Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ blockchain vào quản lý chuỗi cung ứng trong giai đoạn thi công của các dự án xây dựng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 131 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

---

<b>HUỲNH LÊ HUY </b>

<b>XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN VÀO QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG CỦA </b>

<b>CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM </b>

Chuyên ngành : QUẢN LÝ XÂY DỰNG

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Cán bộ hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Trần Đức Học Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS.TS. Phạm Vũ Hồng Sơn Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. Nguyễn Thanh Việt

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM ngày 18 tháng 01 năm 2024 .

Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ) 1. Chủ tịch hội đồng: PGS.TS Đỗ Tiến Sỹ

2. Thư ký hội đồng: TS. Nguyễn Anh Thư

3. Ủy viên phản biện 1: PGS.TS Phạm Vũ Hồng Sơn 4. Ủy viên phản biện 2: TS. Nguyễn Thanh Việt

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn và Trưởng Khoa quản lý chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).

<b>KHOA KỸ THUẬT XÂY DỰNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc </b>

<b>NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

Ngày, tháng, năm sinh: 13/06/1998 Nơi sinh: Tp. Hồ Chí Minh Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 8580302

<b>I. TÊN ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN VÀO QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG CỦA CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM </b>

<b>APPLICATION OF BLOCKCHAIN IN SUPPLY CHAIN MANAGEMENT AT THE CONSTRUCTION STAGE OF CONSTRUCTION PROJECTS IN VIETNAM </b>

<b>NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: </b>

- Giới thiệu về công nghệ Blockchain và những ứng dụng của Blockchain trong hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xây dựng;

- Nhận định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng Blockchain trong quản lý chuỗi cung ứng của các dự án xây dựng ở Việt Nam;

- Xây dựng mơ hình đánh giá sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng Blockchain trong quản lý chuỗi cung ứng của các dự án xây dựng ở Việt Nam;

- Kết luận, đề xuất hàm ý quản trị và đưa ra kiến nghị

<b>III. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 18/01/2024 </b>

PGS.TS. TRẦN ĐỨC HỌC

<i>Tp. HCM, ngày 18 tháng 01 năm 2024 </i>

<b>KHOA KỸ THUẬT XÂY DỰNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, đầu tiên Tôi xin gửi lời tri ân sự hướng dẫn tận tâm và theo dõi sát sao với đầy tinh thần trách nhiệm của Thầy TS. Trần Nguyễn Ngọc Cương. Mặc dù có những khó khăn vì khoảng cách địa lý nên việc liên lạc trao đổi đôi khi chưa thuận tiên, nhưng Thầy vẫn ln định hướng và hỗ trợ tận tình học viên trong suốt quá trình thực hiện luận văn, cũng như truyền đạt những kiến thức giá trị.

Tôi cũng trân trọng bày tỏ sự biết ơn chân thành đến với Thầy PGS.TS. Trần Đức Học đã có những giúp đỡ, đóng góp chân tình trong suốt thời gian Tơi thực hiện luận văn.

Ngồi ra Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn các Thầy, Cô trong Bộ môn Thi công và Quản lý Xây dựng, những người đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức quý báu cho học viên trong những năm tháng trên giảng đường. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM, Khoa Kỹ thuật Xây dựng đã cung cấp cơ sở vật chất, tạo điều kiện tốt nhất cho học viên trong quá trình học tập và nghiên cứu. Và cuối cùng, Tôi xin gửi sự cảm ơn đến tất cả các đồng nghiệp, bạn bè và các anh chị cùng ngành đã hỗ trợ và hợp tác trong q trình khảo sát. Đây chính là nguồn động viên tinh thần rất lớn để tơi theo đuổi và hồn thành luận văn này.

Do còn nhiều hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm, thời gian tìm hiểu và thực hiện nên luận văn chắc chắn cịn có những thiếu sót. Tơi rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp để Tơi có được cái nhìn sâu sắc hơn về nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn./.

<i>TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 01 năm 2024 </i>

<b>Người thực hiện luận văn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>TÓM TẮT </b>

Trong thực tế, hoạt động quản lý chuỗi cung ứng trong các dự án xây dựng thường gặp phải những thách thức như phân tán, thiếu minh bạch, phức tạp về thành phầm tham gia và quy trình quản lý thủ cơng khơng hiệu quả. Blockchain được xem là một cơng nghệ mang tính đột phá, chứa đựng tiềm năng cải thiện hoạt động chuỗi cung ứng xây dựng. Mục đích của nghiên cứu này không chỉ xác định các yếu tố quyết định việc áp dụng Blockchain trong quản lý chuỗi cung ứng của các dự án xây dựng mà còn nhằm xác minh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến ý định áp dụng.

Dựa trên mơ hình công nghệ-tổ chức-môi trường (TOE), tác giả mở rộng thành mơ hình cơng nghệ-tổ chức-mơi trường-niềm tin (TOE-B) để xây dựng một mơ hình khái niệm về các yếu tố ảnh hướng đến ý định áp dụng Blockchain trong quản lý chuỗi cung ứng của các dự án xây dựng phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Dữ liệu được thu thập của 220 đáp viên trong lĩnh vực chuỗi cung ứng xây dựng có hiểu biết về Blockchain. Để đánh giá các giả thuyết, chúng tơi đã sử dụng mơ hình cấu trúc (SEM). Kết quả cho thấy các yếu tố như hỗ trợ từ quản lý, lợi thế tương đối, hỗ trợ pháp lý, chi phí, sự sẵn sàng của tổ chức và cả niềm tin đều ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng blockchain. Đây có thể được xem là một nghiên cứu thực nghiệm về việc áp dụng blockchain trong ngành xây dựng có thể hỗ trợ các tổ chức, nhà hoạch định chính sách và người tham gia dự án đưa ra quyết định về việc áp dụng blockchain. Tuy vẫn còn hạn chế do giới hạn nguồn lực và thời gian, nhưng nghiên cứu cũng đã rút ra những nội dung cần thiết về tác động của các yếu tố trong việc áp dụng công nghệ và một số hàm ý quản trị cũng như đưa ra các đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp theo.

<i><b>Từ khóa: Blockchain, quản lý chuỗi cung ứng của dự án xây dựng </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

In fact, supply chain management activities in construction projects often encounter challenges such as fragmentation, lack of transparency, complexity of products involved, and ineffective manual management processes. Blockchain is considered a breakthrough technology, with the potential to improve construction supply chain. This study aims to identify the determinants of blockchain adoption in supply chain management of construction projects and verify the influence of various factors on adoption intention.

Based on the technology-organization-environment (TOE) model, the author expands it into the technology-organization-environment-belief (TOE-B) model to build a conceptual model of the factors on adoption intention to apply Blockchain in supply chain management of construction projects suitable for the Vietnamese context. Data was collected from 220 respondents in the construction supply chain sector who are knowledgeable about Blockchain. To evaluate the hypotheses, we used structural modeling (SEM). The results show that factors such as management support, relative advantage, regulatory support, cost, organizational readiness and trust significantly influence blockchain adoption. This can be seen as an empirical study on blockchain adoption in the construction industry, which can assist organizations, policymakers and project participants in making decisions about blockchain adoption. Although still limited due to limited resources and time, the research has also drawn necessary content about the impact of factors in technology adoption and some management implications as well as given suggestions for further research directions.

<i><b>Key words: Blockchain, Supply chain management in construction project </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tác giả Huỳnh Lê Huy xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện Luận văn này, các số liệu và kết quả nghiên cứu được thực hiện hồn tồn trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.

