Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các công trình thủy lợi ven biển tại tỉnh bạc liêu và đề xuất quy trình quản lý các công trình xây dựng có sử dụng phế phẩm công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 110 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH </b>

Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:

<b>1. PGS. TS. LƯƠNG ĐỨC LONG </b> : Chủ tịch hội đồng

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Trưởng Khoa quản lý

<i>chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có) </i>

<b>KỸ THUẬT XÂY DỰNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM </small>

<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA</small></b>

<small>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM </small>

<b>Độc lập – Tự do – Hạnh phúc </b>

<b>NHIỆM VỤ LUÂN VĂN THẠC SĨ </b>

Ngày, tháng, năm sinh: 13/01/1996 Nơi sinh: Cà Mau

<b>I. TÊN ĐỀ TÀI: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các cơng trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu và đề xuất quy trình quản lý các cơng trình xây dựng có sử dụng phế phẩm công nghiệp (Analyze the factors affecting the coastal irrigation works in Bac Lieu province and propose the process of managing construction work using industrial waste). </b>

<b>II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG </b>

1. Đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu, qua đó đưa ra các khuyến cáo, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cơng trình xây dựng.

2. Đề xuất mơ hình quản lý cho cơng trình thủy lợi ven biển sử dụng phế phẩm cơng

<i>nghiệp (tro bay, xỉ than). </i>

<b>IV. NGÀY HỒN THÀNH NHIỆM VỤ: 18/12/2023 </b>

<b>V. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS. TS. Bùi Phương Trinh và PGS. TS. Đỗ Tiến Sỹ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả được các Thầy Cô chuyên ngành Quản lý Xây dựng, khoa Kỹ thuật Xây dựng, trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ và giúp đỡ. Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Cô PGS. TS. Bùi Phương Trinh và Thầy PGS. TS. Đỗ Tiến Sỹ đã trực tiếp chỉ dẫn, hỗ trợ tận tình, giải đáp mọi thắc mắc trong suốt q trình thực hiện luận văn. Cơ và Thầy đã đưa ra những nhận xét, góp ý và động viên, tạo động lực cho tác giả hoàn thành luận văn.

Bên cạnh đó, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp đã dành thời gian khảo sát, góp ý và giúp đỡ để tác giả hồn thành luận văn.

Chúng tơi xin cảm ơn Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM đã hỗ trợ cho nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 12 năm 2023 Người thực hiện luận văn

<b>Nguyễn Quốc Kháng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>TÓM TẮT </b>

Trong suốt chiều dài lịch sử, ngành xây dựng đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy đất nước ta phát triển, từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công-nông nghiệp hiện đại. Tại tỉnh Bạc Liêu, ngành nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế hàng đầu, đứng thứ 3/13 tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long [1]. Đồng thời, Bạc Liêu còn là nơi tập trung nhiều nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Do đó, có thể thấy rằng cơng tác xây dựng, quản lý và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào cơng trình thủy lợi, đặc biệt là các

<i><b>cơng trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu rất quan trọng. Vì vậy, việc “Phân tích </b></i>

<i><b>các yếu tố ảnh hưởng đến các cơng trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu và đề xuất quy trình quản lý các cơng trình xây dựng có sử dụng phế phẩm cơng nghiệp” </b></i>

góp phần hữu ích cho công tác xây dựng và quản lý của các đơn vị liên quan.

Dựa vào các nghiên cứu đã có sẵn trước đó ở trong và ngồi nước, kết hợp với các góp ý của chuyên gia trong lĩnh vực, 35 yếu tố thuộc 4 nhân tố được xác định,

<i>bao gồm giai đoạn thiết kế (GĐTK), giai đoạn thi công (GĐTC), giai đoạn quản lý, khai thác (GĐQLKT) và quản lý xây dựng sử dụng phế phẩm công nghiệp (tro bay, </i>

<i>xỉ than) (QLXD), đã trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình thủy lợi ven biển </i>

tại tỉnh Bạc Liêu. Các yếu tố này được đưa vào bảng câu hỏi khảo sát. Các phiếu khảo sát đạt yêu cầu, được dùng để tiến hành phân tích như: thống kê mô tả, kiểm định các nhân tố và sử dụng mơ hình phân tích nhân tố khám phá (confirmatory factor

<i>analysis - CFA) để tìm ra nhân tố chính, đồng thời loại bỏ các yếu tố khơng đảm bảo </i>

và phù hợp [2].

Từ cơ sở các đánh giá trên, phương pháp mơ hình đo lường (structural equation

<i>modeling - SEM) được áp dụng để kiểm tra, đánh giá, cũng như phân tích sâu hơn </i>

về mối liên hệ giữa các nhân tố với nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy các cơng tác đều có mối tương quan với nhau, đặc biệt là công tác thiết kế và thi công ảnh hưởng

<i>nhiều đến công tác quản lý xây dựng sử dụng phế phẩm công nghiệp (tro bay, xỉ </i>

<i>than) và quản lý khải thác sử dụng cơng trình. </i>

Việc đề xuất quy trình quản lý cơng tác xây dựng sử dụng phế phẩm công nghiệp giúp người quản lý và các bên liên quan dễ dàng thực hiện cơng tác đảm bảo chất lượng cơng trình, tiết kiệm thời gian, chi phí cũng như góp phần bảo vệ mơi trường. Ngồi ra, việc xây dựng quy trình quản lý rõ ràng, cụ thể, từng bước sẽ giúp mọi người tiếp cận một cách nhanh chóng và hiệu quả, đặc biệt là áp dụng được tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác thi công xây dựng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>ABSTRACT </b>

Throughout history, the construction industry has played a particularly important role in promoting the development of our country, from a post-club agricultural country to a modern agricultural-industrial country. In Bac Lieu province, the agricultural sector is one of the leading economic sectors, contributing greatly to the GDP, ranking 3<small>rd</small> out of 13 provinces in the Mekong Delta region [1]. In addition, Bac Lieu province is still a place where many investment capital sources from the state budget are concentrated. Therefore, it can be seen that the construction, management and application of scientific and technical advances in irrigation works, especially coastal irrigation works in Bac Lieu province, are very important. Therefore, "Analyzing factors affecting coastal irrigation works in Bac Lieu province and proposing a management process for construction works using industrial products" makes a useful contribution to the construction industry and management of related unit.

Based on previous research in the word and in Vietnam, combining with advice from experts in the field, 35 factors belonging to 4 factors were identified, including the design phase (GĐTK), construction phase (GĐTC), management and use phase (GĐQLKT), and construction management using industrial products (fly ash, slag) (QLXD), directly affecting the quality of coastal irrigation works in Bac Lieu province. These factors were included in the survey questionnaire. The survey questionnaires meeting the requirements were used to conduct analysis such as: descriptive statistics, testing factors, and using the confirmatory factor analysis (CFA) model to find the main factors, and eliminate elements that were not guaranteed and suitable [2].

