Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Câu hỏi Ôn tập môn Pháp luật về Sở hữu trí tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.85 MB, 125 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ 1. Khái niệm và các đặc trưng của quyền sở hữu trí tuệ. </b>

- Dựa theo Khoản 1 Điều 4 Luật SHTT 2005, “Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.”

<i>- Phân tích </i>

+ SHTT là 1 khái niệm rộng, bao gồm các quyền hợp pháp bắt nguồn từ hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học và nghê thuật. SHTT là 1 thuật ngữ chung cho 1 số tài sản vơ hình có ích trong lĩnh vực thương mại hoặc công nghiệp, nông nghiệp như các ý tưởng, sáng chế và bí quyết, và để ý tưởng trở thành TSTT hay SHTT thì ý tưởng đó phải được pháp luật bảo hộ.

+ Dựa theo việc đưa ra khái niệm mà Luật SHTT 2005 quy định, ta thấy rằng các chủ thể có thể có thể là cá nhân hoặc tổ chức, miễn là họ có cơng sức nghiên cứu và sáng tạo để hoàn thành 1 cơng trình, 1 sản phẩm mới sẽ được cơng nhận về quyền sở hữu trí tuệ. Các tác phẩm sẽ được pháp luật bảo hộ trên những phương diện như quyền ở hữu trí tuệ của tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng, quyền sở hữu công nghiệp.

+ Tuy nhiên thì Luật SHTT khơng bảo hộ các đối tượng SHTT trái với đạo đức xã hội, trật tự cơng cộng, có hại cho quốc phịng, an ninh.

<b>2. Phân loại các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ. </b>

- Dựa theo Điều 3 LSHTT 2005, được phân loại thành 3 đối tượng: Đối tượng quyền tác giả, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, đối tượng quyền đối với giống cây trồng.

<i><b>+ Đối tượng quyền tác giả: Quyền tác giả là quyền của tổ chức hay cá nhân đối với tác </b></i>

phẩm do mình sáng tạo ra hoặc do mình sở hữu. Quyền liên quan đến tác giả (sau đây còn gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức và cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, tín hiệu vệ tinh, chương trình phát sóng mang chương trình được mã hóa. Đối tượng quyền tác giả gồm có tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả gồm có cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>+ Đối tượng quyền sở hữu cơng nghiệp: Quyền sở hữu trí tuệ cơng nghiệp là quyền của </b></i>

tổ chức hay cá nhân đối với sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Đối tượng quyền sở hữu cơng nghiệp gồm có sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

<i><b>+ Đối tượng quyền đối với giống cây trồng: quyền đối với giống cây trồng là quyền của </b></i>

tổ chức và cá nhân đối với giống cây trồng mới do chính mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu thu hoạch và vật liệu nhân giống.

<b>3. Các học thuyết về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ </b>

<b>4. Ý nghĩa của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ </b>

- Vấn đề bảo hộ quyền SHTT có ý nghĩa vai trị vơ cùng quan trọng đối với khơng chỉ chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, ng tiêu dùng, chủ thể sản xuất, kinh doanh mà còn liên quan đến vấn đề phát triển của quốc gia.

- Đối với chủ thể quyền sở hữu trí tuệ: Giúp khuyến khích tạo động lực cho sự sáng tạo, thúc đẩy những nỗ lực, cống hiến của nhiều cá nhân vào hoạt động cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội. Sở hữu trí tuệ là kết quả của 1 quá trình sáng tạo, đầu tư trí tuệ, tiền bạc, cơng sức của nhân, tổ chức. Hoạt động sáng tạo trí tuệ mong muốn đạt được những lợi ích nhất định trong việc nghiên cứu. Bằng việc bảo hộ tài sản trí tuệ, nhà nước khuyến khích và hơc trợ những tổ chức, cá nhân sáng tạo nhiều hơn. Bởi bảo hộ tài sản trí tuệ sẽ đảm bảo quyền (quyền nhân thân và quyền tài sản) của các chủ sở hữu đối với sản phẩm mà mình sáng tạo ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Đối với chủ thể sản xuất, kinh doanh: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cũng góp phần giảm thiểu tổn thất cho các nhà sản xuất kinh doanh và thúc đẩy họ phát triển sản xuất và kinh doanh hợp pháp.

- Đối với người tiêu dùng: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả sẽ giúp cho người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn và được sử dụng các dịch vụ, hàng hóa chất lượng cao, đáp ứng được các nhu câgu của ng tiêu dùng. Bảo vệ quyền SHTT đã hạn chế được các hành vi vi phạm sở hữu trí tuệ, tạo ra hàng nhái hay hàng kém chất lượng và các hành vi cạnh tranh k lành mạnh khác - Đối với quốc gia: Sở hữu trí tuệ được khẳng định là “một công cụ đắc lực để phát triển kinh tế”, cho nên việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh. Đây là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút chuyển giao công nghệ, nhận được đầu tư nước ngoài. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, cùng với sự luân chuyển mạnh mẽ và liên tục của các tài sản hữu hình cũng như tài sản vơ hình giữa các quốc gia, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cịn góp phần bảo vệ lợi ích quốc gia.

<b>5. Nguyên tắc cân bằng lợi ích trong bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ </b>

+ Để 1 tác phẩm được bảo hộ cần đáp ứng 2 tiêu chí cơ bản là tính nguyên gốc (Originality), tính định hình (Fixation), ngồi ra đối với Việt Nam thì thêm 2 tiêu chí nữa kà tác phẩm thuộc các loại hình được bảo hộ, khơng nằm trong danh mục các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả

+ Tác phẩm là sự sáng tạo trí tuệ, đây là thành quả miệt mài, có sự đầu tư về mặt chất xám và kinh tế để tạo ra. Đồng thời là tài sản vơ hình nên nó rất dễ bị xâm phạm nên địi hỏi 1 cơ chế bảo hộ độc quyền tài sản của tác giả. Tuy nhiên thì sự bảo hộ này khơng đồng nghĩa với bảo hộ vĩnh viễn. Hết thời hạn bảo hộ độc quyền, tác phẩm sẽ được công chúng tiếp tục đón nhận, khai thác và sáng tạo để phát triển hơn nữa. Tuy nhiên việc khai thác giá trị thương mại phải duy trì lợi ích chính đáng của tác giả (quyền nhân thân). Đây cũng chính là tinh thần mà nguyên tắc cân bằng lợi ích thể hiện, các chủ thể khơng triệt tiêu lợi ích của nhau mà cùng phát triển. Theo WIPO nguyên tắc này chỉ được quy định về giới hạn quyền của tác giả, chủ sở hữu và các trường hợp ngoại lệ

+ Giới hạn các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả trong quy định của Pháp luật Việt Nam. Điều này được quy định tại Điều 14 và 15 của Luật SHTT 2005. Với Điều 14 thì quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, còn Điều 15 thfi quy định nhưng đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm: Tin tức thời sự thuần túy đưa tin; Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

bản dịch chính thức của văn bản đó; Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu

+ Giới hạn trong thời hạn bảo hộ quyền tác giả: là thời gian mà Nhà nước bằng quy định của pháp luật và đảm bảo bằng một hệ thống thực thi quyền cho phép các chủ thể quyền tác giả hưởng các độc quyền đối với các đối tượng được bảo hộ quyền SHTT của mình. Thời hạn này đủ để tác giảm chủ sở hữu khai thác các đối tượng để bù đắp chi phí tạo ra, thu lợi nhuận từ đối tượng này, tuy nhiên không được kéo dài làm ảnh hưởng đến sự tự do khai thác. Trong thời hạn bảo hộ, chủ thể quyền tác giả độc quyền trong việc sở hữu, sử dụng, định đoạt tác phẩm, bao gồm cả khả năng xác lập các hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng quyền tác giả, Đối với quyền nhân thân (đặt tên cho tác phẩm, bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm...) được bảo hộ vô thời hạn gắn liền vĩnh viễn với chủ thể quyền, trừ tác phẩm di cảo, Điều 24 Nghị định 22/2018/ ND- CP quy định thời hạn bảo hộ quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản của tác phẩm di cảo là 50 năm, kể từ khi pháp luật được công bố lần đầu tiên. Điều 115 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về quyền tài sản là “quyền trị giá bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ”.

<b>6. Nguyên tắc lãnh thổ trong bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ </b>

- Quyền sở hữu trí tuệ là “quyền có tính lãnh thổ”, nghĩa là chúng thường chỉ được bảo hộ trong lãnh thổ một nước (ví dụ, nước Việt Nam) hoặc trong lãnh thổ một khu vực (ví dụ, trong lãnh thổ các nước thành viên của Tổ chức Sở hữu trí tuệ châu Phi (OAPI)) nơi đăng ký và nhận được sự bảo hộ. Vì vậy, một công ty đã nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế, nhãn hiệu hay kiểu dáng công nghiệp hợp pháp ở thị trường nội địa và đã được cấp các quyền thì khơng có nghĩa là quyền sở hữu trí tuệ đó chỉ được bảo hộ tại quốc gia đã đăng ký mà không mang lại sự bảo hộ ở thị trường khác, trừ khi các quyền đó đã được đăng ký và được cấp bởi cơ quan sở hữu trí tuệ quốc gia (hoặc khu vực) của thị trường khác có liên quan.

