Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.29 MB, 132 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>! </small>
<small>- “H =</small>
<small>h = ý RDO satay "det: gd + <3</small>
<small>» tlie xi Pw 5 `</small>
<small>Pr «ÂN - kư4kog nip ae ae ae</small>
<small>* *» * . “hư. ; ee) en, ..</small>
<small>welt FO so ¿g "`... a. ee7 </small>
<small>ì Bs : * + *v*.¬» me F s1</small>
<small>meek wee shes Sống 5z ea ⁄ 3n"</small>
<small>. Chuyên ngành : Côn trùng hoc</small>
<small>Mãsế : 01.05.14</small>
Ƒ Luận án phó tiến sĩ khoa học sinh học
Tập thể hướng dẫn khoa học : PTS. Đỗ Si Hiển
<small>PGS-PTS. Pham Binh Quyền .</small>
<small>PGS-PTS. Trương Quang Hoc”</small>
<small>Nieto ` ne FO oe n</small>
<small>fpWCAe4 Vài ee Ie ae)</small>
<small>SOS. aay | eral a</small>
<small>Hà nội - 1994</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>i Các bệnh do côn trùng truyền lưu hành rộng rãi ở hầu khắp các châu lục, đặcbiệt tại các vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Có bệnh đã từng là thảm hoạvới con người như dịch hạch, sốt vàng, có bệnh đang trở thành vấn đề kinh tế, xã</small>
<small>Amsterdam, 1992) hoặc mang tính khu vực như sốt xuất huyết Dengue, Viêm não,</small>
Việt Nam nằm trong vùng lưu hành nang của nhiều bệnh nguy hiểm do côn
<small>trùng truyền như sốt rét, sốt xuất huyết Dengue, viêm não Nhat Bản B (JEB), giun</small>
về kinh tế, xã hội do các bệnh kể trên gây ra ở nước ta là khó tính tốn hết. Chính
<small>vì thế cũng như nhiều nước khác trên thế giới, cơng tác phịng chống các bệnh do</small>
<small>Trong chiến lược phịng chống các bệnh do côn trùng truyền mà phần lớn làdo muỗi truyền, vấn đề phòng chống trung gian truyền bệnh trở thành một khâu hếtsức quan trọng và thậm chí trong một số bệnh như Dengue xuất huyết, đó là biện</small>
về muỗi và các lồi cơn trùng y học khác nhau không ngừng được đẩy mạnh trong
trò dịch té... của chúng. Trong các nghiên cứu kể trên, những cơng trình có liên
<small>quan trọng vào đánh giá tiềm năng dịch té học của một quần thể cũng như góp phần</small>
<small>xác định hiệu qua của các biện pháp phòng trừ (Beklemishev et al., 1959; Cheong, |1985...). Polovodova-Detinova (1941, 1945, 1947, 1949, 1962) đã đề xuất và hoàn</small>
thế kỷ XX va góp phần khơng nhỏ vào việc đánh giá vai trị dịch tễ của một số loài
là sản phẩm hình thành từ bao trứng sau một lần muỗi đẻ (Hoc T.Q., 1974, 1975,1981; Lange và Hoc T.Q., 1981; Hoc T.Q. và Charldwood, 1990).
tiễn phịng chống trung gian truyền bệnh ngày càng cấp bách. Sự chưa hoàn chỉnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>của các phương pháp xác định tuổi sinh lý cũng như sự chưa tiện lợi khi áp dụng ở</small>
thực địa đã là những nguyên nhân làm cho công tác xác định tuổi quần thể vector ở
<small>Việt Nam khơng mang tính thơng dụng. Điều đó gây khó khăn khơng nhỏ trong</small>
<small>pháp phịng chống vector.</small>
Nhằm góp phần vào phục vụ cơng tác phịng chống các trung gian truyền bệnh
và phòng chống một số quần thể vector quan trọng ở Việt Nam ".
<small>Nội dung cơ bản của luận án gồm 2 phần:</small>
<small>buồng trứng nguyên vẹn trong dung dịch đỏ trung tính 1/8000</small>
<small>-Thử nghiệm phương pháp đề xuất tại một số thực địa nhằm đánh giá độ tin</small>
<small>cậy của phương pháp dựa trên kết quả nghiên cứu của 4 loài muỗi là trung gian</small>
<small>truyền bệnh quan trọng ở Việt Nam: Aedes aegypti Linnaeus, 1762; Culex</small>
<small>quinquefasciatus Say, 1823: Anopheles sinensis Wiedemann, 1828; Culextritaeniorhynchus Giles, 1901.</small>
Mục đích của luận án nhằm:
- Có được một phương pháp xác định tuổi sinh lý muỗi với độ tin cậy cần thiết,
<small>- Thăm dò kha năng ứng dung của phương pháp trên trong nghiên cứu sinh</small>
