. Với hoạt tính quang xúc tác, ở điều kiện 1,0 g.L<small>1</small> xúc tác, pH của dung dịch TC 4,10, mẫu nung ở 800 °C (LMTO-800) có hiệu suất phân hủy TC (40 mg.L<small>-1</small>) cao nhất, khoảng 62% trong 120 phút. Hiệu suất phân hủy tăng dần, khi pH tăng từ 2−10. Sự hiện diện của ion SO<small>42</small><sup>−</sup> trong dung dịch giúp đẩy nhanh quá trình loại bỏ TC, chứng tỏ LMTO-800 hoạt động tốt trong điều kiện nước thải chứa ion SO<small>42</small><sup>−</sup>. Ngoài ra, nghiên cứu này chứng minh lỗ trống tạo quang sinh (h<small>+</small>), gốc hydroxyl (•OH), và superoxide (<small>•</small>O<small>2</small><sup>−</sup>) là ba nhóm hoạt động chính, giữ vai trị then chốt trong q trình phân hủy TC với thứ tự ưu tiên lần lượt h <small>+ </small>> •OH > <small>•</small>O<small>2</small><sup>−</sup>. Những kết quả trên cho thấy LMTO là vật liệu tiềm năng trong ứng dụng xử lý TC trong lĩnh vực môi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>-ABSTRACT </b>

Double perovskites with diverse physicochemical properties and chemical stability have attracted the attention of many scientists in recent years. This thesis researches the preparation and evaluation of photocatalytic properties of double perovskite material La<small>2</small>MnTiO<small>6</small> (LMTO). The material was prepared by the sol-gel method and the photocatalytic activity was evaluated through the decomposition of Tetracycline (TC). Experimental results show that the material prepared at 800 <small>o</small>C has a single-phase structure with a specific surface area of 22.120 g.m<small>-2 </small>and band gap energy Eg=2.83 eV. With photocatalytic activity, under conditions of 1.0 g.L<small>-1</small> catalyst, pH of TC solution 4.10, sample calcined at 800 <small>o</small>C (LMTO-800) has TC degradation efficiency (40 mg.L<small>-1</small>) highest, about 62% in 120 minutes. Degradation efficiency gradually increases when pH increases from 2−10. The presence of SO<small>42</small><sup>−</sup> ion in the solution helps accelerate the TC removal process, proving that LMTO-800 is reactive in wastewater conditions containing SO<small>42</small><sup>−</sup> ion. In addition, this study found that photogenerated holes (h<small>+</small>), hydroxyl radicals (•OH), and superoxide (<small>•</small>O<small>2</small><sup>−</sup>) are the three main active groups that play a key role in the TC decomposition process with th Prioritize h+ > •OH > <small>•</small>O<small>2</small><sup>−</sup>, respectively. The above results show that LMTO is a potential material in TC treatment applications in the environmental field.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn hoàn toàn trung thực và đều thuộc sở hữu của cá nhân tác giả Lê Thanh Như Ngọc. Các số liệu tham khảo đã được trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc trong bài viết.

Tác giả

Lê Thanh Như Ngọc

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>1.1.1 Vật liệu perovskite kép (A<small>2</small>BB’O<small>6</small>) ... 3 </i>

<i>1.1.2 Tính chất quang xúc tác của vật liệu perovskite kép (A<small>2</small>BB’O<small>6</small>) ... 5 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>2.2 Nội dung thực hiện ... 16 </b>

<b>2.3 Nội dung nghiên cứu ... 16 </b>

<i>2.2.1 Hóa chất ... 16 </i>

<i>2.2.2 Thiết bị ... 17 </i>

<b>2.4 Phương pháp điều chế La<small>2</small>MnTiO<small>6</small></b> ... 17

<b>2.5 Đánh giá tính chất đặc trưng vật liệu ... 18 </b>

<i>2.5.1. Nhiễu xạ tia X (XRD) ... 18 </i>

<i>2.5.2. Kính hiển vi điện tử quét (FE-SEM) ... 18 </i>

<i>2.5.3. Phổ phân tán năng lượng tia X (EDX) ... 19 </i>

<i>2.5.4. Phổ khuếch tán phản xạ tử ngoại khả kiến (DRS-UV Vis) ... 19 </i>

<i>2.5.5. Đánh giá diện tích bề mặt riêng ... 19 </i>

<i>2.5.6. Khảo sát điểm đẳng điện ... 19 </i>

<b>2.6 Đánh giá hoạt tính quang xúc tác ... 20 </b>

<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN... 23 </b>

<b>3.1 Đánh giá đặc tính hóa lý của vật liệu ... 23 </b>

<i>3.1.1 Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu La<small>2</small>MnTiO<small>6</small></i> ... 23

<i>3.1.2 Phân tích hình thái vật liệu (FE-SEM & EDX) ... 24 </i>

<i>3.1.3 Diện tích bề mặt riêng BET ... 26 </i>

<i>3.1.4 Năng lượng vùng cấm của LMTO-800 ... 27 </i>

<i>3.1.5 Điểm đẳng điện của vật liệu LMTO-800 ... 28 </i>

<b>3.2 Đánh giá hoạt tính quang xúc tác của vật liệu ... 28 </b>

<i>3.2.1 Hoạt tính quang xúc tác của vật liệu LMTO theo nhiệt độ nung ... 28 </i>

<i>3.2.2 Hoạt tính quang xúc tác của vật liệu LMTO theo pH dung dịch TC ... 31 </i>

<i>3.2.3 Ảnh hưởng của các anion tồn tại trong dung dịch ... 33 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>3.2.4 Ảnh hưởng đồng thời của pH và anion SO<small>42</small></i><sup>−</sup><i> trong dung dịch TC ... 36 </i>

<i>3.2.5 Độ bền của vật liệu LMTO ... 37 </i>

<b>3.2.6 Cơ chế phân hủy quang xúc tác của vật liệu LMTO ... 39 </b>

<b>CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 42 </b>

<b>4.1 Kết luận ... 42 </b>

<b>4.2 Kiến nghị ... 42 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 43 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 51 </b>

<b>Phụ lục 1: Giản đồ nhiễu xạ tia X ... 51 </b>

<b>Phụ lục 2: Kết quả phân tích BET ... 54 </b>

<b>Phụ lục 3: Tán xạ năng lượng tia X (EDX) ... 57 </b>

<b>Phụ lục 4: Phổ phán xạ khuếch tán tử ngoại khả kiến (UV-Vis DRS) ... 58 </b>

<b>Phụ lục 5: Total Organic Carbon (TOC) ... 59 </b>

<b>Phụ lục 6: Kết quả quang phân và quang xúc tác TC của LMTO-800 tại pH∼10 .... 61 </b>

<b>PHẦN LÝ LỊCH TRÍCH NGANG ... 62</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Bảng 3.4 Hiệu suất quang xúc tác và hằng số tốc độ phân hủy TC của vật liệu LMTO ở </b>

các nhiệt độ nung khác nhau. ... 32

<b>Bảng 3.5 Tương quan giữa giá trị pH và các thành phần trong hệ LMTO-800 ... 32 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

<b>Hình 1.1 Cấu trúc perovskite ABO</b><small>3</small> ... 3

<b>Hình 1.2 Sơ đồ mơ tả sự hình thành của Perovskite kép ... 4 </b>

<b>(LMTO-Hình 3.3 Phổ EDX của mẫu LMTO-800 nung ở 800 ℃………..25 </b>

<b>Hình 3.4 (a) Đường đẳng nhiệt hấp phụ - giải hấp N</b><small>2</small>, (b) Đồ thị phân bố kích thước lỗ xốp của vật liệu xác định bằng phương pháp BJH theo nhiệt độ nung ... 26

<b>Hình 3.5 (a) Phổ phản xạ khuếch tán UV-vis (DRS) và (b) Đồ thị Tauc của LMTO-800</b> ... 27