Based on the above assessment, the structural equation modeling (SEM) method was applied to check and evaluate, as well as further analyze the relationship between factors. Research results showed that all factors are interrelated, especially design and construction phases greatly affecting construction management using industrial products (fly ash, slag), and management and use of construction.

A construction management process using industrial products was suggested to help managers and related parties easily carry out the works of ensuring construction quality, saving time and costs as well as contributing to protecting environment. In addition, building a clear, specific, step-by-step management process will help people approach quickly and effectively, especially applying scientific and technical advances to construction works.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i><b>Tác giả xin cam đoan đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các cơng </b></i>

<i><b>trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu và đề xuất quy trình quản lý các cơng trình xây dựng có sử dụng phế phẩm cơng nghiệp” là cơng trình do tác giả tự nghiên </b></i>

cứu và khơng sao chép người khác. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng công khai. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho cơng tác phân tích, đánh giá và nhận xét được chính tác giả tiến hành thu thập từ các cuộc khảo sát và được ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.

Tác giả xin chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình.

TP. HCM, ngày 18 tháng 12 năm 2023

Nguyễn Quốc Kháng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ... 2

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ... 2

2.1. Cơng trình thủy lợi ... 4

2.2. Phân lại và phân cấp cơng trình thủy lợi ... 4

2.3. Tổng quan cơng trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu ... 4

2.4. Tổng quan về tro bay và xỉ than trong xây dựng ... 5

<b>Chương 3. Phương pháp thực hiện... 7 </b>

3.1. Quy trình nghiên cứu ... 7

3.1.1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ... 9

<i>3.1.2. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) ... 10 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.1.4. Mơ hình mạng SEM ... 11

3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu .. 11

3.2.1. Giai đoạn thiết kế ... 11

3.2.2. Giai đoạn thi công ... 13

3.2.3. Giai đoạn quản lý, khai thác ... 15

<i>3.2.4. Giai đoạn quản lý xây dựng sử dụng phế phẩm công nghiệp (tro bay, xỉ than) ... 17 </i>

3.3. Quá trình xây dựng khảo sát ... 18

3.4. Xây dựng mơ hình ... 22

3.4.1. Chuẩn bị đầu tư ... 22

3.4.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư ... 22

3.4.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác và sử dụng. ... 23

<b>Chương 4. Phân tích số liệu ... 25 </b>

4.1. Giới thiệu ... 25

4.2. Đặc điểm các đối tượng khảo sát ... 25

4.2.1. Thời gian công tác trong ngành xây dựng ... 25

4.2.2. Trình độ chun mơn ... 26

4.2.3. Chức vụ công tác hiện tại ... 28

4.2.4. Quá trình tham gia dự án xây dựng thủy lợi ven biển ... 29

4.2.5. Vai trò của các đối tượng khảo sát trong các dự án liên quan đến cơng trình thủy lợi ven biển ... 35

4.3. Xếp hạng nhân tố ... 36

4.3.1. Giai đoạn thiết kế ... 41

4.3.2. Giai đoạn thi công ... 41

4.3.3. Giai đoạn khai thác, sử dụng ... 42

4.3.4. Quản lý xây dựng sử dụng phế phẩm công nghiệp-tro bay, xỉ than ... 42

4.4. Kiểm định thang đo ... 42

4.4.1 Thang đo nhóm A thuộc nhân tố giai đoạn thiết kế ... 42

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

4.4.2. Thang đo nhóm B thuộc nhân tố giai đoạn thi cơng ... 45

4.4.3. Thang đo nhóm C thuộc nhân tố giai đoạn khai thác, sử dụng ... 47

4.4.4. Thang đo nhóm D thuộc nhân tố giai đoạn quản lý công tác xây dựng sử <i>dụng phế phẩm công nghiệp (tro bay, xỉ than). ... 49 </i>

<i>4.5. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ... 51 </i>

4.6. Phân tích nhân tố khẳng định CFA ... 55

4.6.1. Giá trị hội tụ ... 60

4.6.2. Giá trị phân biệt ... 62

4.7. Phân tích mơ hình SEM ... 63

5.2. Kiến nghị các nghiên cứu trong tương lai ... 84

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 86 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

GĐTK : Giai đoạn thiết kế GĐTC : Giai đoạn thi công

GĐQLKT : Giai đoạn quản lý, khai thác

QLXD <i>: Quản lý xây dựng sử dụng phế phẩm công nghiệp (tro </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

<small>Hình 2.1. Hư hỏng tại cơng trình thủy lợi ven biển ở Bạc Liêu ... 5 </small>

<small>Hình 3.1. Quy trình thực hiện ... 8 </small>

<small>Hình 3.2. Quy trình thiết kế và thu thập dữ liệu ... 9 </small>

<small>Hình 3.3. Mơ hình ảnh hưởng của các nhân tố ... 9 </small>

<small>Hình 4.1. Thời gian cơng tác của những người tham gia khảo sát ... 26 </small>

<small>Hình 4.2. Trình độ chuyên môn của những người tham gia khảo sát ... 27 </small>

<small>Hình 4.3. Chức vụ cơng tác hiện tại của những người tham gia khảo sát ... 29 </small>

<small>Hình 4.4. Quá trình tham gia dự án thủy lợi ven biển của những người tham gia khảo sát ... 30 </small>

<small>Hình 4.5. Vai trị trong dự án... 36 </small>

<small>Hình 4.6. Mơ hình phân tích khảng định CFA ... 56 </small>

<small>Hình 4.7. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA (lần 1)... 57 </small>

<small>Hình 4.8. Kết quả phân tích mơ hình CFA (lần 2) ... 59 </small>

<small>Hình 4.9. Kết quả phân tích mơ hình SEM ... 64 </small>

<small>Hình 4.10. Kết quả kiểm định Bootstrap ... 67 </small>

<small>Hình 4.11. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư ... 69 </small>

<small>Hình 4.12. Giai đoạn thực hiện dự án... 72 </small>

<small>Hình 4.13. Giai đoạn khai thác, sử dụng ... 78 </small>

<small>Hình 4.14. Quy trình quản lý công tác xây dựng sử dụng phế phẩm công nghiệp (tro bay, xỉ than) ... 80 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

<small>Bảng 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giai đoạn thiết kế ... 12 </small>

<small>Bảng 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giai đoạn thi công ... 14 </small>

<small>Bảng 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giai đoạn đoạn quản lý, khai thác... 16 </small>

<small>Bảng 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giai đoạn quản lý xây dựng sử dụng phế phẩm công nghiệp (tro bay, xỉ than) ... 17 </small>

<small>Bảng 3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu ... 18 </small>

<small>Bảng 4.1. Thời gian công tác của những người tham gia khảo sát ... 25 </small>

<small>Bảng 4.2. Trình độ chun mơn của những người tham gia khảo sát ... 27 </small>

<small>Bảng 4.3. Chức vụ công tác hiện tại của những người tham gia khảo sát ... 28 </small>

<small>Bảng 4.4. Quá trình tham gia dự án thủy lợi ven biển của những người tham gia khảo sát ... 30 </small>

<small>Bảng 4.5. Giá trị R, S trung bình và các trung bình tương ứng... 32 </small>

