Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

nghiên cứu tổng hợp copolyme chứa nhóm hoạt quang bằng phản ứng trùng hợp gốc tự do chuyển đổi nguyên tử atrp định hướng trong cảm biến xyanua và thuốc bảo vệ thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 101 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA </b>

NGUYỄN LÊ PHƯƠNG THẢO

<b>NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP COPOLYME CHỨA NHÓM HOẠT QUANG BẰNG PHẢN ỨNG TRÙNG HỢP GỐC TỰ DO CHUYỂN ĐỔI NGUYÊN TỬ </b>

<b>(ATRP) ĐỊNH HƯỚNG TRONG CẢM BIẾN XYANUA VÀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Trần Hà </b>

Ký tên:……….

<b>Cán bộ hướng dẫn khoa học 2: TS. Châu Ngọc Đỗ Quyên </b>

<b>Ký tên:………. Cán bộ chấm nhận xét 1: TS. Nguyễn Quốc Thiết </b>

Ký tên:……….

<b>Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. Giang Ngọc Hà </b>

Ký tên:………. Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM

ngày 04 tháng 01 năm 2024.

Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:

<b>1. Chủ tịch: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn 2. Thư ký: TS. Nguyễn Thanh Tùng 3. Phản biện 1: TS. Nguyễn Quốc Thiết 4. Phản biện 2: TS. Giang Ngọc Hà 5. Ủy viên: TS. Bùi Văn Tiến </b>

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn và Trưởng Khoa quản lý chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).

<b>CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TRƯỞNG KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM </small>

<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA </small></b>

<b><small>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc </small></b>

<b>NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

Họ tên học viên: NGUYỄN LÊ PHƯƠNG THẢO Ngày, tháng, năm sinh: 24/09/1999

Chuyên ngành: Kỹ thuật hóa học

MSHV: 2170980 Nơi sinh: Tiền Giang Mã số: 8520301

<b>I. TÊN ĐỀ TÀI: </b>

<b>Bằng tiếng Việt: Nghiên cứu tổng hợp copolyme chứa nhóm hoạt quang bằng phản </b>

ứng trùng hợp gốc tự do chuyển đổi nguyên tử (ATRP) định hướng trong cảm biến xyanua và thuốc bảo vệ thực vật.

<b>Bằng tiếng Anh: </b> Synthesis and characterization of copolymer containing

<b>photoactive agent by atom transfer radical polymerization for cyanide sensor. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: </b>

<b>Nội dung 1: Tổng hợp, phân tích và đánh giá các tính chất các monome PBI và </b>

4-FPMA-EMBI.

<b>Nội dung 2: Tổng hợp, phân tích và đánh giá các tính chất copolyme </b>

<i>EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA-EMBI). </i>

<b>II. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 06/02/2023 </b>

<b>III. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 10/12/2023 IV. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS.TS. Nguyễn Trần Hà </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Nguyễn Trần Hà và TS. Châu Ngọc Đỗ Quyên, người đã định hướng đề tài và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận Văn. Cảm ơn Thầy và Cơ đã dành thời gian q báu của mình để truyền đạt, hỗ trợ cho tôi nhiều kiến thức bổ ích, bên cạnh đó cũng khơng qn chỉ ra những lỗi sai mà tôi đã mắc phải trong quá trình thực hiện đề tài. Từ đó làm nền tảng cho tôi thực hiện tốt Luận Văn Thạc Sĩ.

Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn đến các anh chị tại Phịng thí nghiệm Vật Liệu Polyme và Compozit. Cảm ơn anh chị đã luôn luôn sẵn sàng giải đáp các thắc mắc và không ngại chia sẻ kinh nghiệm của mình để hỗ trợ tơi hồn thành tốt q trình nghiên cứu.

Bên cạnh đó, tơi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể giảng viên Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG TPHCM, đặc biệt là quý thầy cơ Khoa Kỹ thuật hóa học đã truyền đạt nhiều kiến thức chun ngành bổ ích giúp tơi xây dựng nền tảng cho sự nghiệp sau này.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến ba mẹ, anh chị và bạn bè đã luôn ở bên động viên, chia sẻ những khó khăn về mặt tinh thần và tiếp sức cho tơi trong suốt q trình hồn thành Luận Văn.

Mặc dù đã nỗ lực hết mình để hồn thành Luận Văn Thạc Sĩ, nhưng do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân có hạn nên Luận Văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong q thầy cơ góp ý và chỉ dẫn để Luận Văn có thể được hồn thiện hơn. Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn.

<i>Một Lần Nữa, Tôi Xin Chân Thành Cảm Ơn! </i>

Nguyễn Lê Phương Thảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>TÓM TẮT </b>

Xyanua là chất độc cực mạnh và có khả năng gây chết người trong thời gian ngắn. Vì vậy, việc tìm ra một cảm biến để phát hiện nhanh chóng sự có mặt của xyanua là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, một số cảm biến hiện nay vẫn còn mặt hạn chế là cần thêm sự hỗ trợ từ đèn UV để quan sát được hiện tượng thay đổi khi cảm biến tiếp xúc với xyanua. Bên cạnh đó, đa số các cảm biến này chỉ hoạt động trong môi trường dung môi hữu cơ hoặc hỗn hợp dung môi hữu cơ và nước. Đây là hai trong những nguyên nhân đã làm cho quá trình phát hiện nhanh xyanua ngồi thực tế gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết vấn đề này, Luận văn của tôi tiến hành nghiên cứu tổng hợp hợp chất hữu cơ thấp phân tử và copolyme chứa nhóm hoạt quangđể làm vật liệu trong cảm biến định hướng nhận biết xyanua. Các cảm biến này có khả năng hoạt động trong mơi trường nước và không phải sử dụng đến đèn UV để quan được hiện thượng thay đổi. Đầu tiên, hai hợp chất phân tử thấp (PBI và 4-FPMA-EMBI) được tổng hợp từ nguyên liệu ban đầu là perylene, 4-hydroxybenzaldehyde và 3-ethyl-2-methylbenzothiazolium iodide. PBI và 4-FPMA-EMBI đều cho sự thay đổi quan sát được bằng mắt thường khi tiếp xúc với xyanua. Sau

<i>đó, copolyme EBiB-b-P(DMAEMA-r-FPMA-EMBI) được phát triển dựa trên </i>

4-FPMA bằng phản ứng trùng hợp gốc tự do chuyển đổi nguyên tử (ATRP) và biến tính nhóm chức −CHO của polyme vừa được tổng hợp. Copolyme này không những cho sự thay đổi màu rõ rệt về màu sắc từ cam nhạt sang hồng khi thử nghiệm trên giấy mà cịn có khả năng hoạt động được trong môi trường nước. Cấu trúc hóa học của monome, copolyme được phân tích, đánh giá qua phương pháp FT-IR, <small>1</small>H NMR, GPC và tính chất quang được khảo sát thơng qua phổ UV-Vis, phổ PL. Ngồi ra, các monome và copolyme đều thể hiện tính chọn lọc tốt đối với xyanua so với các anion cạnh tranh khác trong dung dịch. Điều này chứng minh rằng, đây là các ứng viên tiềm năng cho việc thiết kế và chế tạo các cảm biến hóa học nhận biết xyanua ngồi thực tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>ABSTRACT </b>

Cyanide is one of the most toxic and can cause death in a short time. Therefore, finding a sensor to quickly detect the presence of cyanide is extremely necessary. However, some current sensors still have some limitations that it difficult to observe their reactions before and after being exposed to cyanide without the use of a UV lamps; most of them only work in organic solvents or water-organic solvents. This is the reason for find a new chemical sensor system that can detect cyanide more quickly and conveniently. To solve this problem, my thesis was conducted with the goal of synthesizing monomer and copolymer to orientate in cyanide detection, which can operate in pure aqueous media and not need to use UV lamp to observe the phenomenon. Firstly, PBI and 4-FPMA-EMBI was synthesized from perylene, 4-hydroxybenzaldehyde and 3-ethyl-2-methylbenzothiazolium iodide. Two sensors showed a change observed with the naked eye when exposed to cyanide. After that, the

<i>copolymer EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA-EMBI) was developed based on 4-FPMA </i>

by atom transfer free radical polymerization (ATRP) and modification of −CHO functional group of the novel synthesized polymer. This copolymer not only shows a clear change in color from light orange to pink on test strips but is also capable of working in pure aqueous media. The chemical structure of monomers and copolymer was analyzed and evaluated through FT-IR, <small>1</small>H NMR, GPC methods; optical properties were investigated through UV-Vis spectroscopy and PL spectroscopy. Additionally, both the monomers and copolymer showed good selectivity for cyanide over other competing anions in solution. This evidences that these are potential candidates for developing a rapid test on-site.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Họ và tên tác giả Luận văn: NGUYỄN LÊ PHƯƠNG THẢO

<b>Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu tổng hợp copolyme chứa nhóm hoạt quang bằng phản ứng trùng hợp gốc tự do chuyển đổi nguyên tử (ATRP) định hướng trong cảm biến xyanua và thuốc bảo vệ thực vật”. </b>

Tôi xin cam đoan những nội dung trong Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, khơng sao chép từ bất kì nguồn nào và dưới bất kì hình thức nào cũng như chưa từng được công bố trong luận văn khác.