<b>Hình 3.6 Đồ thị xác định pH của điểm đẳng điện của vật liệu ... 28 </b>

<b>Hình 3.7 (a) Hiệu suất quang xúc tác, (b) hằng số tốc độ k giả bậc một của vật liệu </b>LMTO theo nhiệt độ nung trong quá trình phân hủy TC, (c) phổ hấp thụ UV-Vis của dung dịch TC trong quá trình quang phân , (d) Phổ UV-vis của dung dịch TC bị phân hủy bởi LMTO-800. ... 29

<b>Hình 3.8 (a) Hiệu suất quang xúc tác, (b) hằng số tốc độ k bậc nhất của vật liệu </b>800 tại các giá trị pH ban đầu của dung dịch TC khác nhau, (c) phổ UV vis của TC ở các pH ban đầu khác nhau. ... 33

<b>LMTO-Hình 3.9 (a) Ảnh hưởng của các anion tồn tại trong dung dịch đến hiệu suất và (b) tốc </b>độ phân hủy TC của vật liệu LMTO-800; (c) ảnh hưởng của ion SO<small>42−</small> ở các nồng độ khác nhau đến hiệu suất và (d) tốc độ phân hủy TC của vật liệu LMTO-800. ... 35

<b>Hình 3.10 (a) Hiệu suất phân hủy và (b) hiệu suất khống hóa TC của LMTO-800 khi </b>thêm và khơng thêm anion SO<small>42−</small>. ... 36

<b>Hình 3.11 (a) Hiệu suất quang xúc tác và (b) hằng số tốc độ k giả bậc nhất của vật liệu </b>LMTO-800 tại các điều kiện khác nhau. ... 37

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Hình 3.12 Thí nghiệm tái sử dụng vật liệu La2MnTiO6 cho quá trình phân hủy quang </b>

xúc tác TC. ... 38

<b>Hình 3.13 Hiệu suất phân hủy TC của LMTO-800 trong thí nghiệm bắt các gốc tự do</b>

... 40

<b>Hình 3.14 Sơ đồ các dải năng lượng của LMTO-800 và sự truyền tải quang điện trong </b>

LMTO-800 dưới đèn UV LED. ... 40

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>

APOs Advanced Oxidation Processes ATZ Atrazine

CB Conduction band OVs Oxy vacancies PMS Peroxymonosulfate PEC Photoelectrochemical TC Tetracycline

VB Valence band

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>MỞ ĐẦU </b>

Sự phát triển không ngừng của ngành công nghiệp dược phẩm và thức ăn chăn ni đã dẫn đến việc tích tụ chất kháng sinh trong môi trường, đặc biệt là môi trường nước. Người ta đã phát hiện một lượng lớn tồn dư kháng sinh trong nước thải của các nhà máy xử lý nước thải và nước thải bệnh viện. Quá nhiều chất kháng sinh tồn tại trong mơi trường có thể làm cho vi khuẩn trở nên kháng thuốc. Đáng báo động là yếu tố kháng thuốc này có thể giải phóng từ tế bào này sang tế bào khác [1]. Các vi khuẩn kháng thuốc có thể gây ảnh hưởng đến môi trường, vật nuôi và con người.

Trong số tất cả các loại thuốc kháng sinh, Tetracycline (TC) được sử dụng rộng rãi trong y học để điều trị và ngăn ngừa nhiễm trùng do vi khuẩn. Tại Hoa Kỳ và Hàn Quốc, dư lượng TC đã được phát hiện lần lượt ở mức 0,11 µg.L<small>-1</small> trong các nhà máy xử lý nước thải thông thường và 2960 µg L<small>-1</small> trong các nhà máy xử lý nước thải chăn ni [2].

Có thể nói việc loại bỏ hoàn toàn chất kháng sinh khỏi nước thải là cả một thách thức. Bởi vì, chúng khơng phân hủy sinh học theo thời gian dưới các điều kiện bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, áp suất. Bên cạnh đó, hầu hết các quy trình xử lý nước thải thơng thường như hấp phụ than hoạt tính, lọc màng, keo tụ hóa học,...đều khơng hiệu quả trong việc loại bỏ TC [1]. Ngoài ra, các chất trung gian khác được tạo ra trong quá trình xử lý nước ô nhiễm, đòi hỏi thêm nhiều công đoạn và chi phí để xử lý. Hiện nay, các q trình oxy hóa nâng cao (Advanced Oxidation Processes_AOPs) hay quang xúc tác là cơng nghệ được khuyến khích sử dụng để loại bỏ các chất ô nhiễm khác nhau. Quá trình phân hủy quang xúc tác được chứng minh là một phương pháp xanh và hiệu quả trong việc xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ mà không để lại nhiều phụ phẩm độc hại [3].

Quá trình phân hủy các chất ô nhiễm bằng quang xúc tác bắt đầu được nghiên cứu từ những năm 1970. Cho đến nay, công nghệ này đã đạt được một số thành tựu to lớn trong việc phân hủy các chất ô nhiễm khác nhau. Tuy vậy, hiệu quả của quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

trình phân hủy các chất ơ nhiễm bằng quang xúc tác vẫn cần được cải thiện về quy trình cũng như cơ chế phân hủy quang xúc tác các chất ô nhiễm [4].

Các chất bán dẫn phổ biến thường được sử dụng trong quá trình quang xúc tác bao gồm TiO<small>2</small>, ZnO, ZnS, CdS, g-C<small>3</small>N<small>4</small>, hay perovskite.Tuy nhiên, các chất xúc tác đơn thành phần thơng thường này có nhược điểm là hiệu suất tách điện tử (e<small>−</small>) và lỗ trống (h<small>+</small>) thấp. Do đó, hệ xúc tác hai thành phần (xúc tác hệ Z), và chất xúc tác ba thành phần (chất xúc tác hệ Z kép) được xây dựng nhằm thúc đẩy quá trình phân tách e<small>−</small> và h<small>+</small>. Hệ xúc tác hai thành phần AgI(20 wt%)/Zn<small>3</small>V<small>2</small>O<small>8</small> cho hiệu suất suất phân hủy TC là 45,4% trong 60 phút, trong khi chỉ có 22,1% và 24,7% TC bị loại bỏ lần lượt bởi AgI và Zn<small>3</small>V<small>2</small>O<small>8</small> sau 60 phút [4]. Bi<small>12</small>O<small>17</small>Cl<small>2</small>/Ag/AgFeO<small>2</small> cho hiệu suất phân hủy TC là 94,1% trong 60 phút, cao hơn 6,5 lần và 2,4 lần so với AgFeO<small>2</small> và hệ Bi<small>12</small>O<small>17</small>Cl<small>2</small>/ AgFeO<small>2</small> [5]. Xúc tác hệ Z cho thấy khả năng phân hủy tốt TC dưới ánh sáng khả kiến và hiệu quả tách e<small>−</small> và h<small>+</small> tuyệt vời, nhưng về mặt chi phí, chất xúc tác hệ Z hoặc chất xúc tác hệ Z kép đòi hỏi nhiều loại nguyên liệu thô hơn. Nếu một chất xúc tác đơn lẻ có một số đặc điểm hoặc khiếm khuyết đặc biệt có thể phân tách và đạt được sự phân hủy kháng sinh hiệu quả, thì đây sẽ là sự lựa chọn tốt hơn.

Trong số các chất xúc tác đơn lẻ, oxit perovskite kép (A<small>2</small>BB’O<small>6</small>) nhận được sự chú ý rộng rãi vì có hiệu suất xúc tác quang tuyệt vời với các khuyết tật đặc biệt có thể ức chế sự tái hợp e<small>−</small> và h<small>+</small>. Các nghiên cứu trước đây cũng chỉ ra rằng đặc tính oxit đa kim loại của cấu trúc perovskite kép có nhiều tiềm năng trong ứng dụng làm xúc tác quang phân hủy chất thải hữu cơ. Các đặc tính xúc tác của cấu trúc perovskite kép liên quan chặt chẽ đến bản chất của kim loại dùng để điều chế. Do đó, tính chất của perovskite kép có thể được cải thiện bằng cách đưa các kim loại khác nhau vào cấu trúc mạng tinh thể của nó [6].