<i><b>TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 01 năm 2024 </b></i>

<b>Người thực hiện luận văn </b>

<b>Huỳnh Lê Huy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT... xii

Chương 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ... 1

GIỚI THIỆU CHUNG ... 1

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 1

KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ... 2

MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ... 3

1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu ... 3

1.4.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ... 3

KẾT CẤU LUẬN VĂN ... 4

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2.4.1. Mơ hình áp dụng ... 24

2.4.2. Định nghĩa các nhân tố ... 25

2.4.2.1. Nhóm nhân tố về cơng nghệ ... 25

2.4.2.2. Nhóm nhân tố về tổ chức ... 27

2.4.2.3. Nhóm nhân tố về mơi trường ... 28

2.4.2.4. Nhóm nhân tố về niềm tin ... 29

2.4.3. Đề xuất mơ hình nghiên cứu ... 29

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ... 31

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ... 32

3.1.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ ... 33

3.1.2. Nghiên cứu định lượng chính thức ... 34

HÌNH THÀNH THANG ĐO... 34

3.2.1. Thang đo của nhân tố “Lợi thế tương đối” ... 35

3.2.2. Thang đo của nhân tố “Khả năng tương thích” ... 36

3.2.3. Thang đo của nhân tố “Chi phí” ... 37

3.2.4. Thang đo của nhân tố “Hỗ trợ của cấp quản lý” ... 38

3.2.5. Thang đo của nhân tố “Sự sẵn sàng của tổ chức” ... 39

3.2.6. Thang đo của nhân tố “Quy mô tổ chức” ... 40

3.2.7. Thang đo của nhân tố “Áp lực cạnh tranh” ... 40

3.2.8. Thang đo của nhân tố “Hỗ trợ pháp lý” ... 41

3.2.9. Thang đo của nhân tố “Niềm tin” ... 42

3.2.10. Thang đo của nhân tố phụ thuộc “Ý định áp dụng” ... 43

MẪU NGHIÊN CỨU ... 44

3.3.1. Lấy mẫu ... 44

3.3.2. Quá trình thu thập dữ liệu ... 44

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ... 45

3.4.1. Thống kê mô tả ... 45

3.4.2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo ... 45

3.4.3. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) ... 45

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 52

NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ ... 52

4.1.1. Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha sơ bộ ... 52

NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC ... 52

4.2.1. Mơ tả dữ liệu ... 52

4.2.2. Thống kê chi tiết mẫu ... 53

4.2.2.1. Số năm kinh nghiệm ... 53

4.2.2.2. Vai trò trong chuỗi cung ứng ... 54

4.2.2.3. Mức độ hiểu biết ... 55

4.2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ ... 55

4.2.2.5. Yếu tố ảnh hưởng áp dụng BCT ... 58

4.2.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo ... 58

4.2.4. Phân tích khác biệt trung bình One-Way ANOVA ... 60

4.2.5. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ... 63

4.2.5.1. Phân tích nhân tố khám phá với biến độc lập ... 63

4.2.5.2. Phân tích nhân tố khám phá với biến phụ thuộc ... 65

4.2.6. Phân tích nhân tố khẳng định CFA ... 65

4.2.6.1. Đánh giá độ phù hợp mơ hình ... 67

4.2.6.2. Kiểm định giá trị độ tin cậy và tính xác thực thang đo ... 67

4.2.7. Kiểm định mơ hình cấu trúc SEM ... 72

4.2.7.1. Kiểm định mơ hình nghiên cứu ... 73

4.2.7.2. Kiểm định mối quan hệ của các khái niệm ... 74

4.2.8. Thảo luận kết quả ... 78

4.2.8.1. Kết quả về thang đo ... 78

4.2.8.2. Kết quả về mơ hình nghiên cứu và các mối quan hệ ... 79

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ... 82

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 84

TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 84

KẾT QUẢ VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU ... 84

HÀM Ý QUẢN TRỊ ... 85

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

5.3.4. Yếu tố Niềm tin ... 88

HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ... 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 89

PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ... 93

PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ ... 99

PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO ... 103

PHỤ LỤC 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA ... 109

PHỤ LỤC 5. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CFA ... 116

LÝ LỊCH TRÍCH NGANG ... 117

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

Hình 2-1 Cấu trúc chuỗi cung ứng xây dựng [1] ... 6

Hình 2-2 Mơ hình theo dõi dầm thép của Tata Steel [19]... 12

Hình 2-3. Mơ hình nghiên cứu ... 30

Hình 3-1 Sơ đồ phương pháp nghiên cứu ... 33

Hình 4-1 Số liệu yếu tố số năm kinh nghiệm của đáp viên ... 53

Hình 4-2 Số liệu yếu tố vai trị trong chuỗi cung ứng của đáp viên ... 54

Hình 4-3 Số liệu yếu tố mức độ hiểu biết của đáp viên ... 55

Hình 4-4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA ... 66

Hình 4-5. Kết quả mơ hình SEM ... 73

Hình 4-6. Mơ hình tác động của của yếu tố đối với ý định áp dụng BCT ... 78

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 2-1. Các nghiên cứu liên quan trước đây ... 14

Bảng 2-2. Bảng tổng hợp các nhân tố và giả thuyết theo mơ hình đề xuất ... 30

Bảng 3-1. Thang đo Likert 7 mức độ ... 34

Bảng 3-2. Thang đo yếu tố Lợi thế tương đối ... 35

Bảng 3-3 Thang đo của yếu tố Khả năng tương thích ... 36

Bảng 3-4. Thang đo của yếu tố Chi phí ... 37

Bảng 3-5. Thang đo của nhân tố Hỗ trợ từ cấp quản lý ... 38

Bảng 3-6. Thang đo của yếu tố Sự sẵn sàng của tổ chức ... 39

Bảng 3-7. Thang đo của yếu tố Quy mô tổ chức ... 40

Bảng 3-8. Thang đo của yếu tố Áp lực cạnh tranh... 40

Bảng 3-9. Thang đo của yếu tố Hỗ trợ pháp lý ... 41

Bảng 3-10. Thang đo của yếu tố Niềm tin ... 42

Bảng 3-11. Thang đo của yếu tố Ý định áp dụng BCT ... 43

Bảng 4-1 Kết quả mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập ... 56

Bảng 4-2. Tổng hợp kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo ... 59

Bảng 4-3. Kết quả kiểm định Welch ... 61

Bảng 4-4. Bảng thống kê mô tả ... 61

Bảng 4-5. Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố EFA đối với biến độc lập ... 63

Bảng 4-6. Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố EFA đối với biến phụ thuộc ... 65

Bảng 4-7. Mức độ phù hợp của mơ hình trong CFA ... 67

Bảng 4-8. Trọng số hồi quy chưa chuẩn hóa của các biến quan sát ... 67

Bảng 4-9. Trọng số hồi quy chuẩn hóa các biến quan sát ... 69

Bảng 4-10. Sự tương quan giữa các biến ... 71

Bảng 4-11. Đánh giá độ phù hợp của mơ hình trong SEM ... 74

Bảng 4-12. Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa... 74

Bảng 4-13. Hệ số hồi quy chuẩn hóa ... 75

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

1 BCT Blockchain technology Công nghệ Blockchain 2 SCM Supplychain management Quản lý chuỗi cung ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU </b>

<b> GIỚI THIỆU CHUNG </b>

Ngành xây dựng là một trong những trụ cột quan trọng của nền kinh tế trên toàn cầu, với doanh thu hàng năm xấp xỉ 10 nghìn tỷ USD, tương đương 6% GDP tồn cầu. Riêng về Việt Nam, theo Tổng cục thống kê, cụ thể là trong Báo cáo kinh tế xã hội, năm 2020 ngành xây dựng đóng góp GDP cả nước là 6.19% GDP, đây được xem là mức khá cao. Tuy nhiên, các báo cáo gần đây chỉ ra rằng ngành xây dựng đang rơi vào trạng thái trì trệ, chủ yếu là do các công ty xây dựng hạn chế đầu tư vào việc tích hợp các cơng nghệ tiến bộ để giải quyết các vấn đề về đồng bộ hóa dịng ngun liệu, minh bạch thơng tin, hợp tác và khả năng tương tác dữ liệu giữa các bên tham gia vào dự án cịn kém [1]. Ngồi ra, các công tác điều phối công việc, quản lý hợp đồng, xử lý các khiếu nại và quản lý chuỗi cung ứng thông qua các thủ tục giấy tờ thủ công được chứng minh là rắc rối và không hiệu quả [2].

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang tính chất đặc trưng bởi sự kết hợp của các cơng nghệ mới, đã nhanh chóng thay đổi mơi trường các ngành công nghiệp. Ngành xây dựng cũng không ngoại lệ, các hoạt động tích hợp cơng nghệ mới như máy bay khơng người lái, mơ hình thơng tin cơng trình (BIM), thực tế tăng cường (AR), thực tế ảo (VR), internet vạn vật (IoT) và Công nghệ Blockchain (BCT), … [3]. Trong đó, Cơng nghệ Blockchain nổi lên trong những năm gần đây như một hiện tượng, thu hút nhiều sự quan tâm từ cộng đồng.

Vì vậy, luận văn nhằm mục đích hướng đến khả năng ứng dụng Công nghệ Blockchain trong quản lý chuỗi cung ứng trong xây dựng, cũng như những lợi ích mà cơng nghệ này mang lại trong điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay. Qua đó làm động lực thúc đẩy ngành xây dựng phát triển toàn diện và sâu sắc hơn trên cơ sở ứng dụng công nghệ Blockchain.

<b> VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>

Trong các dự án xây dựng, có rất nhiều tương tác giữa các bên tham gia trong chuỗi

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

vào Quản lý chuỗi cung ứng (SCM) được xem là một trong những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của ngành xây dựng hiện tại.

Mặc dù đã có những nghiên cứu ghi nhận về lợi ích mà BCT mang lại, nhưng việc áp dụng công nghệ này vẫn còn rất hạn chế và hoạt động xây dựng ngoài thực tế vẫn thường kém hiệu quả bởi những khiếm khuyết trong SCM. Bên cạnh đó, nhu cầu về chia sẻ thông tin, truy xuất nguồn gốc vật liệu hay nâng cao khả năng giao tiếp trong SCM ngày càng được quan tâm. BCT được cho là giải pháp đối với những vấn đề nêu trên vì đặc tính bất biến, khả năng chia sẻ thơng tin và phù hợp với cấu trúc phân tán của chuỗi cung ứng trong ngành xây dựng.

<b> KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU </b>

Mặc dù nhiều nghiên cứu đã trình bày BCT như một cơng cụ có thể mang lại nhiều lợi ích cho ngành xây dựng, đặc biệt là cải thiện hiệu quả hoạt động quản lý chuỗi cung ứng thông qua khả năng truy xuất nguồn gốc, tự động thanh tốn và hợp đồng thơng minh, nhưng tốc độ áp dụng của nó vẫn chưa đạt được như kỳ vọng. Các công ty xây dựng vẫn cịn đắn đo liệu có nên áp dụng BCT hay không. Hiện nay hầu hết các nghiên cứu định lượng đều tập trung vào quản lý chuỗi cung ứng trong các lĩnh vực phi xây dựng (Logistics, thực phẩm, y tế, ngân hàng,…), tuy nhiên gần đây đã có thêm các nghiên cứu thực nghiệm đối với ứng dựng BCT trong ngành xây dựng [4]. Ở Việt Nam, BCT là một khái niệm vẫn còn tương đối mới mẻ đối với các nhà đầu tư. Ngoài ứng dụng giao dịch tiền ảo, các ứng dụng khác của công nghệ này như tham gia hoạt động SCM ít phổ biến hơn. Các nghiên cứu hiện nay về BCT tại Việt Nam chủ yếu mang tính khám phá và giới thiệu công nghệ. Tuy nhiên bên cạnh những nghiên cứu mang nặng tính lý thuyết, cũng đã có một số ít nghiên cứu định lượng như [5] và [6], nhưng các nghiên cứu này cũng chỉ tập trung ở lĩnh vực Logistics. Có thể thấy, ngành xây dựng và cũng như chuỗi cung ứng trong các dự án xây dựng ít được quan tâm trong tiến trình áp dụng BCT. Nói cách khác, các tổ chức trong ngành xây dựng biết rất ít về việc áp dụng BCT. Do đó, cần có một nghiên cứu sâu hơn để xác

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

chuỗi cung ứng xây dựng. Từ đây làm nền tảng nhằm thúc đẩy việc áp dụng BCT trong cải thiện hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng của các dự án xây dựng.

<b>Vì vậy, câu hỏi nghiên cứu được đưa ra là: “Các yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định áp dụng công nghệ Blockchain vào quản lý chuỗi cung ứng trong giai đoạn thi công của các dự án xây dựng ở Việt Nam ?”. </b>

<b> MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Luận văn này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng BCT vào SCM của các dự án xây dựng ở Việt Nam trong giai đoạn thi công với các mục tiêu cơ bản sau:

- Giới thiệu khái niệm, phân loại và ứng dụng của BCT trong SCM;

- Tổng hợp và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BCT trong SCM; - Xác định và đánh giá mức độ, tính chất của các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định ứng dụng BCT trong SCM.

- Thảo luận, kết luận và đưa ra các hàm ý quản trị để cải thiện ứng dụng BCT trong SCM đối với ngành xây dựng của Việt Nam.

<b>1.4.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

Phạm vi nghiên cứu: Dữ liệu được khảo sát đối với chuỗi cung ứng của các dự án xây dựng ở Việt Nam.

Đối tượng nghiên cứu: Các kỹ sư, nhân viên, lãnh đạo của các tổ chức liên quan tham gia trong chuỗi cung ứng của các dự án xây dựng trong giai đoạn thi công bao gồm Nhà sản xuất, Nhà thầu thi công, Giám sát, Công ty vận chuyển và Chủ đầu tư, …có hiểu biết về BCT và ứng dụng của BCT trong SCM.

<b> Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU </b>

Nghiên cứu này xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, cũng như

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

xuất, hàm ý quản trị nhằm nâng cao khả năng áp dụng BCT vào quản trị chuỗi cung ứng của các dự án xây dựng khi cơng nghệ này cịn khá mới mẻ ở Việt Nam.

Ngồi ra, nghiên cứu này cịn là tài liệu tham khảo về đề tài BCT, ứng dụng BCT trong ngành xây dựng, cũng như quản lý chuỗi cung ứng trong dự án xây dựng cho các tổ chức hoặc cá nhân khác khi cần tham khảo.

<b> KẾT CẤU LUẬN VĂN </b>

Kết cấu nội dung của luận văn được chia thành 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Chương 2: Tổng quan nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và kiến nghị

<b>TÓM TẮT CHƯƠNG 1 </b>

Trong chương này, tác giả đã trình bày tổng quát đề tài đang nghiên cứu về lý do, tính cấp thiết để lựa chọn đề tài, mục tiêu, phạm vi, đối tượng và ý nghĩa của nghiên cứu. Những nội dung giúp đưa ra cái nhìn bao quát về nội dung và quá trình hình thành đề tài, làm nền tảng cho việc tìm hiểu nghiên cứu sâu về các cơ sở lý thuyết liên quan trong các chương tiếp theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Đặc điểm chuỗi cung ứng trong xây dựng [8] </b>

- Hội tụ: Tất cả các loại vật liệu sẽ được đưa đến công trường. Công trường xây dựng được xem như một nhà máy được thiết lập cho một sản phẩm duy nhất, đó là cơng trình. Đặc tính này trái ngược với các hệ thống sản xuất khác khi có nhiều sản phẩm.

- Thu hút: Chủ đầu tư sẽ tìm kiếm các nhà thầu chính đáp ứng được yêu cầu của họ. Nhà thầu chính lại tiếp tục tìm các nhà thầu phụ, nhà cung cấp vật liệu có thể giúp họ hồn thành dự án. Q trình thu hút mở rộng chuỗi liên kết cứ tiếp tục và tạo ra một chuỗi các quan hệ kinh tế trong một dự án xây dựng. Có thể thấy chuỗi cung ứng trong dự án xây dựng rất phức tạp do chịu tác động của rất nhiều thành phần tham gia.

- Chuỗi cung ứng của mỗi dự án xây dựng tạo ra một sản phẩm mới khác nhau.

- Một chuỗi cung ứng chỉ được sử dụng cho một dự án duy nhất và thời gian của chuỗi phụ thuộc vào chu kỳ thực hiện của dự án. Chuỗi cung ứng được hình thành cho một dự án xây dựng mang tính chất tạm thời, khơng ổn định và phân mảnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

triển để giúp các công ty xây dựng giảm lãng phí, cải thiện chất lượng và tạo ra tiến độ chính xác, đáng tin cậy [1]. Hình 2-1 cho thấy tổng quan về một khung cấu trúc SCM điển hình, chỉ ra các loại mối quan hệ khác nhau liên quan đến các bên tham gia khác nhau trong chuỗi cung ứng của một dự án xây dựng.

Hình 2-1 Cấu trúc chuỗi cung ứng xây dựng [1]

<b>2.1.2. Các vấn đề trong chuỗi cung ứng </b>

Quản lý chuỗi cung ứng xây dựng nhằm đảm bảo thơng suốt dịng hàng hóa và dịch vụ đến cơng trường thông qua sự hợp tác giữa các bên tham gia chuỗi cung ứng [10]. Trong thực tế quản lý chuỗi cung ứng xây dựng đang gặp nhiều thách thức do các vấn đề tồn tại đã lâu, bao gồm sự thiếu tin cậy, phân tán và gián đoạn [11]. Các vấn đề về nguồn gốc xuất xứ và mâu thuẫn trong q trình kiểm tra sản phẩm góp phần gây ra sự thiếu tin cậy [12]. Trong khi các vấn đề liên quan đến tính rời rạc, phân tán là do sự phân bố theo địa lý của các bên liên quan và nhiều giai đoạn trong chuỗi cung ứng [13]. Sự gián đoạn phát sinh do hệ thống quản lý chuỗi cung ứng xây dựng hiện tại đang thiếu dữ liệu đáng tin cậy cho các bộ phận chức năng phối hợp như kiểm tra sự tuân thủ, kiểm sốt q trình và đảm bảo chất lượng, đồng thời cũng có thể được quy cho mức độ hiển thị thông tin và khả năng truy xuất nguồn gốc thấp. Ví dụ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

bằng biên bản giấy. Các quy trình thủ cơng như vậy rất tốn thời gian và có thể dẫn đến lỗi dữ liệu đầu vào, mất dữ liệu và giả mạo dữ liệu [14].

<b> CƠNG NGHỆ BLOCKCHAIN 2.2.1. Khái niệm </b>

Cơng nghệ Blockchain (BCT) đã được thảo luận phổ biến trong những năm gần đây. BCT có nguồn gốc từ Satoshi Nakamoto, người đã tạo ra tiền điện tử Bitcoin [15]. BCT là một cơ sở dữ liệu phân tán (sổ cái) lưu giữ danh sách các bản ghi (giao dịch, thông tin, giao thức Internet (IP), v.v.). Các bản ghi này được gọi là khối. Mỗi khối có một dấu thời gian, một liên kết đến khối trước đó và chứa lịch sử của mọi khối (giao dịch) trước nó. Các khối này liên kết “chuỗi” với nhau. Mọi giao dịch đều được liên kết với một chữ ký mật mã duy nhất, dễ xác minh và gần như không thể bị làm giả vì blockchain được lưu trữ bởi một mạng lưới máy tính ngày càng tăng; mỗi máy tính là một 'nút' trong hệ thống và mỗi nút liên tục giám sát mọi nút khác. Dữ liệu trên BCT được duy trì bởi mọi nút trên mạng, sao cho tất cả người dùng đều có quyền truy cập vào tất cả các giao dịch được thực hiện [1]. Đặc điểm chính của nó là người dùng có thể xem và thêm vào nhưng không được thay đổi các thông tin đã có [16]. Điều này dẫn đến hai tính năng của kho dữ liệu dựa trên Blockchain khơng có ở cơ sở dữ liệu truyền thống:

- Toàn bộ lịch sử dữ liệu với tất cả các sửa đổi của nó (dấu thời gian, thơng tin tác giả, …) được ghi lại và bảo vệ với một chữ ký mật mã điện tử.

- Giải pháp không tập trung và không cần đến cơ quan trung ương đáng tin cậy bên ngoài [17].

Các đặc điểm quan trọng nhất của BCT [18]:

- Phân cấp: BCT hoạt động trên sổ cái phân tán trên mạng ngang hàng phi tập trung. Khơng có máy chủ trung gian hoặc máy chủ tập trung nên nguy cơ xảy ra sự cố cục bộ được loại bỏ. Tất cả các nút có thể có quyền và nghĩa vụ như

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Khả năng kiểm toán: Bất cứ khi nào giao dịch được thực hiện, nó sẽ được ghi vào sổ cái với dấu thời gian, cho phép kiểm toán viên truy ngược lại chuỗi sự kiện khi cần thiết.

- Đáng tin cậy: Tất cả các nút trong mạng phải thể hiện sự đồng thuận để thêm dữ liệu vào chuỗi khối. Điều đó giúp loại bỏ nguy cơ áp đảo lực lượng của một nút duy nhất trong mạng

Những ứng dụng của BCT không chỉ dừng lại ở lĩnh vực thanh toán và tiền điện tử, nó cũng có thể cách mạng hóa SCM hiện tại của ngành xây dựng thông qua khả năng truy xuất nguồn gốc vật liệu và tạo ra một chuỗi hành trình đã được xác minh tính minh bạch cho tất cả các bên trong chuỗi cung ứng, đảm bảo chuỗi cung ứng đạt hiệu quả [19].

Với những đặc điểm kể trên, BCT đã và đang được ứng dụng hiệu quả trong những ngành công nghiệp khác nhau.

<b>2.2.2. Các ứng dụng của BCT trong SCM </b>

Theo các nghiên cứu gần đây, ứng dụng của BCT đang ngày càng được phổ biến hơn trong các quy trình của SCM nhờ khả năng truy xuất nguồn gốc, số hóa, cải thiện tính minh bạch, khả năng hiển thị và tích hợp hợp đồng thông minh [20]. Việc áp dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

có thể giải đáp chi tiết ít nhất năm khía cạnh chính của sản phẩm bao gồm: Bản chất (nó là gì), chất lượng (nó như thế nào), số lượng (nó có bao nhiêu) , vị trí (nó đang ở đâu) và quyền sở hữu (ai sở hữu nó) vào bất kỳ thời điểm nào cần truy xuất [22]. Ngành xây dựng là một ngành có cuoix cung ứng tương đối phức tạp, bao gồm nhiều khía cạnh như cung ứng vật liệu xây dựng, nhân công, dịch vụ sản phẩm và đông đảo các thành phần tham gia. Điều này sẽ tạo áp lực đến việc quản lý chuỗi cung ứng trong các dự án xây dựng một cách hiệu quả. Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào việc cải thiện các phần mềm công nghệ phục vụ cho SCM, hiện đang sử dụng nền tảng tập trung để ghi lại, quản lý, theo dõi và phân tích dữ liệu. BCT được cho là có thể cải thiện các quy trình hiện tại của quản lý chuỗi cung ứng [23]

<b>2.2.2.1. Khả năng truy xuất nguồn gốc </b>

Các nhà thiết kế, nhà thầu và nhà cung cấp ngày nay đã nhận thức rõ hơn về nguồn gốc của vật liệu được sử dụng trong các dự án xây dựng vì những lý do như đảm bảo chất lượng nghiêm ngặt, sức khỏe và an tồn, tiêu chuẩn vật liệu và tính bền vững. Tuy nhiên, hệ thống vẫn không thể tránh khỏi những sai sót và sơ suất. Việc giải quyết những sai sót này ngày càng trở nên quan trọng sau sự cố hỏa hoạn ở Tháp Grenfell vào năm 2017. Nơi được xác định nguồn gốc của tấm ốp liên quan đến sự lan nhanh của đám cháy, cùng với sự thật về đặc điểm kỹ thuật chữa cháy kém hiệu quả của nó. Điều mà nếu được xác định sớm hơn sẽ giúp ngăn chặn tai nạn thảm khốc này [19].

Cấu trúc rời rạc, phân tán của chuỗi cung ứng trong ngành xây dựng kết hợp rất tốt với hệ thống sổ cái phi tập trung của BCT. BCT có thể cung cấp cơ sở hạ tầng cần thiết để nâng cao khả năng truy xuất nguồn gốc vật liệu một cách an toàn và đáng tin cậy [2]. Trong hệ thống BCT, dữ liệu về các vật liệu được ghi lại và theo dõi dọc suốt chuỗi cung ứng từ bước đầu tiên đến khi đưa vào xây dựng sẽ đem lại những lợi ích đáng kể cho tất cả các bên liên quan trong dự án. Thông qua chuỗi hành trình bất biến này tại bất kỳ điểm nào của chuỗi cung ứng, các bên liên quan đều có thể tin tưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

dịch dọc theo chuỗi cung ứng cũng được theo dõi (ví dụ: thời gian chế tạo, người vận chuyển hàng hóa và thời gian giao hàng dự kiến cùng với giấy chứng nhận hàng hóa, v.v.) nên việc theo dõi thời gian và điều kiện giao hàng trở nên dễ dàng hơn, nhanh hơn và ít quan liêu hơn [19].

<b>2.2.2.2. Chuỗi cung ứng bền vững </b>

Tính minh bạch của vật liệu sẽ có tác động đến tính bền vững trong các lĩnh vực như chi phí tồn bộ vịng đời, ước tính lượng khí thải carbon và xác minh ngun liệu thơ. Chẳng hạn, các nhà thiết kế hoặc người dùng có thể đưa ra lựa chọn bền vững bằng cách sử dụng khả năng truy xuất nguồn gốc vật liệu thông qua BCT của bất kỳ sản phẩm nào. Chuỗi cung ứng sẽ có thể cung cấp thơng tin cụ thể theo yêu cầu của khách hàng. Nền tảng Blockchain sẽ cho phép không chỉ các nhà cung cấp trực tiếp cung cấp thông tin cần thiết mà cả các nhà cung cấp gián tiếp cũng có thể đưa thơng tin của họ vào cơ sở dữ liệu để xác minh và chính xác hơn. Q trình này sẽ cung cấp thơng tin nội dung nhất quán. Cơ sở dữ liệu này có thể được sử dụng khơng chỉ cho việc ra quyết định trong quá trình thiết kế, mua sắm và xây dựng mà cịn có lợi cho việc quản lý cơ sở sau khi đưa vào sử dụng [2].

Việc tối ưu hóa các quy trình thu mua phân mảnh và thực hiện truy xuất xuất xứ của nguyên vật liệu có thể cải thiện một khía cạnh quan trọng khác của tồn bộ chuỗi cung ứng, đó là Sự bền vững. Tata Steel đã thực hiện một cuộc khảo sát về tầm quan trọng của tính bền vững và các nguyên tắc tìm nguồn cung ứng đáng tin cậy. Kết quả chỉ ra rằng xuất xứ của vật liệu đặc biệt quan trọng vì việc tái sử dụng và tái chế vật liệu có thể phụ thuộc vào các thông số kỹ thuật của chúng. Tuy nhiên, tác động của tính bền vững thường được thúc đẩy bởi việc xem xét tồn bộ vịng đời của một cấu trúc. Điều này bao gồm thiết kế, xây dựng, mua sắm bền vững, vận hành và bảo trì cho đến phá dỡ. Hiện tại, rất khó để xác nhận thông số kỹ thuật và nguồn gốc của vật liệu trong kết cấu sau khi xây dựng. Điều này có thể làm phức tạp các quyết định về việc có nên kéo dài tuổi thọ của cơng trình hay khơng hoặc nên bảo trì như thế nào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

các khía cạnh bền vững (tổng lượng khí thải carbon, tỷ lệ phần trăm vật liệu có thể tái sử dụng thay đổi theo thời gian, toàn bộ chi phí vịng đời, v.v.) dễ dàng hơn nhiều. Nó cũng có thể hỗ trợ việc hoạch định Kế hoạch quản lý chất thải tại công trường [19].

<b>2.2.2.3. Xác minh tính xác thực, minh bạch </b>

Các ứng dụng liên quan đến chứng thực để loại bỏ thời gian xác minh tính xác thực của tài liệu. Các cơng ty xây dựng phải đối mặt với áp lực ngày càng lớn để đáp ứng các nhu cầu và quy định ngày càng cao của ngành và chính phủ. Tiêu tốn đáng kể các nguồn lực bao gồm thời gian và lao động để đảm bảo tính tồn vẹn và xác thực của các tài liệu xây dựng trong quá trình lưu trữ và truy xuất. Với việc triển khai BCT, mọi tài liệu có thể được lưu trữ trong một sổ cái phân tán, nơi có sự xác thực cho mỗi lần thay đổi trên toàn hệ thống. Toàn bộ hệ thống BCT biết chính xác nguồn thơng tin là gì và công nghệ cho phép xác thực. Ứng dụng này của BCT có thể được sử dụng để ghi dữ liệu cơng trình bao gồm chất lượng của vật liệu thô và lắp đặt, thông tin về tiến độ xây dựng và dữ liệu sử dụng vật tư như bê tông, giàn giáo, ván khuôn, thép và thiết bị [23]

Hệ thống chuỗi hành trình minh bạch sẽ khuyến khích hành vi tốt và thúc đẩy chất lượng trong tồn bộ chuỗi cung ứng. Ví dụ: nếu vật liệu cấu trúc không đáp ứng các tiêu chuẩn và tiêu chí chất lượng, các cơ quan quản lý có thể dễ dàng xác định ai chịu trách nhiệm thông qua chuỗi hành trình được theo dõi bởi BCT. [19].

<b>2.2.2.4. Tích hợp hợp đồng thơng minh </b>

Hợp đồng thơng minh cũng có thể đóng một vai trị quan trọng trong SCM và theo dõi dịng ngun vật liệu. Thơng tin được ghi lại trong chuỗi khối sẽ hiển thị rõ ràng ai chịu trách nhiệm về cơng việc gì vào thời gian nào. Cả nhà cung cấp và người mua đều có thể yên tâm rằng họ sẽ được bồi thường tiền/sản phẩm của mình bằng cách sử dụng hợp đồng thơng minh. Do đó, việc mua hàng có thể diễn ra trực tiếp hơn giữa nguồn sản xuất và người dùng mà không cần thông qua các nhà cung cấp địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

giao nhận nguyên vật liệu, nghiệm thu hạng mục xây lắp và phù hợp với các điều khoản nội dung trong hợp đồng [2] [24].

<b>2.2.3. Thực trạng ứng dụng BCT trong CSCM 2.2.3.1. Các nước trên thế giới </b>

<b> Ấn Độ: Cơng ty thép thuộc Tập đồn Tata (Ấn Độ) - Tata Steel đã đầu tư vào </b>

việc tạo ra một chuỗi hành trình sản phẩm có thể xác định nguồn gốc sản phẩm của mình từ bước nguyên liệu thô đến khi đưa vào sử dụng, cùng với các thông số kỹ thuật và điều kiện sản xuất liên quan đến tất cả các tiêu chuẩn. Tuy nhiên, giữa các nhà sản xuất, thông tin và tài liệu hỗ trợ này được cung cấp theo yêu cầu thay vì được liên kết trực tiếp với dữ liệu kỹ thuật số của một sản phẩm cụ thể. [19]

Hình 2-2 Mơ hình theo dõi dầm thép của Tata Steel [19]

Mơ hình được bắt đầu nhằm mục đích theo dõi vịng đời của một dầm thép từ q trình sản xuất, thông qua chuỗi cung ứng cho đến khi tái sử dụng hoặc tái chế. Mỗi dầm thép sẽ được theo dõi thông qua một ID duy nhất, được đăng ký trên hệ thống BCT. Thông qua nhận dạng kỹ thuật số (còn được gọi là hộ chiếu kỹ thuật số của vật liệu), tất cả các thông số kỹ thuật chế tạo và thiết kế đều có sẵn và minh bạch cho các bên liên quan. Khi dầm thép di chuyển qua chuỗi cung ứng, các thông tin chi tiết về

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

mơ hình BIM của dự án với ID đặc biệt của nó và tất cả các chi tiết về sản xuất và mua sắm của nó liên kết trực tiếp với cơ sở dữ liệu thông số kỹ thuật của nhà sản xuất được cập nhật liên tục.

Việc triển khai BCT như vậy đã tạo ra một công cụ rất mạnh mẽ để quản lý vật liệu tại công trường và mang lại cho tất cả các bên liên quan sự tin tưởng về xuất xứ và khả năng đáp ứng nhanh các u cầu về trích xuất thơng tin nguồn gốc vật liệu.

<b> Úc: Probuild, một trong những công ty xây dựng hàng đầu của Úc đã hợp tác </b>

với Brickschain. Cơng ty khởi nghiệp có một danh mục các sản phẩm nhắm mục tiêu quản lý xây dựng dựa trên BCT. Mục đích là để cơng ty xây dựng theo dõi nguồn gốc của tất cả các tài sản liên quan đến quá trình xây dựng. Sau khi xây dựng xong, chủ tịa nhà sẽ có đầy đủ thông tin chi tiết về từng thiết bị, vật tư trong từng phịng. Chủ sở hữu sẽ có thể đi sâu vào tài liệu và kiểm tra thông tin nhà cung cấp hoặc chi tiết bảo hành trong trường hợp xảy ra sự cố.

<b>2.2.3.2. Việt Nam </b>

Vài năm trước đây, BCT còn khá xa lạ ở Việt Nam và đa phần thị trường trong nước mới chỉ biết tới một trong những ứng dụng của công nghệ này là tiền điện tử và thanh toán [25]. Theo cơ sở dữ liệu của Cục Sở hữu Trí tuệ, tính đến tháng 07/2022, đã có 125 sáng chế liên quan đến công nghệ blockchain được đăng ký/bảo hộ tại Việt Nam. Trong đó, chủ yếu tập trung đề cập đến các Hệ thống thanh toán và giao dịch tiền tệ; Hệ thống xác thực thông tin; Hệ thống xử lý dữ liệu; Bảo mật dữ liệu, …

Qua đó cho thấy BCT và các ứng dụng của nó rất được các chuyên gia quan tâm. Tuy nhiên việc áp dụng công nghệ này ở Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ đầu phát triển,

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

như thiếu nhiều điều kiện để đầu tư vào công nghệ này.

<b> CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY </b>

<i>Bảng 2-1. Các nghiên cứu liên quan trước đây </i>

<b>I Nghiên cứu quốc tế </b>

1 Apichart

Boonpheng, Asst. Prof. Dr. Waranon Kongsong, Dr. Nopagon

Usahanunth, Dr. Chaiwat

Pooworakulchai [26]

Bringing Blockchain

Technology to Construction Engineering Management

Mục tiêu của nghiên cứu này là nghiên cứu tính khả thi và ứng dụng BCT trong quản lý xây dựng bằng phương pháp định tính. Từ các cuộc phỏng vấn với các chuyên gia làm việc trong ngành quản lý xây dựng và BCT. Nghiên cứu cho thấy, việc đưa BCT vào quản lý xây dựng là khả thi, bao gồm 5 lĩnh vực: chi phí, thời gian, chất lượng, minh bạch và bảo mật thông tin. Việc áp dụng công nghệ Blockchain nhằm giảm chi phí hoặc hạn chế chi phí kiểm tốn dữ liệu tập trung, bao gồm cả tính bảo mật và minh bạch.

2 Alireza Shojaei [2] Exploring

applications of blockchain

technology in the construction

Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá các ứng dụng của BCT trong việc cải thiện hệ thống quản lý thông tin của ngành xây dựng. Kết luận rằng khơng chỉ BCT có

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

đề phổ biến trong ngành xây dựng mà cịn có thể thích ứng với đặc tính cấu trúc ngành xây dựng. Nó cũng có thể ứng dụng trong tồn bộ vịng đời của một dự án từ tìm nguồn cung ứng vật liệu, quản lý hợp đồng đến vận hành, bảo trì và cuối cùng là phá dỡ và tái sử dụng vật liệu. Chuỗi khối sẽ giúp làm trơn tru các quy trình và giảm nhu cầu về các bên trung gian.

3 Balint Penzes [19] Blockchain

Technology in the Construction Industry.

Institution of Civil Engineers

Nghiên cứu xem xét tiềm năng của BCT trong ngành xây dựng. Các lĩnh vực ứng dụng bao gồm: Mua sắm và quản lý chuỗi cung ứng; BIM; Quản lý tài sản. Trong quản lý chuỗi cung ứng, nhấn mạnh khả năng đảm bảo nguồn gốc xuất xứ của vật liệu kết cấu và tạo ra một chuỗi hành trình xác minh minh bạch cho tất cả các bên trong chuỗi cung ứng. Đồng thời BCT còn thúc đẩy phát triển tính bền vững trong chuỗi cung ứng.

4 Apichart

Boonpheng, Dr.

Benefits of blockchain

Bài nghiên cứu này nhằm mục đích nghiên cứu các lợi ích của

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Waranon

Kongsong, Dr. Kijbodee

Kongbenjapuch, Dr. Chaiwat Pooworakulchai, Dr. Boontham Harnphanich, Sumeth

Roikulcharoen [27]

technology And cryptocurrency for Construction engineering

Management

Công nghệ Blockchain và Tiền điện tử đối với Quản lý xây dựng và nghiên cứu mối quan hệ của các bên liên quan trong việc sử dụng Blockchain. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định. Phỏng vấn từ những người trong ngành Quản lý xây dựng và BCT. Nghiên cứu cho thấy Lợi ích của BCT đối với xây dựng có thể giúp giảm chi phí, rút ngắn thời gian và quản lý hợp đồng xây dựng được chính xác hơn.

Yuqian Zhang, Yongshun Xu [4]

Factors

Influencing the Adoption of Blockchain in the Construction Industry: A Hybrid Approach Using PLS-SEM and fsQCA

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hướng đến quyết định áp dụng BCT trong ngành xây dựng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến ý định áp dụng cơng nghệ. Nghiên cứu sử dụng mơ hình Cơng nghệ - Tổ chức – Môi trường (TOE) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Trong đó các yếu tố được tổng hợp dựa theo tính chất liên quan đến các nhóm về công nghệ, tổ chức và môi trường. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố Khả năng tương thích, Hỗ trợ từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cấp quản lý, Lợi thế tương đối, Hỗ trợ pháp lý, Chi phí, Quy mơ tổ chức, Sự sẵn sàng của tổ chức, và Áp lực cạnh tranh là có tác động rõ rệt nhất đối với ý định hành vi áp dụng BCT.

Olawumi, Stephen Ojo, Daniel W. M. Chan, Michael C. H. Yam [28]

Factors

Influencing the Adoption of Blockchain

Technology in the Construction Industry: A System Dynamics Approach

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hệ thống động nhằm khái niệm hóa mối quan hệ nhân quả của các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BCT trong ngành xây dựng. Ở cấp độ ngành xây dựng, nhận thức về BCT, lợi ích từ việc áp dụng BCT, nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan là những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng nhất. Ở cấp độ tổ chức, yếu tố then chốt là sự hỗ trợ từ cấp quản lý, đầu tư cơ sở hạ tầng tương thích. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải tích hợp BCT với các cơng nghệ hiện có. Bên cạnh đó, chi phí cũng là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định triển khai BCT.

Bhardwaj, Arunesh

Determinants of Blockchain

Technology

Nghiên cứu mặc dù không tập trung vào ngành xây dựng nhưng đây là một nghiên cứu định lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Garg, Yuvraj Gajpal [29]

Adoption in Supply Chains by

Medium Enterprises (SMEs) in India

thực nghiệm có thể tham khảo. Bài viết nhằm mục đích kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Ấn Độ trong việc áp dụng BCT vào chuỗi cung ứng. Dữ liệu từ 216 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các bang phía bắc Ấn Độ. Thông qua việc sử dụng khung TAM-TOE-DOI tích hợp, nghiên cứu đã đề xuất 11 giả thuyết liên quan đến các yếu tố áp dụng BCT. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mơ hình phương trình cấu trúc (SEM) đã được sử dụng để kiểm tra giả thuyết. Kết quả cho thấy lợi thế tương đối, khả năng tương thích, sự sẵn sàng về cơng nghệ, sự hỗ trợ của cấp quản lý, tính hữu ích được nhận thức và sự hỗ trợ của nhà cung cấp có ảnh hưởng tích cực đến ý định áp dụng BCT trong chuỗi cung ứng. Sự phức tạp của công nghệ và chi phí đóng vai trị là yếu tố cản trở việc áp dụng công nghệ. Ngoài ra, ba yếu tố (mối quan tâm về bảo mật, nhận thức về tính dễ sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

dụng và hỗ trợ về mặt pháp lý) không ảnh hưởng đến ý định áp dụng.

1 Phạm Chí Trung [25]

Blockchain - Xu thế và sự phát triển ở Việt Nam

Nghiên cứu đã thảo luận về xu thế phát triển và những ứng dụng của BCT, từ đó đưa ra các đề xuất đối với Việt Nam. Bài viết cũng có dẫn chứng về nhiều tập đoàn và quốc gia đang trong quá trình triển khai. Với khả năng chia sẻ thông tin, dữ liệu phi tập trung, minh bạch và tính bảo mật cao…, nhận định cơng nghệ này sẽ là xu hướng và có khả năng ứng dụng rộng rãi ở nhiều ngành.

2 Ho Thi Thu Hoa, Bui Thi Bich Lien [30]

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ Blockchain trong quản trị Logistics và chuỗi cung ứng của Việt Nam

Nghiên cứu đã thảo luận về xu thế phát triển và những ứng dụng của BCT trong chuỗi cung ứng và logistics, từ đó đưa ra các đề xuất đối với Việt Nam. Bài viết có đề cập đến những yếu tố ảnh hưởng quan trọng đối với việc áp dụng BCT trong quản lý chuỗi cung ứng ở Việt Nam bao gồm tính pháp lý của cơng nghệ, khả năng chấp nhận công nghệ mới, cơ sở hạ tầng công nghệ và khả năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

chia sẻ thông tin giữa các bên tham gia trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, các bài viết chủ yếu dừng ở giai đoạn khám phá và tổng hợp kiến thức lý thuyết, vẫn cịn rất ít các nghiên cứu thực nghiệm về ứng dụng BCT trong SCM.

3 Hieu-Ba Nguyen, Luan-Thanh

Nguyen [31]

Factors Influence Blockchain

Adoption in Supply Chain Management Among

Companies Based in Ho Chi Minh City

Nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến quyết định áp dụng BCT trong SCM của các doanh nghiệp chuỗi cung ứng ở thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm ra tác động của Hiệu quả mong đợi, Nổ lực mong đợi, Điều kiện thuận lợi và mức độ sẵn sàng về công nghệ đến ý định hành vi đối với quyết định áp dụng công nghệ. Đáng chú ý trong nghiên cứu này, tác giả có xem xét vai trò trung gian của yếu tố Niềm tin trong tương tác giữa các nhân tố với quyết định. Nghiên cứu áp dụng lý thuyết thống nhất và chấp nhận sử dụng cơng nghệ (UTAUT) và mở rộng mơ hình Cơng nghệ - Tổ chức – Môi trường (TOE) thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

qua việc hình thành các biến độc lập về kỳ vọng sử dụng và mức độ sẵn sàng áp dụng công nghệ. Kết quả chỉ ra có sự ảnh hưởng của các nhân tố đến Ý định hành vi và ảnh hưởng của các nhân tố đến biến trung gian Niềm tin. Trong đó, hiệu quả mong đợi có tác động gián tiếp mạnh nhất đến ý định hành vi, tiếp theo là điều kiện thuận lợi, mức độ sẵn sàng của công nghệ, kỳ vọng nỗ lực. Do đó, tác động trung gian của niềm tin đòng vai trò đáng kể trong mối quan hệ giữa các nhân tố và ý định hành vi.

4 Luan-Thanh

Nguyen, Duc-Thai Nguyen, Khanh Nhu- Nguyen Ngoc, Dang Thi Viet Duc [5]

Blockchain

adoption in logistics

companies in Ho Chi Minh City, Vietnam

Bài viết nghiên cứu ý định áp dụng BCT của các cá nhân làm việc trong các công ty logistics tại Thành phố Hồ Chí Minh, thơng qua Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng cơng nghệ (UTAUT) mở rộng. Mơ hình bao gồm Hiệu suất kỳ vọng (PE), Nỗ lực kỳ vọng (EE), Ảnh hưởng xã hội (SI) và Điều kiện thuận lợi (FC). Ngoài ra yếu tố Kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

nghiệm cũng có tác động trong mối quan hệ giữa các yếu tố trên đối với Ý định hành vi sử dụng BCT (BI). Qua đó bài viết làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi sử dụng BCT. Các doanh nghiệp nên đầu tư vào cơ sở hạ tầng cần thiết để hỗ trợ áp dụng BCT trong Logistics và ưu tiên nâng cao nhận thức của nhân viên về việc sử dụng BCT, kết quả của bài báo này kết luận rằng FC có ảnh hưởng trực tiếp đáng kể đến BI. Ngoài ra PE và EE cũng tác động đáng kể đến BI, có nghĩa là một doanh nghiệp muốn áp dụng BCT phải có khả năng giải quyết nhiều thách thức cũng như thiết lập và khuyến khích nhiều khía cạnh triển khai công nghệ mới vào các hệ sinh thái hiện có.

5 Nguyễn Thanh Hùng [6]

Các yếu tố tác động đến việc áp dụng Blockchain nhằm nâng cao hiệu suất chuỗi cung ứng tại các

Bài nghiên cứu trên cơ sở phát triển mơ hình lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT), đã xác định các yếu tố tạo điều kiện áp dụng BCT nhằm nâng cao hiệu suất chuỗi

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

công ty cung cấp dịch vụ logistics ở thành phố Hồ Chí Minh

cung ứng từ góc nhìn của các công ty dịch vụ Logistics tại TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và định lượng với việc xây dựng mơ hình kiểm định 9 biến độc lập. Mẫu khảo sát được thu thập từ 195 công ty cung cấp dịch vụ Logistics ở TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích cho thấy có bốn nhân tố tác động tích cực đến việc áp dụng BCT đó là: Kỳ vọng hiệu quả của BCT, Tin tưởng vào việc áp dụng BCT, Điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng BCT, và Áp dụng truy xuất chuỗi cung ứng của BCT. Đồng thời, giả thuyết áp dụng BCT có tác động thuận chiều với hiệu suất chuỗi cung ứng được chấp nhận. Kết quả của nghiên cứu cho thấy các công ty dịch vụ Logistics tại thành phố Hồ Chí Minh rất kỳ vọng vào BCT nhưng lại tiếp cận công nghệ này rất thụ động. Đặc biệt, chưa có cơng ty nào sử dụng BCT trong quy trình kinh doanh của họ. Các công ty bày tỏ sự quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

tâm đến BCT và có xu hướng đánh giá tích cực trong việc nâng cao hiệu suất chuỗi cung ứng.

Tổng kết lại, hiện nay ứng dụng BCT trong lĩnh vực SCM xây dựng còn khá mới, những nghiên cứu hiện nay chỉ chủ yếu tập trung cho nhóm ngành Logistics, chưa có nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Bên cạnh đó, đa phần những nghiên cứu khoa học về việc ứng dụng BCT trong SCM đều dừng lại ở mức độ khám phá và phân tích lý thuyết. Dựa trên những ưu điểm và hạn chế của các nghiên cứu trên, tác giả đề xuất sử dụng mơ hình TOE mở rộng trên cơ sở của nghiên cứu [4], bổ sung các biến quan sát mới về yếu tố “niềm tin” tham khảo nghiên cứu [31] và thực hiện nghiên cứu định lượng ở môi trường ngành xây dựng tại Việt Nam với những tính chất đặc thù, tạo tính mới trong nghiên cứu.

<b> XÂY DỰNG MƠ HÌNH VÀ PHÁT TRIỂN GIẢI THUYẾT </b>

Dựa trên cơ sở các lý thuyết và nghiên cứu liên quan đề cập ở trên, tác giả tiến hành xây dựng một mơ hình khái niệm cho nghiên cứu. Mơ hình sẽ xem xét cả các yếu tố về công nghệ, tổ chức và môi trường bên ngồi trong mơ hình TOE. Ngồi ra, biến độc lập về “niềm tin” được bổ sung dựa trên việc xem xét tình hình cụ thể của việc ứng dụng đổi mới công nghệ ở tại Việt Nam cũng như một số nghiên cứu có liên quan đến các yếu tố tác động đến việc ứng dụng BCT trong quản lý chuỗi cung ứng tại Việt Nam. Khung bao gồm 10 cấu trúc khác nhau, với ý định áp dụng BCT đóng vai trị là biến phụ thuộc và 9 yếu tố quyết định được coi là biến độc lập trong mơ hình TOE.

<b>2.4.1. Mơ hình áp dụng </b>

Sau khi tham khảo và xem xét các nghiên cứu trước đây, tác giả lựa chọn mơ hình cơng nghệ - tổ chức - môi trường (TOE) làm khung lý thuyết chính cho nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

tác động đến việc áp dụng BCT trong SCM. Mơ hình TOE chỉ ra rằng quyết định áp dụng công nghệ mới của một tổ chức dựa trên các đặc điểm công nghệ, tổ chức và mơi trường. Trong mơ hình, Nhóm nhân tố công nghệ (Technology - T) mô tả các đặc điểm kỹ thuật và tính hữu ích của cơng nghệ mang lại có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng đổi mới. Nhóm nhân tố về tổ chức (Organisation - O) liên quan đến các thuộc tính của tổ chức như cấu trúc, chiến lược của tổ chức, nhân lực, quy mơ tổ chức… có thể cản trở hoặc thúc đẩy việc áp dụng. Nhóm nhân tố mơi trường (Environment - E) đề cập đến các yếu tố bên ngồi liên quan đến tổ chức bao gồm mơi trường ngành, áp lực cạnh tranh và các hỗ trợ của chính phủ… có thể mang lại cơ hội và thách thức đối với việc áp dụng đổi mới.

Ngoài ra mơ hình TOE cịn cung cấp một cấu trúc và khung lý thuyết rõ ràng cho nghiên cứu. Nó giúp nghiên cứu hiểu rõ các yếu tố quan trọng trong q trình áp dụng cơng nghệ và tìm ra các mối quan hệ và tương tác giữa chúng. Điều này giúp nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị và giải pháp cụ thể để cải thiện quá trình áp dụng cơng nghệ trong tổ chức.

Tuy nhiên, mơ hình TOE cơ bản không đề cập đến yếu tố niềm tin (Belief - B) – một yếu tố rất quan trọng trong quyết định áp dụng đổi mới, đặc biệt là trong môi trường Việt Nam [32], [31]. Trong nghiên cứu này, tác giả mở rộng mơ hình TOE thành TOE-B, bổ sung thêm nhóm nhân tố về niềm tin để làm rõ tác động của nhóm yếu tố này đối với quyết định áp dụng đổi mới công nghệ trong bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam.

<b>2.4.2. Định nghĩa các nhân tố </b>

<b>2.4.2.1. Nhóm nhân tố về công nghệ </b>

<b>Lợi thế tương đối: Lợi thế tương đối được hiểu là mức độ mà việc đổi mới có thể </b>

mang lại cho tổ chức những lợi ích lớn hơn so với hiện trạng. Lợi thế so sánh được xem là chỉ số cơ bản trong việc đánh giá việc áp dụng các đổi mới. Ngành xây dựng đang trong tình trạng tái cấu trúc liên tục và việc áp dụng các công nghệ mới sẽ thúc

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

minh có thể giải quyết sự chậm trễ trong thanh toán xây dựng và tranh chấp hợp đồng. Thông tin được ghi lại trong cơ sở dữ liệu sẽ hiển thị rõ ràng ai chịu trách nhiệm về cơng việc gì và vào thời gian nào. Các khoản thanh toán cũng sẽ được tự động, tuần tự và tương ứng với tình trạng thực hiện hợp đồng. BCT cũng có thể cung cấp cho các công ty xây dựng mối quan hệ đối tác đáng tin cậy, chia sẻ thông tin trong giai đoạn thiết kế và xây dựng, thúc đẩy hợp tác, nâng cao khả năng truy xuất nguồn gốc và tính minh bạch, giảm chi phí giao dịch và giải quyết các thách thức thanh tốn chậm trễ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý [33] [4]. Do đó, đề xuất giả thuyết như sau:

<i>H1: Lợi thế tương đối ảnh hưởng tích cực đến ý định áp dụng BCT. </i>

<b>Khả năng tương thích: Mức độ của một sự đổi mới tương thích với hệ thống hiện </b>

tại được gọi là khả năng tương thích. Khả năng tương thích giữa việc đổi mới với các yêu cầu quản lý, cũng như văn hóa doanh nghiệp và thực tiễn, được xem là một yếu tố quan trọng trong việc áp dụng đổi mới. Đó cũng là động lực chính cho việc áp dụng cơng nghệ mới. Các dự án xây dựng rất rời rạc và những thay đổi kỹ thuật trong quá trình thực hiện dự án là phổ biến. Theo đó, các cơng ty xây dựng có nhiều khả năng nắm bắt và triển khai BCT trong quản lý chuỗi cung ứng của họ nếu họ tin rằng việc áp dụng BCT tương thích với văn hóa doanh nghiệp và thực tiễn kinh doanh hiện tại [4]; [34]; [35]. Do đó, giả thuyết đưa ra như sau:

<i>H2: Khả năng tương thích có ảnh hưởng tích cực đến ý định áp dụng BCT. </i>

<b>Chi phí: là các chi phí khác nhau có liên quan đến việc áp dụng công nghệ và ảnh </b>

hưởng đến quyết định áp dụng cơng nghệ. Chi phí cao sẽ cản trở q trình áp dụng. Mặc dù cơng nghệ kỹ thuật số mang lại nhiều lợi ích nhưng việc áp dụng nó trong ngành xây dựng vẫn cịn khá thấp. Trong số những câu hỏi liên quan đến vấn đề triển khai BCT, những câu hỏi về chi phí triển khai và vận hành chiếm tỷ lệ cao nhất [19]. Chi phí cho việc áp dụng BCT cho SCM trong ngành xây dựng được xem là rất khó xác định và tốn kém để triển khai sử dụng [36]. Chi phí cao sẽ là rào cản đối với các

</div>

×