<i> Tp. HCM, ngày 27 tháng 12 năm 2023 </i>

Tác giả Luận văn

<b> NGUYỄN LÊ PHƯƠNG THẢO </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ ...ii</b>

<b>LỜI CẢM ƠN ... iii</b>

b) Từ hoạt động của con người ... 3

<b>1.1.2. Ảnh hưởng của xyanua lên sức khỏe con người ... 3</b>

<b>1.2. Quá trình trùng hợp gốc tự do chuyển đổi nguyên tử (ATRP) ... 4</b>

1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ATRP ... 6

a) Monome ... 6

b) Chất khơi mào ... 7

c) Xúc tác ... 8

d) Dung môi ... 9

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.2.2. Ưu và nhược điểm của quá trình ATRP ... 10

a) Ưu điểm ... 10

b) Nhược điểm ... 10

<b>1.3. Hiệu ứng trao đổi điện tích nội phân tử (ICT) ... 10</b>

1.3.1. Nghiên cứu cơ bản của sự trao đổi điện tích ... 11

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ICT ... 14

a) Độ phân cực, độ nhớt của dung môi và nhiệt độ ... 14

b) Liên kết hydro ... 15

1.3.3. Cơ chế nhận biết xyanua nhờ vào hiệu ứng trao đổi điện tích nội phân tử (ICT) ... 17

<b>1.4. Tình hình nghiên cứu ... 17</b>

1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ... 17

1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ... 19

<b>1.5. Cơ sở hình thành đề tài ... 20</b>

<b>1.6. Mục tiêu và nội dung của đề tài ... 26</b>

1.6.1. Mục tiêu của đề tài ... 26

1.6.2. Nội dung của đề tài ... 27

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2.2.4. Phổ hấp thu tử ngoại khả kiến (UV-Vis) ... 29

2.2.5. Phổ quang phát quang (PL) ... 29

<b>2.3. Thực nghiệm ... 29</b>

2.3.1. Tổng hợp PBI làm vật liệu cảm biến nhanh CN<small>−</small> ... 29

a. Tổng hợp 3-perylene carbaldehyde (3-PA) ... 29

b. Tổng hợp (E)-3-ethyl-2-(2-(perylen-3-yl)vinyl)benzo[d]thiazol-3-ium iodide (PBI) ... 30

2.3.2. Tổng hợp 4-FPMA-EMBI làm vật liệu cảm biến nhanh CN<sup>−</sup> ... 31

a. Tổng hợp 4-formylphenyl methacrylate (4-FPMA) ... 31

b. Tổng hợp (E)-3-ethyl-2-(4-(methacryloyloxy)styryl)benzo[d]thiazol-3-ium iodide (4-FPMA-EMBI)... 32

<i>2.3.3. Tổng hợp copolyme EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA-EMBI) làm vật liệu </i>cảm biến nhanh CN<small>−</small> ... 33

<i>a. Tổng hợp EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA) ... 33</i>

<i>b. Tổng hợp EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA-EMBI) ... 34</i>

<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ... 35</b>

<b>3.1. Kết quả tổng hợp và đặc trưng cấu trúc ... 35</b>

3.1.1. Tổng hợp (E)-3-ethyl-2-(2-(perylen-3-yl)vinyl)benzo[d]thiazol-3-ium iodide (PBI) ... 35

a. Kết quả tổng hợp ... 35

b. Kết quả <small>1</small>H NMR ... 35

3.1.2. Tổng hợp (E)-3-ethyl-2-(4-(methacryloyloxy)styryl)benzo[d]thiazol-3-ium iodide (4-FPMA-EMBI)... 39

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>3.2. Kết quả phân tích và đánh giá các tính chất quang ... 47</b>

3.2.1. Kết quả đánh giá khả năng nhận biết xyanua ... 47

a. Kết quả phổ hấp thu tử ngoại khả kiến (UV-Vis) ... 47

b. Kết quả phổ phát quang (PL) ... 51

3.2.2. Kết quả đánh giá giới hạn phát hiện xyanua ... 56

a. Giới hạn phát hiện của PBI ... 56

b. Giới hạn phát hiện của 4-FPMA-EMBI ... 57

3.2.3. Kết quả đánh giá khả năng chọn lọc của cảm biến đối với CN<sup>−</sup> so với các anion khác ... 58

a. Khả năng chọn lọc của PBI ... 58

b. Khả năng chọn lọc của 4-FPMA-EMBI ... 60

<i>c. Khả năng chọn lọc của EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA-EMBI) ... 62</i>

3.2.4. Kết quả đánh giá khả năng phát hiện nhanh xyanua của cảm biến... 64

a. Que thử PBI ... 64

b. Que thử 4-FPMA-EMBI ... 65

<i>c. Que thử EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA-EMBI) ... 65</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 67</b>

<b>4.1. Kết luận ... 67</b>

<b>4.2. Kiến nghị ... 67</b>

<b>DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ... 68</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 70</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

<i><b>Hình 1.1. Cấu trúc một số loại cyanogenic glycoside ... 2</b></i>

<i><b>Hình 1.2. Cơ chế gây độc của xyanua ... 4</b></i>

<i><b>Hình 1.3. Cấu trúc một số monome được dùng trong phản ứng ATRP ... 7</b></i>

<i><b>Hình 1.4. Một số chất khơi mào được sử dụng trong phản ứng ATRP ... 8</b></i>

<i><b>Hình 1.5. Phối tử dựa trên nitơ được sử dụng trong phản ứng ATRP ... 9</b></i>

<i><b>Hình 1.6. Cấu trúc của phân tử D-</b></i><i>-A ... 11</i>

<i><b>Hình 1.7. Giản đồ biểu diễn thế năng bề mặt ở trạng thái cơ bản S</b><small>0</small> và trạng thái kích thích S<small>1</small>, S<small>2</small></i> ... 13

<i><b>Hình 1.8. Ảnh hưởng của dung mơi đối với quá trình ICT trong 3-aminoquinoline .... 16</b></i>

<i><b>Hình 1.9. Cơ chế nhận biết xyanua của cảm biến dựa trên hiệu ứng PET ... 18</b></i>

<i><b>Hình 1.10. Cơ chế hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang (FRET) ... 19</b></i>

<i><b>Hình 1.11. Cấu trúc hóa học và cơ chế nhận biết xyanua của Q1-1 trong dung dịch </b>EtOH/H<small>2</small>O (7:3, v/v) ... 20</i>

<i><b>Hình 1.12. Cấu trúc phức chất NFH và NFH-Zn</b><small>2+</small></i> ... 21

<i><b>Hình 1.13. Sự thay đổi màu sắc trên giấy thử dưới ánh sáng thường và dưới đèn UV.</b></i> ... 22

<i><b>Hình 1.14. Sơ đồ cho cảm biến so màu aniline bậc 1 dựa trên PDA ... 23</b></i>

<i><b>Hình 1.15. Sự thay đổi màu sắc của MCDA-CHO khi gia nhiệt ... 24</b></i>

<i><b>Hình 1.16. Cấu trúc của SBP ... 24</b></i>

<i><b>Hình 1.17. Phổ hấp thụ (a) và phát xạ (b) của SBP (5 μM) trong dung dịch 80% </b>MeOH/H<small>2</small>O khi thêm 2 đương lượng ion kim loại (bước sóng kích thích 540 nm) ... 25</i>

<i><b>Hình 1.18. Cơ chế nhận biết Zn</b><small>2+</small><b> của SX và Cu</b><small>2+</small><b> của [SX + Zn</b><small>2+</small>] ... 25</i>

<i><b>Hình 1.19. Cảm biến phát hiện xyanua dựa trên hiệu ứng dịch chuyển điện tích nội phân </b>tử (ICT) ... 26</i>

<i><b>Hình 1.20. Sơ đồ quy trình tổng hợp monome và copolyme ... 27</b></i>

<i><b>Hình 2.1. Phương trình phản ứng tổng hợp 3-PA ... 30</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>Hình 3.1. Quy trình tổng hợp PBI ... 35</b></i>

<i><b>Hình 3.2. Kết quả phổ </b><small>1</small><b>H NMR của 3-PA trong CDCl</b><small>3</small></i> ... 36

<i><b>Hình 3.3. Kết quả phổ </b><small>1</small><b>H NMR của PBI trong DMSO-d</b><small>6</small></i> ... 37