<i><b>Từ các lý do nêu trên, nghiên cứu này tập trung Điều chế và đánh giá hoạt </b></i>

<i><b>hủy Tetracycline. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN 1.1 Perovskite kép A<small>2</small>BB’O<small>6</small></b>

Vật liệu perovskite ABX<small>3</small> đã được chứng minh là một loại chất xúc tác hiệu quả về chi phí với hoạt tính quang xúc tác cao [8]. Cơng thức hóa học của perovskite đơn có dạng ABX<small>3</small>, trong đó các cation B và anion X tạo thành khối bát diện BX<small>6</small>, cation A nằm ở vị trí phối hợp giữa các khoang của tám khối bát diện như vậy. Có thể dễ dàng điều chỉnh thành phần hóa học của các perovskite đơn, điều này cho phép thay đổi vơ số các đặc tính vật lý và hóa học để ứng dụng xúc tác theo định hướng năng lượng và môi trường khác nhau, chẳng hạn như phản ứng oxy hóa khử điện hóa ở nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp, chuyển đổi quang (điện) hóa học và AOPs [8].

Sự thay thế cation A′ tại A (hoặc B′ tại B) dẫn đến sự hình thành một perovskite đơn pha tạp A<small>1 – x</small>A′<small>x</small>BX<small>3</small> (hoặc AB<small>1 – y</small>B′<small>y</small>X<small>3</small>), trong đó A và A′ (hoặc B và B′) có một sự sắp xếp khơng có trật tự. Nhưng nếu x (hoặc y) ≈ 0,5; A′ và A (hoặc B ′ và B) có kích thước và điện tích khác nhau thì cation tại vị trí A hoặc B có thể sắp

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

xếp theo trật tự. Điều này dẫn đến một hợp chất được đặt tên là perovskite kép, có cơng thức là AA′B<small>2</small>X<small>6</small> (hoặc A<small>2</small>BB′X<small>6</small>) [8].

<i><b>Hình 1. 2 Sơ đồ mơ tả sự hình thành của Perovskite kép [8] </b></i>

Sự hình thành cấu trúc perovskite kép có thể mang lại một số lợi ích quan trọng đối với các đặc tính hóa lý, ảnh hưởng đến hoạt tính, độ ổn định và hiệu quả trong các ứng dụng liên quan. Đầu tiên, các perovskite kép mở rộng khơng gian thành phần của họ perovskite vì chúng có thể chứa các ngun tố khơng thể tồn tại trong các perovskite đơn (ví dụ: các ngun tố có hóa trị cao như 6+ hoặc 7+) [8] . Na<small>2</small>ZrTeO<small>6</small>, Na<small>2</small>TiTeO<small>6</small> và Na<small>2</small>SnTeO<small>6</small> là các perovskite kép chứa Te<small>6+</small> đã được điều chế thành công [9]. Thứ hai, perovskite kép thể hiện tính ổn định hóa học được nâng cao đáng kể trong các điều kiện xúc tác, chẳng hạn như trong mơi trường có tính khử/oxy hóa cao, dung dịch axit/ bazơ mạnh…[10]. Quan trọng hơn hết, các đặc tính cấu trúc và hóa lý của perovskite kép có thể dễ dàng được điều chỉnh bằng cách điều chỉnh loại

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

và tỷ lệ thành phần hóa học của chúng, điều này mang lại cho chúng sự đa dạng về tính chất [11]. Do đó, nó được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như cảm biến khí [20], vật liệu điện cực và chất điện phân cho pin nhiên liệu [12], chất xúc tác dị thể [13] để phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ mà khơng cần thêm hóa chất hoặc năng lượng nào khác.

Phản ứng quang xúc tác dựa trên chất bán dẫn đã thu hút nhiều sự chú ý trong vài thập kỷ qua vì chúng có thể sử dụng năng lượng mặt trời cho các phản ứng hóa học. Quá trình quang xúc tác của chất bán dẫn diễn ra bằng cách hấp thụ tia cực tím hoặc ánh sáng khả kiến để tạo ra các cặp electron – lỗ trống bị kích thích. Các electron, lỗ trống di chuyển trên bề mặt chất xúc tác tạo ra các phản ứng oxy hóa khử. Q trình phân tách điện tích, một trong những bước quan trọng nhất của phản ứng quang xúc tác, phụ thuộc nhiều vào cấu trúc tinh thể và các nguyên tố cấu thành xúc tác [14]. Cho đến nay, có rất nhiều nghiên cứu về tính chất quang xúc tác của perovskite kép mà cho thấy tiềm năng ứng dụng làm xúc tác quang của họ perovskite này. Để nghiên cứu hoạt tính quang xúc tác của perovskite kép , Hironori Iwakura và cộng sự đã điều chế 14 perovskite kép có chứa W-, Ta-, Nb-, Ti-. Kết quả là các perovskite kép chứa W- bị phân hủy dưới phản ứng quang hóa. Mặt khác, các perovskite kép chứa Ta-, Nb-, Ni- thì ổn định trong cùng điều kiện, chứng tỏ độ ổn định của perovskite kép phụ thuộc chủ yếu vào bản chất của cation B hóa trị cao [15].

Perovskite đơn BaBiO<small>3</small> với bandgap 2 eV [15] đã được ứng dụng cho một loạt các q trình quang hóa như phân hủy acetaldehyde, thuốc nhuộm methylene blue, và chuyển đổi carbon dioxide. Sự thay thế Nb cho Bi dẫn đến sự hình thành perovskite kép Ba<small>2</small>Bi<small>1.4</small>Nb<small>0.6</small>O<small>6</small> có bandgap giảm xuống cịn khoảng 1,6 eV [16]. Khơng dừng lại ở đó, các nghiên cứu gần đây đã cho thấy tiềm năng của Ba<small>2</small>Bi<small>1.4</small>Nb<small>0.6</small>O<small>6 </small>trong phân tách nước quang điện hóa, mang lại mật độ dịng quang tương tự là 0,2 mA cm<small>−2</small>

ở 1,23 và 0 V so với điện cực hydro đảo ngược khi được sử dụng riêng trong thiết bị PEC [16, 17]. Bên cạnh đó, perovskite halide CsPbBr<small>3</small> gần đây đã được chứng minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

là chất xúc tác quang mới để chuyển đổi CO<small>2</small> thành nhiên liệu. Dưới ánh sáng mô phỏng AM 1,5G, các CsPbBr<small>3</small> khử CO<small>2</small> ở tốc độ 23,7 μmol g<small>–1 </small>h<small>–1</small> với độ chọn lọc là 99,3% [18]. Tuy nhiên, độc tính của chì và tính khơng ổn định nội tại đối với độ ẩm đã cản trở quá trình sản xuất và thương mại hóa hàng loạt của chúng. Một bước hướng tới các chất xúc tác quang thân thiện với môi trường là thay thế Pb<small>2+</small> bằng một cation hóa trị một và một cation hóa trị ba (2Pb<small>2+</small> → B<small>1+</small> + B′<small>3+</small>). Trong số nhiều thử nghiệm, perovskite kép Cs<small>2</small>AgBiBr<small>6</small> đã được báo cáo là thể hiện sự ổn định ấn tượng về độ ẩm, ánh sáng và nhiệt độ. Tinh thể nano perovskite Cs<small>2</small>AgBiBr<small>6</small> sau đó được áp dụng vào quá trình khử CO<small>2</small> bằng quang xúc tác, đạt được tổng mức tiêu thụ điện tử là 105 µmol g<small>−1</small> dưới ánh sáng AM 1,5G trong 6 giờ [19]. Ngoài ra, gần đây Cs<small>2</small>AgBiBr<small>6</small>

được báo cáo là có khả năng quang xúc tác đối với sự phân hủy thuốc nhuộm [20]. Từ các ví dụ và minh chứng trên, có thể thấy perovskite kép đang được phát triển trong lĩnh vực phân hủy chất ô nhiễm theo nhiều hướng khác nhau. Đây là một trong những lý do tác giả chọn vật liệu perovskite kép để nghiên cứu trong luận văn này.