<i><b>- Các ngoại lệ về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ </b></i>

+ Thứ nhất, ở một số nước (chủ yếu là những nước có hệ thống pháp luật dựa trên “thông luật”, như Ôxtrâylia, Ấn Độ,Vương quốc Anh và Hoa Kỳ), nhãn hiệu có thể được bảo hộ thông qua việc sử dụng. Nghĩa là, khi nhãn hiệu đã được sử dụng trong lãnh thổ một nước có liên quan, nó sẽ nhận được sự bảo hộ ở một mức độ nhất định ngay cả khi chưa đăng ký. Tuy nhiên, ngay ở những nước mà nhãn hiệu có thể được bảo hộ thơng qua việc sử dụng thì nhìn

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

chung tốt hơn hết bạn hãy đăng ký nhãn hiệu vì điều này sẽ mang lại sự bảo hộ mạnh hơn và làm cho việc thực thi được dễ dàng và ít phiền tối hơn một cách đáng kể.

+ Thứ hai, đối với quyền tác giả và quyền liên quan, thì cũng khơng cần phải đăng ký ở nước ngoài để nhận được sự bảo hộ. Đối với quyền tác giả, tác phẩm văn học hoặc nghệ thuật (nhóm tác phẩm kể cả phần mềm máy tính) được bảo hộ tự động ngay khi tác phẩm được tạo ra, hoặc ở một số nước, ngay khi tác phẩm được định hình dưới dạng vật chất bất kỳ. Liên quan đến việc bảo hộ ở nước ngồi, một tác phẩm được cơng dân hoặc cư dân của một nước là thành viên của Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật hoặc thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) tạo ra sẽ được bảo hộ tự động ở tất cả các nước thành viên khác của Công ước Berne hay WTO.

<b>7. Khái niệm quyền tác giả. </b>

- Theo Khoản 2 Điều 3 LSHTT 2005 quy định khái niệm về quyền Tác giả như sau: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo hoặc sở hữu”

- Qua khái niệm ta thấy rằng, đối với các Quyền tác giả sẽ bao gồm cả quyền giữa tổ chức với cá nhân, tuy nhiên khi tách bạch ra thì đối với cá nhân thì tác phẩm đó phải do chính bản thân sáng tạo, cịn đối với các tổ chức thì tác phẩm phải do họ sở hữu, ngoài ra, việc sở hữu tác phẩm của cá nhân cũng thể hiện trong trường hợp tại Khoản 2 Đ3 LSHTT.

- Lý do, đối với cá nhân nhằm kiểm sốt được việc sao chép, cải biên, đạo nhái cơng bố tác phẩm của mình (tuy nhiên đối với các tác phẩm, ý tưởng về văn hóa nghệ thuật có ý tưởng giống nhau nhưng cách thể hiện khác nhau vẫn được bảo hộ). Cịn đối với tổ chức thì ít khi 1 tổ chức nào có thể các thành viên cùng nhau nghĩ ra tác phẩm, mà là do 1 số cá nhân chính nghĩ ra, nhưng họ muốn được bảo hộ dưới quyền của 1 tổ chức, nên họ sẽ chọn quyền sở hữu để có được quyền tác giả đối với tác phẩm đó.

<b>8. Lịch sử phát triển của pháp luật về quyền tác giả. </b>

<b>9. Nguyên tắc bảo hộ hình thức trong pháp luật về quyền tác giả. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>10. Các điều kiện bảo hộ quyền tác giả </b>

- Tính sáng tạo của tác phẩm (Tính ngun gốc) - Hình thức thể hiện của tác phẩm (định hình) - Các loại hình tác phẩm được bảo hộ

- Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả

<b>11. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo Luật Sở hữu trí tuệ </b>

- Các loại hình tác phẩm được bảo hộ dưới quyền tác giả được quy định tại Đ14 LSHTT 2005

- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác: Bao gồm tiểu thuyết, truyện vừa, truyện ngắn, bút kí, kí sự, tùy bút, hồi kí, thơ, trường ca, kịch bản, bản nhạc, cơng trình nghiên cứu văn hóa, văn học, nghệ thuật, khoa học và các bài viết khác. Tác phầm được bảo hộ còn bao gồm các tác phẩm được thể hiện bằng các kí tự khác thay cho chữ viết như chữ nổi cho người khiếm thị, kí hiệu tốc kí và các kí hiệu tương tự khác mà đối tượng tiếp cận có thể sao chép dược bằng nhiều hình thức khác nhau.

- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác: Là các tác phẩm được thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định. Ngồi ra cịn các tác phẩm khác như tài liệu giảng dạy, huấn luyện. Tuy nhiên, bài giảng, bài phát biểu chỉ được coi là tác phẩm nếu được ghi âm lại hoặc được lưu hành dưới dạng văn bản.

- Tác phẩm báo chí: Là tác phẩm được thể hiện thông qua các thể loại ghi nhanh, phóng sư, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chun luận, kí báo chí…được truyền đến cơng chúng qua sóng điện tử hoặc các trang báo, tạp chí, bao gồm báo hình, báo nói, báo in, báo điện tử hoặc các phương tiện khác bằng các ngôn ngữ khác nhau.

- Tác phẩm âm nhạc: Là các tác phẩm được thể hiện dưới dạng một nốt nhạc trong bản nhạc hoặc trong các kí tự âm nhạc khác có hoặc khơng có lời, khơng phụ thuộc vào việc trình diễn hay khơng trình diễn. Tuy nhiên, thường phải thông qua giọng hát, nhạc cụ thì mới có thể truyền các tác phẩm này đến công chúng

- Tác phẩm sân khấu: Là tác phẩm được thể hiện thơng qua hình thức trình diễn nghệ thuật trên sân khấu, bao gồm kịch nói, nhạc vũ kịch, ca kịch, kịch câm, xiếc, múa, múa rối và các loại hình tác phẩm sân khấu khá

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự: Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự là những tác phẩm được hợp thành bằng hàng loạt hình ảnh liên tiếp tạo nên hiệu ứng chuyển động kèm theo hoặc không kèm theo âm thanh, được thể hiện trên một chất liệu nhất định và có thể phân phối, truyền đạt tới công chúng bằng các thiết bị kỹ thuật, cơng nghệ, bao gồm loại hình phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và các loại hình tương tự khác

- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng: Tác phẩm tạo hình là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ hoạ, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất hàng loạt bằng tay hoặc bằng máy như: biểu trưng; hàng thủ cơng mỹ nghệ; hình thức thể hiện trên sản phẩm, bao bì sản phẩm.

- Tác phẩm nhiếp ảnh: Tác phẩm nhiếp ảnh là tác phẩm thể hiện hình ảnh của thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra hay có thể được tạo ra bằng bất cứ phương pháp kỹ thuật nào (hoá học, điện tử hoặc phương pháp khác).

- Tác phẩm kiến trúc: Tác phẩm kiến trúc là các bản vẽ thiết kế dưới bất kỳ hình thức nào thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngơi nhà, cơng trình xây dựng, quy hoạch không gian (quy hoạch xây dựng) đã hoặc chưa xây dựng. Tác phẩm kiến trúc bao gồm các bản vẽ thiết kế về mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, phối cảnh, thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngơi nhà, cơng trình, tổ hợp cơng trình kiến trúc, tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan của một vùng, một đô thị, hệ thống đô thị, khu chức năng đô thị, khu dân cư nông thôn. Mơ hình, sa bàn về ngơi nhà, cơng trình xây dựng hoặc quy hoạch không gian được coi là tác phẩm kiến trúc độc lập.

- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, cơng trình khoa học: Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại cơng trình khoa học và kiến trúc.

- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian,

- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu: Được hiểu là một hoặc một nhóm chươn trình được biểu hiện dưới dạng chuỗi lệnh viết theo ngơn ngữ lập trình nhất định và các tệp dữ liệu có liên quan chỉ dẫn cho máy tính biết phải làm gì để thực hiện được nhiệm vụ đề ra, có thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

được cài đặt như một phần mềm của máy tính hoặc có thể sắp xếp dưới hình thức văn bản, đĩa mềm, đĩa CD-ROM

- Tác phẩm phái sinh: Bao gồm tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển. Đây là các tác phẩm được tạo ra từ các tác phẩm đã có. Các tác phẩm này chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng làm tác phẩm phái sinh.

<b>12. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả theo Luật Sở hữu trí tuệ </b>

- Theo Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:

- Tin tức thời sự thuần t đưa tin là các thơng tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin khơng có tính sáng tạo. Tin tực thời sự thuần túy như đã được trình bày ở trên khơng mang tính sáng tạo, chỉ đơn giản là những bản tin, số liệu sự thật như dịch bệnh, tai nạn, tin tức xã hội hằng ngày mang tình nhất thời... Tuy nhiên bản tin thời sự có kèm bình luận, phân tích, nhận xét thể hiện sự sáng tạo về trí tuệ của tác giả thì vẫn được bảo hộc quyền tác giả.

- Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

- Các văn bản trên không được bảo họ quyền tác giả bởi những văn bản này mang tính quyền lực nhà nước mang tính phạm vi tác động tới tồn lãnh thổ của một quốc gia. Nên nếu được bảo hộ thì mọi người sử dụng phải xin phép chủ sở hữu, điều đó làm mất đi mục đích ban hành các loại văn bản này, là nhằm để phổ biến rộng khắp tới tất cả mọi người.

- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu không thành đối tượng được bảo hộ quyền tác giả là vì nó khơng đảm bảo các điều kiện về tính sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thơng tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tơi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

<b>13. Khái niệm tác phẩm phái sinh và điều kiện bảo hộ đối với tác phẩm phái sinh </b>

<i><b>• Khái niệm tác phẩm phái sinh </b></i>

- Dựa theo K8 Đ4 LHSTT, “Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.”

+ Tác phẩm dịch: là tác phẩm được dịch sang ngôn ngữ khác dựa trên nội dung của tác phẩm gốc. Bản dịch phải sát nghĩa, không diễn đạt sai ý của tác giả.

+ Tác phẩm phóng tác: Là tác phẩm phỏng theo một tác phẩm đã có nhưng có sự sáng tạo về nội dung, tư tưởng… làm cho nó mang sắc thái hồn toàn mới, khác biệt so với tác phẩm gốc.

+ Tác phẩm cải biên: Là sửa đổi, biên soạn lại một phần nội dung, chuyển thể loại, thay đổi về hình thức diễn đạt so với tác phẩm gốc. Khi cải biên tác phẩm, người cải biên phải được chủ sở hữu tác phẩm gốc cho phép và phải trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm gốc.

+ Tác phẩm chuyển thể: Là tác phẩm được sáng tạo trên nội dung tác phẩm gốc nhưng có sự thay đổi về loại hình nghệ thuật, dễ thấy nhất là việc chuyển thể truyện thành phim, kịch…

+ Tác phẩm biên soạn: Là tác phẩm được tạo ra trên cơ sở tổng hợp thông tin, thu thâp, chọn lọc nhiều tài liệu sau đó tự biên tập, viết lại thành một tác phẩm mới có trích dẫn nguồn thơng tin đã tham khảo.

+ Tác phẩm chú giải: Là tác phẩm thể hiện quan điểm, lời bình, giải thích, làm rõ nghĩa một số nội dung trong tác phẩm gốc.

+ Tác phẩm tuyển chọn: Là tác phẩm được tạo ra trên sự tổng hợp, chọn lọc và sắp xếp những tác phẩm gốc (giữ nguyên nội dung) theo một số tiêu chí nhất định, thường là bộ sưu tập thơ, truyện ngắn, bài hát…

- Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu một cách dễ dàng hơn là Tác phẩm phái sinh là một tác phẩm sáng tạo từ tác phẩm gốc nên để được bảo hộ một cách độc lập, phải thể hiện được sự sáng tạo mới mẻ mang dấu ấn tác giả của nó nhưng đồng thời phải đảm bảo không xâm phạm tới quyền tài sản của tác giả tạo ra tác phẩm gốc và không trái với thuần phong mỹ tục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>• Điều kiện bảo hộ </b></i>

- Không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm

+ K2 Đ14 LSHTT 2005 nhấn mạnh tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ quyền tác giả nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. Tức là, sự ra đời của tác phẩm phái sinh không được gây tổn hại đến quyền lợi của tác giả tác phẩm gốc, bao gồm cả quyền tài sản và quyền nhân thân.

- Được sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả

+ Tại K7 Đ28 LSHTT 2005: Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này. Có nghĩa là, ngồi trường hợp chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị, thì bất kể hành động làm tác phẩm phái sinh nào cũng phải được sự cho phép của tác giả/chủ sở hữu tác phẩm gốc.

- Phải mang dấu ấn riêng của tác giả tác phẩm phái sinh:

+ Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, khơng phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Theo đó, có thể hiểu, quyền tác giả không bảo hộ nội dung, ý tưởng mà chỉ bảo hộ hình thức, cách thức thể hiện nội dung, ý tưởng đó.

<b>14. Khái niệm tác phẩm thuộc về công chúng </b>

- Khái niệm dựa theo Đ43 LSHTT 2005: Tác phẩm thuộc về công chúng là tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy địn tại Đ27 của Luật này thì thuộc về công chúng

- Đối với việc bảo hộ quyền tác giả sẽ ln có thời hạn bảo hộ, mà thời gian được bảo hộ thì người ng sáng tạo hay tổ chức sở hữu có đầy đủ các quyền nhân thân và quyền tài sản. Tuy nhiên đối với các tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ, tác phẩm mà tác giả đã từ bỏ quyền sở hữu của mình, tác phẩm khơng thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả

- Ví dụ: Bản dịch các đạo luật, văn bản pháp luật, dựa trên nguyên tắc cân bằng lợi ích được tiếp cận. Theo đó, người sử dụng không cần phải xin phép cũng không phải trả tiền cho việc sử dụng. Tuy nhiên cần phải tôn trọng quyền nhân thân của tác giả.

<b>15. Khái niệm quyền liên quan </b>

- Dựa theo K3 Đ4 LSHTT 2005: “Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.”

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Quyền này nhằm ngăn chặn người khác làm bản sao hoặc phân phối trái phép cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. Quyền liên quan cịn bao gồm quyền ngăn chặn việc định hình cuộc biểu diễn trực tiếp trên bản ghi âm, ghi hình; ngăn chặn việc giải mã trái phép, cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Quyền liên quan được bảo hộ độc lập với quyền tác giả miễn là nó không gây phương hại đến quyền tác giả. Chủ thể thụ hưởng quyền độc quyền đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng là người biểu diễn (diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ cơng), nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, và tổ chức phát sóng tương ứng.

<b>16. Điều kiện bảo hộ đối với cuộc biểu diễn (Đ17) </b>

a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài; b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;

c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này;

d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này;

đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

<b>17. Điều kiện bảo hộ đối với bản ghi âm, ghi hình (Đ17) </b>

a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam; b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

<b>18. Điều kiện bảo hộ đối với chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa (Đ17) </b>

a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hố của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;

b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hố của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

<b>19. Các đặc điểm và nội dung của quyền nhân thân thuộc quyền tác giả </b>

- Quyền nhân thân được quy định tại Đ18 LSHTT

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>- Quyền đặt tên cho tác phẩm: Việc đặt tên tác phẩm trước hết có ý nghĩa trong việc cá </b></i>

biệt hóa tác phẩm. Bên cạnh đó, tên tác phẩm thường phản ánh nội dung, ý tưởng của tác giả trong tác phẩm, giúp cho cơng chúng có thể tiếp cận dễ dàng hơn với “ý đồ” của tác giả. Tuy nhiên, việc đặt tên cho tác phẩm khơng có ý nghĩa pháp lý đối với việc bảo hộ quyền tác giả và tác phẩm có thể được bảo hộ thậm chí khi nó là tác phẩm vơ đề. Quyền đặt tên cho tác phẩm là quyền nhân thân chỉ thuộc về tác giả của tác phẩm, kể cả khi tác giả sáng tạo ra tác phẩm theo nhiệm vụ được giao hay theo hợp đồng thì quyền đặt tên vẫn thuộc về tác giả. Quyền đặt tên không áp dụng trong trường hợp tác giả dịch tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.

<i><b>- Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi </b></i>

tác phẩm được công bố, sử dụng: Để khẳng định tác phẩm là kết quả hoạt động sáng tạo của mình, tác giả thường đứng tên trên tác phẩm (có thể sử dụng tên thật hoặc bút danh). Việc ghi tên trên tác phẩm được công bố có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định chủ thể được hưởng các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm. Kể cả trong trường hợp tác giả không để tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm đã được công bố (tác phẩm khuyết danh) thì quyền này vẫn thuộc về tác giả và tác giả có thể chứng minh tự cách chủ thể của mình bất cứ thời điểm nào. Tác giả cũng có quyền yêu cầu được nêu tên hoặc bút danh khi tác phẩm được sử dụng dưới các hình thức khác nhau như: biểu diễn, ghi âm, ghi hình, phát thanh, truyền hình, xuất bản, trích dẫn tác phẩm… Cho nên, bất kỳ khi nào tác phẩm được công bố, sử dụng, tổ chức, cá nhân sử dụng phải nêu tên thật hoặc bút danh của tác giả.

<i><b>- Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm: Theo quy định </b></i>

của pháp luật Việt Nam, đây là quyền nhân thân duy nhất gắn với các quyền tài sản và có thể chuyển giao, về thời hạn bảo hộ tương đương với thời hạn bảo hộ quyền tài sản. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại Khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Công bố tác phẩm khơng bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc, đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng cơng trình từ tác phẩm kiến trúc. Vì các hành vi này là các hành vi mang tính chất phổ biến, truyền đạt tác phẩm không kèm theo bản sao tác phẩm. Quyền công bố theo nghĩa này bao hàm cả quyền sao chép và quyền phân phối với số lượng bản sao hợp lý đủ để đáp ứng nhu cầu của công chúng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>- Quyền bảo vệ sự tồn vẹn của tác phẩm, khơng cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc </b></i>

xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Trong các quyền nhân thân khơng thể chuyển giao thì quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm được coi là quan trọng nhất và trong thực tiễn nó cũng thường bị xâm phạm. Tác phẩm là một thể thống nhất thể hiện nội dung, tư tưởng, ý đồ nghệ thuật của tác giả. Vì vậy, việc sửa chữa, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào có thể làm ảnh hưởng đến giá trị nội dung cũng như nghệ thuật của tác phẩm, làm sai lệch, thậm chí bóp méo tư tưởng, chủ đề mà tác giả muốn thể hiện trong tác phẩm của họ. Vì vậy, khơng có chủ thể nào khác ngồi tác giả có quyền thay đổi nội dung của tác phẩm kể cả trong trường hợp việc thay đổi nhằm làm tăng giá trị nghệ thuật, giá trị thực tiễn của tác phẩm, trừ trường hợp được tác giả cho phép. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý một số ngoại lệ của quyền này:

+ trường hợp trích dẫn hợp lý tác phẩm vì mục đích giảng dạy, nghiên cứu khơng bị coi là xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm;

+ trường hợp sau khi tác phẩm được công bố, những người khác làm tác phẩm phái sinh, có những thay đổi, sáng tạo mới về nội dung, hình thức thể hiện hay truyền đạt so với tác phẩm ban đầu cũng không bị coi làm xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.

+ Cụm từ “gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả có thể làm cho quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm được hiểu là nếu một người thực hiện hành vi sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm của người khác nhưng lại chứng minh được là hành vi đó khơng gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả hoặc chứng minh là hành vi đó đã làm cho tác phẩm “hay” hơn thì khơng vi phạm Khoản 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ. Để tránh việc hiểu như vừa phân tích, Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 100/2006/NĐ-CP đã quy định: “Quyền bảo vệ sự tồn vẹn của tác phẩm, khơng cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại Khoản 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm trừ trường hợp có thỏa thuận của tác giả”.

<i><b>✓ Phân loại quyền nhân thân </b></i>

- Nhóm các quyền cá biệt hố chủ thể. Ví dụ: Quyền xác định dân tộc; quyền xác định lại giới tính;

- Nhóm các quyền liên quan đến thân thể của cá nhân. Ví dụ: Quyền được đảm bảo an tồn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể; quyền hiến bộ phận cơ thể; quyền nhận bộ phận cơ thể người; - Nhóm các quyền liên quan đến giá trị tinh thần của chủ thể. Ví dụ: Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; quyền bí mật đời tư;

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Nhóm các quyền liên quan đến quan hệ hơn nhân và gia đình của cá nhân. Ví dụ: Quyền kết hơn; quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình; quyền li hơn;

- Nhóm các quyền đối với các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ. Ví dụ: Quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm.

✓ Đặc điểm của quyền nhân thân

- Quyền nhân thân gắn liền với mỗi chủ thể nhất định và về nguyên tắc quyền không thể chuyển giao cho các chủ thể khác. Tuy nhiên, trong một số trường hợp luật định thì quyền nhân thân có thể dịch chuyển được. Ví dụ: Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 ghi nhận quyền công bố tác phẩm của các tác giả các tác phẩm, các đối tượng sở hữu công nghiệp có thể được chuyển giao chủ thể khác mà không phải trong mọi trường hợp tác giả là người công bố;

- Quyền nhân thân không xác định được bằng tiền, quyền nhân thân và tiền tệ không phải là những đại lượng tương đương nên không thể trao đổi ngang giá. Trong trường hợp, quyền nhân thân của cá nhân bị xâm phạm (như xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân…) thì chủ thể chịu trách nhiệm phải bồi thường cho cá nhân một khoản tiền. Bản chất của khoản tiền này là nhằm bù đắp những mất mát, tổn thất đã gây ra cho người bị thiệt hại về danh dự, uy tín, nhân phẩm… mà khơng phải là việc quy đổi quyền nhân thân bị xâm phạm ra tiền.

<b>20. Các đặc điểm và nội dung của quyền tài sản thuộc quyền tác giả </b>

- Dựa theo K1 Đ20 LSHTT 2005

<i><b>- Quyền làm tác phẩm phái sinh: Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này </b></i>

sang ngơn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.

<i><b>- Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của </b></i>

Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thơng qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà cơng chúng có thể tiếp cận được. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào mà cơng chúng có thể tiếp cận được.

<i><b>- Quyền sao chép tác phẩm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là </b></i>

quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>- Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 </b></i>

của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà cơng chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.

<i><b>- Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác quy định tại điểm đ khoản </b></i>

1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến cơng chúng mà cơng chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.

<i><b>- Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính quy </b></i>

định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.

- Quyền cho th đối với chương trình máy tính khơng áp dụng trong trường hợp bản thân chương trình đó khơng phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thơng hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.

<b>21. Sự khác biệt giữa quyền sao chép và quyền công bố tác phẩm, giữa quyền công bố và quyền phân phối tác phẩm </b>

<i><b> Quyền sao chép và quyền công bố tác phẩm ✓ Quyền sao chép </b></i>

- Quyền sao chép tác phẩm là 1 trong số những quyền tài sản khi được bảo hộ quyền tác giả. Điều này được quy định tạo Điểm C K1 Đ20 LSHTT

- Trong đó Khoản 10 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) giải thích thuật ngữ sao chép: “là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình thức điện tử”.

- Quyền sao chép tác phẩm là một trong các quyền tài sản độc quyền thuộc quyền tác giả, do chủ sở hữu thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử. Do đó, trừ trường hợp ngoại lệ do pháp luật quy định, thì mọi hình thức sao chép tác phẩm phải có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>✓ Quyền công bố tác phẩm </b></i>

- Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

- Tuy nhiên, công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng cơng trình từ tác phẩm kiến trúc.

 Sao chép khi chưa công bố  Sao chép khi đã công bố

<i><b> Quyền công bố và quyền phân phối tác phẩm ✓ Quyền công bố tác phẩm </b></i>

- Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

- Tuy nhiên, cơng bố tác phẩm khơng bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng cơng trình từ tác phẩm kiến trúc.

<i><b>✓ Phân phối sản phẩm </b></i>

- Phân phối tác phẩm là việc bán, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng bản gốc hoặc bản sao tác phẩm bằng bất kì hình thức phương tiện kĩ thuật nào mà qua đó cơng chúng có thể tiếp cận được tác phẩm.

=> Cơng bố là 1 q trình, phân phối là 1 cách thức

<b>22. Nội dung quyền của người biểu diễn </b>

- Người biểu diễn bao gồm diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật

- Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn; trong trường hợp người biểu diễn khơng đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Nếu người biểu diễn tự mình đầu tư tài chính và cơ sở vật chất kĩ thuật để thực hiện cuộc biểu diễn thì họ là người biểu diễn đồng thời là chủ sở hữu quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn đó. Nếu do người khác đầu tư tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật để thực hiện cuộc biểu diễn đó thì chủ sở hữu quyền liên quan là tổ chức, cá nhân đầu tư.

<i>- Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây: </i>

+ Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;

+ Bảo vệ sự tồn vẹn hình tượng biểu diễn, khơng cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

<i>- Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các </i>

quyền sau đây:

+ Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;

+ Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình

+ Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến cơng chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà cơng chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng

+ Phân phối đến cơng chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thơng qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà cơng chúng có thể tiếp cận được.

=> Lưu ý: Người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân nêu trên. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền nêu trên phải trả tiền thù lao cho người biểu diễn theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận trong trường hợp pháp luật không quy định.

<b>23. Nội dung quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình </b>

- Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình là tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác. Bản ghi âm, ghi hình được tổ chức, cá nhân sản xuất bằng chính thời gian, tài chính, cơ sở vật chất- kĩ thuật của mình.

- Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây, Đ30 LSHTT

+ Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thơng qua hình thức bán, cho th hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà cơng chúng có thể tiếp cận được.

- Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến cơng chúng.

- Giới hạn quyền tại Đ33

<b>24. Nội dung quyền của tổ chức phát sóng </b>

- Tổ chức phát sóng là tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng. - Điều 31

- Nghĩa vụ: Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã cơng bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào khơng phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác và phương thức thanh tốn do các bên thoả thuận; trường hợp khơng thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Tồ án theo quy định của pháp luật

- Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã cơng bố để phát sóng khơng có tài trợ, quảng cáo hoặc khơng thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào khơng phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ

- Lưu ý: Việc sử dụng tác phẩm nêu trên không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm theo quy định nêu trên không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

<b>25. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Các loại hình tác phẩm cịn lại ( văn học – nghệ thuật): Thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời. Tại một số quốc gia Châu Âu thì thời hạn này là 70 năm sau khi tác giả qua đời.

- Năm tính trong thời hạn bảo hộ quyền tác giả được tính như sau: thời hạn bảo hộ sẽ chấm dứt vào 24h ngày 31 tháng 12 năm cuối cùng của thời hạn bảo hộ quyền tác giả theo quy định. => Sau khi chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả thì quyền sở hữu tác phẩm sẽ thuộc về cộng đồng; tức là ai cũng có thể sử dụng tác phẩm đó vào mục đích cá nhân một cách hợp pháp mà không bị ngăn cản bởi bất kỳ một chế định pháp luật như: quyền chế tác, quyền cải biên, chuyển thể…

=> Ý nghĩa: Thời hạn bảo hộ quyền là khoảng thời gian mà tác giả có thể thu được những quyền và lợi ích hợp pháp từ việc khai thác tác phẩm. Ví dụ: như cho thuê tác phẩm, chuyển nhượng quyền sử dụng tác phẩm, cho phép chuyển thể tác phẩm… Thời hạn quy định của pháp luật bảo hộ tác phẩm là khoảng thời gian đủ để tác giả có thể khai thác được tác phẩm do mình sáng tạo ra.

<b>26. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan </b>

+ Về thời hạn bảo hộ các quyền dành cho người biểu diễn, Công ước Rome đã đặt ra một thời hạn tối thiểu là 20 năm, tính từ khi kết thúc năm mà cuộc biểu diễn được định hình trong các bản ghi âm hoặc từ khi cuộc biểu diễn được tiến hành nếu nó khơng được định hình trong bản ghi âm. Hiệp định TRIPS và Hiệp ước WPPT đã mở rộng thời hạn này lên mức 50 năm.

+ Hiện nay, pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới cũng đều quy định thời hạn bảo hộ quyền của người biểu diễn ở mức 50 năm. Tại Việt Nam thì thời hạn bảo hộ đối với quyền của người biểu diễn là 50 năm. Cụ thể tại Khoản 1 Điều 34 Luật sở hữu trí tuệ quy định: “Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

+ Như vậy, ta nhận thấy, pháp luật quyền liên quan Việt Nam không phân biệt thời hạn bảo hộ quyền nhân thân của người biểu diễn với thời hạn bảo hộ quyền tài sản cho họ.