<small>Bảng 4.6. Vai trò trong dự án của những người tham gia khảo sát ... 35 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Bảng 4.27. Bảng nhân tố tương quan mơ hình CFA chưa chuẩn hóa ... 60 </small>

<small>Bảng 4.28. Bảng nhân tố đã chuẩn hóa ... 61 </small>

<small>Bảng 4.29. Mối tương quan giữa các khái niệm thành phần ... 63 </small>

<small>Bảng 4.30. Mối tương quan chưa chuẩn hóa theo mơ hình lý thuyết ban đầu ... 65 </small>

<small>Bảng 4.31. Sai lệch trọng số hồi qui đã chuẩn hóa ... 68 </small>

<small>Bảng 4.32. Nội dung công việc giai đoạn chuẩn bị đầu tư ... 70 </small>

<small>Bảng 4.33. Nội dung công việc giai đoạn thực hiện dự án ... 73 </small>

<small>Bảng 4.34.Nội dung công việc giai đoạn khai thác, sử dụng ... 78 </small>

<small>Bảng 4.35. Nội dung công việc trong công tác quản lý xây dựng ... 81 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Chương 1. Mở đầu 1.1. Đặt vấn đề </b>

Trong những năm qua, ngành xây dựng đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy đất nước ta phát triển, từ một nước nông nghiệp thành một nước công-nông nghiệp hiện đại, theo ghi nhận ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 15-17% GDP và cung cấp việc làm cho hơn 40% dân số lao động. Trải qua khoảng thời gian dài phát triển, đất nước đã có nhiều thay đổi, các cơng trình xây dựng ngày càng nhiều và đa dạng, từ cơng trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất đến những cơng trình phục vụ lợi ích của người dân. Để đáp ứng tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra ngày càng nhanh, các cơng trình được triển khai thi cơng một cách đồng loạt và ngày càng nhiều. Điều đó đã dẫn đến một số cơng trình bị đã xuống cấp, khơng cịn đảm bảo năng suất do trải qua thời gian dài khai thác sử dụng, đặc biệt là đối với các cơng trình thủy lợi ven biển (mơ hình ni tơm tại khu cơng nghệ cao, mơ hình làm muối ven biển…), do phải tiếp xúc trong môi trường gây ăn mịn một thời gian dài. Theo thơng tấn xã Việt Nam dẫn thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng cho biết, địa phương đang có 66 cơng trình thủy lợi hư hỏng, xuống cấp nhưng chưa được sửa chữa, gây ảnh hưởng đến người dân, đặc biệt là mùa mưa lũ<small>….</small>Từ đó cho thấy, việc xây dựng mới các cơng trình thủy lợi ven biển là hết sức quan trọng, góp phần phát triển ngành nông nghiệp và phục vụ công tác chăn ni, trồng trọt ở nước ta.

Ngồi ra, hiện nay ngành sản xuất vật liệu xây dựng hướng đến phát triển bền vững cũng đang được quan tâm và chú trọng, không chỉ mang lại giá trị kinh tế lớn, thay thế các vật liệu khai thác tự nhiên mà cịn góp phần bảo vệ mơi trường, tận dụng được các phế phẩm trong sản xuất công nghiệp. Một số sản phẩm có sẵn tại thị trường Việt Nam như là tro bay, xỉ than với khối lượng vào khoảng hơn 16 triệu tấn [3]. Các sản phẩm trên là một trong những phế phẩm của các ngành công nghiệp khai thác, có thể thay thế cho xi măng và cát, đá tự nhiên.

Việc tối ưu hóa cơng tác xây dựng các cơng trình thủy lợi ven biển và kết hợp hướng đến sử dụng các vật liệu xanh đang là xu hướng và là mục tiêu chung của ngành xây dựng ở đất nước ta. Tuy nhiên, việc áp dụng các vật liệu thay thế như xỉ than và tro bay vào công tác xây dựng ở nước ta vẫn chưa phổ biến, các cơng trình vẫn còn được xây dựng theo lối mòn và sử dụng vật liệu hầu hết có sẵn từ việc khai thác tài nguyên thiên nhiên. Việc ngại thay đổi hoặc khơng có sự so sánh cụ thể đã tạo ra một rào cản lớn cho sự phát triển và áp dụng của các công nghệ vật liệu mới vào xây dựng, đặc biệt là công tác xây dựng trong lĩnh vực thủy lợi, cụ thể hơn đối

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

với các cơng trình ven biển. Chính vì lẽ đó, mục đích chính của nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình thủy lợi ven biển tỉnh Bạc Liêu và đề xuất quy trình quản lý xây dựng có sử dụng phế phẩm cơng nghiệp, cụ thể đó là tro bay và xỉ than.

<b>1.2. Mục tiêu đề tài </b>

Từ lý do thực tế trên, tác giả nhận thấy rằng việc xây dựng các cơng trình thủy

<i>lợi ven biển bằng các vật liệu từ phế phẩm công nghiệp (tro bay, xỉ than) là một công </i>

tác hết sức quan trọng và thiết thực, không chỉ mang lại giá trị về chi phí, tiến độ và chất lượng mà cịn góp phần bảo vệ mơi trường. Vì vậy, để có thể thực hiện điều đó, cần phải có những lý luận, nghiên cứu khoa học. Do đó, mục đính chính của nghiên cứu này là:

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình thủy lợi ven biển. - Đánh giá và so sánh các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác xây dựng công trình thủy lợi ven biển, đặc biệt là tại khu vực tỉnh Bạc Liêu.

- Đề xuất quy trình quản lý xây dựng cơng trình thủy lợi ven biển có sử dụng

<i>vật liệu từ phế phẩm công nghiệp (tro bay, xỉ than). </i>

<b>1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

- Các dự án, cơng trình thủy lợi ven biển đã và đang xây dựng tại Việt Nam. - Những chuyên gia, người có kinh nghiệm hoặc đang làm trong ngành xây dựng, đặc biệt là các cơng trình thủy lợi ven biển.

<b>1.3.2. Phạm vi nghiên cứu </b>

- Tìm hiểu và phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng các cơng trình thủy lợi ven biển ở khu vực Bạc Liêu.

- Tìm hiểu và đánh giá các vật liệu xây dựng đang được sử dụng ở nước ta hiện

<i>nay, những vật liệu truyền thống (xi măng, cát, đá…) và những vật liệu phế phẩm từ công nghiệp (tro bay, xỉ than). </i>

- Phương pháp quản lý trong q trình thi cơng hoặc đã thi cơng hồn thành các cơng trình thủy lợi ven biển ở nước ta, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa khoa học </b>

- Đưa ra những lý luận, dẫn chứng cụ thể về tầm quan trọng của cơng tác xây dựng các cơng trình thủy lợi ven biển.

- Thực hiện nghiên cứu, đưa ra quy trình quản lý trong việc sử dụng các nguồn

<i>vật liệu phế phẩm công nghiệp (tro bay, xỉ than) </i>

<b>1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn </b>

- Đánh giá và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu, qua đó đưa ra các khuyến cáo, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cơng trình xây dựng.