Trong công thức phân tử của perovskite, người ta thấy rằng khả năng phản ứng đối với quá trình oxy hóa một phần có thể được cải thiện liên tục bằng cách thay đổi các cation vị trí A của oxide perovskite từ Eu đến La. Điều này có thể được giải thích là do bán kính ion lớn dần, dẫn đến việc giảm độ bền liên kết B – O, từ đó tăng hoạt tính xúc tác của vật liệu. Lanthan được sử dụng rộng rãi trong quá trình điều chế perovskite, bởi vật liệu này có hoạt tính cao và ổn định ngay cả trong mơi trường xâm thực [16]. Oxit perovskite đơn loại LaAO<small>3</small> (A = Fe, Mn, Ni, Co, Cu, v.v.) đã được nghiên cứu rộng rãi trong lĩnh vực xử lý nước thải dưới tia UV hoặc ánh sáng khả kiến do khoảng cách vùng cấm hẹp khoảng 1,89–2,71 eV [7]. Cụ thể là LaMnO<small>3</small> đã được sử dụng trong các ứng dụng môi trường, ví dụ: q trình oxy hóa hydrocarbon [21], quang xúc tác phân hủy metyl da cam [22] và phản ứng H<small>2</small>O<small>2</small> [23].

Trong khi các perovskite đơn LaAO<small>3</small> được cho là nhiều tiềm năng phát triển, gần đây chúng đã được phát hiện là có hoạt động khơng độ ổn định và chưa thật sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

hiệu quả, cụ thể là quá trình tái tổ hợp nhanh chóng dẫn đến khả năng oxy hóa khử khơng hiệu quả của các cặp e<small>–</small> và h<small>+</small>. Trong khi đó, perovskites kép La<small>2</small>BB’O<small>6</small> đang bắt đầu chứng minh rằng chúng có hiệu suất xúc tác có thể so sánh hoặc thậm chí vượt trội hơn.

Một vài nghiên cứu trước đây đã chứng minh rằng các oxit perovskite kép La<small>2</small>BB’O<i><small>6 </small></i>có hiệu suất xúc tác quang được cải thiện do các khuyết tật đặc biệt có thể ức chế sự tái kết hợp e<small>−</small> và h<small>+</small>. Năm 2022, oxit perovskite kép La<small>2</small>NiMnO<small>6</small> lần đầu tiên được điều chế bởi Lemeng Zhang và cộng sự. La<small>2</small>NiMnO<small>6 </small>chứa các lỗ trống oxy (OVs) đã được sử dụng làm chất xúc tác cho quá trình phân hủy Tetracyline (TC) với

<i><b>hiệu suất lên đến 99,57% trong 120 phút (Bảng 1.1) [24]. Trong khi đó, hiệu suất </b></i>

phân hủy TC của LaMnO<small>3 </small>(9,8wt%)/g-C<small>3</small>N<small>4</small> chỉ đạt 61,4% trong 120 phút [25]. Năm 2019, Fengfeng Li đã điều chế perovskite kép La<small>2</small>CoMnO<small>6−δ</small> có mao quản trung bình để kích hoạt peroxymonosulfate (PMS) loại bỏ Atrazine (ATZ) với hiệu suất 97% [26]. Xúc tác dị thể LaCoO<small>3</small>/Al<small>2</small>O<small>3</small> cũng đã được điều chế để kích hoạt PMS loại bỏ ATZ, nhưng hiệu suất chỉ đạt 30,8%; thấp hơn nhiều so với La<small>2</small>CoMnO<small>6−δ</small> kích thước mao quản trung bình [27]. LaSrCo<small>x</small>Fe<small>2−x</small>O<small>6 </small>được điều chế bởi Fengfeng Li và cộng sự phân hủy toàn bộ Styren trong 6 giờ [28], trong khi LaCoO<small>3</small> phân hủy 92,5% Styren trong 120 phút với điều kiện nhiệt độ phản ứng ở 140°C [29]. Từ các ví dụ và minh chứng trên, có thể thấy La<small>2</small>BB’O<small>6</small> đã và đang được phát triển trong lĩnh phân hủy chất ô nhiễm. Đây là lý do tác giả chọn Lathan cho vị trí A để điều chế perovskite kép A<small>2</small>BB’O<small>6</small>.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>Bảng 1.1 Một vài nghiên cứu trước đây về xúc tác quang dạng La</b></i><small>2</small>BB’O<small>6</small> được điều chế bằng phương pháp sol gel

<b>Phương pháp điều chế Chất phân hủy (mg/l)-xúc tác (g) </b>

<b>Hiệu suất xúc tác Thông số đặc trưng </b>

<b>Tài liệu tham khảo </b>

1 2020 <sup>La</sup><sup>2</sup><sup>MnTiO</sup><sup>6 </sup><sup>cấu </sup>trúc nano

Sol gel 50 – 0,03

Axit blue 113: 72,13% (0,5 mmol axit citric)

trong 120 phút

k=0,218 phút<small>-1</small>

E<small>g</small>=3,07 eV Đèn Osram, 400W

[6]

2 2021 La<small>2−x</small>K<small>x</small>NiMnO<small>6</small> Sol gel 10 – 0,1

Tetracyline: 100% trong 150 phút

(x=0,075)

k=22,74 × 10<small>−3</small> phút<small>-1</small>

E<small>g</small>=2,35 eV Đèn Xe, 350W

[30]

3 2021 LaSrCo<small>x</small>Fe<small>2−x</small>O<small>6</small> Sol gel 10 – 0,01

Styren: 100 % trong 6 giờ Co/(Co+Fe)=1,6

E<small>g</small>=1,52 eV

Đèn Xe, 300W <sup>[28] </sup>4 <sup>2022 </sup> <sup>La</sup><sup>2</sup><sup>NiMnO</sup><sup>6</sup>

(LNMO)

Sol gel 10 – 0,1

Tetracyline: 99,57% trong 120 phút (nung ở

900<small>ο</small>C)

k=29,01 × 10<small>−3</small> phút<small>-1</small>

E<small>g</small>=2,55 eV Đèn Xe, 350W

[31]

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>1.1.4 Tác dụng hiệp đồng của Mangan và Titan tại vị trí B trong vật liệu perovskite </i>

Sự thay thế một phần cation là một phương pháp rất phổ biến để điều chỉnh các tính chất của hợp chất perovskite. Sự thay thế này có thể diễn ra ở vị trí A hoặc vị trí B ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, người ta đặc biệt quan tâm đến trường hợp lai tạp ở vị trí B. Hơn nữa, việc có hai cation khác nhau tại vị trí B cho phép tạo ra sự kết hợp thú vị và mới lạ của các nguyên tố khác nhau, từ các kim loại chuyển tiếp 3d, 4d hoặc 5d thông qua lanthanoides và actinoides đến các ngun tố nhóm chính. Các cation vị trí B thường chi phối các tính chất độc đáo của perovskite, chẳng hạn như độ dẫn điện, trật tự từ tính… Điều này cho phép tạo ra nhiều loại vật liệu mới khi kết hợp các nguyên tố khác nhau [9].