<small>phịng chống vector.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Mỗi là lồi cơn trùng hai cánh hút máu (Diptera) có ý nghĩa dịch té rất quan</small>
<small>trọng. Rất nhiều bệnh do chúng truyền đang lưu hành phổ biến ở nhiều vùng trên</small>
Bệnh sốt rét lưu hành trên hầu khắp các châu lục và gây ra những thiệt hại vô
<small>' trầm trọng (WHO,1991).</small>
Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 1991 có khoảng 2 tỷ
<small>triệu người với số mắc trên khoảng 110 triệu. Sốt rét đang trở thành vấn đề. kinh tế</small>
<small>cầu họp tại Amsterdam (Hà Lan) 10/1992).</small>
<small>trình TDSR trước đây cùng như chương trình Phịng chống Sốt rét (PCSR) hiện nay</small>
<small>mang lại nhiều kết quả song bệnh sốt rét vẫn cịn có xu hướng quay trở lại và phát</small>
người (Hoàng Dinh Hồi, 1993). Hàng năm chi phi cho PCSR lên tới gần 100 ty
Từ lâu nay ta đã biết muỗi Anopheles là vector truyền các loại ký sinh trùng
Bruce - Chwatt (1985) trên thế giới có khoảng 60/400 lồi Anopheles có khả năngtruyền bệnh trong đó 35/60 lồi là các lồi vector chủ yếu ở các vùng dia lý khác
được xác định có khả năng truyền bệnh tại Việt Nam (Grasthen, Marneff, 1938;
Phạm Huy Tiến, 1973). Ngồi khả năng truyền sốt rét, An.sinensis cịn có khả năng
<small>Bệnh Dengue và sốt xuất huyết Dengue do 4 typ của virus Dengue (typ I - typ</small>
<small>IV) thuộc nhóm Arbovirus gây ra (Doan Xuan Mugu, 1979).</small>
<small>-Ởatanasen, Akiyama, 1991; M.J. Uddin, S. Jalees, R.S.Sharma và T.Verghese,</small>
này cùng với việc Dengue lưu hành rộng, số người mắc đông, nên trong các vụ dịch
<small>cảng Oxaca, Kioto...(WHO, 1979). Vụ dịch sốt xuất huyết Dengue đầu tiên được ghi</small>
<small>là kèm theo dấu hiệu xuất huyết và choáng, tỷ lệ tử vong trong những năm đầu rất</small>
<small>cao từ 20-30% (WHO, 1979; WHO, 1992). Từ sau năm 1953, sốt xuất huyết</small>
(1953), Việt Nam (1958) và trở thành một bệnh lưu hành ngày càng rộng rãi tại các
<small>(WHO, 1992).</small>
<small>Tại Việt Nam, vu dịch xuất huyết Dengue được ghi nhận lần dau ở Hà nội</small>
<small>(Mihov, C.Tuong, 1959) với 68 bệnh nhân. Sau đó các vụ dịch được thơng báo ở</small>
Phan và cộng sự, 1973; Vũ Đức Hương, 1984; WPRO,1992). Cũng từ đó sốt xuất
phân bố của Ae. aegypti và kèm theo đó, sốt xuất huyết lan tràn và trở thành lưu
quan trọng trong việc phát tán và lưu hành sốt xuất huyết. Ngoài khả năng truyền
virus Dengue, Ae. aegypti còn tham gia vào việc truyền bệnh khác như sốt vàng,
<small>chikungunia, giun chỉ; có khả năng truyền Viêm não Nhật Bản B, là trung gian</small>
<small>Bệnh giun chỉ do Brugia và Wuchereria gây ra, phân bố chủ yếu ở các nước</small>
được tiến hành ngay từ năm 1910, 1911 (Mathis, Lenger, 1910). Theo báo cáo của
<small>Nguyễn Duy Toàn (1975) bệnh lưu hành tại 19 tỉnh thành phía Bắc với tính chất khu</small>
<small>cao, dao động từ 2,69%-20,7% người xét nghiệm. Ví dụ tại Thanh hà (Hải Dương)</small>
Wuchereria thuộc giống muỗi Mansonia, Culex và Anopheles. Tại Việt nam đã xác
ngồi ra cịn có các lồi truyền bệnh thứ yếu khác là Mansonia india, An. sinensis
<small>(Trần Đức Hinh và cộng sự, 1987).</small>
<small>Viêm não Nhật Bản B là bệnh do Arbovirus gây nên. Bệnh chỉ xảy ra ở trẻ em</small>
chứng não rất nặng nề, đứa trẻ trở nên tàn tật và mất sức lao động. Bệnh phân bố
<small>bệnh khác như Chikungunia, sốt Sindbis, giun chỉ W. bancrofti, B. malayi...</small>
<small>(Stojanovich và Scott, 1966).</small>
<small>Như đã trình bày ở trên, Việt nam là nước có nhiều bệnh nguy hiểm do côn</small>
<small>trùng truyền, lưu hành ở mức độ nặng và trên nhiều vùng của đất nước. Những bệnh</small>
<small>nhiệm vụ vô cùng cấp thiết. Tuy nhiên cũng như phịng chống nhiều bệnh do cơn</small>
trùng truyền khác, phịng chống sốt rét, sốt xuất huyết, giun chỉ, Viêm não Nhật Bản
khâu lan truyền mầm bệnh hay nói cách khác là giải quyết khâu vector truyền bệnh.