- Đề xuất mơ hình quản lý cho cơng trình thủy lợi ven biển sử dụng phế phẩm

<i>công nghiệp (tro bay, xỉ than). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Chương 2. Tổng quan 2.1. Công trình thủy lợi </b>

Theo khoản 3, điều 2, Luật Thủy lợi 2017, “cơng trình thủy lợi là cơng trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và cơng trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi”[4].

<b>2.2. Phân lại và phân cấp cơng trình thủy lợi </b>

“Theo khoản 1, 2 và 3, điều 16, Luật Thủy lợi 2017, phân loại và phân cấp cơng trình thủy lợi được quy định như sau:

- Phân loại và phân cấp công trình thủy lợi để phục vụ đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi.

- Loại cơng trình thủy lợi được xác định theo quy mô, nhiệm vụ, tầm quan trọng, mức độ rủi ro vùng hạ du, bao gồm cơng trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, cơng trình thủy lợi lớn, cơng trình thủy lợi vừa và cơng trình thủy lợi nhỏ.

- Cấp cơng trình thủy lợi được xác định theo quy mô, nhiệm vụ, điều kiện địa chất nền và u cầu kỹ thuật xây dựng cơng trình, bao gồm cơng trình thủy lợi cấp đặc biệt, cơng trình thủy lợi cấp I, cơng trình thủy lợi cấp II, cơng trình thủy lợi cấp III và cơng trình thủy lợi cấp IV”[4].

<b>2.3. Tổng quan cơng trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu </b>

Từ khi tái lập tỉnh (năm 1997) đến nay, hệ thống kênh mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp luôn được tỉnh ưu tiên nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nhằm chủ động nguồn nước trong sản xuất, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của người dân. Đến nay, toàn tỉnh có 101 cống đầu mối, được chia thành 6 hệ thống để quản lý, vận hành. Bên cạnh đó, tỉnh cịn có 940 kênh mương được phân chia thành 3 cấp, trong đó, UBND tỉnh quản lý các tuyến kênh liên huyện, còn lại do địa phương quản lý. Các cơng trình thủy lợi này đã và đang đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển nơng nghiệp và phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân. Đặc biệt là cung cấp nguồn nước phục vụ hàng trăm ngàn héc-ta đất sản xuất nông nghiệp. Do các công trình đã được xây dựng từ khoảng thời gian rất lâu trước đó, nên đến thời điểm hiện nay, một số cơng trình đã bị hư hỏng và xuống cấp ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh hoạt của người dân [1]. Hiện nay có nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm cải thiện các cơng trình thủy lợi, đặc biệt biệt là cơng trình thủy lợi ven biển như: Nghiên cứu bê tông

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Công, PGS.TS. Hồng Phó Un; hay tại nghiên cứu đề xuất biên pháp cơng trình thủy lợi thích ứng với biến động về dòng chảy đến số lượng và chất lượng nước tại các lưu vực song dưới tác động của biên đổi khí hậu do PGS.TS. Lương Văn Thanh làm chủ nhiệm cũng góp phần vào việc cải thiện sự xuống cấp của cơng trình thủy lợi ven biển. Tuy nhiên các nghiên cứu trên vẫn chưa làm rõ sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan đến chất lượng cơng trình thủy lợi ven biển, đặc biệt là tại tỉnh Bạc Liêu, do đó để có thể phòng ngừa cũng như hạn chế thấp đến chất lượng cơng trình thủy lợi ven biển cần phải làm rõ những vấn đề trên. Ngoài ra, việc phải tiếp xúc trực tiếp với nguồn nước mặn trong thời gian dài cũng là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng của cơng trình như Hình 2.1.

Hình 2.1. Hư hỏng tại cơng trình thủy lợi ven biển ở Bạc Liêu [5]

<b>2.4. Tổng quan về tro bay và xỉ than trong xây dựng * Tổng quan về tro bay </b>

<i>Tro bay là một loại phụ gia khống hoạt tính (là một loại pozzolan nhân tạo </i>

tơng. Đây là loại thải phẩm bụi mịn thu được tại bộ phận lắng bụi khí thải của nhà máy nhiệt điện từ q trình đốt than.

<i>Theo thành phần hóa học, tro bay được phân thành 2 loại: tro axit (tro bay thu </i>

<i>được từ đốt than nhà máy nhiệt điện, trong đó: hàm lượng canxi oxit đến 10%) và </i>

<i>tro bazơ (tro bay thu được từ đốt than nhà máy nhiệt điện, trong đó: hàm lượng canxi </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>oxit lớn hơn 10%). Tro bay dùng cho bê tông và vữa xây cần đáp ứng chỉ tiêu chất </i>

lượng quy định. Tro bay dùng cho xi măng cần đáp ứng chỉ tiêu chất lượng quy định tại tiêu chuẩn TCVN 10302:2014 [6].

Hầu hết các loại tro bay đều là các hợp chất silicat bao gồm các oxit kim loại như SiO<small>2</small>, Al<small>2</small>O<small>3</small>, Fe<small>2</small>O<small>3</small>, TiO<small>2</small>, MgO, CaO,… ngồi ra cịn có một số kim loại nặng như Cd, Ba, Pb, Cu, Zn,... Thành phần hóa học của tro bay phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu than đá sử dụng để đốt và điều kiện đốt cháy trong các nhà máy nhiệt điện [6].

<b>* Tổng quan về xỉ than </b>

Xỉ than là thành phẩm sau khi đốt cháy các loại than như than tổ ong, than bùn, than đá,… Xỉ than được cấu tạo từ các chất vô cơ không thể bị đốt cháy dưới nhiệt và có độ kết dính vào với nhau có độ xốp cao. Trong công nghiệp, xỉ than là những hạt thô và to hơn tro bay, là thành phần không cháy được tập trung ở đáy lò, cỡ hạt

<i>dao động từ hạt cát mịn đến hạt sỏi (0,125 mm đến 2 mm). Chúng thường được dùng </i>

để thay thế cát trong sản xuất vật liệu không nung và làm nền đường, lấp đầm lầy… Xỉ than được phân thành 2 loại:

- Xỉ than thô: là loại xỉ than chưa qua xử lý, được sử dụng ngay để trồng cây hoặc tham gia vào quá trình sản xuất để trở thành các nguyên vật liệu xây dựng.