Nguyên tố tại vị trí B trong perovskite được chứng minh là đóng vai trị quan trọng trong phản ứng quang xúc tác, so với nguyên tố tại vị trí A. Nguyên tố tại vị trí B là trung tâm hoạt động xúc tác cho hầu hết các perovskite và các phản ứng oxi hóa khử cũng thường xảy ra tại vị trí B [7]. Việc pha tạp vị trí B với các cation có nhiều trạng thái hóa trị thường dẫn đến sự cùng tồn tại của các trạng thái cation khác nhau trong perovskite. Sự hiện diện của các ion hóa trị cao có thể bẫy các electron được quang hóa trong vùng dẫn (CB), để ức chế sự tái hợp của các cặp e<small>−</small> và h<small>+</small>. Trong khi các ion hóa trị thấp có thể cung cấp điện tử cho O<small>2</small> được hấp thụ trên bề mặt, góp phần chuyển điện tử giữa các bề mặt và thúc đẩy hoạt động quang xúc tác. Guoling Wu và cộng sự đã tiến hành pha tạp Mn vào mạng của SrTiO<small>3</small> thông qua phương pháp thủy nhiệt. Khi tỷ lệ nguyên tử của Mn ở mức 5% trong khối nano SrTiO<small>3</small>

(MSTO), hiệu suất quang xúc tác phân hủy TC là cao nhất (66,7% trong 60 phút). MSTO được chứng minh là có khoảng cách vùng cấm hẹp hơn và hiệu suất quang xúc tác phân hủy TC cao hơn. Bán kính ion tương tự của Mn<small>4+</small> (0,67A˚) và Ti<small>4+</small>

(0,68A˚) với cùng số phối trí 6 là yếu tố quan trọng giúp Mn trở thành nguyên tố phù hợp để thay thế Ti. Ngoài ra, một số nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã chỉ ra rằng sự thay thế Mn cho vị trí Ti thu hẹp khoảng cách vùng cấm của STO và hạn chế

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

sự tái hợp e<small>− </small>và h<small>+</small>, do đó tạo ra đủ thời gian để các lỗ trống quang điện oxy hóa nước để tạo thành •OH để phân hủy TC [32]. Sự tương thích của hai nguyên tố Ti và Mn tại vị trí B trong perovskite ứng dụng quang xúc tác đã được minh chứng trong nhiều công bố khác. Năm 2018, M. Nageri and V. Kumar tiến hành pha tạp Mn vào cấu trúc của nanotube BaTiO<small>3</small> (BMn<small>x</small>TNTA) bằng phương pháp thủy nhiệt. Hoạt tính quang xúc tác dưới ánh sáng khả kiến phân hủy Metylene blue của BMn<small>x</small>TNTA (∼99%) trong 350 phút tương đương hoặc tốt hơn so với hoạt tính xúc tác BaTiO<small>3 </small>

(∼45%) và BaTiO<small>3</small> biến tính khác (film Ag/ BaTiO<small>3</small>: 43% trong 300 phút, hệ dị thể SnO<small>2</small>/BaTiO<small>3</small>: 93,58% trong 360 phút,…). Sự giảm năng lượng vùng cấm được cho là nguyên nhân tạo điều kiện cho sự kích thích quang nhanh chóng của các điện tử thúc đẩy tốc độ quang xúc tác. Các chỗ trống oxy trong nanotube BaTiO<small>3</small> pha tạp Mn có thể hoạt động như các trung tâm bẫy điện tử giúp tăng cường hoạt tính quang xúc tác của chúng [33]. Nghiên cứu pha tạp Ti vào mạng BaMnO<small>3</small> ứng dụng phân hủy các tạp chất độc hại trong nước như Methylene blue (MB), Rhodamine B (RhB) cũng đã được Siddharth Singh và các cộng sự thực hiện. Kết quả quan sát thấy rằng BaMn<small>0.85</small>Ti<small>0.15</small>O<small>2.93 </small>thể hiện sự phân hủy xúc tác quang tăng cường (~ 99%) so với BaMnO<small>3</small> đối với thuốc nhuộm RhB và MB trong 270 và 150 phút dưới ánh sáng mặt trời [34]. Có thể nói, Mangan và Titan là hai nguyên tố hứa hẹn cho vị trí B và B’ để điều chế perovskite kép La<small>2</small>BB’O<small>6</small>.

Các nghiên cứu trên cho thấy perovskite kép chứa các nguyên tố La, Mn và Ti có thể là vật liệu xúc tác quang tiềm năng. Gần đây, ứng dụng quang xúc tác phân hủy chất thải hữu cơ của La<small>2</small>MnTiO<small>6</small> (LMTO) đã được nghiên cứu công bố. Năm 2019, Parvaneh Nakhostin Panahi và cộng sự đã điều chế các oxit perovskite LaTiO<small>3±δ</small>, LaMnO<small>3</small> and LaMn<small>0.5</small>Ti<small>0.5</small>O<small>3</small> để minh chứng rằng perovskite kép LaMn<small>0.5</small>Ti<small>0.5</small>O<small>3 </small>có hoạt tính quang xúc tác phân hủy thuốc nhuộm azo và basic red 46 cao hơn hai perovskite đơn còn lại. Nghiên cứu còn chỉ ra rằng, với phương pháp Pechini sol–gel LaMn<small>0.5</small>Ti<small>0.5</small>O<small>3 </small>thể hiện hoạt tính tốt hơn so với khi điều chế bằng các

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

phương pháp khác như phản ứng pha rắn, thủy nhiệt, kết tủa lắng đọng,…Hoạt tính tuyệt vời của nó là kết quả của năng lượng vùng cấm hẹp hơn, kích thước hạt nhỏ hơn và cấu trúc xốp có khả năng hỗ trợ tăng cường tải các chất gây ô nhiễm hữu cơ trên bề mặt. Năm 2020, Pirooz Shirazi và cộng sự lần đầu tiên báo cáo việc điều chế cấu trúc nano perovskite kép LMTO bằng phương pháp sol–gel đơn giản với sự có mặt của axit citric làm chất kiểm sốt kích thước. Hiệu suất phân hủy Axit blue 113 đạt được trong nghiên cứu này là 72% trong 120 phút. Các thí nghiệm về ảnh hưởng của lượng chất xúc tác, giá trị pH của dung dịch thuốc nhuộm, khả năng tái sử dụng và cơ chế phân hủy quang xúc tác cũng được thực hiện nhằm tối ưu hóa điều kiện phản ứng đồng thời tạo tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn về loại perovskite kép này. Nhìn chung, cịn khá ít tài liệu báo cáo về tiềm năng ứng dụng của perovskite kép LMTO như một chất quang xúc tác. Chính vì vậy, tác giả chọn vật liệu perovskite kép LMTO để nghiên cứu trong luận văn này.

<b>1.2 Tetracycline (TC) </b>

TC là một phân tử có cấu trúc phức tạp với các đặc tính hóa học độc đáo. Đây là một trong những chất ô nhiễm hữu cơ chính trong nước thải của các ngành liên quan đến y tế, chăn nuôi gia súc. Sự hiện diện của kháng sinh trong nước và đất có thể gây ra một số dị ứng và độc tính [15, 35].

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>Như được hiển thị trong Hình 1.3, cấu trúc TC chứa bốn vòng được nối liền </b></i>

nhau (từ A đến D) với nhiều nhóm chức năng có thể ion hóa. Ba giá trị pK<small>a</small> lần lượt là 3,30; 7,68 và 9,69 tương ứng với các gốc tricarbonylamide, phenolic diketone và dimethylamino [36]. Các nhóm tricarbonylamide (vịng A) và phenolic diketone (vịng B, C, D) là hai nhóm cộng hưởng riêng biệt đại diện cho hai dải hấp thụ chính (250–300 nm và 340–380 nm) trong phổ UV-vis của TC [36]. Bởi vì TC sở hữu nhiều nhóm chức O− và N−, nên nó có xu hướng xảy ra phản ứng chelate với các ion kim loại (chẳng hạn như Mn<small>2+,</small> Cu<small>2+,</small> Fe<small>2+</small>, Zn<small>2+</small>, Mg<small>2+</small>, Ca<small>2+</small>,…) [36-38].