<i><b>Hình 3.4. Kết quả phổ </b><small>13</small><b>C NMR của PBI ... 38</b></i>

<i><b>Hình 3.5. Quy trình tổng hợp 4-FPMA-EMBI ... 39</b></i>

<i><b>Hình 3.6. Kết quả phổ </b><sup>1</sup><b>H NMR của 4-FPMA trong CDCl</b><small>3</small></i> ... 40

<b>Hình 3.7. Kết quả phổ </b><i><small>1</small><b>H NMR của 4-FPMA-EMBI trong DMSO-d</b><small>6</small></i> ... 41

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>Hình 3.16. Phổ UV-Vis của EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA-EMBI) trong dung dịch </b></i>

<i>nước khi tăng nồng độ CN</i><sup>−</sup> ... 50

<i><b>Hình 3.17. Sự thay đổi màu sắc của EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA-EMBI) trong </b></i>

<i><b>Hình 3.18. Phổ PL của PBI (20 µM) trong dung dịch DMSO/H</b><small>2</small>O (1:1, v/v) khi tăng nồng độ CN</i><sup>−</sup><i> (0 – 200 µM) ... 52</i>

<i><b>Hình 3.19. Sự thay đổi màu sắc của PBI (20 μM) trong dung dịch DMSO/H</b><small>2</small>O (1:1, v/v) </i>

<i>nm ... 52</i>

<i><b>Hình 3.20. Phổ PL của 4-FPMA-EMBI (20 µM) trong dung dịch EtOH/H</b><small>2</small>O (1:1, v/v) khi tăng nồng độ CN</i><sup>−</sup><i> (0 – 350 µM) ... 53</i>

<i><b>Hình 3.21. Sự thay đổi màu sắc của 4-FPMA-EMBI (20 μM) trong dung dịch </b></i>

<i>sáng bằng đèn UV 365 nm ... 54</i>

<i><b>Hình 3.22. Phổ PL của EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA-EMBI) trong dung dịch nước </b></i>

<i>khi tăng nồng độ CN</i><sup>−</sup> ... 55

<i><b>Hình 3.23. Sự thay đổi màu sắc của EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA-EMBI) trong </b></i>

<i>nm ... 55</i>

<i><b>Hình 3.24. (A) Mối liên quan giữa cường độ phát quang của PBI (20 µM) và nồng độ </b></i>

<i>trong khoảng 50 − 100 μM. ... 57</i>

<i><b>Hình 3.25. (A) Mối liên quan giữa cường độ phát quang của 4-FPMA-EMBI (20 µM) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>Hình 3.26. Sự thay đổi màu sắc của PBI (20 μM) trong dung dịch DMSO/H</b><small>2</small>O (1:1, v/v) </i>

<i>CN<sup>− </sup>vào dung dịch. ... 59</i>

<i><b>Hình 3.27. (A) Phổ UV-Vis và (B) Phổ PL của PBI (20 μM) trong dung dịch DMSO/H</b><small>2</small>O (1:1, v/v) khi thêm các anion Cl<sup>−</sup>, Br<sup>−</sup>, F<sup>−</sup>, I<sup>−</sup>, AcO<sup>−</sup>, ClO<small>4−</small>, HSO<small>4−</small>, SO<small>42−</small>, NO<small>2−</small>, NO<small>3−</small>, SCN<sup>−</sup>, CN<sup>− </sup>vào dung dịch. ... 59</i>

<i><b>Hình 3.28. (A) Phổ UV-Vis ở bước sóng 543 nm và (B) Phổ PL ở bước sóng 747 nm của </b></i>

<i><b>PBI (20 μM) trong dung dịch chứa các anion cạnh tranh trước và sau khi thêm CN</b></i><sup>−</sup> . 59

<i><b>Hình 3.29. Sự thay đổi màu sắc của 4-FPMA-EMBI (20 μM) trong dung dịch </b></i>

<i>NO<small>2−</small>, NO<small>3−</small>, SCN<sup>−</sup>, CN<sup>− </sup>vào dung dịch. ... 60</i>

<i><b>Hình 3.30. (A) Phổ UV-Vis và (B) Phổ PL của 4-FPMA-EMBI (20 μM) trong dung </b></i>

<i>dịch EtOH/H<small>2</small>O (1:1, v/v) khi thêm các anion Cl<sup>−</sup>, Br<sup>−</sup>, F<sup>−</sup>, I<sup>−</sup>, AcO<sup>−</sup>, ClO<small>4−</small>, HSO<small>4−</small>, SO<small>42−</small>, NO<small>2−</small>, NO<small>3−</small>, SCN<sup>−</sup>, CN<sup>− </sup>vào dung dịch. ... 61</i>

<i><b>Hình 3.31. (A) Phổ UV-Vis ở bước sóng 420 nm và (B) Phổ PL ở bước sóng 510 nm của </b></i>

<i><b>4-FPMA-EMBI (20 μM) trong dung dịch chứa các anion cạnh tranh trước và sau khi </b></i>

<i>thêm CN</i><sup>−</sup> ... 61

<i><b>Hình 3.32. Sự thay đổi màu sắc của EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA-EMBI) trong </b></i>

<i>NO<small>3−</small>, SCN<sup>−</sup>, CN<sup>− </sup>vào dung dịch. ... 62</i>

<i><b>Hình 3.33. (A) Phổ UV-Vis và (B) Phổ PL của </b></i>

<i><b>EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA-EMBI) trong dung dịch nước khi thêm các anion Cl</b><sup>−</sup>, Br<sup>−</sup>, F<sup>−</sup>, I<sup>−</sup>, AcO<sup>−</sup>, ClO<small>4−</small>, HSO<small>4−</small>, SO<small>42−</small>, NO<small>2−</small>, NO<small>3−</small>, SCN<sup>−</sup>, CN<sup>− </sup>vào dung dịch. ... 63</i>

<i><b>Hình 3.34. (A) Phổ UV-Vis ở bước sóng 400 nm và (B) Phổ PL ở bước sóng 510 nm của </b></i>

<i><b>EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA-EMBI) trong dung dịch chứa các anion cạnh tranh </b></i>

<i>trước và sau khi thêm CN</i><sup>−</sup> ... 63

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>Hình 3.35. Sự thay đổi màu sắc của PBI trên que thử. (A) PBI và (B) PBI</b></i>−<i><b>CN dưới </b></i>

<i><b>Hình 3.36. Sự thay đổi màu sắc của 4-FPMA-EMBI trên que thử. (A) 4-FPMA-EMBI </b></i>

<i><b>4-FPMA-EMBI</b></i>−<i><b>CN được chiếu sáng bằng đèn UV 365 nm ... 65</b></i>

<i><b>Hình 3.37. Sự thay đổi màu sắc của EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA-EMBI) trên que </b></i>

<i><b>thử. (A) FPMA-EMBI) và (B) FPMA-EMBI)</b></i>−<i><b>CN dưới ánh sáng thường. (C) EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA-EMBI) và (B) EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-FPMA-EMBI)</b></i>−<i><b>CN được chiếu sáng bằng đèn </b></i>

<i>EBiB-b-P(DMAEMA-r-4-UV 365 nm ... 65</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

<b>Bảng 1.1. Hàm lượng cyanogenic glycoside trong một số thực vật ... 2Bảng 3.1. Giới hạn phát hiện xyanua của PBI và 4-FPMA-EMBI ... 56</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

<b>Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt ATRA </b> Atom transfer radical addition Quá trình bổ sung gốc tự do

chuyển đổi nguyên tử

<b>ATRP </b> <sup>Atom transfer radical </sup>

polymerization

Trùng hợp gốc tự do chuyển đổi nguyên tử

<b>FRET </b> <sup>Forster resonance energy </sup>

transfer

Hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang

<b>FT-IR </b> <sup>Fourier – Fourier Transform </sup>

Infrared Spectroscopy Phổ hồng ngoại chuyển đổi

<b>GPC </b> Gel Permeation Chromatography Phổ sắc ký thẩm thấu gel

<b>HOMO </b> <sup>Highest occupied molecular </sup>

<b>LE </b> Locally excited Trạng thái kích thích cục bộ

<b>LUMO </b> <sup>Lowest unoccupied molecular </sup>

<b>NMR </b> Nuclear Magnetic Resonance Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

<b>PES </b> Potential energy surfaces Thế năng bề mặt

<b>PET </b> Photoinduced electron transfer Sự dịch chuyển electron cảm ứng quang

<b>PL </b> Photoluminescence spectroscopy Phổ quang phát quang

<b>RAFT </b> <sup>Reversible addition </sup>

fragmentation chain transfer

Chuyển đổi chuỗi phân mảnh bổ sung

<b>UV-Vis </b> Ultraviolet–visible spectroscopy Phổ hấp thu tử ngoại khả kiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU </b>

<b>1.1. Giới thiệu về xyanua </b>

Xyanua là nhóm chức bao gồm một nguyên tử carbon liên kết ba với một nguyên tử nitơ (CN). Hầu hết các hợp chất xyanua vô cơ là muối của anion CN<sup>−</sup>, các hợp chất hữu cơ có nhóm chức −CN được gọi là nitrile. Nitrile thường khơng giải phóng các ion xyanua. Nó là đơn vị carbon-nitơ kết hợp với nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ. Đa phần các hợp chất xyanua tồn tại ở dạng rắn, một số ít ở dạng khí hoặc dạng lỏng. Độc tính và mức độ phản ứng của các loại xyanua này phụ thuộc vào trạng thái tồn tại, điều kiện môi trường và con đường hấp thụ [1, 2] .

Chất thải chứa xyanua là một mối nguy hiểm tiềm ẩn đối với sức khỏe và là một vấn đề tồn cầu. Nó đến từ cả hai nguồn tự nhiên và nhân tạo và xuất hiện ở cả hai dạng xyanua vô cơ, xyanua hữu cơ hoặc nitrile (RCN).

<b>1.1.1. Nguồn gốc phát sinh a) Nguồn gốc tự nhiên </b>

Xyanua thường được biết đến như một chất cực độc và được liệt vào danh sách những chất độc nhất trong các chất độc. Các hợp chất xyanua phân bố rộng rãi và được sản xuất tự nhiên bởi nhiều thực vật giúp chúng chống lại sâu bệnh gây hại; được tiết ra bởi nấm và vi khuẩn như một hợp chất kháng khuẩn; được tổng hợp bởi côn trùng như một sự kiểm soát đối với hành vi giao phối của chúng [3-5]. Trong một số loài thực vật (củ sắn, măng tươi, hạt mơ, khoai mì…) có tồn tại cyanogenic glycoside như linamarin, lotaustralin và amygdalin. Nó đóng vai trị then chốt trong việc tổ chức hệ thống phịng thủ hóa học của thực vật và trong tương tác giữa thực vật và côn trùng. Bản thân cyanogenic glycoside không độc, nhưng sau khi trải qua q trình tiêu hóa thức ăn ở cơ thể người, cyanogenic glycoside bị enzyme -glucosidase thủy phân tạo thành glucose, aldehyde hoặc ketone và axit cyanhydric (HCN), từ đó gây độc cho cơ thể [6]. Có khoảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

25 loại cyanogenic glycoside được tìm thấy và cấu trúc của một số cyanogenic glycoside này được miêu tả dưới Hình 1.1.

<i><b>Hình 1.1. Cấu trúc một số loại cyanogenic glycoside </b></i>

<b>Bảng 1.1. Hàm lượng cyanogenic glycoside trong một số thực vật [7] Loài thực </b>

<b>vật </b>

<b>Bộ phận chứa </b>

<b>cyanogenic glycosides <sup>Cyanogenic glycosides </sup></b>

<b>Hàm lượng cyanogenic (mg/kg) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Quả mơ </b> Hạt Amygdalin 400 - 4000

<b>b) Từ hoạt động của con người </b>

Ngoài các hợp chất xyanua tồn tại trong tự nhiên, con người thải vào môi trường một lượng lớn xyanua thơng qua các quy trình cơng nghiệp. Hydro xyanua, natri xyanua, kali xyanua được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động công nghiệp như khai thác kim loại, khai thác vàng, sản xuất hóa chất hữu cơ [8-10],…. Đặc biệt trong ngành công nghiệp luyện thép, xyanua là chất độc chính gây ơ nhiễm. Hydro xyanua được tạo ra từ quá trình đốt cháy hoặc nhiệt phân một số vật liệu trong điều kiện thiếu oxy. Do đó, xyanua có thể xuất phát từ khí thải của các phương tiện giao thơng, khói thuốc lá và từ việc đốt rác thải [11]. Các hoạt động nông nghiệp cũng góp phần làm tăng nồng độ xyanua trong môi trường do việc sử dụng các thuốc diệt cỏ chứa nhóm nitrile như dichlobenil, ioxynil, bromoxynil và chlorothalonil với mục đích kiểm sốt dịch hại của một số loại cây trồng [12].

<b>1.1.2. Ảnh hưởng của xyanua lên sức khỏe con người </b>

Xyanua là một chất độc cực mạnh và được hấp thu nhanh vào cơ thể. Xyanua có thể xâm nhập vào cơ thể thơng qua ba con đường chính: đường hơ hấp, đường tiêu hóa và hấp thụ qua da. Trong đó hình thức xyanua hấp thụ qua da chậm hơn so với các con đường tiếp xúc khác [11]. Khi hít phải một lượng lớn khí hydro xyanua, con người có thể rơi vào trạng thái hơn mê thậm chí là tử vong. Vì vậy, trong chiến tranh thế giới thứ hai, một số quốc gia đã sử dụng khí hydro xyanua như một vũ khí với chức năng tử hình tù nhân trong các phòng hơi ngạt [13]. Nồng độ gây tử vong trung bình cho con người được ước tính là 546 ppm khí hydro xyanua sau 10 phút tiếp xúc. Các cơng trình nghiên cứu về việc ngộ độc xyanua có chủ đích hoặc vơ tình ngộ độc ở người báo cáo rằng liều gây tử vong trung bình là 1.52 mg/kg xyanua. Bên cạnh đó, trong báo cáo cũng đề cập

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

liều gây tử vong thấp nhất khi xyanua xâm nhập qua đường miệng được ước tính là 0.56 mg/kg xyanua [11].

Khi ngộ độc xyanua, một trong những dấu hiệu đầu tiên xuất hiện là khó thở, sau đó là co giật, mất đi ý thức, thậm chí có thể gây tử vong. Tùy thuộc vào nồng độ và con đường xyanua hấp thụ vào cơ thể mà những triệu chứng này có thể xuất hiện nhanh hay chậm [14]. Xyanua gây độc bằng cách ngăn chặn sự trao đổi chất của tế bào vì chúng có khả năng liên kết với ion Fe<small>2+</small> có trong nhóm heme của cytochrome oxidase. Khi liên kết được hình thành, nó sẽ ức chế lên q trình hoạt hóa oxy trong chuỗi hơ hấp của tế bào, khiến cho tế bào không lấy được oxy, từ đó gây cản trở q trình hơ hấp của cơ thể [6].

<i><b>Hình 1.2. Cơ chế gây độc của xyanua [15] </b></i>

<b>1.2. Quá trình trùng hợp gốc tự do chuyển đổi nguyên tử (ATRP) </b>

Trùng hợp gốc tự do là một trong những phương pháp trùng hợp được sử dụng rộng rãi nhờ vào một số ưu điểm như khơng u cầu chất phản ứng có độ tinh khiết cao và nhiều loại polyme có thể được trùng hợp, đồng trùng hợp trong điều kiện phản ứng đơn giản. Tuy nhiên, phương pháp này lại mang một số nhược điểm như khơng kiểm sốt được trọng lượng phân tử và độ đa phân tán của polyme thu được. Bên cạnh đó nồng độ cao của các gốc tự do gây ra các phản ứng phụ như chấm dứt và chuyển mạch diễn ra ở mức độ lớn [16, 17]. Do đó các phương pháp trùng hợp gốc tự do có kiểm sốt hơn đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

được phát triển như trùng hợp gốc tự do chuyển đổi nguyên tử (ATRP) [18-20], quá trình chuyển đổi chuỗi phân mảnh bổ sung (RAFT) [21, 22], trùng hợp gốc tự do qua trung gian nitroxide (NMP) [23],… để tổng hợp các polyme có độ đa phân tán thấp, được xác định rõ về mặt cấu trúc và nhóm chức.

Một trong những phương pháp trùng hợp gốc tự do có kiểm sốt được nghiên cứu rộng rãi nhất là trùng hợp gốc tự do chuyển đổi nguyên tử (ATRP). Phương pháp này được phát triển độc lập bởi Matyjaszewski và Wang [19, 24], Kato và cộng sự [25] vào năm 1995. Nó được phát triển từ các phản ứng telomer hóa được xúc tác bởi kim loại chuyển tiếp cũng như từ quá trình bổ sung gốc tự do chuyển đổi nguyên tử (ATRA) [26, 27]. ATRA là một biến thể của phản ứng cộng Kharasch, trong đó xúc tác kim loại chuyển tiếp đóng vai trị là chất mang ngun tử halogen trong q trình oxi hóa khử thuận nghịch [28]. Tuy nhiên, những phản ứng này không tiến hành trao đổi hiệu quả, dẫn đến sự phát triển phi tuyến tính của trọng lượng phân tử trong quá trình chuyển đổi và cho polyme có độ đa phân tán cao.

Nếu gốc tự do mới hình thành sở hữu sự ổn định tương đương với gốc tự do ban đầu thì bước bổ sung tiếp theo có thể dẫn đến sự hình thành polyme. Do đó, ATRP là một phiên bản nâng cấp của ATRA cho phép xảy ra không chỉ một mà nhiều chu kỳ kích hoạt – bổ sung – ức chế, từ đó hình thành nên polyme khác nhau theo cách có kiểm sốt [29]. Trong ATRP, các gốc tự do vẫn được hình thành thơng qua q trình oxy hóa khử thuận nghịch được xúc tác bởi phức hợp kim loại chuyển tiếp, phức hợp này trải qua q trình oxy hóa một electron với sự tách ra đồng thời của một nguyên tử halogen từ dạng khơng hoạt động. Các gốc tự do hình thành được thêm vào các phân tử monome dẫn đến tăng mạch polyme. Sự chấm dứt của quá trình trùng hợp xảy ra chủ yếu do sự kết hợp và phân ly của các gốc tự do và chúng không thể bị dập tắt hồn tồn. Tuy nhiên, trong q trình trùng hợp, ở giai đoạn ban đầu, phản ứng thường diễn ra chưa ổn định dẫn đến sự tích tụ của các phức kim loại ở trạng thái oxy hóa cao hơn, làm chống lại q trình oxy hóa [30].

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Và ATRP đã được chứng minh là một công cụ mạnh mẽ trong việc tổng hợp các polyme có độ phân tán thấp và trọng lượng phân tử được kiểm soát nhờ vào việc sử dụng chất xúc tác thích hợp, chất khơi mào có cấu trúc phù hợp và điều chỉnh các điều kiện trùng hợp sao cho trọng lượng phân tử tăng tuyến tính với hiệu suất chuyển đổi. Điều này cho phép quá trình kiểm sốt chưa từng có đối với cấu trúc mang liên kết chuỗi (stars, combs, branched), thành phần cấu trúc (block, gradient, alternating, statistical) và nhóm chức cuối mạch cho hàng loạt các loại monome có khả năng trùng hợp gốc tự do [18].

<b>1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ATRP a) Monome </b>

Nhiều monome mang nhóm vinyl đã được trùng hợp thành cơng bằng phương pháp ATRP như: styrene [31-33], (meth)acrylates [33-37], acrylonitrile [38, 39], (meth)acrylamide [40, 41]. Các monome acid như (meth)acrylic acid [42] hoặc styrene sulfonic acid [43] chỉ được trùng hợp ở dạng muối natri trung hịa vì H trong gốc acid sẽ làm mất hoạt tính của chất xúc tác bằng phản ứng với phối tử hoặc kim loại chuyển tiếp. Bên cạnh đó, các hợp chất khác chứa nhóm thế có khả năng ổn định các gốc lan truyền cũng đã được chứng minh là thành công với phản ứng ATRP. Các monome này đã được trùng hợp trong các điều kiện ATRP khác nhau và đặc hiệu cho từng loại monome [44]. Cấu trúc một số monome được dùng trong phản ứng ATRP được mơ tả qua Hình 1.3.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>Hình 1.3. Cấu trúc một số monome được dùng trong phản ứng ATRP </b></i>

<b>b) Chất khơi mào </b>

Trong phản ứng ATRP, chất khơi mào thường là alkyl halogenua (RX) và chúng đóng vai trị xác định chuỗi polyme đang phát triển. Để tất cả các mạch phát triển cùng một lúc thì tốc độ khơi mào phải cao hơn tốc độ lan truyền. Khi phản ứng bắt đầu, nếu sự khơi mào không diễn ra một cách hồn chỉnh thì sẽ dẫn đến việc polyme có trọng lượng phân tử cao hơn thiết kế và độ đa phân tán cao hơn [45].

Để thu được các polyme có cấu trúc xác định rõ ràng với sự phân bố trọng lượng phân tử hẹp thì nhóm halogen X phải di chuyển nhanh chóng và có chọn lọc giữa mạch đang phát triển và phức kim loại chuyển tiếp. Do đó, RX phải có các nhóm thế kích hoạt nằm trên nguyên tử α-carbon, ví dụ như carbonyl, aryl, cyano,… Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, alkyl halogenua thuộc dẫn xuất clo và brom cho kết quả tốt nhất so với các nguyên tố khác thuộc nhóm halogen [46]. Flo không được sử dụng trong phản ứng ATRP vì liên kết C-F có độ phân cực thấp nên khó tham gia phản ứng. Những hợp chất đa

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

halogen (CCl<small>4</small>, R-CCl<small>3</small>) và hợp chất có liên kết R-X yếu (N-X, S-X, O-X) cũng có thể được sử dụng làm chất khơi mào trong phản ứng ATRP. Một số “halogen giả” như thiocyanate và thiocarbamate đã được sử dụng thành công trong phản ứng trùng hợp acrylate và styrene [47, 48]. Đồng thời, độ ưu tiên nhóm thế của nguyên tử carbon cũng đóng vai trị rất quan trọng. Các alkyl halogenua tạo ra từ carbon bậc bậc ba thường hoạt động mạnh hơn so với carbon bậc hai và hoạt động mạnh hơn nhiều so với carbon bậc một [46]. Bên cạnh đó, các chất khơi mào thường được chọn sao cho có cấu trúc giống với cấu trúc của monome. Do đó, (1-bromoethyl)benzene thường được sử dụng làm chất khơi mào khi trùng hợp styrene [19], ethyl 2-bromoisobutyrate và ethyl 2-bromopropionate được sử dụng cho meth(acrylates) [46]. Cấu trúc của một số chất khơi mào này được mơ tả qua Hình 1.4.

<i><b>Hình 1.4. Một số chất khơi mào được sử dụng trong phản ứng ATRP </b></i>

<b>c) Xúc tác </b>

Kim loại chuyển tiếp đóng vai trị quan trọng trong phản ứng ATRP vì nó xác định vị trí của trạng thái cân bằng chuyển nguyên tử và tốc độ trao đổi giữa các chuỗi mạch hoạt động và không hoạt động. Nhiều loại kim loại chuyển tiếp được sử dụng trong phản ứng ATRP như: Cu [24], Ru [25], Fe [49], Ni [50], Pd [51], Rh [52], Re [53], trong đó Cu là kim loại được sử dụng rộng rãi nhất do tính linh hoạt của nó trong ATRP, có giá thành tương đối thấp và Cu (II) có tính oxy hóa ổn định. Để phản ứng xảy ra một

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

cách hiệu quả, xúc tác kim loại chuyển tiếp cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau [18]: • Trung tâm kim loại phải có ít nhất hai trạng thái oxy hóa được phân tách bằng

một electron.

• Trung tâm kim loại và halogen có ái lực vừa phải.

• Quả cầu phối trí xung quanh kim loại có thể mở rộng khi oxy hóa để chứa một ngun tử halogen khác một cách có chọn lọc.

• Phối tử tạo phức với kim loại phải tương đối mạnh.

Bên cạnh đó, hoạt tính của xúc tác còn phụ thuộc rất nhiều vào bản chất của phối tử. Do đó, phối tử cần phải hịa tan được kim loại trong môi trường phản ứng hữu cơ. Phối tử sẽ kiểm sốt tính chọn lọc nhờ vào các hiệu ứng điện tử và không gian. Cuối cùng, bằng các hiệu ứng điện tử, chúng gây nên ảnh hưởng đến q trình oxy hóa khử của phức kim loại cuối cùng [46]. Cu thường được sử dụng trong phản ứng ATRP và được kết hợp với các phối tử dựa trên nitơ như: 2,2'-Bipyridine [24], N,N,N′,N′′,N′′-Pentamethyldiethylenetriamine (PMDETA) [54], 1,1,4,7,10,10-Hexamethyltriethylenetetramine (HMTETA) [55], tris[2-(dimethylamino)ethyl]amine (Me<small>6</small>-TREN) [56],… Các phối tử này được mơ tả qua Hình 1.5.

<i><b>Hình 1.5. Phối tử dựa trên nitơ được sử dụng trong phản ứng ATRP </b></i>

<b>d) Dung môi </b>

Khi thực hiện phương pháp ATRP cần xét đến độ tan của tất cả các cấu tử tham gia trong phản ứng, bao gồm chất khơi mào, monome, mạch polyme phát triển và trạng thái oxy hóa của xúc tác. Việc lựa chọn dung môi sử dụng được quyết định bởi một số

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

yếu tố sau. Đầu tiên, nên tránh lựa chọn các dung mơi có thể gây ra sự chuyển đổi gốc tự do hoặc có thể tham gia vào phản ứng ATRP, ví dụ như CHCl<small>3</small> [57]. Thứ hai, cần xem xét đến khả năng tương tác giữa xúc tác và dung mơi. Xúc tác có thể bị phá hủy hoặc bị thay đổi cấu trúc tùy vào độ phân cực của dung mơi. Ví dụ khi thực hiện phản ứng ATRP của n-butyl acrylate trong dung môi ethylene carbonate, sử dụng CuBr(bpy)<small>3</small> làm xúc tác thì ethylene carbonate được phát hiện là cho khả năng kiểm soát tốt trọng lượng phân tử và độ đa phân tán với tốc độ trùng hợp nhanh hơn so với phản ứng trùng hợp khối [58]. Thứ ba, cần giảm các các phản ứng phụ có sự hỗ trợ của dung mơi như loại bỏ HX ra khỏi polystyryl halogenua trong dung môi phân cực [59].

<b>1.2.2. Ưu và nhược điểm của quá trình ATRP a) Ưu điểm </b>

Một trong những ưu điểm nổi bật của ATRP là cho phép tổng hợp polyme có trọng lượng phân tử thực tế gần với trọng lượng phân tử tính tốn và có độ đa phân tán thấp. ATRP sử dụng nhiều loại monome và chất khơi mào khác nhau, từ đó cho phép tổng hợp các polyme có cấu trúc đa dạng, phù hợp cho nhiều ứng dụng khác nhau. Đồng thời, polyme tạo thành có nhóm halogen ở cuối mạch tạo điều kiện cho việc biến tính thành các nhóm chức mong muốn khác [18].

<b>b) Nhược điểm </b>

Vì phức hợp kim loại chuyển tiếp có thể dễ dàng bị bất hoạt bởi q trình oxy hóa với khơng khí nên xúc tác sử dụng cần phải được bảo quản trong mơi trường khí trơ và phải tiến hành loại bỏ oxy trong quá trình phản ứng. ATRP sử dụng chất xúc tác dựa trên Cu (I) nhưng Cu (I) liên tục được chuyển đổi thành Cu (II) ở dạng khơng hoạt động và tích tụ trong suốt q trình phản ứng. Do đó, khi phản ứng kết thúc, cần phải có thêm bước loại bỏ Cu ra khỏi sản phẩm [60].

<b>1.3. Hiệu ứng trao đổi điện tích nội phân tử (ICT) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Sự trao đổi điện tích nội phân tử liên quan đến việc vận chuyển điện tích từ phần tử cho (donor) – giàu điện tử sang phần tử nhận (acceptor) – thiếu điện tử trên cùng một phân tử. Trong phân tử, nhóm cho và nhóm nhận điện tử được kết nối với nhau nhờ vào cầu nối điện tử . Quá trình ICT thường xảy ra khi phân tử hấp thụ ánh sáng có bước sóng thích hợp nhờ vào các kích thích quang học. Kích thích quang học tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển điện tích từ phần này sang phần kia của phân tử khi phân tử ở trạng thái kích thích. Điều này làm cho sự phân bố điện tích ở trạng thái kích thích khác biệt hoàn toàn so với trạng thái cơ bản.

<b>1.3.1. Nghiên cứu cơ bản của sự trao đổi điện tích </b>

Các nghiên cứu cho thấy momen lưỡng cực () của phân tử tăng lên đáng kể ở trạng thái kích thích so với trạng thái cơ bản do sự thay đổi mật độ điện tử trên các nguyên tử của phân tử khi ở trạng thái kích thích. Sự thay đổi momen lưỡng cực này khá phổ biến với các phân tử trao đổi điện tích ở trạng thái kích thích dựa trên nguyên tắc D-A (hay còn gọi là D--A) tồn tại ở hai dạng khác nhau, điển hình là trạng thái cơ bản và trạng thái kích thích [61-63]. Hai dạng này có thể được xem xét như cấu trúc normal và cấu trúc quinonoid của phân tử trong Hình 1.6.

<i><b>Hình 1.6. Cấu trúc của phân tử D-</b></i><i>-A, với </i><i> là vòng benzene (a) normal, (b) quinonoid </i>

Gọi các hàm sóng của cấu trúc normal và cấu trúc quinonoid của phân tử lần lượt là

<i><sub>N</sub></i> và  . Còn <i><sub>Q</sub></i>  , <i><sub>g</sub></i>

<i><small>e</small></i> là hàm sóng mơ tả phân tử ở trạng thái cơ bản và trạng thái kích thích.  , <i><sub>g</sub></i>

<i><small>e</small></i> là sự chồng chất của hàm sóng ở cấu trúc normal và cấu trúc quinonoid, có thể xác định bằng cơng thức [64]:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

=

+

(1.1)

=

(1.2) Ngoài làm tăng momen lưỡng cực, sự thay đổi về phân bố mật độ điện tích cịn có thể làm thay đổi khả năng phản ứng và tính chất axit-bazơ của phân tử. Trong phân tử D--A, có hai cách để làm xảy ra hiệu ứng trao đổi điện tích. Cách thứ nhất, donor bị kích thích sẽ truyền điện tử cho acceptor và cách thứ hai là điện tử sẽ được vận chuyển từ donor cho acceptor bị kích thích. Vì vậy khi donor hoặc acceptor bị kích thích bằng các bức xạ có bước sóng thích hợp sẽ dẫn đến trạng thái phân tách điện tử (D<small>+</small>--A<sup>−</sup>). Cấu trúc điện tử của phân tử D<small>+</small>--A<sup>− </sup>sẽ tương ứng với trạng thái cơ bản của cặp ion gốc tự do mang điện tích trái dấu bao gồm một gốc cation (D<small>+</small>) và một gốc anion (A<sup>−</sup>) [65, 66].

Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ICT ở trạng thái kích thích, phân tử sẽ hấp thu năng lượng có bức xạ thích hợp để chuyển lên trạng thái kích đầu tiên (S<small>1</small>) hoặc cao hơn (S<small>2</small>, S<small>3</small>,…). Sau khi nhận được kích thích quang học, phân tử sẽ sắp xếp lại mật độ điện tử của nó ở trạng thái kích thích theo ngun tắc có năng lượng thấp hơn và momen lưỡng cực cao hơn ban đầu. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, momen lưỡng cực ở trạng thái kích thích có thể thấp hơn trạng thái cơ bản của nó [63, 64].

ICT ở trạng thái kích thích trong các phân tử hữu cơ có thể làm phát sinh phát xạ kép trong phổ quang điện tử của nó. Hình 1.7 thể hiện các thế năng bề mặt (PES) của trạng thái cơ bản S<small>0 </small>và trạng thái kích thích S<small>1</small>, S<small>2</small> được mô tả cùng với trạng thái LE, ICT của cùng một phân tử. Ở trạng thái S<small>1</small>, đỉnh ở đầu màu xanh thường được cho là phát sinh từ trạng thái kích thích cục bộ (LE) của phân tử, trong khi đỉnh ở đầu màu đỏ thường được giả định là tín hiệu của ICT được hình thành trong trạng thái kích thích. Khi kích thích đến trạng thái S<small>2</small>, trạng thái này sẽ giãn ra thông qua chuyển đổi nội phân tử sang trạng thái cân bằng LE. Từ đó trạng thái ICT có thể được kích hoạt thơng qua trạng thái LE. Trên giản đồ Hình 1.7, trục tung đại diện cho năng lượng (E), trục hoành

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

() thể hiện sự thay đổi của phân tử về độ dài liên kết, góc liên kết khi chuyển từ trạng thái LE sang ICT. Theo nguyên lý Franck – Condon, sự phát xạ huỳnh quang từ trạng thái LE và ICT về trạng thái cơ bản cắt đường thế năng ở mức tương ứng là E(FC, LE) và E(FC, ICT). Vùng nhận được kích thích bình thường được gọi là LE, cịn vùng mới được hình thành do sự sắp xếp lại cấu trúc điện tử của phân tử ở trạng thái kích thích được gọi là ICT. Do sự tồn tại của hai vùng khác nhau (LE và ICT) ở trạng thái kích thích, từ đó dẫn đến sự phát xạ huỳnh quang kép với bước sóng cực đại lần lượt là

<small>max</small>(LE) và

<small>max</small>(ICT) [67].

<i><b>Hình 1.7. Giản đồ biểu diễn thế năng bề mặt ở trạng thái cơ bản S</b><small>0</small> và trạng thái kích thích S<small>1</small>, S<small>2</small> [67] </i>

Sự hình thành của trạng thái ICT từ trạng thái LE khơng diễn ra một cách tự ý mà nó tn theo nguyên tắc [67]:

<i>E</i>−<i>E</i>

(1.3)

<i>E</i>

<i><sub>ICT</sub></i>

=<i>IP D</i>( )−<i>EA A</i>( )+ +<i>C E</i>

<i><sub>solv</sub></i><sub> (1.4) </sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ICT a) Độ phân cực, độ nhớt của dung môi và nhiệt độ </b>

Hiện nay đã có bằng chứng cụ thể để nói rằng q trình ICT phụ thuộc vào đặc tính của môi trường. Các yếu tố về độ phân cực và độ nhớt của dung môi cũng như nhiệt độ đều gây tác động lên quá trình ICT của phân tử. Hicks và những người cộng sự đã nghiên cứu về ảnh hưởng liên quan đến độ phân cực của dung mơi trong q trình ICT thơng qua phân tử 4-N,N-dimethylaminobenzonitrile (DMABN). Họ đã chứng minh rằng độ phân cực của dung mơi đóng vai trị chủ yếu trong động lực của phản ứng đồng phân hóa của phân tử, thể hiện qua sự thay đổi của momen lưỡng cực trong suốt quá trình. Trong quá trình này, những thay đổi về cấu trúc được mô tả thông qua chuyển động của một phần tử trên đường cong thế năng với trạng thái đầu và trạng thái cuối, hai trạng thái này được ngăn cách bởi một rào cản. Tác giả đã trình bày về ba vùng liên kết giữa chất tan và dung môi trong lý thuyết vượt qua rào cản, đồng thời giải thích những phát hiện trong quá trình thực nghiệm về sự thay đổi cấu trúc của phân tử ở trạng thái kích thích trong dung dịch. Trong phạm vi liên kết giữa chất tan và dung môi là liên kết yếu, tốc độ vượt qua rào cản tăng lên khi liên kết này tăng nhờ vào sự va chạm của dung mơi. Chính sự va chạm này giúp chất tan thu được năng lượng để có thể đi đến đỉnh của rào cản. Trong vùng liên kết trung gian, tốc độ vượt qua rào cản sau khi đạt đến giá trị

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

cao nhất sẽ giảm dần, còn độ lớn của liên kết tăng dần và khi đó sự chuyển động của dung môi – chất tan chuyển sang trạng thái khuếch tán. Lúc này các phần tử thực hiện các bước tiến và lùi để có thể vượt qua rào cản, đạt tới cấu trúc cuối cùng [68].

<b>b) Liên kết hydro </b>

Đa số các bài báo nghiên cứu về liên kết hydro đều tập trung ở trạng thái cơ bản của phân tử, nhưng khi ở trạng thái kích thích nó cũng trở nên hấp dẫn khơng kém để tìm hiểu trên các phân tử ICT nhờ vào việc hấp thụ ánh sáng có bước sóng thích hợp. Hiện nay người ta đã biết rằng sự phân bố điện tích ở các trạng thái kích thích của phân tử ICT có thể khác hồn tồn so với ở trạng thái cơ bản. Do đó, các vị trí cho và nhận liên kết hydro có trong các phân tử này có thể sẽ được kích hoạt hoặc vơ hiệu hóa ở trạng thái kích thích, từ đó ảnh hưởng đến sự tương tác của dung mơi. Chính sự thay đổi tương tác giữa chất tan – dung môi này dẫn đến sự ổn định hoặc mất ổn định của cảm biến ICT so với trạng thái cơ bản [67].

Krishnamoorthy và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của liên kết hydro đối với quá trình ICT và quá trình dịch chuyển proton cũng như ứng dụng của nó trong việc nhận biết phân tử. Chất cho điện tử (donor) tạo liên kết hydro với dung môi ở trạng thái cơ bản, sau khi nhận được kích thích và hình thành trạng thái ICT, donor sẽ tích điện dương, đồng thời liên kết hydro giữa donor ở trạng thái kích thích và dung mơi sẽ bị phá vỡ. Q trình ICT làm tăng cường điện tích trên acceptor, giúp acceptor hình thành liên kết hydro mới với dung mơi hoặc tăng cường điện tích hiện có [69].

Bên cạnh đó, nhóm của Nouchi đã trình bày những nghiên cứu ban đầu về ảnh hưởng của liên kết hydro đối với quá trình ICT trên phân tử DMABN. Họ nghiên cứu q trình ICT của DMABN trong polyme khơng mang liên kết hydro. Tác giả khẳng định rằng sự hình thành liên kết hydro giữa chất tan và dung môi ở trạng thái cơ bản là điều kiện tiên quyết cho quá trình phát xạ ICT ở trạng thái kích thích, đồng thời cấu trúc xoay của DMABN tồn tại ở trạng thái cơ bản dựa vào liên kết hydro của nó với dung

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

mơi phát ra khi nhận được kích thích [70]. Tuy nhiên, Pilloud đã báo cáo rằng quá trình phát xạ kép từ trạng thái LE và ICT có thể quan sát ngay cả khi sử dụng acetonitrile khan làm dung môi. Việc bổ sung nước vào dung môi phân cực không proton sẽ làm giảm cường độ của quá trình phát xạ LE và ICT [71].

Ngoài ra, Datta cũng nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi đến động lực học ở trạng thái kích thích trên phân tử 3-aminoquinoline. Tác giả nhận thấy rằng khi tăng độ phân cực của dung mơi thì tốc độ của q trình khơng bức xạ (k<small>NR</small>) giảm. Nhưng khi tăng độ phân cực của phân tử ICT thì thu được độ dịch chuyển Stoke lớn và tốc độ của q trình khơng bức xạ tăng lên, kéo theo đó là hiệu suất lượng tử giảm. Bên cạnh đó tác giả cũng khảo sát k<small>NR</small> của phân tử trong những dung môi khác nhau. Họ nhận thấy rằng độ phân cực của dung môi gây hưởng đến việc định hình phổ hấp thụ, cịn liên kết hydro tác động đến phổ phát xạ và giá trị của k<small>NR</small> bị chi phối chủ yếu bởi khả năng nhận liên kết hydro của dung môi. Nếu dung môi sử dụng là dung môi phân cực không proton, khi proton hóa nitơ trên vịng thì vịng thu được điện tích dương và trở thành chất nhận điện tử tốt hơn, do đó làm tăng cường q trình ICT. Cịn trong dung mơi phân cực có proton, do bản thân dung môi tạo được liên kết hydro với chất tan nên khi proton hóa nitơ trên vịng thì vịng chỉ nhận được một phần điện tích từ donor và làm giảm quá trình ICT [72]. Ảnh hưởng này được tóm tắt qua Hình 1.8.

<i><b>Hình 1.8. Ảnh hưởng của dung mơi đối với q trình ICT trong 3-aminoquinoline </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>1.3.3. Cơ chế nhận biết xyanua nhờ vào hiệu ứng trao đổi điện tích nội phân tử (ICT) </b>

Sự truyền điện tích nội phân tử (ICT) xảy ra giữa nhóm cho điện tử (D) và nhóm nhận điện tử (A) trong phân tử, được kết nối thông qua cầu nối điện tử 𝜋. Các fluorophore dựa trên ICT đang được sử dụng làm cảm biến để thăm dò độ nhớt của dịch tế bào chất và huyết tương [66, 73]. Ngồi ra nó cịn được dùng để nhận biết một số anion (F<sup>−</sup>, CN<sup>−</sup>,…) có trong dung dịch có trong dung dịch [74, 75]. Chính nhờ vào độ nhạy đặc biệt cao của chúng đối với sự xáo trộn điện tử và sự dịch chuyển Stokes lớn mà các nhóm mang màu này trở thành nền tảng đầy hứa hẹn để tổng hợp ra nhiều loại thuốc nhuộm và đầu dò huỳnh quang hiệu suất cao [76-78].

Các cảm biến này hoạt động dựa trên hiệu ứng “kéo-đẩy” của nhóm cho và nhóm nhận điện tử có trong phân tử. Nếu một chất phân tích tích điện âm liên kết với nhóm nhận điện tử trong phân tử thì hệ thống donor – acceptor ban đầu sẽ bị phá vỡ biến thành donor – donor. Từ đó làm giảm đặc tính truyền điện tích của cảm biến và làm thay đổi màu sắc của phát xạ huỳnh quang. ICT gây ra những thay đổi đáng kể trong dải hấp phụ và phát xạ [79].

<b>1.4. Tình hình nghiên cứu </b>

<b>1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới </b>

Hiện nay có nhiều phương pháp phân tích dùng để phát hiện xyanua như phương pháp sắc ký [80, 81], phương pháp đo màu [82, 83], phân tích điện hóa [84, 85] …Tuy nhiên, các phương pháp này có nhược điểm là thời gian phân tích lâu, phức tạp, địi hỏi nhiều kỹ năng khi phân tích, khơng thể thực hiện được ngồi hiện trường. Vì vậy, việc tìm ra các phương pháp phân tích mới thuận tiện hơn là mục tiêu của nhiều nghiên cứu trên thế giới. Gần đây, các nhà nghiên cứu đã phát minh ra các hệ thống cảm biến hóa học để phát hiện xyanua dựa trên một số cơ chế như sự dịch chuyển electron cảm ứng quang (PET) [86, 87],…, hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang (FRET)

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

[88, 89], hiệu ứng trao đổi điện tích nội phân tử (ICT) [90, 91],…

PET là một trong những cơ chế được sử dụng phổ biến nhất trong thiết kế cảm biến huỳnh quang nói chung và cảm biến xyanua nói riêng. Hình 1.9 trình bày cơ chế PET dạng “fluorophore – spacer – receptor” của cảm biến hoạt động theo kiểu “OFF–ON” phát quang. Khi fluorophore ở trạng thái kích thích, năng lượng HOMO của receptor nằm giữa khoảng năng lượng HOMO – LUMO của fluorophore, tạo ra sự chuyển đổi điện tử từ receptor sang fluorophore, từ đó dẫn đến sự dập tắt phát quang của cảm biến. Khi receptor liên kết với chất phân tích (CN<small>−</small>), năng lượng HOMO của receptor thấp hơn năng lượng HOMO của fluorophore dẫn đến q trình PET bị dập tắt và khơi phục sự phát quang [92, 93].

<i><b>Hình 1.9. Cơ chế nhận biết xyanua của cảm biến dựa trên hiệu ứng PET </b></i>

FRET là quá trình truyền năng lượng kích thích khơng bức xạ từ đơn vị donor (D) bị kích thích sang đơn vị acceptor (A). Q trình này được điều khiển thơng qua tương tác lưỡng cực - lưỡng cực và tuân theo lý thuyết truyền năng lượng cộng hưởng Förster [94]. Tốc độ truyền năng lượng phụ thuộc nhiều vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như mức độ chồng chéo quang phổ, hướng tương đối của các lưỡng cực chuyển tiếp và quan trọng nhất là khoảng cách giữa các donor và acceptor [95, 96]. Khi các phân tử FRET tiếp xúc với chất phân tích, q trình FRET sẽ được tăng cường hoặc bị ngăn chặn dẫn đến sự thay đổi tín hiệu phát quang. Từ đó, cho phép xác nhận sự hiện diện hoặc vắng mặt của

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

chất phân tích [97]. Hình 1.10 mơ tả cơ chế hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng

<i><b>huỳnh quang (FRET), trong đó R là khoảng cách giữa donor và acceptor , J( ) biểu thị </b></i>

mức độ chồng chéo quang phổ giữa sự phát xạ của donor và sự hấp thụ của acceptor.

<i><b>Hình 1.10. Cơ chế hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang (FRET) [97] </b></i>

Bên cạnh các cơ chế PET, FRET, hiệu ứng trao đổi điện tích nội phân tử (ICT) là một trong các cơ chế phổ biến được vận dụng trong việc thiết kế cảm biến. Cấu trúc của phân tử ICT bao gồm nhóm cho điện tử (donor) và nhóm nhận điện tử (acceptor), hai nhóm này được nối với nhau thông qua qua cầu nối điện tử . Cảm biến ICT hoạt động dựa trên hiệu ứng “kéo-đẩy” của donor (D) và acceptor (A) trong phân tử, từ đó phản ánh cường độ tương tác “D-A” thông qua sự dịch chuyển của dải hấp thụ và phát xạ. Vì vậy, khi chất phân tích tham gia phản ứng cộng ái nhân với nhóm thiếu điện tử trong phân tử thì hệ thống “D-A” ban đầu bị phá vỡ, chuyển thành “D-D”, làm giảm đặc tính truyền điện tích của đầu dò ban đầu, gây ra sự dịch chuyển tương ứng của dải hấp thụ và dải phát xạ [74, 79].

<b>1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước </b>

Việc tổng hợp ra một cảm biến hóa học có thể phát hiện một cách nhanh chóng sự có mặt của xyanua đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam hướng đi này còn khá mới mẻ. Hiện nay, nhóm nghiên cứu của chúng tơi tại Phịng

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

thí nghiệm Vật Liệu Polyme và Compozit là một trong những nhóm tiên phong đi theo hướng này. Vì vậy việc tổng hợp thành cơng một cảm biến có thể nhận biết nhanh chóng xyanua thơng qua sự trao đổi điện tích nội phân tử sẽ đánh dấu một bước tiến quan trọng trong cộng đồng khoa học không chỉ riêng trên Việt Nam mà cịn trên tồn thế giới.

<b>1.5. Cơ sở hình thành đề tài </b>

<b>Năm 2016, Qu và cộng sự đã tổng hợp ra cảm biến huỳnh quang (Q1-1) dựa trên </b>

nguyên liệu ban đầu là naphtho [2,1-b] furan-2-carbohydrazide và

<b>2-hydroxy-1-naphthaldehyde. Q1-1 cho tín hiệu nhanh chóng, tính chọn lọc cao và độ nhạy tốt với </b>

xyanua nhờ vào sự dịch chuyển electron cảm ứng quang của phân tử. Cảm biến này không những có khả năng nhận diện CN<small>-</small> nhờ vào sự phát huỳnh quang kép và thay đổi màu sắc trong dung dịch EtOH/H<small>2</small>O (7:3, v/v) từ không màu sang màu vàng, quan sát được bằng mắt thường, mà cịn có khả năng chống nhiễu mạnh với các anion thông thường khác như F<small>–</small>, Cl<sup>–</sup>, Br<sup>–</sup>, I<sup>–</sup>, AcO<sup>–</sup>, H<small>2</small>PO<small>4–</small>, HSO<small>4–</small>, ClO<small>4–</small>. Hình 1.11 mơ tả cấu trúc

<b>hóa học và cơ chế nhận biết xyanua của Q1-1 trong dung dịch EtOH/H</b><small>2</small>O (7:3, v/v). Cảm biến này đã được ứng dụng trong việc phát hiện xyanua tồn tại trong cái mẫu thực phẩm, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám định tại chỗ nồng độ CN<small>-</small> trong các sản phẩm nông nghiệp [87].

<i><b>Hình 1.11. Cấu trúc hóa học và cơ chế nhận biết xyanua của Q1-1 trong dung dịch </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Goswami và cộng sự đã tổng hợp ra một cảm biến (NFH) có cấu trúc nhóm mang </b>

màu của naphthalene và fluorescein, đóng vai trị lần lượt là chất cho và nhận năng lượng. Các nhà nghiên cứu nói rằng trên quang phổ phát xạ của naphthalene và quang phổ hấp thụ của fluorescein cho thấy có sự chồng chéo, từ đó dẫn đến xảy ra hiệu ứng cộng hưởng

<b>huỳnh quang từ naphthalene sang fluorescein. Khi cảm biến NFH được kích thích ở </b>

bước sóng 371 nm, cảm biến thể hiện sự phát xạ yếu ở bước sóng 415 nm và 524 nm. Trong trường hợp khơng có Zn<sup>2+</sup>, năng lượng kích thích của chất cho – naphthalene không thể chuyển đến được cho chất nhận – fluorescein vì fluorescein ở dạng đóng. Do

<b>đó FRET sẽ bị tắt trong NFH tự do. Khi tăng nồng độ Zn</b><small>2+</small> thì cường độ phát xạ tại bước sóng 524 nm tăng đáng kể và phát quang cho màu xanh lục rõ ràng. Cấu trúc phức chất NFH-Zn<small>2+</small>được trình bày trong Hình 1.12.

<i><b>Hình 1.12. Cấu trúc phức chất NFH và NFH-Zn</b><sup>2+ </sup></i>

<b>Ngồi ra, phức chất NFH-Zn</b><small>2+</small> có thể nhận diện được tín hiệu của xyanua khi cho ZnCl<small>2</small> vào hỗn hợp dung dịch CH<small>3</small>OH/H<small>2</small><b>O (3:7, v/v) chứa cảm biến NFH. Kết quả cho thấy màu vàng (quan sát bằng mắt thường) của phức chất NFH-Zn</b><small>2+ </small>biến mất khi tăng nồng độ CN<small>-</small><b> nhờ vào sự mở vòng spirolactam của NFH. Việc thêm CN</b><sup>-</sup> vào dung dịch

<b>của phức NFH-Zn</b><small>2+</small> làm thay đổi quang phổ huỳnh quang thông qua hiện tượng FRET

<b>ngược [89]. Hình 1.13 mơ tả sự thay đổi màu sắc trên giấy thử lần lượt phủ NFH, </b>

NFH-Zn<sup>2+</sup><b>, NFH-Zn</b><sup>2+</sup> chứa xyanua dưới ánh sáng thường và dưới đèn UV.

</div>

×