- Thời hạn bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình là 50 năm tính từ năm tiếp theo năm cơng bố hoặc kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu chưa được cơng bố.

+ Theo Khoản 3 Điều 16 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được ban hành đã liệt kê những chủ thể được gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình bao gồm tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác.

+ Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình quy định tại Điều 30 Luật sở hữu trí tuệ 2005. Theo Điều 14 Công ước Rome và Điều 4 của Công ước Geneva đã đưa ra một mức tối thiểu cho thời hạn bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm là 20 năm kể từ khi kết thúc năm bản ghi âm được công bố lần đầu tiên hoặc kể từ năm bản ghi âm được tạo ra nếu bản ghi âm chưa được công bố. Hiệp định TRIPS đã mở rộng mức độ bảo hộ với thời hạn tối thiểu là 50 năm từ khi kết thúc năm mà việc ghi âm được tiến hành. Thời hạn bảo hộ trong khuôn khổ EU cũng được xác định tương tự.

+ Tại Việt Nam, thời hạn bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật sở hữu trí tuệ 2005 ( sửa đổi bổ sung 2009 ) như sau: ” Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cơng bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được cơng bố “.Việc quy định về thời hạn như thế này là phù hợp với các quy định tại các điều ước quốc tế và tương tự như pháp luật hầu hết các nước.

- Thời gian bảo hộ quyền của tổ chức phát sóng là 50 năm tính từ năm tiếp theo năm mà chương trình phát sóng được thực hiện.

+ Theo Khoản 3 Điều 16 Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã quy định là tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng. Quyền của tổ chức phát sóng quy định tại Điều 31 Luật sở hữu trí tuệ 2005.

+ Các quyền của tổ chức phát sóng đã được Công ước Rome quy định bảo hộ với thời hạn tối thiểu theo quy định là 20 năm được tính kể từ khi kết thúc năm mà chương trình phát sóng được thực hiện. Và, thời hạn bảo hộ quyền của tổ chức phát sóng được nhắc lại trong TRIPS. Tại EU, các quyền của tổ chức phát sóng kéo dài 50 năm tính từ khi kết thúc năm chương trình phát sóng được thực hiện lần đầu tiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

+ Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành cụ thể là tại Khoản 3 Điều 34 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 thì thời hạn bảo hộ quyền liên quan cho tổ chức phát sóng là 50 năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện. Cần lưu ý rằng, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan quy định nêu trên sẽ chấm dứt vào 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt.

<b>27. Các trường hợp giới hạn quyền tác giả </b>

- Đ25, 26

- Thứ nhất, giới hạn quyền tác giả về không gian: quyền tác giả chỉ được bảo hộ trong phạm vi 1 quốc gia. Có thể nói việc bảo hộ quyền tác giả có tính chất lãnh thổ. Tác phẩm sáng tạo chỉ được hưởng sự bảo hộ quyền tác giả nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp lý nhất định, Mỗi quốc gia có hệ thống bảo hộ quyền tác giả riêng biệt. Phạm vi không gian mà quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ đó được bảo hộ sẽ được mở rộng ra tất cả các quốc gia thành viên

- Thứ 2, giới hạn quyền tác giả về thời gian: Quyền tác giả chỉ có thời hạn nhất định chứ khơng có tác dụng vĩnh viễn. Tuy nhiên với mỗi tác phẩm khác nhau thì sẽ có những quy định thười hạn khác nhau. Quyền tác giả chỉ có hiệu lực trong thời gian bảo hộ, sau khi hết thời hạn thì tác phẩm thuộc về cơng cộng và được sử dụng tự do nhưng cần được tơn trọng sự tồn vẹn của tác phẩm cũng như tên tác giả. Thời hạn bảo hộ luật và đảm bảo bằng 1 hệ thống thực thi quyền cho phép các tác giả được hưởng các độc quyền đối với tác phẩm của mình.

- Thứ 3, giới hạn quyền tác giả trong trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trá tiền nhuận bút, thù lao. Theo Công ước Berne – điều ước quốc tế đa phương đầu tiên về quyền tác giả cũng quy định trong những trường hợp nhất định quốc gia thành viên có quyền quy định việc sao chép, trích dẫn, in lại, phát sóng lại... với mức độ ohuf hợp với thơng lệ, khơng nhằm mục đích kinh doanh và khơng xâm hại tới việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây thiệt hại bất hợp lý cho những quyền lợi hợp pháp của tác giả thì việc sử dụng đó khơng phải xin phép, khơng phải trả tiền bản quyền. Điều 25 quy định những trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao. Đặc biệt trong các TH này cần lưu ý việc sao chép tác phẩm là nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân hoặc sao chép để lưu trữ trong thư viện. Bên cạnh đó cịn có việc trích dân tác phẩm, việc trích dẫn ngồi việc k làm sai ý của tác giả, k gây thương hại đến quyền tác giả và phù hợp với đặc điểm của tác phẩm được sử dụng để trích dẫn thì việc trích dẫn đó phải khơng nhằm mục đích thương mại

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Thứ giới hạn quyền tác giả trong trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao. Các TH sử dụng tác phẩm không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền được quy định trong các điều ước quốc tế. Tại Đ 11 Công ước Berne cho phép pháp luật quốc gia thành viên có quyền quy định việc sử dụng tác phẩm đã cơng bố để phát sóng thfi kp xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền. Tuy đk, hoàn cảnh cụ thể ở mỗi nước mà quốc thành viên có quy định khác nhau về vấn đề này. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm trong trường hợp này phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm, đảm bảo sự toàn vẹn của tác phẩm. Vấn đề này được quy định tại Đ26 LSHTT năm 2005 của VN, trong đó quy định TH sử dụng tác phẩm ssax công bố kp xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm đã cơng bố để thưucj hiện chương trình phát sóng. Việc sử dụng các tác phẩm phải theo quy định của pháp luật, không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩn, khơng gây phương hại đến qun tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Việc sử dụng tác phẩm trong trường hợp kp xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao k áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.

<b>28. Các trường hợp giới hạn quyền liên quan </b>

- Điều 32,33

<b>29. Khái niệm tác giả, đồng tác giả </b>

- Dựa theo Đ13 LSHTT năm 2005: “Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.”

+ Phải là người trực tiếp thực hiện các hoạt động sáng tạo để tạo ra tác phẩm. Hoạt động sáng tạo của tác giả là sự lao động trí tuệ để tạo ra các tác phẩm một cách sáng tạo. Các tác phẩm phải là kết quả của hoạt động sáng tạo được thể hiện trên hình thái vật chất hoặc thơng qua hình thức nhất định, có tính độc lập tương đối, mang tính mới về nội dung, ý tưởng hoặc mang tính mới về sự thể hiện tác phẩm. Tất cả các hoạt động chỉ nhằm để hỗ trợ như cung cấp kinh phí, vật chất, phương tiện, tư liệu, góp ý kiến không được coi là hoạt động sáng tạo. Do đó, tổ chức, cá nhân có những hoạt động này không được công nhận là tác giả theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP

+ Người tạo ra tác phẩm phải ghi tên thật hoặc bút danh của mình trên tác phẩm được cơng bố. Quyền đứng tên tác giả đối với tác phẩm là một trong các quyền nhân thân của tác giả được quy định tại Khoản 2 ĐIều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Với quyền này, người sáng tạo ra tác phẩm có thể lựa chọn việc có đứng tên hay không đối với tác phẩm đã tạo ra theo ý

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

muốn của mình. Tuy nhiên, muốn đươc thừa nhận là tác giả của tác phẩm nhất định thì người tạo ra tác phẩm phải cá biệt hóa tác phẩm bằng cách ghi tên hoặc bút danh của mình vào tác phẩm để xác định tác phẩm đó là do mình sáng tạo ra.

+ Chỉ được thừa nhận là tác giả nếu tác phẩm được tạo ra là kết của của lao động sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học. Kết quả của lao động sáng tạo trong lĩnh vực văn học được gọi chung là tác phẩm văn học, gồm: văn xuôi, thơ, truyện ngắn, kí sự, tuyển tập, tuyển chọn… Kết quả của lao động sáng tạo trong lĩnh vực nghệ thuật được gọi chung là tác phẩm nghệ thuật, gồm: hội họa, điêu khắc, nhiếp ảnh, điện ảnh, sân khấu, nhạc,… Kết quả của lao động sáng tạo trong lĩnh vực khoa học gọi chung là tác phẩm (cơng trình) khoa học, gồm các cơng trình nghiên cứu được thể hiện thơng qua nhiều hình thức khác nhau như bài viết, bài phát biểu, sách, đồ họa,…

- Đồng tác giả là những người cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

+ Các đồng tác giả là chủ sở hữu chung đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và được hưởng các quyền của tác giả (bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản). Trường hợp việc sáng tạo tác phẩm theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng giao việc từ cơ quan, tổ chức thì quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao việc, còn quyền nhân thân thuộc về các đồng tác giả. Các đồng tác giả có quyền nhận thù lao, nhuận bút do cơ quan, tổ chức giao việc.

+ Đồng tác giả có thể là đồng tác giả khơng thể phân chia và đồng tác giả có thể phân chia. Đồng tác giả không thể phân chia khi không xác định được mỗi đồng tác giả sáng tạo ra phần nào của tác phẩm. Đồng tác giả có thể phân chia khi mỗi đồng tác giả sáng tạo ra một phần tác phẩm và phần đó có thể sử dụng độc lập (phân chia theo dạng cắt ngang) hoặc mỗi tác giả sáng tạo ra một bộ phận xuyên suốt tác phẩm (phân chia theo dạng cắt dọc).

+ Đối với tác phẩm có đồng tác giả thì việc sử dụng, định đoạt tác phẩm phải được sự thoả thuận của tất cả các đồng tác giả, nếu có đồng tác giả đã chết thì phải được sự thoả thuận của người thừa kế của đồng tác giả đó.

+ Ngồi ra, đồng tác giả có những quyền như tác giả thơng thường. Tuy nhiên, có sự khác nhau về quyền đối với tác giả đồng thời là chủ sở hữu của tác phẩm và tác giả không đồng thời là chủ sở hữu của tác phẩm. Cụ thể, các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền đối với tác phẩm đó. Với tư cách là đồng tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm. Đồng tác giả được

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

hưởng những quyền nhân thân và các quyền tài sản. Điều đó được quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 đối với tác phẩm do họ cùng sáng tạo ra.

<b>30. Khái niệm chủ sở hữu quyền tác giả </b>

- Chủ sở hữu quyền tác giả Đ36: Là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ 2005.

- Đ37: Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả khi họ sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm. Lúc này chủ sở hữu quyền tác giả có tồn bộ quyền nhân thân và quyền tài sản.

- Đ38: Chủ sở hữu quyền tác giả cũng có thể là các đồng tác giả nếu sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm. Chủ sở hữu là các đồng tác giả có chung các quyền nhân thân và quyền tài sản. Nếu tác phẩm có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền nhân thân và tài sản đối với phần riêng biệt đó.

- Đ39: Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình hoặc giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm/ cho phép người khác công bố tác phẩm.

- Đ40: Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm/ cho phép người khác công bố tác phẩm.

- Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền. Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm/ cho phép người khác công bố tác phẩm theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả. Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định

- Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước. Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây: Tác phẩm khuyết danh, trừ trường hợp có tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh; Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết khơng có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản; Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>31. Cơ chế xác lập quyền tác giả, quyền liên quan </b>

Dựa theo K1 Đ6 LSHTT 2005: thời điểm xác lập quyền tác giả là từ khi tác phẩm được sáng tạo ra và được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định như dạng tác phẩm hội họa, kiến trúc, đường nét điều khắc,…. Quyền tác giả có phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định, khơng phân biệt nội dung, hình thức, cải biên, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa được đăng ký.

K2 Đ6 Quyền liên quan đến quyền tác giả có phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, tín hiệu vệ tinh, chương trình phát sóng, mang chư­ơng trình được mã hố được định hình hoặc là thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả.

=> Căn cứ xác lập quyền bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan không cần thực hiện bất kỳ thủ tục chính thức nào. Một tác phẩm sẽ tự động được bảo hộ sau khi ra đời mà không cần đăng ký, nộp lưu và nộp phí hay thực hiện bất kỳ một thủ tục hành chính hay chính thức nào khác.Tuy nhiên, thực tế vẫn còn tồn tại thủ tục đăng ký. Việc đăng ký hay khơng sẽ do những chủ thể của quyền đó lựa chọn. Ý nghĩa của đăng ký đem lại đó là đây sẽ là chứng cứ rõ ràng và thuyết phục khi có tranh chấp xảy ra.

<b>32. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan; ý nghĩa của việc đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan </b>

<i> Quyền tác giả là gì? </i>

Luật Sở hữu trí tuệ khơng định nghĩa trực tiếp quyền tác giả là gì mà chỉ định nghĩa gián tiếp quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả có thể hiểu là quyền độc quyền ngăn chặn người khác làm bản sao tác phẩm văn học nghệ thuật khoa học, bao gồm cả quyền chó phép tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả kiểm soát việc tác phẩm cơng bố, cắt, ghép, trích dẫn, truyền đạt, biểu diễn hoặc thay đổi nhưng khơng có sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm (trừ một số trường hợp đặc biệt).

<i><b>Đối tượng quyền tác giả </b></i>

- Đối tượng quyền tác giả bao gồm: tác phẩm và tác phẩm phái sinh. ✓ Tác phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Tác phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học; - Được thể hiện bằng bất kỳ hình thức và bằng phương tiện nào;

- Không phân biệt nội dung giá trị hay hay khơng hay, có giá trị hay khơng có giá trị; - Khơng phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục nào.

<i><b>Đối tượng quyền liên quan </b></i>

- Cuộc biểu diễn bao gồm: Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài; Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam; Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này; Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này; Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Bản ghi âm, ghi hình bao gồm: Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam; Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hố bao gồm: Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hố của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam; Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hố của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

<i><b>Ưu điểm của việc đăng ký đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan </b></i>

Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khơng có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.

<i><b> Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. (Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức cơng bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn).

- Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;

- Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;

- Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;

- Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (nếu có);

- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

- Các tài liệu: Giấy ủy quyền, tài liệu chứng minh quyền nộp oddwn, văn bản đống ý của các đồng tác giả phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngồi thì phải được dịch ra tiếng Việt.

<i><b>Cơ quan có thẩm quyền giải quyết và xử lý hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan </b></i>

Cục Bản quyền tác giả có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

<i><b> Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả – quyền liên quan </b></i>

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.

<i><b>Đăng bạ và công bố đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.

Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.

<b>33. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp </b>

- K4 Đ4, Quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

- Với các quy định trên cho thấy khác với quyền tác giả, đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp liên quan trực tiếp đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại và các đối tượng này có thể chia thành hai nhóm cơ bản:

+ Các đối tượng mang tính sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp như sáng chế, kiểu dáng, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn...

+ Các đối tượng là các dấu hiệu mang tính phân biệt trong thương mại, như nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh...

<b>34. So sánh quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp </b>

❖ Khái niệm: Quyền tác giả K2 Đ4, Quyền SH CN K4 Đ4 ❖ Cơ sở pháp lý:

+ Quy định về quyền tác giả quy định tại Phần 2 Luật sở hữu trí tuệ.

+ Quy định về quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Phần 3 Luật sở hữu trí tuệ.

❖ Về đối tượng bảo hộ của quyền tác giả và đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp

+ Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hố. Đối tượng của quyền tác giả chủ yếu được áp dụng trong các hoạt động giải trí tinh thần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+ Còn các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp lại được ứng dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại. Bao gồm sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

❖ Về đối tượng không được bảo hộ của quyền tác giả và đối tượng không được bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp

+ Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 15 Luật sở hữu trí tuệ bao gồm: tin tức thời sự thuần thúy đưa tin, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

+ Các đối tượng khơng thuộc phạm vi bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp, được chia thành đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. thiết kế bố trí, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và bí mật kinh doanh.

❖ Về điều kiện bảo hộ quyền tác giả và điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

+ Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngơn ngữ, đã cơng bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký (khoản 1 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009). Pháp luật về quyền tác giả không quy định về nội dung đối với tác phẩm được bảo hộ.

+ Đối với quyền sở hữu công nghiệp: đối tượng quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ khi đáp ứng được các điều kiện bảo hộ mà Luật sở hữu trí tuệ quy định. Tức là, pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp bảo hộ nội dung của đối tượng. Sáng chế: có tính mới, tính sáng tạo, khả năng áp dụng cơng nghiệp. Kiểu dáng cơng nghiệp: có tính mới, tính sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp. Nhãn hiệu: dấu hiệu nhìn thấy được, có tính phân biệt (Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ). Tên thương mại: Có khả năng phân biệt giữa các chủ thể kinh doanh (Điều 76 Luật sở hữu trí tuệ). Chỉ dẫn địa lý: Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý; có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý ở nơi đó mang lại (Điều 79 Luật sở hữu trí tuệ). Mạch tích hợp bán dẫn: có tính nguyên gốc, tính thương mại (Điều 68 Luật sở hữu trí tuệ). Bí mật kinh doanh: Khơng phải là hiểu biết thơng thường và khơng dễ dàng có được; khi sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người sở hữu nó có lợi thế; được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết (Điều 84 Luật sở hữu trí tuệ).

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

❖ Căn cứ xác lập quyền tác giả và căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp.

+ Quyền tác giả được xác lập kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và định hình dưới một hình thức vật chất nhất định; dựa vào chính hành vi tạo ra tác phẩm của tác giả, không phụ thuộc vào thể thức, thủ tục nào.

+ Đối với quyền sở hữu công nghiệp: được xác lập dựa trên quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thơng qua việc xét và cấp văn bằng bảo hộ cho chủ sở hữu các đối tượng đó (trừ các đối tượng sở hữu công nghiệp được xác lập một cách tự động). Cụ thể: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý: xác lập trên cơ sở được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ hoặc công nhận đăng ký quốc tế. Tên thương mại: sử dụng hợp pháp. Bí mật kinh doanh: có được một cách hợp pháp và thực hiện bảo mật. Nhãn hiệu nổi tiếng: trên cơ sở sử dụng.

❖ Về thời điểm phát sinh quyền tác giả và thời điểm phát sinh quyền sở hữu công nghiệp

+ Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, khơng phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Quyền tác giả phát sinh một cách mặc nhiên và nó được thiết lập từ thời điểm tác phẩm đó được thể hiện dưới hình thức khách quan mà người khác có thể nhận biết được.

+ Quyền sở hữu công nghiệp phát sinh tại từng thời điểm khác nhau tùy thuộc vào đối tượng được bảo hộ.

❖ Về yêu cầu về văn bằng bảo hộ đối với quyền tác giả và văn bằng bảo hộ đối với quyền sở hữu cơng nghiệp

+ Quyền tác giả khơng cần phải có văn bằng bảo hộ. Với quyền tác giả, việc đăng ký văn bằng bảo hộ chỉ mang tính chất khuyến khích. Văn bằng bảo hộ của quyền tác giả - quyền liên quan là giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (được cấp bởi Cục bản quyền tác giả thuộc Bộ văn hóa thể thao và du lịch). Quyền tác giả được bảo hộ một cách tự động, bảo hộ không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.

+ Với quyền sở hữu cơng nghiệp, việc đăng kí quyền sở hữu công nghiệp là thủ tục bắt buộc. Quyền sở hữu công nghiệp chỉ được pháp luật bảo hộ khi chúng đã được cơ quan nhà nước chính thức cấp văn bằng bảo hộ. Văn bằng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp đối với từng đối tượng như sau: Đối với sáng chế: bằng độc quyền sáng chế. Đối với kiểu dáng

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

công nghiệp: bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp. Đối với chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn: giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn. (Được cấp bởi Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ khoa học và công nghệ)

❖ Về thời hạn bảo hộ đối với quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp

+ Pháp luật về quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức chứa đựng tác phẩm khi nó được tạo ra và thể hiện dưới hình thức nhất định mà khơng bảo hộ nội dung tác phẩm.

+ Trong khi đó quyền sở hữu công nghiệp bảo hộ nội dung của đối tượng. Đối tượng sở hữu công nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện nhất định.

❖ Về nội dung của quyền tác giả và nội dung của quyền sở hữu công nghiệp

+ Quyền tác giả được bảo hộ về quyền nhân thân, quyền tài sản.

+ Nội dung quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tổng hợp các quyền của chủ thể sở hữu công nghiệp được pháp luật ghi nhận và bảo hộ (quyền của tác giả, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và của người sử dụng trước). Quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ về quyền tài sản, trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được bảo hộ cả quyền của tác giả.

❖ Về giới hạn bảo hộ đối với quyền tác giả và giới hạn bảo hộ đối với quyền sở hữu công nghiệp

+ Giới hạn bảo hộ của quyền tác giả thể hiện ở các quy định: Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố (Điều 25 và 26) và Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép (Điều 32 và 33). Theo quy định của hai điều luật này, ngoại lệ chỉ dành cho một số trường hợp sử dụng tác phẩm, sử dụng quyền liên quan đáp ứng được ba điều kiện sau: Việc sử dụng hoàn toàn vào mục đích phi thương mại như: nghiên cứu khoa học, giảng dạy, sử dụng riêng hay để cung cấp thông tin; Việc sử dụng không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi, chương trình phát sóng, khơng gây phương hại đến quyền tác giả và quyền liên quan; Khi sử dụng phải tôn trọng các quyền của tác giả, chủ thể của quyền liên quan (như: thông tin về tác giả, tác phẩm, người biểu diễn,… ). Quy định về giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan trong Luật sở hữu trí tuệ đã tạo cơ chế pháp lí

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

để giải quyết mối quan hệ giữa chủ thể của quyền tác giả, quyền liên quan với các chủ thể khác trong việc sử dụng tác phẩm, quyền liên quan

+ Giới hạn quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Mục 2 Chương IX Luật sở hữu trí tuệ. Thứ nhất, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp (vẫn thực hiện các quyền của mình nhưng lị khơng được hồn tồn tự do ý chí, họ phải thực hiện quyền đó theo mệnh lệnh bắt buộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (như trong trường hợp bắt buộc chuyển quyền sử dụng đối với sáng chế). Thứ hai, các chủ thể trong những trường hợp nhất định pháp luật cho phép được tự ý sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc quyền của người khác mà không cần phải xin phép hay trả thù lao.

❖ Về hành vi xâm phạm quyền tác giả được bảo hộ và hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ

+ Hành vi xâm phạm quyền tác giả được bảo hộ quy định tại Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ.

+ Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ, tùy từng đối tượng được bảo hộ mà nó có thể là hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí (Điều 126), hay hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, và chỉ dẫn địa lý (Điều 129) hay hành vi cạnh tranh không lành mạnh (Điều 130).

<b>35. Khái niệm sáng chế, phân biệt sáng chế và phát minh. </b>

- Sáng chế là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội

- Giải pháp kỹ thuật được cơng nhận là mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, nếu giải pháp đó:

+ Không trùng với giải pháp nêu trong đơn sáng chế có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn hợp lệ sớm hơn;

+ Trước ngày ưu tiên/ngày nộp đơn hợp lệ của đơn sáng chế, chưa được bộc lộ công khai ở trong nước và nước ngồi dưới hình thức sử dụng hoặc mô tả trong bất cứ nguồn thông tin nào (các nguồn thông tin liên quan đến SC, GPHI ở nước ngồi; các nguồn thơng tin khác (ấn phẩm, phim ảnh, truyền thanh, truyền hình, báo cáo khoa học,bài giảng,triển lãm).

- Giải pháp kỹ thuật được công nhận là có trình độ sáng tạo, nếu giải pháp đó: + Là kết quả của hoạt động sáng tạo;

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

+ Không nảy sinh một cách hiển nhiên đối với người có trình độ trung bình trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

- Giải pháp kỹ thuật được cơng nhận là có khả năng áp dụng, nếu căn cứ vào bản chất của giải pháp mơ tả trong đơn sáng chế, có thể thực hiện được giải pháp đó trong điều kiện kỹ thuật hiện tại hoặc tương lai và thu được kết quả như nêu trong đơn.

<b>36. Các điều kiện bảo hộ sáng chế </b>

+ Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ cơng khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

+ Sáng chế khơng bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc người có được thơng tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ cơng khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.

- Lưu ý: Quy định này cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người khơng có quyền đăng ký nộp.

<i>• Trình độ sáng tạo (Tính khơng hiển nhiên) </i>

- Căn cứ Điều 61 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019, sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo khi đáp ứng những điều sau:

+ Nếu sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

+ Việc đánh giá trình độ sáng tạo được thể hiện thông qua các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ cơng khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.

- Lưu ý: Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 khơng được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó.

<i>• Khả năng áp dụng cơng nghiệp </i>

- Theo Điều 62 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sáng chế được coi là có khả năng áp dụng cơng nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

- Lưu ý: Trường hợp các đối tượng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì khơng được bảo hộ dưới dang nghĩa sáng chế:

+ Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;

+ Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật ni, thực hiện trị chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;

+ Cách thức thể hiện thông tin;

+ Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ; + Giống thực vật, giống động vật;

+ Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình sinh vật;

+ Phương pháp phịng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

- Bên cạnh đó, pháp luật sở hữu trí tuệ cũng quy định chỉ những tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế:

+ Tác giả tạo ra sáng chế bằng cơng sức và chi phí của mình;

+ Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó khơng được trái với quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Sở hữu công nghiệp.

<b>37. Các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế </b>

- Theo đó, Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ quy định những đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế là những đối tượng không đáp ứng đủ điều kiện để được bảo hộ dưới danh nghĩa SC theo quy định tại Điều 58. Bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

+ Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học, giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ là những đối tượng không đảm bảo đầy đủ được khả năng áp dụng cơng nghiệp của sáng chế. Bởi vì: những đối tượng trên không thể được áp dụng trực tiếp trên đời sống, như phát minh, về bản chất, phát minh là việc nhận ra những quy luật tồn tại một cách khách quan. Phát minh không thể trực tiếp áp dụng vào đời sống mà phải thông qua sáng chế. Hơn nữa, cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, sáng chế có thể cũ đi, giá trị giảm dần theo thời gian, trong khi đó phát minh, hay lỹ thuyết khoa học, phương pháp toán học lại tồn tại mãi mãi, là cơ sở để từ tạo ra sáng chế.

+ Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật ni, thực hiện trị chơi, kinh doanh; chương trình máy tính; cách thức thể hiện thông tin: những đối tượng này rõ ràng chỉ là sự thuần tuý thể hiện thông tin chứ không phải là một giải pháp kỹ thuật, tức là chúng cũng khơng có khả năng ứng dụng cơng nghiệp. Hơn nữa, các đối tượng như “Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật ni, thực hiện trị chơi, kinh doanh; chương trình máy tính” được bảo hộ theo quyền tác giả.

+ Giống thực vật, giống động vật; quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh. Vì những đặc thù khác biệt của các đối tượng này mà nó khơng được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế. Thời hạn bảo hộ đối với sáng chế là 20 năm, trong khi đó có những giống cây trồng mà thời hạn khai thác của nó lên đến trên 20 năm thì rõ ràng bảo hộ sáng chế là không đảm bảo được quyền lợi cho chủ sở hữu. Để đảm bảo cho người tạo giống cây trồng có thể khai thác lợi nhuận và tái đầu tư cho các hoạt động sáng tạo của mình, việc bảo hộ với giống cây trồng sẽ theo một hệ thống riêng biệt do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trực tiếp quản lý. Và Luật SHTT cũng giành hẳn một chế định riêng để quy định về vấn đề này.

+ Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật. đây là các đối tượng liên quan trực tiếp đến sức khoẻ, đời sống của cả cộng đồng và xã hội, vì vậy nên vì mục đích nhân đạo liên quan trực tiếp đến lợi ích cộng đồng, các đối tượng này cần phải được mở rộng phạm vi sử dụng. Do vậy, khơng thể thương mại hố hay tư nhân hố các đối tượng này được.

+ Ngồi ra, những sáng chế trái với đạo đức xã hội, trật tự cơng cộng, có hại cho quốc phịng, an ninh (theo khoản 1 Điều 8 Luật SHTT) cũng là những đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế. Bởi vì những giải pháp này có liên quan trực tiếp đến quốc phòng, an ninh của đất nước; cũng như cuộc sống và sức khoẻ của cả cộng đồng, nên vì mục

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

đích bảo vệ quốc phịng an ninh các đối tượng này khơng được phép bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế.

<b>38. Khái niệm nhãn hiệu. Phân biệt nhãn hiệu với thương hiệu, nhãn hàng hóa </b>

❖ Khái niệm

- K16 Đ4, Nhãn hiệu là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

<i><b>❖ Phân biệt nhãn hiệu với thương hiệu </b></i>

- Nhãn hiệu: là dấu hiệu dùng để phân biệt sản phẩm của các tổ chức, các nhân với nhau (Căn cứ Điều 4 LSHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009)

- Khái niệm thương hiệu: là một dấu hiệu (có thể là hữu hình hoặc vơ hình) đặc biệt để nhận biết 1 sản phẩm nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi cá nhân hay một tổ chức. (Theo định nghĩa của tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO)

- Ví dụ thương hiệu Unilever có các nhãn hiệu như Sunlight, Cif, Comfort, Omo…hay thương hiệu Pepsi có nhãn hiệu như Lipton Teas, Quaker Oats, 7-Up, Lay’s Potato Chips,.

- Nhãn hiệu chỉ là những yếu tố để cấu thành thương hiệu. Nhãn hiệu được coi là những dấu hiệu để phân biệt sản phẩm hàng hóa này với sản phẩm hàng hóa khác của các tổ chức, cá nhân.

- Trong khi đó thương hiệu là một dấu hiệu (hữu hình và vơ hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó của một doanh nghiệp.

- Ví dụ về thương hiệu và nhãn hiệu, khi nói đến thương hiệu là nói đến hình tượng về hàng hóa trong tâm trí người tiêu dùng. Khi nói tới điện thoại Nokia, người dùng sẽ hình dung ra một sản phẩm bền. Cịn khi nói tới điện thoại Iphone thì hình dung của mọi người là chiếc điện thoại “sang chảnh”. Trong khi đó, nhãn hiệu lại có thể là từ ngữ, hình ảnh, biểu tượng…giúp khách hàng nhận diện bên ngồi của hàng hóa.

- Về mặt pháp lý

+ Ở góc độ pháp lý, sử dụng thuật ngữ nhãn hiệu hàng hóa là đúng như trong quy định của pháp luật Việt Nam nhưng ở góc độ quản trị doanh nghiệp thì người ta sử dụng thuật ngữ thương hiệu nhiều hơn.

+ Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam chưa có định nghĩa về thương hiệu mà chỉ đưa ra định nghĩa về nhãn hiệu, do đó chỉ có nhãn hiệu mới về đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

+ Vì chí có nhãn hiệu là đối tượng của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam nên nhãn hiệu được các cơ quan quản lý Nhà nước công nhận và bảo hộ còn thương hiệu là kết quả phấn đấu lâu dài của doanh nghiệp và người tiêu dùng chính là người cơng nhận.

- Về khía cạnh vật chất

+ Nói đến thương hiệu là nói đến hình tượng về hàng hóa trong tâm trí người tiêu dùng. Ví dụ như khi nói tới điện thoại Nokia, người dùng sẽ hình dung ra một sản phẩm bền, điện thoại Iphone thì “sang chảnh”,…

+ Cịn nhãn hiệu lại có thể là từ ngữ, hình ảnh, biểu tượng…giúp khách hàng nhận diện bên ngồi của hàng hóa.

+ Về thời gian tồn tại: Thương hiệu tồn tại lâu hơn nhãn hiệu. Có những thương hiệu nổi tiếng mãi theo thời gian nhưng nhãn hiệu thì thay đổi theo những yếu tố tác động bên ngoài nhất định như thị hiếu người tiêu dùng… Hơn nữa nhãn hiệu được bảo hộ trong thời gian có hạn, cịn thương hiệu được định vị lâu dài trong tâm trí của người tiêu dùng.

<i><b>❖ Phân biệt nhãn hiệu với nhãn hàng hóa </b></i>

- Theo quy định tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa, “nhãn hàng hóa” được hiểu là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa.

- Nhãn hàng hóa bao gồm đầy đủ những nội dung: Tên hàng hóa; Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; Xuất xứ hàng hóa; Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa. Những nội dung bắt buộc khác phải được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hoá và trên nhãn hàng hoá phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó. Như vậy “nhãn hàng hoá” dùng cho từng loại hàng hoá, lơ hàng hố khác nhau thì cũng khác nhau. Tức là, mỗi một sản phẩm đều có nhãn hàng hố riêng của mình.

- Nhãn hàng hóa phải được gắn trên hàng hố, bao bì thương phẩm của hàng hố ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hố.

- Thơng qua nhãn hàng hóa, người tiêu dùng được cung cấp thơng tin về đơn vị sản xuất, định lượng, thành phần, ngày sản xuất, ngày hết hạn... của hàng hoá, đồng thời giúp phân biệt các loại sản phẩm để người tiêu dùng lựa chọn.

- Nhãn hàng hóa khơng phải là đối tượng được pháp luật bảo hộ. Việc ghi nhãn hàng hoá là trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân lưu thơng hàng hố.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

- Theo Luật Sở hữu trí tuệ, “nhãn hiệu” được hiểu là dấu hiệu dùng để phân biệt các hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Các dấu hiệu đó có thể là từ ngữ (dấu hiệu chữ), có thể là hình ảnh (hình vẽ, hình chụp hoặc hình 3 chiều) hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Như vậy nhãn hiệu là một chỉ dẫn thương mại, dùng để phân biệt một loại hàng hóa hay dịch vụ do một cá nhân hay doanh nghiệp cụ thể sản xuất hoặc cung ứng với hàng hóa, dịch vụ cùng loại với các cơ sở sản xuất kinh doanh khác.

- “Nhãn hiệu” hàng hoá hay dịch vụ có thể được dùng chung cho tồn bộ hoặc từng loại hàng hoá của một chủ; nhãn hiệu cũng ln được đặt ở những vị trí dễ nhận biết trên một sản phẩm hàng hố hoặc bao bì hàng hố, hoặc có thể dùng quảng cáo, sử dụng trong các giấy tờ giao dịch thương mại mà không cần thiết chỉ dẫn xuất xứ. “Nhãn hiệu” có thể gắn trên bao bì hoặc bất cứ vị trí nào của sản phẩm.

- Nhãn hiệu giúp người tiêu dùng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân với nhau và giúp doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu.

- Nhãn hiệu là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ dưới hình thức cấp Văn bằng bảo hộ. Tuy nhiên, việc đăng ký nhãn hiệu là không bắt buộc.

- Như vậy, về bản chất, “nhãn hàng hoá” chỉ thực hiện chức năng thơng tin về hàng hố cho người tiêu dùng, cịn “nhãn hiệu” hàng hố hay dịch vụ lại thực hiện chức năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại từ các nhà sản xuất khác nhau và có giá trị như một tài sản nếu được đăng ký bảo hộ.

<b>39. Phân loại nhãn hiệu </b>

- Có khả năng phân biệt: nhãn hiệu ngẫu hứng, hư cấu (tự tạo), nhãn hiệu liên tưởng - Nhãn hiệu chỉ đtạ được khả năng phân biệt thông qua q trình sử dụng: nhãn hiệu mơ tả - Dấu hiệu chỉ chủng loại, tên gọi tohong thường của sản phẩm: không được bảo hộ với tư cách là nhãn hiệu

Ví dụ: NH ngẫu hứng: apple, NH hư cấu: Kodak, NH liên tưởng: Bibomart, Grab.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>40. Khái niệm nhãn hiệu tập thể. Phân biệt nhãn hiệu tập thể với nhãn hiệu chứng nhận và chỉ dẫn địa lý </b>

• Khái niệm nhãn hiệu

- K17 Điều 4 LSHTT 2005: Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hố, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.

<i><b>• Phân biệt nhãn hiệu tập thể với chỉ dẫn địa lý </b></i>

<b>Khái niệm </b>

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Ví dụ: Đồ uống pepsi. Pepsi chính là nhãn hiệu.

Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.

Ví dụ: Chỉ dẫn địa lý “Cao Phong” (Hịa Bình) cho sản phẩm cam quả.

<b>Đối tượng </b>

Nhãn hiệu dùng cho các hàng hóa, dịch vụ.

Chỉ dẫn địa lý dùng cho hàng hóa (các sản phẩm có nguồn gốc địa lý,…)

<b>Chức năng </b>

Nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với chủ thế khác.

Chỉ dẫn địa lý chỉ dẫn sản phẩm có nguồn gốc từ một khu vực, vùng lãnh thổ hay một quốc gia cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Về điều kiện </b>

<b>bảo hộ </b>

Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu gồm:– Dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh…

– Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ khác. Nhãn hiệu được bảo hộ khỏi việc chiếm đoạt trái phép theo đơn yêu cầu của chủ sở hữu đã đăng ký của nhãn hiệu đó.

Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý gồm:– Sản phẩm có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý.

– Sản phẩm có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý quyết định.

<i><b>Về thời hạn bảo </b></i>

Đối với nhãn hiệu, thời hạn là là 10 năm và được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm.

Đối với chỉ dẫn địa lý là không xác định thời hạn, được sử dụng đến khi khơng cịn đáp ứng được các điều kiện bảo hộ.

<i><b>Thời điểm chấm dứt </b></i>

<i><b>hiệu lực của văn bằng bảo </b></i>

– Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có u cầu chấm dứt hiệu lực mà khơng có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có u cầu chấm dứt hiệu lực;

– Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể khơng kiểm sốt hoặc kiểm sốt khơng có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;

– Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc khơng kiểm sốt, kiểm sốt khơng có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;

Khi các điều kiện tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính cả sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi hay khơng cịn nữa.

</div>

×