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>Bảng 1.2 Một số xúc tác quang họ perovskite kép đã được ứng dụng để phân hủy TC </b></i>

<b>STT Năm Vật liệu <sup>Phương pháp điều chế </sup>TC (mg/l)-xúc tác (g) </b>

<b>Hiệu suất phân hủy </b>

1 2023 <sup></sup>Ba<small>2</small>Bi<small>1.4</small>Ta<small>0.6</small>O<small>6</small>

S/Ov-Sol gel

10 – 0,5 <sup>92,88% trong 80 phút </sup>

k=0,0361 phút<small>-1</small>

E<small>g</small>=1,06 eV Đèn Xe, 300W

[39]

2 <sup>2022 </sup> <sup>La</sup><sup>2</sup><sup>NiMnO</sup><sup>6</sup>(LNMO)

Sol gel 10 – 0,1

99,57% trong 120 phút (nung ở 900<small>ο</small>C)

k=29,01 × 10<small>−3</small> phút<small>-1</small>

E<small>g</small>=2,55 eV Đèn Xe, 350W

[13]

4 2021 La<small>2−x</small>K<small>x</small>NiMnO<small>6</small> Sol gel 10 – 0,1

100% sau 150 phút (x=0,075)

k=22,74 × 10<small>−3</small> phút<small>-1</small>

E<small>g</small>=2,35 eV Đèn Xe, 350W

[30]

5 2017 La<small>2−x</small>Sr<small>x</small>NiMnO<small>6</small> Phản ứng pha rắn 10 – 0,1

∼100% sau 300 phút (x=0,10)

k=10,1 × 10<small>−3</small> phút<small>-1</small>

E<small>g</small>=5,88 eV Đèn Xe, 350W

[40]

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>1.3 Phương pháp điều chế </b>

Phương pháp điều chế ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc nano/vi mơ, diện tích bề mặt lớn, độ xốp cao và kết nối giữa các thành phần có kích thước nano. Vì vậy, lựa chọn một phương pháp điều chế phù hợp là rất quan trọng trong việc điều chế vật liệu perovskite. Perovskite kép đã được điều chế bằng các phương pháp khác nhau như điều chế gốm (ceramic synthesis) [41], sol gel [31, 42], phản ứng pha rắn (solid-state reaction) [40],…Trong số đó, quá trình sol–gel được coi là một phương pháp điều chế đơn giản, chi phí thấp và có khả năng kiểm sốt được độ đồng đều của kích thước hạt [6]. Phương pháp sol-gel giúp tạo ra vật liệu có độ tinh khiết cao ở nhiệt độ thấp, và dễ dàng tạo thành vật liệu mới bằng cách pha tạp so với các phương pháp khác.

<b>1.4 Tính cấp thiết của đề tài </b>

Dư lượng kháng sinh TC cao được phát hiện trong nước thải đang làm dấy lên những lo ngại đáng kể về tác dụng độc hại, cũng như việc chuyển giao và lan truyền các gen kháng kháng sinh giữa các vi sinh vật. Tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh đã được công nhận là một vấn đề sức khỏe cộng đồng toàn cầu [43]. Nhiều phương pháp loại bỏ TC ra khỏi nước thải như hấp phụ, lọc keo tụ (coagulation-filtration) … đã được áp dụng, nhưng các phương pháp nêu trên chỉ chuyển hóa chứ khơng hoàn toàn loại bỏ TC. Phân hủy quang xúc tác bằng perovskite kép LMTOlà hướng nghiên cứu mới đầy tiềm năng, hứa hẹn sẽ gặt hái được nhiều kết quả khả quan. Bên cạnh ưu điểm: ổn định ở nhiệt độ cao, năng lượng vùng cấm hẹp, không độc hại và độ hịa tan thấp trong mơi trường nước có dải pH rộng [44], thì nhược điểm: kích thước tinh thể lớn, diện tích bề mặt khơng đủ lớn, hay chưa có nhiều nghiên cứu về khả năng quang xúc tác của LMTOchính là những thách thức của nghiên cứu này. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu khả năng quang xúc tác của LMTO và tìm kiếm điều kiện quang xúc tác tối ưu để phân hủy TC là một chủ đề nghiên cứu thật sự thiết thực. Hiện nay, có nhiều phương pháp để điều chế perovskite kép

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

A<small>2</small>BB’O<small>6</small> như sol – gel, phản ứng pha rắn, thủy nhiêt… Trong số đó, sol – gel vẫn là phương pháp đơn giản trong cách thực hiện, tiết kiệm thời gian nhưng lại thu được sản phẩm có độ ổn đinh về mặt cấu trúc với hoạt tính xúc tác nổi trội. Từ thực tiễn và cơ sở lý thuyết nêu trên, cùng với mong muốn điều chế được chất xúc tác quang có năng lượng vùng cấm hẹp, độ ổn định cao, làm chậm q trình tái tổ hợp nhanh chóng các cặp e<small>–</small> và h<small>+</small> tạo quang, có khả năng phân hủy kháng sinh TC. Đề tài tập trung nghiên cứu vật liệu perovkite kép LMTO đồng thời đánh giá hoạt tính xúc tác quang của vật liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM 2.1 Mục tiêu nghiên cứu </b>

 Điều chế thành công vật liệu perovskite kép LMTO có cấu trúc đơn pha.  Đánh giá được hoạt tính xúc tác phân hủy TC của LMTO.

 Tìm ra điều kiện thí nghiệm thích hợp giúp phân hủy TC tốt hơn (nhiệt độ nung, pH ban đầu của dung dịch TC, anion cùng tồn tại trong dung dịch).  Đề xuất cơ chế quang xúc tác phân hủy TC của vật liệu perovskite kép

LMTO.

<b>2.2 Nội dung thực hiện </b>

Để đạt được mục tiêu đề ra nghiên cứu sẽ thực hiện các nội dung sau:  Điều chế xúc tác pervoskite kép LMTO bằng phương pháp sol gel.

 Đánh giá được các tính chất hóa lý đặc trưng (XRD, SEM, BET, bandgap, DRS …) của vật liệu LMTO.

 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung (700, 800, 900, 1000℃), đến hoạt tính xúc tác của LMTO. Từ đó cố định điều kiện điều chế mẫu LMTO.  Đánh giá ảnh hưởng của pH ban đầu của dung dịch sự có mặt của các anion

cùng tồn tại trong dung dịch đến hoạt tính quang xúc tác của vật liệu LMTO.

 Đánh giá độ bền của xúc tác LMTO.

 Khảo sát vai trò các gốc tự do trong quá trình xúc tác.

<b>2.3 Nội dung nghiên cứu </b>

<i>2.2.1 Hóa chất </i>

 Lathanium nitrate hexahydrate (La(NO<small>3</small>)<small>3</small>.6H<small>2</small>O, 99,995%, Sigma Aldrich)

 Mangan nitrate (Mn(NO<small>3</small>)<small>2</small>, 50%, Xilong)

 Tetrabutyl orthotitanate (Ti(C<small>4</small>H<small>9</small>O)<small>4</small>, 97%, Sigma Aldrich)

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

 Citric acid (C<small>6</small>H<small>8</small>O<small>7</small>.H<small>2</small>O, 99,5%, Xilong)  Ethanol (C<small>2</small>H<small>5</small>OH, ≥99,7%, Chemsol)

 Tetracycline hydrochloride (C<small>22</small>H<small>24</small>N<small>2</small>O<small>8</small>.HCl, 99,5%, Macklin)  p-Benzoquinone (C<small>6</small>H<small>4</small>O<small>2</small>, 99%, Sigma Alrich)

 EDTA-2Na (C<small>10</small>H<small>14</small>N<small>2</small>Na<small>2</small>O<small>8</small>.2H<small>2</small>O, 99%, Sigma Alrich)  Methanol (CH<small>3</small>OH, 99,8%, Sigma Alrich)

 Silver nitrate (AgNO<small>3</small>, 99%, Macklin)

<i>2.2.2 Thiết bị </i>

 Cân điện tử (Denver Instrument, Germany)  Máy khuấy từ gia nhiệt ARE (Velp, Ý)  Máy sấy Ecocell (MMM group, EU)

 Lò nung L5/11/B170 (Nabertherm, Germany)  Bộ lọc ống tiêm Nylon 0,45 μm milipore  Đèn LED UV (50W – 365nm)

 Máy quang phổ UV-Vis (Hitachi - 2910, Nhật Bản)  Các thiết bị cơ bản khác.