- Xỉ than mịn: là loại than xỉ đã qua quá trình xử lý có kích thước nhỏ hơn than xỉ thô, thường được sử dụng để tạo ra bê tông, gạch, xi măng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Chương 3. Phương pháp thực hiện 3.1. Quy trình nghiên cứu </b>

Từ mục tiêu ban đầu đề ra của đề tài, tác giả đề xuất thực hiện các công việc cụ thể sau: tham khảo các nghiên cứu có liên quan và xin ý kiến đóng góp của những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Tiếp đó, tiến hành lập bảng câu hỏi, khảo sát và từ đó thu thập số liệu. Sau khi có số liệu, tiến hành thực hiện sử dụng các

<i>phần mềm hỗ trợ (SPSS và AMOSS) để xử lý các số liệu thu thập được. Sau khi xử </i>

lý số liệu và có kết quả, tác giả tiến hành đánh giá, xây dựng mô hình và sau đó đưa ra các kết luận và kiến nghị. Quy trình nghiên cứu được nêu tại Hình 3.1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Hình 3. 1. Quy trình thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>3.1.1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát </b>

Sau khi xây dựng mơ hình, tác giả tiến hành thiết kế bảng câu hỏi để phục vụ công tác thu thập số liệu và thực hiện nghiên cứu theo Hình 3.2.

Hình 3. 2. Quy trình thiết kế và thu thập dữ

<i><b>* Xác định cỡ mẫu </b></i>

Theo công thức kinh nghiệm của Bollen [7] , số lượng mẫu nghiên cứu gấp 5 lần số lượng các nhân tố khi phân tích nhân tố khám phá (exploratory factor analysis

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- EFA) là đạt yêu cầu. Theo Lê [8], SEM đòi hỏi cỡ mẫu lớn, nếu mơ hình đo lường (structural equation modeling - SEM) có từ 5 cấu trúc (construct) trở xuống và mỗi cấu trúc có hơn 3 biến (observed variables), và có hệ số communality cao (≥ 0.6) thì cỡ mẫu có thể là 100-150.

<i><b>3.1.2. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) [9] </b></i>

Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) là một phương pháp phân tích tập hợp các biến có mối tương đồng với nhau, tạo thành một tập hợp biến ít hơn nhưng vẫn chứa đựng nội dung thông tin ban đầu.

<i><b> * Các tham số quan trọng trong việc phân tích nhân tố khám phá EFA. </b></i>

- Hệ số KMO: xem xét dữ liệu phù hợp cho phân tích nhân tố. Hệ số KMO >0.5 - Kiểm định Barlett test: là đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến có tương quan trong tổng thể: hệ số sig < 0.05 có nghĩa là phân tích nhân tố EFA có ý nghĩa

- Hệ số tải nhân tố: là hệ số tương quan giữa các biến và nhân tố. Hệ số này nên lớn hơn hoặc bằng 0.5

- Hệ số Innitial Eingenvalue (> 1): phần biến thiến được giải thích bởi mỗi nhân tố.

<i><b>3.1.3. Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis - CFA) </b></i>

<b>[9] </b>

Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis - CFA) là bước tiếp theo của EFA nhằm để khẳng định lại sự độc lập, giá trị hội tụ và phân biệt của các biến.

<i><b>* Các tham số quan trọng trong việc phân tích nhân tố khám phá CFA. </b></i>

- Chỉ số Chi – square có P-value < 0.05 (tức 5%) thì mơ hình được xem là thích hợp.

- Giá trị Chi – square/df nhỏ hơn 3 là tốt và nhỏ hơn 5 là chấp nhận được. - Mơ hình nhận được các giá trị GFI, CFI, TLI lớn hơn 0,95 là rất tốt, lớn hơn 0,9 là tốt và lớn hơn 0,8 là chấp nhận được

- Chỉ số RMSEA bé hơn 0.05 là rất tốt, từ 0.5 đến 0.1 là tốt và lớn hơn 0.1 là xấu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>3.1.4. Mơ hình mạng SEM </b>

SEM thường được ứng dụng trong các lĩnh vực nghiên cứu về tâm lý học, marketing, quản lý, chiến lược… Mơ hình SEM thường dùng để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố, nhằm tìm ra nhân tố có sự tác động lớn để đưa ra lời khuyên cho người sử dụng, có 5 bước để xây dựng mơ hình SEM:

- Xác định các nhân tố riêng lẽ, nhân tố nào là biến dùng để đo lường - Xâ dựng mơ hình

- Đánh giá tính hợp lý của mơ hình - Xác định rõ các cấu trúc của mơ hình - Tiến hành đánh giá và phân tích mơ hình

<b>3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu </b>

Qua công tác tổng hợp, xác định được 4 giai đoạn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cơng trình thủy lợi hiện nay, bao gồm:

<b>3.2.1. Giai đoạn thiết kế </b>

Tài liệu Queensland [10] và quá trình nghiên cứu của tác giả Lê [11] ghi nhận chất lượng về hồ sơ thiết kế có vai trị hết sức quan trọng trong q trình xây dựng và sự thành cơng của dự án, chất lượng hồ sơ thiết kế đã bị giảm trong khoảng từ 15-20 năm qua. Từ những cuộc khảo sát và nghiên cứu đã tổng hợp được 10 nguyên nhân dẫn đến sự xuống cấp của chất lượng hồ sơ thiết kế, bao gồm: ngành không đủ

<i>nguồn nhân lực và người có tay nghề, kiến thức chuyên môn (đơn vị thiết kế không </i>

<i>đảm bảo về năng lực); hiểu biết hạn chế về quy trình quản lý và đánh giá rủi ro; thiếu </i>

người quản lý thiết kế, chủ trì thiết kế để xây dựng, giám sát, tính tồn vẹn và tính liên tục của hồ sơ; hiểu biết hạn chế các yêu cầu tối ưu hóa thiết kế và cung cấp chất lượng tài liệu hướng dẫn; khơng đầy đủ những người có kinh nghiệm và tay nghề cao; cung cấp dịch vụ lựa chọn trên cơ sở dự thầu thấp, không đặt nặng vấn đề chất lượng; thiếu việc ứng dụng các công nghệ kiểm tra, dự toán mới, hiện đại; giao tiếp giữa các bên kém, khơng có sự phối hợp.

Ngồi ra, các chuyên gia trong ngành cũng nhận định các yếu tố sau ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình thủy lợi ven biển: như khơng có sự hiểu biết về vật liệu dẫn đến đề xuất vật liệu không phù hợp với cơng trình thủy lợi ven biển; khơng thể dự đốn trước được các nguy cơ tìm ẩn; khơng tính toán và dự đoán trước các ảnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

hưởng của điều kiện thời tiết, thủy triều và các biến đổi khí hậu ..; số liệu cung cấp chưa chính xác chỉ mang tính chất tương đối.

Từ những nghiên cứu nêu trên kết hợp với tình hình thực tế tại địa phương, tác giả đã tổng hợp được 12 nguyên nhân dẫn đến việc giảm chất lượng hồ sơ trong q trình thiết kế xây dựng cơng trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu và được nêu tại Bảng 3.1.