<small>Trong khi đó, một số bệnh như Dengue xuất huyết... vừa khơng có thuốc điều trị</small>
<small>đặc hiệu, vừa khơng có vaccin phịng bệnh, việc phịng chống bệnh chủ yếu làphịng chống vector.</small>
<small>Trong cơng tác phịng chống vector hiện nay, mặc dù các biện pháp phòng</small>
phương tiện sử dụng hoá chất ngày càng hiện đại. Các phương pháp phối hợp như
<small>môi trường, sinh học... ngày càng được áp dụng rộng rãi. Kinh phí bỏ ra tại các quốc</small>
gia rất lớn song hiệu quả không mang lại như mong muốn. Sốt rét vẫn đang phục
mở rộng... Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiện nay là những hiểu
<small>biết về sinh lý, sinh thái vector chưa đầy đủ, tồn diện. Chính nhằm khắc phục</small>
<small>những thiếu sót trên, cơng tác nghiên cứu về sinh lý, sinh thái vector ngày càng</small>
<small>dụng trong nghiên cứu ngày càng được quan tâm như các phương pháp nghiên cứu</small>
<small>của các loài truyền bệnh...</small>
Việc xác định tuổi sinh lý cơn trùng y học nói chung và muỗi hút máu nói
riêng có ý nghĩa cả về thực tiễn và lý lúận. Những dẫn liệu về tuổi sinh lý của con
<small>phòng trừ.</small>
Những cơng trình nghiên cứu đầu tiên trong lính vực này cần được lưu ý là của
Perry (1912), Mer (1932), Detinova (1945), Polovodova (1947,1949), Gillies (1956,
1978). Như Perry (1912) chia con cái ra 4 nhóm theo độ xơ của diềm cánh; Mer
<small>buồng trứng (Detinova, 1962); giảm độ mắn đẻ (Morky, 1980a); những dấu hiệugiao phối khác (Usinger, 1966).</small>
<small>(Remirez-peslz et al., 1976), phân (Rosay,1961) (Laveissiere, 1975) và sự tích lũy</small>
hợp chất phát quang trong các té bào đặc biệt (Eltershank et al., 1983) (Mail et al.,
- Nhớm III. Gồm những thay đổi bên ngoài do kết quả mòn và rách diềm cánh
<small>(Jackson, 1946), hàm và ống chân (Luff, 1973; Tyndale-Biscoe, 1978).</small>
xác định tuổi sinh lý của con cái, có 2 phương pháp có độ tin cậy cao hơn cả. Đó là
lần đẻ, lần đầu được Povolodova (1941,1949) mô tả. Một số chỉ tiêu như độ mịn
tuổi của cơn trùng. Cũng cần phải kể đến những kỹ thuật của WHO (1975 a và b),
<small>Service (1976), Charldwood et al. (1970), Challier (1982), Neville (1983). Song các</small>
<small>kỹ thuật này chủ yếu giúp cho so sánh đánh giá các kỹ thuật với nhau và tạo ếƠ sởxác định các kỹ thuật tiến bộ (Tyndale-Biscoe, 1984).</small>
<small>thể thuộc một nhóm tuổi chiếm 90%.</small>
<small>Phelps và Vale (1978) đã xếp độ mịn của cánh con đực 2 lồi ruồi</small>
<small>G.morsitans và G. pallidipes thành 6 nhóm. Nhưng Ford (1969) và Ford et al.</small>
<small>(1972) khi nghiên cứu trên G. morsitans và G.m. submorsitans, Newsteed đã gộp 6</small>
<small>nhóm thành 2 nhóm cùng với nhóm ruồi mới nở. Như vậy Ford et al. chỉ phân con</small>
Mulligan (1970), Jordan (1974), Challier (1982) cũng sử dụng phượng pháp
<small>Phương pháp "độ mòn cánh" đơn giản song cần lưu ý đến mùa hoạt động khi</small>
<small>hơn mùa mưa và đã ảnh hưởng khác nhau tới độ mòn của cánh. Mặt khác một số tác:</small>
<small>dụng đồng thời cả hai phương pháp: buồng trứng và độ mòn cánh.</small>
<small>* Phương pháp dựa trên độ mòn của cuticle: Cuticle cũng mòn theo thời gian.</small>
<small>Dựa trên chỉ số này Launois và Launois -Luong (1980) đã xếp độ mịn lơng ngực</small>
<small>- của Locusta migratoria migratorioides thành 6 nhóm: từ khơng rách là nhóm non</small>
<small>đến rách hồn tồn là nhóm già.</small>
đối tượng nghiên cứu so với phương pháp buồng trứng song cũng phải cẩn thận khi
<small>Launois và Launoi Luong (1980) đã cho thấy, thời gian tính theo ngày của nhóm</small>
<small>-Dijk (1979) sử dụng độ mịn lông đầu, hàm và độ tối (xam lại) của cánh trước</small>
<small>và già theo độ mịn lơng đầu.</small>
<small>được một năm.</small>
bụng... đã được các tác gia Neville (1963), Tyndale - Biscoe va Kitching (1974),
<small>rõ ở bộ phận nào. Như Oryctes rhinoceros (L.) - ngực trước, đùi, (Zelazny và</small>
dụng trong xác định tuổi côn trùng (Neville, 1983).
<small>số lớp endocuticle, Prew (1969); Tyndalle -Biscoe va Kitching (1974) cịn tính số</small>
<small>cơn trùng nghiên cứu thành nhóm non (sau nở) và già theo số băng endocuticle như</small>
<small>trung bình là 10-14 (Schlein, 1979a); 10-11 băng ở giống Culex va Aedes (Schlein |</small>
<small>và Gratz,1972); khoảng 12 băng ở Sarcophaga (Schlein,1972a)...</small>
<small>điều kiện phịng thí nghiệm cũng như thực địa. Tuy nhiên do chịu ảnh hưởng của</small>
<small>nhệt độ, ánh sáng (Neville,1965); Dingle et al., 1969; Zelazny va Neville, 1972;Schlein, 1972b, 1975, 1979a; Johnson và Ellison, 1982) và phụ thuộc điều kiện nở,</small>
cho nên phương pháp trên chưa đảm bảo độ chính xác. Phương pháp "sự phát triển
<small>cuticle" chỉ áp dụng tốt nhất cho cơn trùng cịn non. (Schlein, 1979a).</small>
<small>Dựa vào tính chất của sắc tố phát quang có tên là lipofuscin (Sheldahl và</small>
Tappel, 1974) tích luỹ trong các tế bào sau mitose (ở tim, não, ống malpighi, đầu,
<small>al., 1977; Sohal và Allison,1971; Sohal va Sharma, 1972; Sohal, 1973; Sohal va</small>
<small>Donato, 1979), Sarcophaga bullata Parker (Etter Sank et al., 1983)...</small>
<small>* Phương pháp dựa trên "mau sắc và tấm lung bung (tergit)" đã được Dyce</small>
giai đoạn Christophers III và tang theo lứa dé. Mau sắc này thấy ở con cái được hút
<small>máu cũng như glucoza. Bản chất của sắc tố vẫn chưa rõ nhưng không liên hệ với sự</small>
Culicoides marmoratus (Kay, 1973) và C. variipenis (Walker, 1977; Mullens và
trong cồn cũng như mẫu đã được gắn trong Bom Canada.