<b>2.4 Phương pháp điều chế La<small>2</small>MnTiO</b><i><b><small>6 </small></b></i>

Perovskite kép La<small>2</small>MnTiO<small>6</small> được điều chế bằng phương pháp sol–gel sử dụng axit citric làm tác nhân tạo phức. La(NO<small>3</small>)<small>3</small>.<small>6</small>H<small>2</small>O, Mn(NO<small>3</small>)<small>2</small>, Ti(C<small>4</small>H<small>9</small>O)<small>4</small> được sử dụng làm tiền chất của La, Mn, Ti với tỷ lệ mol 2:1:1. Đầu tiên, trộn Ti(C<small>4</small>H<small>9</small>O)<small>4</small> và acetylacetone (tỷ lệ mol 1:1) rồi khuấy trong 15 phút. Sau đó cho lần lượt Mn(NO<small>3</small>)<small>2</small>

và 50ml ethanol vào hỗn hợp trên, và tiếp tục khuấy thêm 15 phút nữa, khi đó thu được dung dịch A. Đồng thời, hòa tan La(NO<small>3</small>)<small>3</small>.<small>6</small>H<small>2</small>O trong 200ml nước cất tạo thành dung dịch B. Sau đó nhỏ từng giọt dung dịch A vào dung dịch B trong điều kiện khuấy liên tục. Hỗn hợp dung dịch này được khuấy trong 30 phút ở nhiệt độ phòng để hoàn thành phản ứng thủy phân. Tiếp tục thêm axit citric vào dung dịch trên với tỷ lệ mol của cation kim loại: axit xitric là 1:2. Dung dịch được khuấy ở 80 °C cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

đến khi tạo thành gel đặc, sau đó sấy ở 140 °C trong 1 giờ. Tiếp đó, các mẫu được nung riêng ở 700, 800, 900 hoặc 1000°C trong 3 giờ. Mẫu bột sau khi nung được nghiền bi trong 8 giờ và sấy khô ở 500 °C trong 3 giờ.

<b>2.5 Đánh giá tính chất đặc trưng vật liệu </b>

<i>2.5.1. Nhiễu xạ tia X (XRD) </i>

Cấu trúc tinh thể và thành phần pha của các mẫu điều chế được xác nhận bằng phương pháp Nhiễu xạ tia X trên máy đo nhiễu xạ D2 Phaser-Bruker sử dụng bức xạ CuKα (λ = 0,154184 nm), góc nhiễu xạ (2θ) từ 10° đến 80° với tốc độ quét 0,2°/s. Kích thước tinh thể trung bình và mức độ kết tinh của các mẫu đã chuẩn bị được tính theo các phương trình sau [45]:

<i>2.5.2. Kính hiển vi điện tử quét (FE-SEM) </i>

Hình thái và cấu trúc vi mơ của các mẫu điều chế được phân tích bằng kính hiển vi điện tử quét phát xạ (FE-SEM, Hitachi S4800). FE-SEM được thực hiện bằng cách chiếu một chùm electron hẹp lên bề mặt mẫu và ghi nhận cường độ của các electron thứ cấp hoặc tán xạ ngược như một sự kết hợp của chùm tia sơ cấp. Từ hình ảnh FE-SEM thu được, các cấu trúc vi mơ và kích thước hạt của mẫu có thể được đo một cách tương đối.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>2.5.3. Phổ phân tán năng lượng tia X (EDX) </i>

Phổ EDX được sử dụng để phân tích sự hiện diện và thành phần hóa học của các nguyên tố trên bề mặt mẫu. Phổ EDX được sử dụng để định lượng các nguyên tố La, Sr, Ti, Mn, O trên bề mặt.

<i>2.5.4. Phổ khuếch tán phản xạ tử ngoại khả kiến (DRS-UV Vis) </i>

Phổ khuếch tán phản xạ tử ngoại khả kiến được sử dụng để đánh giá tương tác của xúc tác với ánh sáng ở các bước sóng khác nhau. Phổ phản xạ khuếch tán UV-Vis được ghi lại trên máy đo quang phổ (DRS-UV Vis, JASCO V-550, Nhật Bản) để nghiên cứu tính chất quang học của các mẫu xúc tác. Dữ liệu được thu thập trong dải bước sóng quét từ 200 đến 800 nm, tốc độ quét 400 nm.min<small>-1</small>. Năng lượng vùng cấm (Eg) của các mẫu được xác định bằng cách sử dụng phương trình của Tauc [22] như thể hiện trong phương trình (3) sau:

𝛼𝛼ℎν= 𝐴𝐴�ℎν− 𝐸𝐸<sub>𝑔𝑔</sub>�<sup>𝑛𝑛</sup> (3) Trong đó: α là hệ số hấp thụ quang học

h là hằng số Planck

n là tần số bức xạ (chuyển đổi trực tiếp: n=2, chuyển đổi gián tiếp: n=1/2). Trong nghiên cứu này n=1/2 [6].

A là hằng số phụ thuộc vào xác suất chuyển tiếp

<i>2.5.5. Đánh giá diện tích bề mặt riêng </i>

Phân tích diện tích bề mặt và lỗ rỗng được thực hiện thông qua thiết bị hấp phụ-giải hấp nitơ (Máy phân tích diện tích bề mặt và kích thước lỗ rỗng Quantachrom NOVA 1000E) ở nhiệt độ nitơ lỏng -196 ℃.

<i>2.5.6. Khảo sát điểm đẳng điện </i>

Điểm đẳng điện được xác định như sau. Độ pH của KCl 0.1M được điều chỉnh lần lượt theo các giá trị pH (2, 4, 6, 8, 10, 12) bằng cách sử dụng HCl 0,1M hoặc NaOH 0,1M. Mẫu xúc tác (0,10g) được thêm vào 100ml dung dịch đã điều chỉnh độ pH ở trên và khuấy liên tục trong 48h. Sau đó, hỗn hợp huyền phù được để yên và

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

xác định độ pH cuối cùng. Độ pH cuối cùng được đo và vẽ đồ thị theo độ pH ban đầu. Độ pH mà tại đó đồ thị cắt đường pH <small>ban đầu</small>= pH <small>cuối</small> được lấy là điểm đẳng điện (point of zero charge_pzc).

<i>2.5.7 Tổng lượng cacbon hữu cơ (TOC) </i>

Tổng lượng cacbon hữu cơ (TOC) là lượng nguyên tử cacbon liên kết trong các hợp chất hữu cơ trong mẫu nước và là chỉ số không cụ thể về chất lượng nước (vì nước tinh khiết khơng chứa cacbon). Nó khơng xác định cụ thể các hợp chất chứa cacbon mà chỉ xác định sự hiện diện của các hợp chất hữu cơ không mong muốn trong nước tinh khiết. Phân tích TOC được thực hiện theo phương pháp TCVN 6634:2000.

<b>2.6 Đánh giá hoạt tính quang xúc tác </b>

Quá trình phân hủy xúc tác quang TC được thực hiện dưới sự chiếu sáng của Đèn UV LED 50W, 365nm trong thiết bị phản ứng dạng vỏ áo. Để duy trì nhiệt độ phản ứng trong khoảng từ 25 – 30°C, nước được cấp liên tục bên trong vỏ áo như

<i><b>minh họa Hình 2.1. 0,200g chất quang xúc tác được phân tán trong bình phản ứng </b></i>

chứa 200 mL dung dịch TC (nồng độ ban đầu là 40 mgL<small>-1</small>) và được đặt trong hộp đen để tránh ánh sáng từ các nguồn khác. Trước khi phản ứng quang xúc tác xảy ra, hỗn hợp huyền phù được khuấy trong bóng tối 60 phút để thiết lập cân bằng hấp thụ - giải hấp phụ. Quá trình phân hủy quang sau đó kéo dài liên tục trong 2 giờ. Trong suốt quá trình, cứ mỗi 20 phút, hút khoảng 5 mL dung dịch, lọc qua bộ lọc Nylon (ϕ = 0,45 µm) và được phân tích bằng máy quang phổ UV-vis (Hitachi U-2910) với dải bước sóng từ 300 đến 450 nm. Thời điểm bắt đầu chiếu sáng được kí hiệu là thời điểm khơng. Hiệu suất phân hủy TC được tính theo cơng thức:

Hiệu suất phân hủy (%) = �1 ̶ <sub>𝐴𝐴</sub><sup>𝐴𝐴</sup>

<small>𝑡𝑡</small>� × 100% (4) Trong đó: A là độ hấp thu ban đầu của TC (40 mg.L<small>-1</small>)

A<small>t</small> là độ hấp thu TC còn lại trong dung dịch tại thời điểm t (phút).

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Để khảo sát ảnh hưởng của pH đối với sự quá trình phân hủy TC, dung dịch TC được điều chỉnh pH ban đầu bằng dung dịch HCl 0,1M hoặc NaOH 0,1M.

<i><b>Hình 2.1 Hệ phản ứng phân hủy TC </b></i>

Thí nghiệm đánh giá tác động của các ion phổ biến tồn tại trong nước lên quá trình phân hủy TC được thực hiện bằng cách thêm lần lượt vào hệ phản ứng các ion chloride (Cl<small>−</small>), bicarbonate (HCO<small>3</small><sup>−</sup>), carbonate (CO<small>32</small><sup>−</sup>), và sulfate (SO<small>42</small><sup>−</sup>) với nồng độ bằng nhau (5,0 mM).

Khả năng tái sử dụng của xúc tác được thực hiện với TC 40 mg.L<small>-1</small> và 1,0 g. L<small>-1</small> LMTO-800 (mẫu được nung ở 800 <small>o</small>C). Xúc tác sau mỗi lần sử dụng được tách khỏi dung dịch bằng cách ly tâm ở tốc độ 6000 vòng/phút trong 10 phút. Mẫu được rửa 2 lần đầu bằng cách đánh siêu âm với mỗi 100 ml nước cất và tiếp tục rửa 2 lần với 100 ml ethanol cho mỗi lần. Sau đó, tiến hành sấy khơ xúc tác ở 80 °C trong 1 giờ, và cuối cùng là nung 500°C trong 3 giờ.

Ngoài ra, các chất bắt gốc tự do khác nhau bao gồm metanol (1,0 mM), 2Na (1,0 mM), p-Benzoquinon (1,0 mM), AgNO<small>3</small> (1,0 mM) được sử dụng trong quá trình phản ứng để tìm ra các gốc tự do chính góp phần vào q trình phân hủy TC.

EDTA-Các thơng số động học đóng vai trò quan trọng khi nghiên cứu hiệu quả của chất xúc tác quang trong quá trình phân hủy chất hữu cơ. Mơ hình Langmuir–Hinshelwood thường được áp dụng để giải thích động học của các quá trình xúc tác dị thể. Động học phân hủy của TC được mơ tả bởi phương trình (5):

−𝐶𝐶𝐶𝐶 �<sub>𝐶𝐶</sub><sup>𝐶𝐶</sup><sup>𝑡𝑡</sup>

<small>0</small>� = 𝑘𝑘<small>𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎</small>𝐶𝐶 (5)

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Trong đó: C<small>0</small> là nồng độ TC tại thời điểm chiếu xạ t = 0

Ct là nồng độ TC tại thời điểm chiếu xạ tại thời điểm t tương ứng k<small>app</small> (min<small>−1</small>) là hằng số tốc độ phản ứng giả bậc 1

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1 Đánh giá đặc tính hóa lý của vật liệu </b>

Cấu trúc tinh thể của vật liệu LMTO nung ở 700, 800, 900, 1000 ℃ được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ tia X trong khoảng 2θ= 10° – 80°, thể hiện như

<i><b>Hình 3.1. Giản đồ XRD của mẫu nung ở 800 ℃ cho thấy các đỉnh nhiễu xạ ở tại 2θ= </b></i>

21,89°; 24,91°; 31,55°; 39,08°; 45,62°; 51,52°; 56,82°; 66,99°; 71,70° và 76,37° tương ứng với các mặt nhiễu xạ (101), (121), (022), (202), (311), (042), (004), (313), và (430), phù hợp với phổ chuẩn của LMTO (số JCPDS 01-089-6266). Ngoài ra, từ giản đồ nhiễu xạ tia X, không phát hiện đỉnh đặc trưng của La<small>2</small>O<small>3</small>, MnO<small>2</small>, và TiO<small>2</small>

chứng tỏ các nitrat kim loại đã tham gia vào phản ứng tạo thành hợp chất đơn pha LMTO. Khi tăng nhiệt độ lên 900 và 1000 ℃, cường độ nhiễu xạ tăng chứng tỏ mức

<i><b>độ tinh thể hóa tăng. Từ Bảng 3.1, có thể thấy rằng độ rộng của các mẫu nhiễu xạ </b></i>

giảm nhẹ khi nhiệt độ gia nhiệt tăng từ 800 ℃ lên 1000 ℃ và mức độ tinh thể hóa tăng từ 70,5 lên 77,0%. Trong khi đó, ở 700 ℃ giản đồ XRD cho thấy đỉnh của LMTOở 2θ= 31,55°, với cường độ đỉnh thấp và hầu hết mẫu thu được ở pha vơ định hình.

<i><b>Bảng 3.3 Kích thước tinh thể trung bình, mức độ tinh thể hóa của </b></i>

mẫu La<small>2</small>MnTiO<small>6</small><i> ở các nhiệt độ nung khác nhau. </i>

<b>Mẫu <sup>Kích thước tinh </sup>thể trung bình (nm) </b>

<b>Mức độ tinh thể hóa (%) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b>Hình 3.2 Giản đồ nhiễu xạ tia X của LMTO ở các nhiệt độ </b></i>

nung 700 ℃, 800 ℃, 900 ℃, 1000 ℃.

<i>3.1.2 Phân tích hình thái vật liệu (FE-SEM & EDX) </i>

Cấu trúc vi mô của các mẫu LMTO được phân tích bằng phương pháp FE-

<i><b>SEM. Như được thể hiện trong Hình 3.2 a–d, các hạt của tất cả các mẫu có hình thái </b></i>

là các khối đa diện. Bề mặt xốp và nhám của các hạt không chỉ thúc đẩy quá trình hấp phụ các phân tử chất ơ nhiễm mà cịn thúc đẩy q trình phân hủy chất ô nhiễm với nhiều tâm hoạt động hơn. Tuy nhiên, kích thước của các hạt khá lớn và có xu hướng kết tụ lại với nhau, là do vật liệu được nung ở nhiệt độ cao.

<i><b>Bảng 3.4 Thành phần nguyên tố của vật liệu LMTO-800</b></i>

<b>Kich <sup>Nguyên tố (%) </sup><sup>Tỷ lệ nguyên tử </sup>La:Mn:Ti </b>

La Mn Ti O

<b>LMTO-800 14,81 </b> 7,23 7,91 70,05 2,05:1:1,09

</div>

×