Bảng 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giai đoạn thiết kế

<b>Giai đoạn <sup>Nhân tố ảnh hưởng đến công trình thủy lợi </sup>ven biển </b>

<b>Trích dẫn </b>

<b>Giai đoạn thiết kế </b>

Đơn vị thiết kế không đảm bảo về năng lực [10] [11] Đánh giá, quản lý rủi ro kém và thiếu kiến thức

Không có sự hiểu biết về vật liệu, dẫn đến đề xuất vật liệu không phù hợp với cơng trình thủy lợi ven biển

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Giai đoạn <sup>Nhân tố ảnh hưởng đến công trình thủy lợi </sup>ven biển </b>

<b>Trích dẫn </b>

Khơng thể dự đốn trước được các nguy cơ tiềm

Khơng tính tốn và dự đốn trước các ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, thủy triều và các biến đổi khí hậu…

<b> [12] </b>

Số liệu cung cấp chưa chính xác, chỉ mang tính

<b>3.2.2. Giai đoạn thi cơng </b>

Giai đoạn thi công là giai đoạn thực hiện sau giai đoạn thiết kế, hình thành nên các sản phẩm xây dựng theo các hồ sơ đã được duyệt, cung cấp sản phẩm cho quá trình khai thác sử dụng. Theo Metri [13], Idrus và Sodangi [14], Vadivel et al. [15], Abdel-Razek and Refaat [16] và Thái [17], giai đoạn thi cơng đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành dự án, cũng như chất lượng cơng trình. Tại đây, các tác giả đã phân tích được các nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình diễn ra công tác xây dựng.

Metri [13] đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự thành công trong công tác quản trị chất lượng cơng trình (the success of the total quality management - TQM) tại các dự án xây dựng tại Ấn Độ, và nhận thấy rằng các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công trong quản lý chất lượng công tại các dự án xây dựng bao gồm: việc quan tâm của lãnh đạo, chuyên gia; quản lý và kiểm soát chất lượng thiết kế; quản lý quy trình kiểm sốt, chất lượng nhà cung ứng…

Idrus và Sodangi [14] nghiên cứu hiệu quản quản lý chất lượng cơng trình của các nhà thầu tại Nigeria thơng qua áp dụng phương pháp phân tích nhân tố và xếp hạng mức độ ảnh hưởng. Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình xây dựng bao gồm: quản lý về con người, người lao động chưa tuân thủ theo hướng dẫn; quản lý nội bộ; quản lý nhà cung cấp…

Vadivel et al. [15] đã nghiên cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

<i>cơng trình xây dựng ở Jordan thông qua khảo sát 328 người (nhà thầu và kiến trúc </i>

<i>sư). Kết quả cho thấy nhóm nhân tố ảnh hưởng lớn nhất bao gồm đặc điểm của dự </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

án cơng trình xây dựng, quản lý nguồn nhân lực,cam kết quản lý cấp cao, quản lý nhà cung cấp, công nghệ, hệ thống quản lý chất lượng…

Abdel-Razek and Refaat [16] đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất

<i>lượng công trình (CLCT) xây dựng ở Ai Cập và đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến </i>

CLCT bao gồm thiết kế và lập kế hoạch trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng; kiểm tra năng lực các nhà thầu…

Trong khi đó, Thái [17] đã đưa ra ý kiến về các nhân tố ảnh hưởng đến giai đoạn thi công xây dựng gồm: chất lượng giám sát không đảm bảo; đảm bảo an tồn lao động trong q trình thi công…

Từ các nghiên cứu trên, kết hợp với tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả đã liệt kê được các yếu tố ảnh hưởng đến giai đoạn thi cơng cơng trình thủy lợi ven biển được mơ tả ở Bảng 3.2.

Bảng 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giai đoạn thi cơng

<b>ven biển </b>

<b>Trích dẫn </b>

<b>Giai đoạn thi công </b>

Đơn vị thi công không đảm bảo về năng lực [16] [17] Không thi công theo hồ sơ thiết kế được duyệt [16] [17] Công tác giám sát thi công cơng trình khơng

q trình thi cơng xây dựng chưa được quyết liệt và chú trọng

<b> [13] </b>

Các nhà thầu chưa chủ động phát hiện sự cố trong q trình thi cơng hoặc sự phù hợp trong thiết kế

<b>[13] </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Giai đoạn <sup>Nhân tố ảnh hưởng đến cơng trình thủy lợi </sup>ven biển </b>

<b>Trích dẫn </b>

Việc thiếu sốt trong việc kiểm tra, giám sát các

nhà thầu phụ và đơn vị cung cấp <b><sup>[13] </sup></b>Thực hiện chưa tốt các chương trình đảm bảo

Điều kiện thời tiết, địa hình địa chất, thủy

triều…bất lợi trong quá trình thi cơng <b><sup> [12] </sup></b>Máy móc, thiết bị và vật liệu sử dụng để thi công

chưa đảm bảo theo hồ sơ thiết kế được duyệt <b><sup> [12] </sup></b>

Công tác kiểm sốt chất lượng trong giai đoạn thi cơng là một trong những công tác quyết định thành công cho dự án xây dựng. Sản phẩm và chất lượng cơng trình xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào q trình quản lý và kiểm sốt trong q trình xây dựng. Tuy nhiên cơng tác quản lý cơng trình xây dựng, đăc biệt là cơng trình thủy lợi ven biển cịn nhiều khó khăn, do việc tiếp cận tài liệu còn nhiều hạn chế. Để thực hiện tốt luận văn, tác giả thực hiện tham khảo các nghiên cứu tương đồng, gần với đề tài nghiên cứu và kết hợp phỏng vấn, tham khảo các chuyên gia trong ngành.

<b>3.2.3. Giai đoạn quản lý, khai thác </b>

Công tác quản lý khai thác cơng trình xây dựng được thiết lập dựa trên tính đặc thù từng quốc gia và vùng lãnh thổ, đặc biệt là đối với các cơng trình xây dựng đặc trưng như cơng trình thủy lợi ven biển. Do đó, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu vào các bài báo và thực tế phân cấp, chính sách quản lý cơng trình thủy lợi tại Việt Nam, qua đó đánh giá các nguyên nhân tác động đến giai đoạn quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu [18].

Theo Võ và Nguyễn [19], cơng tác quản lý cơng trình thủy lợi tại nước ta còn tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt là trong chính sách và việc phân cấp quản lý. Các ngun nhân chính bao gồm chưa có sự nhất qn, đồng bộ của bộ máy quản lý nhà nước về quản lý kiểm tra cơng trình thủy lợi; cơng tác quản lý khó khăn do hệ thống cơng trình thủy lợi nằm rải rác ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa; do sự tác động qua lại giữa các dự án trong cùng một khu vực xây dựng và sự ảnh hưởng của các dự án lân cận; ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt, điều kiện thời tiết và môi trường…

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Từ nghiên cứu trên, kết hợp với các quy định trong công tác quản lý tại Việt Nam, tác giả đã tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến giai đoạn quản lý, khai thác được trình bày ở Bảng 3.3.

Bảng 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giai đoạn đoạn quản lý, khai thác

<b>ven biển </b>

<b>Trích dẫn </b>

<b>Giai đoạn quản lý, khai thác </b>

Chưa có sự nhất quán, đồng bộ của bộ máy quản lý nhà nước về quản lý kiểm tra cơng trình thủy lợi

<b>[19] </b>

Cơng tác quản lý khó khăn do hệ thống cơng trình thủy lợi nằm rải rác ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa

<b> [19] </b>

Do sự tác động qua lại giữa các dự án trong cùng một khu vực xây dựng và sự ảnh hưởng của các dự án lân cận

<b> [19] </b>

Ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt, điều kiện thời

Việc thiếu ý thức của người dân khi tiến hành

Kinh phí hàng năm dành cho cơng tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa…còn hạn chế, mang tính chắp vá, chưa tuân thủ quy định quản lý chuyên ngành

<b> [19] </b>

Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân vận hành, khai thác còn nhiều hạn chế

<b> [19] </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i><b>3.2.4. Giai đoạn quản lý xây dựng sử dụng phế phẩm công nghiệp (tro bay, </b></i>

<i><b>xỉ than) </b></i>

Hiện nay, cùng với sự phát triển của các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tác giả nhận thấy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt là tận dụng nguồn nguyên liệu phế phẩm công nghiệp (tro bay, xỉ than) vào công tác xây dựng mang lại rất nhiều lợi ích, vừa tiết kiệm chi phí và bảo vệ môi trường. Theo Ngô [20], Tạ [21], việc ứng dụng các phế phẩm công nghiệp vào xây dựng không chỉ làm giảm chi phí xây dựng, bảo vệ mơi trường mà cịn giúp gia tăng cường độ bê tơng và tuổi thọ cơng trình. Tuy nhiên, để có thể đảm bảo chất lượng cần phải thực hiện công tác quản lý phù hợp và chính xác, cụ thể Ngơ [20] và Tạ [21] đã đưa ra các yếu tố nhằm đảm

<i>bảo công tác quản lý khi sử dụng phế phẩm công nghiệp (tro bay, xỉ than) như: nguồn </i>

cung cấp nguyên liệu tro bay, xỉ than chưa được kiểm tra, kiểm định; thành phần tro bay, xỉ than không đảm bảo theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành; quá trình vận chuyển, bảo dưỡng và lưu trữ các sản phẩm tro bay, xỉ than không đảm bảo; thành phần % khi tiến hành trộn và sản xuất bê tông chưa đáp ứng đúng theo yêu cầu kỹ thuật…Các yếu tố đó đã được tác giả tổng tại Bảng 3.4.

Bảng 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giai đoạn quản lý xây dựng

<i>sử dụng phế phẩm công nghiệp (tro bay, xỉ than) </i>

<b>Quản lý xây dựng sử dụng phế phẩm công nghiệp-tro bay, xỉ than </b>

Nguồn cung cấp nguyên liệu tro bay, xỉ

than chưa được kiểm tra, kiểm định <i><sup> [20] [21] </sup></i>

Thành phần tro bay, xỉ than không đảm

bảo theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành <i><sup>[20] [21] </sup></i>Quá trình vận chuyển, bảo dưỡng và lưu

trữ các sản phẩm tro bay, xỉ than không đảm bảo

<b> [12] </b>

Thành phần % khi tiến hành trộn và sản xuất bê tông chưa đáp ứng đúng theo yêu cầu kỹ thuật

<i>[20] [21] </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Giai đoạn <sup>Nhân tố ảnh hưởng đến cơng trình thủy </sup></b>

Quy trình kiểm tra, giám sát chất lượng

cịn sơ sót, khơng đảm bảo tính khách quan <b><sup> [12] </sup></b>

Các thí nghiệm, máy móc, thiết bị khơng đạt chuẩn và khơng cịn phù hợp với các tiêu chuẩn hiện tại

<b> [12] </b>

<b>3.3. Quá trình xây dựng khảo sát </b>

Từ các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước, kết hợp với các ý kiến của các chuyên gia trong ngành, tác giả tổng hợp được các yếu tố ảnh hưởng đến cơng trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu được trình bày tại Bảng 3.5.

Bảng 3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu

<b>thủy lợi ven biển </b>

<b>Trích dẫn </b>

<b>Ghi chú </b>

<b>Giai đoạn thiết kế </b>

Đơn vị thiết kế không đảm bảo về năng lực

[10]

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>Giai đoạn <sup>Nhân tố ảnh hưởng đến cơng trình </sup>thủy lợi ven biển </b>

<b>Trích dẫn </b>

<b>Ghi chú </b>

Khơng đầy đủ những người có kinh nghiệm và tay nghề cao

[10]

Cung cấp dịch vụ lựa chọn trên cơ sở dự thầu thấp, không đặt nặng vấn đề về chất lượng

Khơng thể dự đốn trước được các nguy

Khơng tính tốn và dự đốn trước các ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, thủy triều và các biến đổi khí hậu…

Số liệu cung cấp chưa chính xác, chỉ

<b>Giai đoạn thi công </b>

Đơn vị thi công không đảm bảo về năng lực

B4

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>Giai đoạn <sup>Nhân tố ảnh hưởng đến cơng trình </sup>thủy lợi ven biển </b>

<b>Trích dẫn </b>

<b>Ghi chú </b>

Việc quan tâm của lãnh đạo, chun gia đối với q trình thi cơng xây dựng chưa được quyết liệt và chú trọng

Các nhà thầu chưa chủ động phát hiện sự cố trong q trình thi cơng hoặc sự phù hợp trong thiết kế

Việc thiếu soát trong việc kiểm tra, giám

sát các nhà thầu phụ và đơn vị cung cấp <b><sup>[13] </sup></b> <sup>B7 </sup>Thực hiện chưa tốt các chương trình đảm

bảo chất lượng trong xây dựng <sup> [15] </sup> <sup>B8 </sup>Điều kiện thời tiết, địa hình địa chất, thủy

triều…bất lợi trong q trình thi cơng <b><sup> [12] </sup></b> <sup>B9 </sup>Máy móc, thiết bị và vật liệu sử dụng để

thi công chưa đảm bảo theo hồ sơ thiết kế được duyệt

Công tác quản lý khó khăn do hệ thống cơng trình thủy lợi nằm rải rác ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa

Do sự tác động qua lại giữa các dự án trong cùng một khu vực xây dựng và sự ảnh hưởng của các dự án lân cận

Ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt, điều kiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Giai đoạn <sup>Nhân tố ảnh hưởng đến cơng trình </sup>thủy lợi ven biển </b>

<b>Trích dẫn </b>

<b>Ghi chú </b>

Việc thiếu ý thức của người dân khi tiến

Kinh phí hàng năm dành cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa…còn hạn chế, mang tính chắp vá, chưa tuân thủ quy định quản lý chuyên ngành

Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân vận hành, khai thác còn nhiều hạn chế

<b>dựng sử dụng phế phẩm công nghiệp-tro bay, xỉ than </b>

Nguồn cung cấp nguyên liệu tro bay, xỉ than chưa được kiểm tra, kiểm định

Thành phần % khi tiến hành trộn và sản xuất bê tông chưa đáp ứng đúng theo yêu cầu kỹ thuật

<i>[20] </i>

Quy trình kiểm tra, giám sát chất lượng cịn sơ sót, khơng đảm bảo tính khách quan

Các thí nghiệm, máy móc, thiết bị khơng đạt chuẩn và khơng cịn phù hợp với các tiêu chuẩn hiện tại

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Sau khi tổng hợp được các yếu tố tác động đến cơng trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu, tác giả tiến hành lập bảng câu hỏi và khảo sát đại trà. Trong quá trình khảo sát, tác giả chú trọng đến những cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là trong ngành thủy lợi. Tác giả thực hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi thông qua google form và phát trực tiếp cho người khảo sát.

<b>3.4. Xây dựng mơ hình </b>

Quản lý xây dựng là một thuật ngữ được dùng khá nhiều liên quan đến ngành xây dựng. Theo đó quản lý xây dựng được hiểu là một dịch vụ chuyên nghiệp sử dụng các kĩ thuật chuyên môn, quản lý dự án để giám sát việc lập kế hoạch, thiết kế và xây dựng một dự án, từ đầu cơng trình đến khi hồn tất để tạo ra sản phẩm chất lượng, đáp ứng các yêu cầu và tiêu chí kỹ thuật đã đề ra.

Theo Lê [22], công tác quản lý xây dựng được chia thành 3 giai đoạn cụ thể, bao gồm chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác và sử dụng.

<b>3.4.1. Chuẩn bị đầu tư </b>

Là giai đoạn đầu của quá trình hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm làm rõ nhu cầu xây dựng và tìm kiếm những giải pháp kinh tế - kỹ thuật, điều kiện sản xuất tiêu thụ sản phẩm tốt nhất để đi đến quyết định đầu tư xây dựng cơng trình.

<i><b>* Nội dung công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm: </b></i>

- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mơ đầu tư;

- Tiếp xúc thăm dị thị trường trong nước hoặc ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ sản phẩm khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị, xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư;

- Tiến hành điểu tra, khảo sát sơ bộ để chọn địa điểm xây dựng; - Lập dự án đầu tư;

- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư;

- Thẩm định dự án đầu tư.

<b>3.4.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>* Nội dung thực hiện dự án đầu tư hao gồm: </b></i>

- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất);

- Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);

- Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có);

- Mua sắm thiết bị và cơng nghệ;

- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng;

- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự tốn, dự tốn cơng trình; - Tiến hành thi cơng xây lắp;

- Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng;

- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng; - Vận hành thử, nghiệm thu kỹ thuật.

<b>3.4.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác và sử dụng. </b>

<i><b>* Nội dung gồm: </b></i>

- Nghiệm thu bàn giao cơng trình;

- Thực hiện việc kết thúc xây dựng cơng trình;

- Vận hành cơng trình và hướng dẫn sử dụng cơng trình; - Bảo hành cơng trình;

- Quyết tốn vốn đầu tư; - Phê duyệt quyết toán.

<i><b>* Kết thúc xây dựng: Hoạt động xây dựng được kết thúc khi cơng trình đã bàn </b></i>

giao tồn bộ cho chủ đầu tư, bao gồm các công; việc thanh lý hoặc di chuyển hết tài sản của nhà thầu ra khỏi khu vực xây dựng và trả lại đất mượn hoặc thuê tạm để phục vụ thi công theo quy định của hợp đổng.

<i><b>* Bào đảm chất lượng cơng trình: Người cung cấp tài liệu, số liệu khảo sát </b></i>

phục vụ thiêt kế, xây lắp, nghiệm thu, giám định, chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ thầu xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị cho xây dựng và người giám sát kỹ thuật phải hoàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm hoặc kết quả cơng tác do mình thực hiện.

Cũng Theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định 52-CP ngày 8/7/1999 nay là nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2023 của Chính phủ quy định trình tự quản lý đầu tư và xây dựng trong ba giai đoạn gồm: giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn triển khai thực hiện và cuối cùng là bàn giao, đưa vào khai thác sử dụng.

Qua thực tế cho thấy đối với những dự án đầu tư công cần phải tuân thủ theo đúng trình tự và quy định nêu trên và các giai đoạn đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, để có thể bắt đầu tiếp ở giai đoạn tiếp theo thi các giai đoạn trước phải được thực hiện một cách hồn chỉnh và khơng có sai sót. Xét thấy loại cơng trình mà tác giả nghiên cứu là cơng trình phục vụ cơng cộng và sử dụng vốn đầu tư cơng; do đó tác giả sử dụng nguồn tài liệu trên để tiến hành xây dựng mơ hình liên kết giữa các nhân tố ảnh hưởng đến công trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu. Trong q trình phân tích nhận thấy, giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác và sử dụng bị phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn thực hiện dự án: cụ thể là công tác thiết kế, xây dựng, cung ứng vật tư xây dựng và giám sát kỹ thuật trong quá trình thiết kế và xây dựng. Từ đó để có thể đánh giá được các mối tương quan giữa các nhân tố tác động

<i>đến chất lượng cơng trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu (mục 2.2) và phù hợp </i>

với các giả thuyết và nghiên cứu trên, tác giả đề xuất mô hình ảnh hưởng các nhân tố được trình bày ở Hình 3.3.

Hình 3.3. Mơ hình ảnh hưởng của các nhân tố

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>Chương 4. Phân tích số liệu 4.1. Giới thiệu </b>

Dữ liệu sau khi được thu thập được tiến hành phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng cơng trình thủy lợi ven biển tại tỉnh Bạc Liêu và qua đó, đánh giá sự tương quan giữa các yếu tố bằng mơ hình SEM [23, 24].

<b>4.2. Đặc điểm các đối tượng khảo sát </b>

Có 120 bảng trả lời được phản hồi hợp lệ từ những người tham gia khảo sát.

<b>4.2.1. Thời gian công tác trong ngành xây dựng </b>

Sau khi hoàn thành khảo sát, tác giả đã thu thập được thông tin về thời gian công tác và sự phân bố thời gian công tác tại Bảng 4.1 và Hình 4.1.

Bảng 4.1. Thời gian cơng tác của những người tham gia khảo sát

Frequency Percent <sup>Valid </sup>Percent

Cumulative Percent

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Hình 4.1. Thời gian công tác của những người tham gia khảo sát

Trong số 120 mẫu khảo sát đạt yêu cầu, thời gian công tác trong ngành xây dựng của những người tham gia khảo sát được phân bố như sau: dưới 03 năm có 18 đối tượng, chiếm 15,0%; từ 03 đến 05 năm có 29 đối tượng, chiếm 24,2%; từ 05 đến 10 năm có 47 đối tượng, chiếm 39,2%; trên 10 năm có 26 đối tượng, chiếm 21,7%. Nhìn chung, thời gian cơng tác của các đối tượng trong ngành xây dựng khá lớn, tỷ lệ đối tượng trên 5 năm kinh nghiệm, chiếm đến 60,8%.

<b>4.2.2. Trình độ chun mơn </b>

Sau khi hoàn thành khảo sát, tác giả đã thu thập được thơng tin về trình độ chun mơn và sự phân bố trình độ chun mơn tại Bảng 4.2 và Hình 4.2.

</div>

×