<small>chu kỳ tiêu sinh (Walker, 1977, Akey và Potter, 1979) mà con cái đã thực hiện.</small>
Về việc sử dụng chỉ tiêu "những thay đổi mức độ m6" trong xác định tuổi sinh
với già, như ở Musca vetustissima (Tyndale -Biscoe va Hughes, 1969), Lucilia
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Culex trưởng thành còn non (mới nở 2-3 ngày) theo màu xanh ở phần nối ngực</small>
<small>- kỳ tiêu sinh liên quan chặt chẽ với sự hút máu vat chủ và như vậy mang ý nghĩa</small>
<small>côn trùng.</small>
Số lượng trứng được đếm và xếp thành 5 nhóm khác nhau. Nhóm có số lượng
<small>trứng lớn nhất thuộc nhóm con cái non, chưa đẻ và các nhóm khác thuộc các nhóm</small>
<small>con cái có mức độ đẻ khác nhau. Ca 2 loài ruồi mà Morky (1980b) nghiên cứu: S.</small>
vittatum Zetterstedt và Prosimulium mixtum, tác giả đều thấy độ mắn đẻ ở chu kỳ
<small>dé" (Nayar và Sauerman, 1975; Edman và Lynn, 1975).</small>
<small>- Cac chi s6 khac:</small>
chưa đẻ và đã đẻ.
<small>1]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">giao phối lặp lại. Tác giả đề nghị dùng chỉ số này để xác định tuổi quần thể và đánh
<small>giá hiệu quả của biện pháp phòng trừ. Tuy nhiên phương pháp Gillies chỉ phân biệt</small>
<small>(Mansonioides) africanus theo sự có mặt hay khơng ấu trùng Hydrachnidae trong cơ</small>
thể của chúng. Tác giả cho thấy muỗi trưởng thành nhiễm Hydrachnidae trong thời
gian chúng nở từ quăng. Do đó sự có mặt của Hydrachnidae trong cơ thể
<small>- Kích thước của ampul trong buồng trứng con cái được Mer (1932) và sau đó</small>
Polovodova (1941) bổ sung sử dụng để xác định tuổi sinh lý.
<small>Mer (1932) phân biệt nhóm con cái non theo ampul có kích thước nhỏ.</small>
Polovodova (1941) đã chứng minh rằng ampul tăng kích thước ở 3 chu ký tiêu sinh
<small>Polovodova đã phân biệt nhóm con cái già với ampul có kích thước lớn, nhóm con</small>
<small>Theo Polovodova (1941) và sau đó là Swellengrebel: dựa vào kích thước</small>
thể qua đơng theo phần trăm con cái có ampul nhỏ.
Capuksh và Polejaeva (1941) đã đề nghị đánh giá hiệu quả của phương pháp
<small>... trên ampul, các tác giả trên đã phân biệt con cái theo 3 nhóm:+ Con cái non (ampul trong suốt; khơng nếp gấp)</small>
<small>+ Con cái đẻ ít (ampul vàng nhạt, có nếp ngang) |</small>
<small>+ Con cái đẻ nhiều (ampul nâu nhạt, có | số nếp gấp khơng đều)</small>
<small>sử dụng.</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>thở giãn ra theo sự phát triển của phollicle và không bao giờ co lại trạng thái từng</small>
bó cuộn chặt ban đầu. Dựa vào đặc điểm này Detinova (1962) đã đề nghị sử dụngtrong phương pháp đánh giá tuổi sinh lý của con cái. Phương pháp này nhanh, có
1962) và chỉ cần dùng một buồng trứng cho sự đánh giá đúng mức độ đẻ. Tuy nhiên
<small>phương pháp Detinova (1962) chỉ áp dụng cho côn trùng bai cánh (Diptera) và chỉ</small>
<small>phân biệt được 2 nhóm con cái non chưa đẻ và đã đẻ.</small>
<small>Phương pháp này (FR) chỉ được sử dung cho con cái dựa trên sự thay đổi xảy</small>
<small>Tyndale - Biscoe (1984) trong buồng trứng cơn trùng, mỗi ống trứng gồm phần sinhsản ở phía trên - nơi sinh ra các phollicle và phần dinh dưỡng ở phía dưới - nơi</small>
<small>màng đàn hồi (tunica propria) (Bonhag và Armold, 1961; Clements,1963; Koch et</small>
<small>al., 1967) hoặc nội mô (intima) (Nicholson, 1921; Beklemishev et al., 1959;</small>
<small>Detinova, 1962; Giglioli, 1965). Mỗi oocyte được bao quanh bằng lớp biểu mô</small>
<small>phollicle. Khi phollicle gần thành thục, các tế bào dinh dưỡng được tách khỏi oocyte</small>
<small>bởi cầu tế bào phollicle (Adams, 1974). Lúc này tế bào dinh dưỡng bị thoái hoá. Sau</small>
khi đẻ, trứng để lại bao nội mô cùng với các tế bào biểu mô phollicle và tế bào đinh
<small>dưỡng thối hố. Do nội mơ co lại sau đẻ, các mảnh tế bào... cũng co lại và hình</small>
<small>thành nên cái gọi là FR. Tuy nhiên sự hình thành FR khác nhau tuỳ lồi (Bellamy</small>
nghiên cứu sinh lý côn trùng đã đề nghị dùng làm chỉ số xác định tuổi sinh lý n
lồi Colobopterus fossor (L.) (Cited as Aphodius fossor) và tác gia đã coi đó là dấu
hiệu của sự đẻ. Điều này cũng được Heymons (1930) tìm thấy ở Scarabaeus sacer
L; Gillies và Wilker (1965), Rosay (1969a), Kay (1979) tìm thấy ở Anopheles và
Can cứ vào bản chất nội mô, Tyndale - Biscoe (1984) đã chia FR thành 3
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Nhớm II. Nội mô là một ống rỗng bên cạnh (ở chân) phollicle phát triển tiếp</small>
<small>sau. FR này sẽ tích luỹ dưới chân phollicle trong calyx ở dạng hạt hay thể sau mỗi</small>
<small>lần đẻ hoặc thoái hố. Số lượng của nó liên quan đến ít nhất một số lần đẻ đầu tiên.</small>
Dựa vào kích thước của nó có thể nhận biết số lần đẻ đã thực hiện.
Hiện nay những phương pháp sử dụng các dấu hiệu liên quan tới các biến đổipholicle và ống trứng vẫn là những phương pháp quan trọng. Phương pháp này (FR)
<small>đã áp dụng thành cơng ở nhiều lồi cơn trùng với các tên gọi khác nhau. Hầu hết</small>
<small>các công bố trước đây đã sử dụng tên gọi “corpus luteum" cho FR (Willimzik,</small>
tiết và vì thế tên gọi trên cho FR là khô:g đúng (Descamps và Wintrebert, 1961;
Phipps, 1966). Một cái tên khác cũng được dùng khá phổ biến là "thể vàng".
(Kuzina, 1942; Lineva, 1953). Tên này được sử dụng trong trường hợp FR nằm ở
<small>các nút mà Polovodova (1949) và nhiều tác giả khác dùng tên FR bất kể gặp thấy</small>
<small>chúng ở vi trí nào trong buồng trứng. Một số tên khác cũng được dùng cho FR như</small>
là một thể phollicle còn lại "follicular residual body" (FRB) (Giglioli, 1959), "thé
<small>còn lai" (residual body) (Saunders, 1967), "dau vết phollicle" (folliculiar remnauts)</small>
<small>(Smith, 1968), "chat cịn lại bình thường và khơng bình thường” (normal and</small>
<small>relics) (Walker, 1977) ... _</small>
<small>Rõ ràng FR được gọi cho một hiên tượng chung do kết quả của sự đẻ trứng.</small>
<small>Song được dùng với các tên khác nhau theo vị trí tim thấy trong buồng trứng.</small>
<small>Tyndale - Biscoe (1984) đã đề nghị các tên sau: "nút phollicle" nếu FR có dạng hình</small>
chng, "nút phollicle đơn độc” nếu chỉ có một FR thấy trong nội mơ, "thể vàng"
<small>nghiên cứu thuộc bộ Orthoptera).</small>
Thuộc về nhóm 1:( Các nút phollicle) - gồm các cơng trình nghiên cứu trên
grisescens Edwards (Glukhova, 1958) va Musca domestica (Lineva, 1953).
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Trong nhóm Diptera, muỗi là đối tượng được nghiên cứu, xác định tuổi sinh lý
<small>Theo Polovodova (1947, 1949) và Detinova (1962), sau đẻ muỗi cái (Diptera)</small>
<small>trước đây đã có những nhầm lẫn. Muller (1825), Mernhikop (1876) và Brandta</small>
<small>(1866,1867), Verhein (1921) và Derbeneva -Ukhova (1935) đã chứng minh rằng khi</small>
trứng chín, tế bào dinh dưỡng giảm đần kích thước, tiêu giảm và hình thành cái gọi
<small>là corpus luteum, có màu vàng hay nâu. Sau đó Steinberga (1932) khi nghiên cứu</small>
<small>trên Loxostege sticticalis L. va Ivanova và Meserckoi (1935) nghiên cứu trên.Blattodea đã cho thấy rằng tế bào dinh dưỡng không mất đi mà chỉ co lại, tích lại</small>
<small>Điều này cũng thấy ở Musca domestica L. (Verhein, 1921; Derebenva - Ukhova,</small>
1935), ở Stomoxys calcitrans (Kuzina, 1942), ở An. maculipennis (Beklemishev,
<small>tả ở dạng hạt màu vàng sau khi đẻ. Sau đó là Spencer (1974, 1979) cũng thấy ở</small>
Anopheles farauti Laveran, mỗi ống trứng dài thêm sau các lần đẻ cùng với thể vàng
<small>dạng hạt, mảnh hay khối.</small>
<small>Phương pháp Polovodova - Detinova đã được áp dụng ở nhiều đối tượng thuộc</small>
<small>(Bertram và Samarawickrama, 1958), Lucilia cuprina (Vogt et al., 1974) với con cái</small>
<small>đẻ 16 lần (16 nit) ...</small>
<small>- Thuộc nhóm 2:( Các nút đơn độc)- có các cơng trình nghiên cứu chủ yếu</small>
<small>thuộc nhóm Diptera như Anopheles melas Theobald (Giglioli, 1965); Simulium</small>
<small>damnosum Theobald (Lewis, 1960); Prosimulium fuscum (Syme, Davies, 1961) va</small>
P. mixtum Syme va Davies (Davies, 1961); Culicoides barbosai Wirth va Blantan,
<small>sinh lý của nhiều nhóm cơn trùng như Musca domestica (L.) (Anderson, 1964;Smith, 1968), M. autumnalis (Miller và Treece, 1968), Haematobosca stimulans</small>
<small>số lần đẻ của con cái như Delia coarctata (Cited as Leptohylemyia coarctata) (</small>
Jones, 1971), Musca vetustissima (Tyndale- Biscoe và Hughes, 1969), S. calcitrans
<small>(Charldwood và Lopes,1980)...</small>
<small>cái theo 2 nhóm: non - chưa đẻ và đã đẻ.</small>
<small>Detinova (1945, 1962). Phương pháp Polovodova - Detinova dựa trên việc tính số</small>
nút trên ống trứng được hình thành từ bao trứng và liên quan chặt chẽ với số chu kỳ
<small>tiêu sinh con cái đã hồn thành (Anufreiva và Artemev, 1981). Việc phân tích những</small>
<small>con cái phải rất thành thạo (Vanden Assem, 1959; Gillies và Wilkes, 1965).</small>
<small>Sự tạo thành nút trong ống trứng đặc trưng cho nhóm Diptera hút máu có sự</small>
<small>hồ hợp tiêu sinh, cũng thấy ở nhóm Diptera khơng có sự hồ hợp tiêu $Sinh</small>
(Hippoboscidae) và thậm chí ở cả nhóm cơn trùng hai cánh khơng hút máu (M.
<small>domestica L.).</small>
<small>sinh lý con cái Simulidae, Beltukova (1953), Drokopheva (1957) đã tìm thấy những</small>
con cái có số nút tương ứng với chu kỳ tiêu sinh; Dolmatova (1942) đã áp dụng chỉ
cái dé - có bao trứng ( ngay sau đẻ) hoặc nút và chưa đẻ - chân ống trứng mảnh;
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>(1974, 1975a, 1975b, 1981, 1990) bằng những nghiên cứu về mô và tế bào. Theo</small>
Lange va Hoc, bao trứng không bao gid co lại thành nút và nút chỉ hình thành do sự
<small>thối hố phollicle. :</small>
cả các ống trứng đều xảy ra quá trình phát triển trứng và đẻ, bằng kỹ thuật bơm đầu
bưồng trứng vẫn không thể xác định được tuổi sinh lý của côn trùng, đặc biệt là
<small>Như vậy cho tới nay ,việc tìm kiếm một phương pháp tin cậy cho việc xác</small>
<small>dựa trên các chỉ số mà bản chất hình thành nó đang là vấn đề tranh cãi. Cũng tuỳ</small>
dụng như đánh giá vai trò dịch tễ của một loài, việc xác định thành phần tuổi quầnthể của loài lại cần sử dụng các phương pháp có liên quan tới các lần hút máu hay
trước, chúng tơi mong muốn xác định một phương pháp có thể tin cậy nhằm ứng
<small>trọng ở Việt Nam.</small>
<small>1. Thời gian nghiên cứu:</small>
<small>Các nghiên cứu trong phịng thí nghiệm được thực hiện từ 1989-1991. Các</small>
nghiên cứu tại thực địa được tiến hành từ 1991 - 1993.
<small>Các thí nghiệm và phân tích xử lý mẫu được thực hiện tại phịng thí nghiệm</small>
<small>- Xã Trung Văn, huyện Từ Liêm, Hà Nội.</small>
- Xã Đồng Quang, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây.
- Xã Tân Minh, huyện Thường Tin, tinh Hà Tây.
<small>- Xã Liên Châu, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây.</small>
<small>nghiên cứu tại các vùng lưu hành dịch và vùng có dịch xảy ra như Ba Vì (Hà Tây);Mỹ Văn (Hải Hưng) và của các cơ quan: Viện sốt rét, ky sinh trùng và cơn</small>
trùng, Trung tâm vệ sinh phịng dich tinh Hà Tây,. Viện vệ sinh dich tễ học - Hà
<small>3 Đối tượng nghiên cứu: ,</small>
<small>Tại phịng thí nghiệm :</small>
<small>- Aedes aegypti Linnaeus, 1762.</small>
<small>- Culex quinquefasciatus Say, 1823.</small>
<small>- Anopheles sinensis Wiedemann, 1828.</small>
<small>Tai thuc dia:</small>
<small>- Aedes aegypti Linnaeus, 1762.</small>
- Culex quinquefasciatus Say, 1823.
<small>- Anopheles sinensis Wiedemann, 1828.</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>dehydrogenaza) và EST ( Esteraza). Kết quả xác định lồi được trình bày trong</small>
một phần riêng của luận án: " Xác định loài nghiên cứu".
<small>4. Các phương pháp nghiên cứu:</small>
<small>4.1. Nghiên cứu trong phịng thí nghiệm:</small>
<small>Có 2 nguồn mẫu vật sử dụng trong nghiên cứu:</small>
+ Muỗi ni thuần chủng trong phịng thí nghiệm: Aedes aegyti, chủng phịng
<small>thí nghiệm của Viện sốt rét ký sinh trùng và côn trùng Hà Nội. Sử dụng muỗi thuộcđời sau F59</small>
<small>Ae. aegypti từ thực địa xã Tân Minh (Thường Tín - Hà Tây)</small>
<small>Anopheles sinensis từ thực địa xã Đồng Quang (Quốc Oai - Hà Tây) và xã</small>
<small>Trung Văn (Từ Liêm- Hà Nội)</small>
Culex quinquefasciatus từ thực dia xã Đồng Quang (Quốc Oai - Hà Tây), xã
<small>Tân Minh (Thường Tín - Hà Tây), xã Trung Văn (Từ Liêm - Hà Nôi).</small>
<small>Culex tritaeniorhynchus từ thực địa xã Đồng Quang (Quốc Oai - Hà Tây).</small>
4.1.2. Phương pháp vân chuyển mẫu sống:
xác định tên loài.
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>ni bằng nước máy trong bocan có kích thước đường kính bằng 10 cm. Bọ gậyđược cho ăn bằng: bột gan, bột tôm, bột đậu xanh, bột bánh mỳ theo tỷ lệ 1:1:1:1</small>
Sau khi bọ gậy tuổi 4 nở thành quăng, những quăng này được để trong các cốcnhựa 100C có chứa nước và đặt trong lồng vải màn để chờ nở thành muỗi. Một số
<small>trưởng thành mẹ. Các muỗi trưởng thành được sử dụng trong nghiên cứu sau khi cho</small>
<small>hút máu và đẻ.</small>
<small>4.1.4. Kỹ thuật cho muỗi hút máu vật chủ:</small>
<small>cũi lưới sắt nhỏ, đặt vào trong lồng muỗi; Với gà: cho gà vào cũi lưới sắt, đặt vào</small>
trong lồng muỗi, lồng kích thước ( 50 x 50 x 50 cm); Với thỏ: cho thỏ vào cũi gỗ.
<small>Sau khi cho hút máu vật chủ, những con cái no máu được tách riêng khỏinhững con cái cịn đói hoặc chưa hút máu.</small>
Tiêu bản muỗi trưởng thành được cắm bằng kim thủy tinh và giữ trong ốngthủy tinh có chứa băng phiến, đậy bằng nút lie, tráng 1 lớp paraphin mỏng lên nút
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">- Phân loại theo đặc điểm hình thái: Dựa vào các dẫn liệu hình thái của Reid
<small>(1953), Stojanovich va Scott (1966), Viện sốt rét ký sinh trùng và côn trùng (1968),</small>
<small>Harritson va Scanlon (1975).</small>
- Lam tiêu ban nhiễm sắc thể:
- Phương pháp làm tiêu bản nhiễm sắc thể nguyên phân:
Tiêu bản nhiễm sắc thể nguyên phân của Ae. aegypti, An. sinensis, C.
_tiến. Bọ gậy tuổi IV được lấy ra khỏi nước bằng Pipet. Dùng giấy thấm mềm thấmkhơ nước cịn bám trên bọ gậy. Sau đó xử lý trong dung dịch Colchicine 0,1 trong2 giờ. Não bọ gậy được mổ trong dung dịch nhược trương Citrat natri 1%. Tiếp đó
<small>nhuộm lact - acepo - orcein 2%. Dùng lamen sạch đậy lên giọt thuốc nhuộm nằm</small>
trên lam kính và ép nhẹ. Tiêu bản tạm thời có thể được gắn bằng paraphin hoặc keodán Lerro. Quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi ở độ phóng đại 1500 lần.
<small>- Phương pháp đo và chụp ảnh nhiễm sắc thể:</small>
Nhiễm sắc thể được phân tích dưới kính hiển vi Olympus. Bộ nhiễm sắc thể
<small>được đo theo các chỉ tiêu sau:</small>
<small>Chiều dài tuyệt đối tính bằng micromet, chiều dài tương đối (Lr) được tính</small>
nhân với 100. Chỉ số tâm động được tính bằng tỷ số phần trăm giữa chiều dài nhánh
-q). Các số liệu đo đạc được xử lý thống kê.
- Phương pháp điện di enzym: Sử dụng phương pháp điện di trên gel
<small>cài</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>4.2.1. Muc dich:</small>
Xác định tuổi sinh lý muỗi.
4.2.2. Chuẩn bi dung cu và hoá chất.
<small>- Dung dịch nước muối sinh lý 9/1000</small>
<small>- Ether, bông, giấy thấm.</small>
<small>đẻ: Những con cái có cùng 1 lần đẻ được tách thành 1 nhóm hoặc riêng từng con,</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">4.2.4. Mồ muỗi: ©
<small>Muỗi được gây mê nhẹ bằng Ether và đặt trong 1 giọt nước muối sinh lý</small>
9/1000 trên lam kính. Đặt lam kính dưới loup 2 mắt và mổ tách đốt bụng IX khỏi
<small>dung dịch đỏ trung tính 1/8000 trong 30 giây. Dùng giấy thấm hút hết dung dịch đỏtrung tính cịn lại và giỏ tiếp vào tiêu bản một giọt nước muối sinh lý 9/1000. Tách</small>
2 bưồng trứng để riêng. Một buồng để nguyên. Một bưồng tách từng ống trứng. Đặtnhẹ lamell và quan sát dưới kính hiển vi thường, phản pha hay huỳnh quang tùy yêu
<small>cầu quan sát.</small>
<small>4.3. Các nghiên cứu ở thực dia:</small>
<small>điều tra định kỳ mật độ muỗi mỗi tháng 2 lần và liên tục trong 12 tháng trong năm.</small>
<small>Tùy từng loài, đã áp dụng phương pháp thu bắt trong nhà ban ngày hoặc ban đêm,trong nhà hay ngoài nhà, khu nhà ở hoặc chuồng gia súc hoặc phối hợp các phương</small>
Trong mỗi phương pháp, việc thu bắt và xử lý muỗi, tính tốn mật độ muỗi
Mật độ muỗi được tính như sau:
<small>- Với An. sinensis:</small>
+ Phương pháp soi bắt trong nhà và chuồng gia súc ban ngày và ban đêm:con/ nhà (chuồng).
<small>- Với Ae. aegypti:</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">sinh lý cá thể.
<small>4.3.3. Nghiên cứu hiéu quả của biên pháp phịng chống:</small>
Chọn 2 điểm có sinh cảnh và cấu trúc gần giống nhau và tương đối cách biệt.
Điều tra mật độ lồi nghiên cứu và cấu trúc tuổi quần thể lồi đó ở cả 2 điểm
<small>trước và sau khi tiến hành các biện pháp phòng chống.</small>
<small>Vào các thời điểm 1, 2, 3... tháng tiến hành điều tra mật độ và đánh giá cấu</small>
trúc tuổi quần thể loài ở cả 2 điểm đối chứng và nghiên cứu. Hiệu quả của biện pháp
phòng chống được so sánh trên cơ sở mật độ và cấu trúc tuổi quần thể loài giữa 2
<small>4.3.4. Nghiên cứu các tap tính hút máu:</small>
<small>+ Muỗi hồn tồn đói (U)</small>
+ Muối vừa được hút no máu (FF).
<small>+ Muỗi có từ 0 + < 2/3 đốt bụng chứa trứng (HG). </small>
<small>-+ Muỗi có > 2/3 đốt bụng chứa trứng (G).</small>
<small>5. Giới thiệu một số thực địa :</small>
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">sống chủ yếu bằng nghề làm ruộng và chăn ni lợn nái. Diện tích trồng lúa khá
<small>- Xã Tân Minh (huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây), nam cách Hà Nội khoảng 25</small>
<small>km về phía đơng nam với 6000 dân. Dân sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa màu,</small>
<small>thường xuyên buôn bán giao lưu với vùng xung quanh. Cách xã khoảng 2 km đường</small>
<small>làng là một xã có nghề làm giấy và thường xuyên xảy ra dịch Dengue xuất huyết.Xã gồm 3 thơn, năm 1992 dịch Dengue xuất huyết có mặt ở cả 3 thơn, trong đó</small>
<small>_ phế thải nhiều. Vệ sinh môi trường kém.</small>
-_ 6. Phương pháp xử lý dẫn liệu:
<small>Haddow, 1960; Corbet, 1963). Số trung bình Williams (Mw) là số trung bình hình</small>
<small>3 log(n + 1)</small>
<small>log(Mw + 1) =</small>
<small>n: Số các nghiên cứu riêng rẽ</small>
<small>Trong đó:</small>
X: Biến ngẫu nhiên :
a = E(x) : Số trung bình (theo Lê Khánh Trai và Hồng Hữu Như (1979),
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Để có cơ sở khoa học cho việc xác định tuổi sinh lý muỗi trê các loài nghiên cứu, đã
<small>tiến hành các bước sau :</small>
<small>- Xác định tên loài cho các đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp hình thái học, di</small>
<small>truyền và men học.</small>
<small>- Mổ, xác định các đặc điểm hình thái và cấu tạo buồng trứng, ống trứng, bao trứng trêncác đối tượng nghiên cứu.</small>
<small>1.1. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ PHAN LOẠI CUA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU</small>
<small>Muỗi là một họ côn trùng lớn thuộc bộ hai cánh (Diptera).Cho đến nay, vị trí phân loại</small>
<small>của muỗi đã được thống nhất theo hệ thống sau :</small>
<small>Ngành chân khớp : Arthropoda</small>
<small>Lớp côn trùng : Insecta</small>
<small>Bộ hai cánh : Diptera</small>
<small>Bộ phụ râu dài : Nematocera</small>
Đơi tượng nghiên cứu của luận án đều thuộc họ Culicidae và bao gồm các loài sau :
<small>Anopheles sinensis</small>
Culex quinquefasciatus
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Ae.aegypti.(Tabachnick W.J., et al,1979; Baimai, V.et al, 1987; Frank,H. et al, 1988; Gp.</small>
<small>Wallis & Tabachnick W.J, 1990....) Các phức lồi này giống nhau về hình thái nhưng chúng</small>
<small>lại khác nhau rõ rệt với tư cách là vector truyền bệnh. Để đảm bảo kết quả thí nghiệm phản</small>
<small>ánh đúng các đặc tính sinh học của lồi nghiên cứu, ngồi các dấu hiệu hình thái, chúng thơi</small>
cịn sử dụng các dấu hiệu về tế bào, điện di enzym để ghi nhận các các đặc điểm của cácquần thể muỗi trước khi đưa vào thí nghiệm. Dưới đây là các kết qủa thu được.
<small>L1.1. Anopheles sinensis Wiedemann, 1828.L1.1.a. Vi tri phân loại :</small>
<small>Dựa theo các tài liệu nêu ở trên, chúng tôi đã đối chiếu đặc điểm hình thái của các mẫu</small>
<small>An. sinensis thu được tại xã Đồng Quang (Quốc Oai Hà Tây) và xã Trung Văn (Từ Liêm </small>
-Hà Nội) từ 1-12/1992 trên tất cả các giai đoạn phát triển cá thể : trưởng thành, bọ gậy,
<small>Họ muỗi :Culicidae</small>
<small>Ho phụ muