Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

luật sư và đạo đức nghề luật sư tình huống thực hành tuần 3 tình huống của nhóm 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 19 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ TƯ PHÁPHỌC VIỆN TƯ PHÁP</b>

<b>KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ</b>

<b>---o0o---BÀI TẬP NHĨM</b>

<b>MƠN: LUẬT SƯ VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT SƯ</b>

<b>TÌNH HUỐNG THỰC HÀNH TUẦN 3Tình huống của nhóm 01</b>

<i><b>Hà Nội – 2023</b></i>

<b>NHĨM: LỚP: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>1.3. Quy tắc 9.3: “Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích nào khác từ người thứ bađể thực hiện hoặc không thực hiện cơng việc gây thiệt hại đến lợi ích củakhách hàng”...7</i>

<i>1.4. Quy tắc 9.4: “Tạo ra hoặc lợi dụng các tình huống xấu, những thôngtin sai sự thật, không đầy đủ hoặc bất lợi cho khách hàng để gây áp lựcnhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận hoặc có được lợi ích khác từ kháchhàng”...8</i>

<i>1.5. Quy tắc 9.5: “Sử dụng thông tin biết được từ vụ việc mà luật sư đảmnhận để mưu cầu lợi ích khơng chính đáng”...9</i>

<b>II. Những tình huống minh họa cho quy tắc số 9 Bộ Quy tắc Đạo đức vàỨng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (Quy tắc 9.1 đến 9.5)...9</b>

<b>TÌNH HUỐNG I (Quy tắc 9.1 đến 9.3)...9</b>

<b>1. Nội dung tình huống:...9</b>

<b>2. Giải quyết tình huống:...10</b>

<i>2.1. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của Luật sư liên quan đếnnội dung tình huống...10</i>

<i>2.2. Bối cảnh và diễn biến của tình huống...11</i>

<i>2.3. Phân tích cách ứng xử của luật sư V và đánh giá tính chất đạođức/nghề nghiệp trong hành vi ứng xử của LS V với KH R...11</i>

<i>2.4. Đề xuất các cách xử lý vấn đề phát sinh trong quan hệ cung cấp dịchvụ pháp lý luật sư cho khách hàng liên quan đến tình huống...13</i>

<b>TÌNH HUỐNG II (Quy tắc 9.4-9.5)...14</b>

<b>1. Nội dung tình huống:...14</b>

<b>2. Giải quyết tình huống:...15</b>

<i>2.1. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của Luật sư liên quan đếnnội dung tình huống:...15</i>

<i>2.2. Phân tích cách ứng xử của luật sư F và đánh giá tính chất đạođức/nghề nghiệp của hành vi ứng xử với khách hàng A, B...15</i>

<i>2.3. Phương án giải quyết trong trường hợp là luật sư F...17</i>

<b>III. Bài học rút ra từ những phân tích, tình huống minh họa cho quy tắc số 09 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (Quy tắc 9.1-9.5)...18</b>

<b>KẾT LUẬN...20</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Nghề luật sư là một ngành nghề “đặc thù” trong xã hội và người hànhnghề luật sư mang trên mình những sứ mệnh cao cả nhằm mục đích góp phầnbảo vệ cơng lý, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổcủa Tổ quốc; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, vì sự nghiệp dân giàu, nướcmạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh. Chính vì có sứ mệnh cao cả nhưvậy nên người hành nghề luật sư không chỉ cần phải trang bị cho mình mộtlượng kiến thức chuyên môn sâu rộng, các kỹ năng nghề nghiệp chuyên sâumà đi kèm với đó là phải tuân theo những chuẩn mực đạo đức khi hành nghề. Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam được rađời và là kim chỉ nam giúp cho những người hành nghề luật sư không sa ngãvào các con đường tội lỗi, giữ cho bản thân sự liêm khiết, chính trực cần phảicó ở người hành nghề luật sư. Mỗi luật sư phải lấy Bộ Quy tắc Đạo đức vàỨng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam làm khuôn mẫu cho sự ứng xử và tudưỡng, rèn luyện để giữ gìn uy tín nghề nghiệp, thanh danh của luật sư, xứngđáng với sự tôn vinh của xã hội.

Mỗi quy tắc đạo đức trong Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệpluật sư Việt Nam này lại bao trùm lên những mối quan hệ giữa luật sư với cáccá nhân, tổ chức khác trong xã hội. Một trong những mối quan hệ cơ bản nhấttrong hoạt động nghề nghiệp luật sư đó là mối quan hệ giữa luật sư với kháchhàng. Ngoài những việc mà người hành nghề luật sư phải làm để bảo vệ đượcquyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng thì đi kèm với đó là những việcluật sư khơng được làm trong quan hệ với khách hàng được thể hiện đầy đủtrong <b>quy tắc số 9</b> của Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư

<b>Việt Nam. Để đi sâu tìm hiểu và làm rõ hơn quy tắc số 9, cụ thể là từ quytắc 9.1 đến 9.5, nhóm 1 sẽ lấy những tình huống minh họa để phân tích,</b>

nghiên cứu chi tiết hơn về quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Việc nhận, sử dụng, chiếm giữ tiền và tài sản của khách hàng là một trongnhững việc làm trái với đạo đức nghề nghiệp, làm mất đi danh dự, xấu xí hìnhảnh của một người luật sư - người được coi là ln chiến đấu vì cơng bằng, lẽphải vì lợi ích riêng của khách hàng cũng như lợi ích chung của tồn xã hội.Hơn thế nữa, việc khơng nhận, sử dụng, chiếm giữ tiền và tài sản của kháchhàng cũng là một cách để luật sư bảo vệ chính mình, tránh để bản thân phảirơi vào vịng lao lý vì những rủi ro pháp lý khơng đáng có.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>1.2. Quy tắc 9.2: “Gợi ý, đặt điều kiện để khách hàng tặng cho tài sản hoặc lợi ích khác cho luật sư hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của luật sư”.</i>

Gợi ý, đặt điều kiện được đề cập ở đây là hành vi của luật sư chủ độngđưa ra các tình huống, yêu cầu, mà nếu khách hàng không thỏa mãn bằngcách tặng cho tài sản hoặc lợi ích khác cho luật sư thì cơng việc cung cấp dịchvụ pháp lý bị trở ngại, mức độ đáp ứng yêu cầu bị hạn chế . Đây là hành vi rất<small>2</small>

đáng lên án nhưng đáng buồn thay, vẫn cịn đâu đó ngồi kia những luật sư vìlợi ích cá nhân mà gạt đi đạo đức nghề nghiệp sang một bên để tranh thủ “vắtcạn” hầu bao của khách hàng, và nếu như không đáp ứng các “u sách” nàythì quyền và lợi chính của chính khách hàng sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều. Thậmchí những luật sư khơng liêm khiết này cịn lợi dụng hành vi này để “giántiếp” nhận “hối lộ” thông qua người nhà của mình để hạn chế tối đa việc bịphát giác, gây ảnh hưởng đến uy tín cá nhân của mình. Bên cạnh đó, đơi khihành vi này khơng xuất phát từ phía luật sư mà xuất phát từ chính khách hàng.Vì muốn luật sư “tận tâm” hơn nữa với mình, những khách hàng có điều kiệnsẵn sàng chủ động đề nghị tặng cho tài sản hoặc lợi ích khác cho người nhàcủa luật sư. Trên cương vị của một luật sư chân chính và tơn trọng đạo đứcnghề nghiệp, luật sư nên chủ động khéo léo từ chối. Điều này góp phần tơnvinh và làm đẹp hơn nữa hình ảnh của luật sư trong mắt khách hàng nói riêngcũng như xã hội nói chung.

<i>1.3. Quy tắc 9.3: “Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện công việc gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng”.</i>

“Người thứ ba” ở đây có thể là bất cứ ai ngồi quan hệ giữa khách hàngvà luật sư có thể là người thân thích của khách hàng hoặc bạn bè đồng nghiệp.Nếu những người đó họ muốn cùng tham gia, hỗ trợ và chia sẻ với kháchhàng thì luật sư hồn tồn có thể đồng ý nhằm đảm bảo tối đa được quyền và

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

lợi ích hợp pháp của khách hàng và tư vấn họ hỗ trợ trực tiếp cho khách hànghoặc hỗ trợ cho luật sư thơng qua khách hàng. Nhưng quy tắc này muốn nóiđến “người thứ ba” nhằm gây hại đến lợi ích của khách hàng, đó có thể làngười thân, bạn bè của bên có quyền và lợi ích đối lập với khách hàng củamình. Trong trường hợp này, họ thường đưa ra những điều kiện cực kỳ hấpdẫn, với những khoản thù lao khổng lồ nhằm đánh vào lịng tham, điều kiệnhồn cảnh khó khăn của những luật sư khơng ngay thẳng, vì lợi ích cá nhânmà sẵn sàng bán đứng khách hàng, khơng tận tâm hết mình với trách nhiệmcơng việc, làm cho qua loa gây tổn hại cho khách hàng - người mà luật sưphải luôn đứng về phía họ, đi ngược lại với đạo đức, trách nhiệm của mộtngười luật sư.

<i>1.4. Quy tắc 9.4: “Tạo ra hoặc lợi dụng các tình huống xấu, nhữngthơng tin sai sự thật, không đầy đủ hoặc bất lợi cho khách hàng để gây áp lựcnhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận hoặc có được lợi ích khác từ kháchhàng”.</i>

Ý nghĩa và nội dung của quy tắc này chính là tự bản thân luật sư khơngnên vì mong muốn khách hàng phải nhờ cậy mình hoặc mong muốn thỏathuận mức thù lao cao hơn bình thường, đã chủ động tạo ra hoặc lợi dụng cáctình huống xấu, những thơng tin sai sự thật, không đầy đủ hoặc bất lợi chokhách hàng để gây áp lực nhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận hoặc có đượclợi ích khác từ khách hàng . Có những luật sư sau khi đã tìm hiểu, nghiên cứu<small>3</small>

khá kỹ về khách hàng của mình, đã nắm được điểm yếu của khách hàng nhưnhân thân, hoàn cảnh gia đình hay điều kiện tình trạng khơng ổn định của họmà lợi dụng, gây áp lực với khách hàng để nâng mức thù lao cao gấp đô hoặcgấp nhiều lần so với mức thù lao đã thỏa thuận. Đây là hành vi cực kỳ xấu xí,làm méo mó đi rất nhiều hình tượng luật sư đã được các bậc tiền bối gây dựngsuốt bao năm qua. Chính luật sư mới là những người cần phải giữ bí mậtnhững thơng tin gây bất lợi cho khách hàng của mình, ln bảo vệ thân chủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

của mình, phải động viên và chia sẻ với họ, cùng giúp họ vượt qua những khókhăn và có được sự tơn trọng, cái nhìn đúng đắn, khách quan nhất về nghềnghiệp luật sư ngày nay.

<i>1.5. Quy tắc 9.5: “Sử dụng thông tin biết được từ vụ việc mà luật sư đảmnhận để mưu cầu lợi ích khơng chính đáng”.</i>

Trong các vụ án, đặc biệt là các vụ án hình sự, luật sư sẽ là người trựctiếp nghiên cứu, khai thác thông tin từ hồ sơ vụ án và chính luật sư là ngườinắm rõ các chi tiết của vụ án, sẽ biết được cần phải khai thác những thơng tincó lợi từ hồ sơ vụ án để giúp cho khách hàng của mình. Khách hàng sẽ khơngthể nắm bắt được các tình tiết này mà họ đặt hồn tồn niềm tin vào luật sư.Nắm bắt được điều này, có khơng ít các luật sư khơng chính trực đã lợi dụngthơng tin đó, báo lại với khách hàng của mình đó là những thơng tin tuyệt mậtở bên ngồi hồ sơ vụ án để đưa ra những đề nghị nhằm đánh vào lợi ích cánhân, có thể là lợi ích về kinh tế khi yêu cầu tăng mức thù lao bổ sung hoặclợi ích về uy tín, danh vọng khi nói với khách hàng với hàm ý chỉ có tơi mớitìm ra được những chứng cứ, thơng tin có lợi để giúp đỡ khách hàng chứkhơng thể có luật sư nào làm được nữa. Quy tắc này chủ yếu là để lưu ý, nhắcnhở luật sư trong quá trình hành nghề phải đặt quyền lợi của khách hàng lêntrên quyền lợi của mình .<small>4</small>

<b>II. Những tình huống minh họa cho quy tắc số 9 Bộ Quy tắc Đạo đứcvà Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (Quy tắc 9.1 đến 9.5)</b>

<b>TÌNH HUỐNG I (Quy tắc 9.1 đến 9.3)1. Nội dung tình huống:</b>

Luật sư V nhận lời bảo vệ quyền lợi cho ông R trong một vụ kiện dân sựvề tranh chấp tài sản (giá trị tài sản tranh chấp ước tính là 5 tỷ đồng). Ngaysau khi hợp đồng được ký kết, khách hàng tạm ứng trước cho luật sư 50 triệuđồng. Ngồi ra, ơng R cịn đưa cho luật sư số tiền 56,5 triệu đồng với mụcđích để tạm ứng tiền án phí dân sự.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Sau buổi làm việc, ông R đã mời luật sư đi dự tiệc. Giữa bữa tiệc, luật sưV nói mình phải về sớm đi mua xe máy tay ga đời mới (trị giá 50 triệu), xemnhư làm quà tặng thưởng cho con gái vừa đỗ đại học. Khách hàng R nghexong cười nói: "Việc của luật sư cứ để tơi lo." Luật sư V vừa cười vừa đáp lại:"Vậy là ông đã cam kết với tơi rồi thì phải thực hiện ngay nhé, kẻo tôi lại thấthứa với con cái." Ngay trong ngày, nhân viên của ông R đã ra cửa hàng muaxe và chuyển về địa chỉ nhà của luật sư V.

Một tuần sau ngày ký hợp đồng với ông R, có một người đàn ơng tên Mđến văn phịng của LS V và đề nghị LS V tìm cách kéo dài thời gian xử lý vụviệc của ông R, đồng thời "cảm ơn" LS V 20 triệu đồng. Trong 3 tháng tiếpđó, luật sư V khơng có động thái nào để giải quyết vụ việc. LS V còn đem sốtiền tạm ứng án phí mà ơng R gửi cho một người bạn vay lại để lấy lãi. Ông Rsau nhiều lần gọi để xin ý kiến tư vấn nhưng luật sư V lúc thì báo bận, lúc thìkhơng nghe máy nên chính thức đưa ra đề nghị muốn đơn phương chấm dứthợp đồng, kèm theo yêu cầu được nhận lại tiền tạm ứng án phí và số quà đãtặng con gái luật sư là 50 triệu.

Luật sư V không chấp nhận đề nghị của khách hàng và cũng khơng thiệnchí ngồi lại để giải quyết khúc mắc của khách hàng. Ông R đã đến gặp và gửiđơn đề nghị đoàn luật sư thành phố P can thiệp để giúp bảo vệ quyền lợi chokhách hàng.

<b>2. Giải quyết tình huống:</b>

<b>2.1. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của Luật sư liên quan đến nội dung tình huống</b>

Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư trực tiếp liên quanđến nội dung tình huống bao gồm các quy tắc 9.1, 9.2 và 9.3 trong Bộ Quy tắcĐạo đức và Ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam, cụ thể như sau:

<i>"9.1. Nhận, chiếm giữ, sử dụng tiền, tài sản của khách hàng trái với thỏathuận giữa luật sư và khách hàng.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>9.2. Gợi ý, đặt điều kiện để khách hàng tặng cho tài sản hoặc lợi íchkhác cho luật sư hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của luật sư.</i>

<i>9.3. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích nào khác từ người thứ ba để thực hiệnhoặc không thực hiện công việc gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng."</i>

<b>2.2. Bối cảnh và diễn biến của tình huống</b>

<i>* Về hợp đồng dịch vụ pháp lý trong tình huống:</i>

- Luật sư (LS) V ký kết <b>hợp đồng dịch vụ pháp lý</b> với Khách hàng

<b>(KH) R với nội dung bảo vệ quyền lợi cho KH R trong một vụ kiện dân sự vềtranh chấp tài sản.</b>

- Sau khi hợp đồng được ký kết, KH đã tạm ứng thù lao cho LS 50 triệuđồng, đưa cho LS số tiền 56,5 triệu đồng với mục đích để tạm ứng tiền án phídân sự, ngồi ra còn mời LS dự tiệc.

<i>* Về ứng xử của LS V trong tình huống:</i>

- Sau khi hợp đồng được ký kết, luật sư V đã có các hành vi:

+ Đi ăn tiệc với khách hàng, trong bữa tiệc đã đề cập đến "mua xe máytay ga đời mới" làm quà tặng cho con gái vừa đỗ đại học;

+ Tiếp xúc với người có quyền và lợi ích đối lập với KH và nhận tiền từngười này để kéo dài thời gian giải quyết quyền lợi cho KH;

+ Sử dụng tiền tạm ứng án phí của khách hàng để cho vay lấy lãi.- Khi KH muốn chấm dứt hợp đồng và yêu cầu LS trả lại các khoản tiền:+ LS không chấp nhận đề nghị, không hợp tác giải quyết.

<b>2.3. Phân tích cách ứng xử của luật sư V và đánh giá tính chất đạođức/nghề nghiệp trong hành vi ứng xử của LS V với KH R</b>

Trong mối quan hệ LS-KH, trong khi KH thể hiện rất nhiều thiện chíthơng qua các hành vi: thanh toán tạm ứng ngay sau khi ký hợp đồng, mời LSdự tiệc, sẵn lòng tặng q cho con gái LS thì LS V lại có nhiều ứng xử khôngphù hợp với KH và vi phạm đạo đức nghề nghiệp, cụ thể như sau:

<i>Thứ nhất, LS không chỉ gợi ý để KH "tặng quà cho con gái", mà còn</i>

nhấn mạnh, hối thúc, yêu cầu KH "cam kết rồi thì phải thực hiện ngay nhé". Ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

đây có thể thấy, LS V nhận diện được giá trị tài sản tranh chấp lớn, KH làngười có tiền đồng thời sẵn sàng “chịu chi” với hi vọng được việc cho mìnhsau này, do đó, LS V đã có "ý đồ" địi hỏi quyền lợi trước mặc dù chưa đemlại cho khách hàng giá trị rõ rệt nào, và thực sự đã thành công với ý đồ này.Tuy nhiên, sự địi hỏi gia tăng lợi ích một cách gián tiếp thông qua việc đểkhách hàng bỏ tiền chi trả cho tài sản là chiếc xe máy mà con gái của LS sẽthụ hưởng là hành vi ứng xử không đúng chuẩn mực, thể hiện sự tham lamcủa vị LS này. Cách ứng xử như vậy của LS V đã vi phạm quy tắc 9.2 trongBộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam, đồng thời cònvi phạm điều cấm quy định tại điểm đ, Khoản 1, Điều 9 của Luật Luật sư, đólà:

<i>“1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:...</i>

<i>đ) Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ kháchhàng ngồi khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợpđồng dịch vụ pháp lý;”.</i>

<i>Thứ hai, LS V tiếp xúc với người có quyền và lợi ích đối lập với KH và</i>

nhận tiền từ người này để kéo dài thời gian xử lý vụ việc của KH, và thực sựđã có biểu hiện cố ý kéo dài thời gian (3 tháng khơng có bất cứ động thái giảiquyết nào, tránh né việc tư vấn cho khách hàng trong thời gian thực hiện hợpđồng). Hành vi này của LS V đã trực tiếp xâm phạm đến lợi ích hợp pháp màlẽ ra KH được hưởng khi giao kết hợp đồng dịch vụ với LS, đồng thời đã viphạm quy tắc 9.3 trong Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp Luật sưViệt Nam.

<i>Thứ ba, LS V nhận tiền tạm ứng án phí từ khách hàng nhưng lại sử dụng</i>

tiền đó để cho vay lấy lãi trong khi khơng tích cực giải quyết vụ việc của KH.LS đã nhập nhèm không phân định rõ ràng "tiền của khách" và "tiền củamình", sử dụng số tiền đó để thu lợi riêng một cách bất chính. Hành vi ứng xửnhư vậy của LS V là hành vi trái đạo đức nghề nghiệp, thể hiện LS này là

</div>

×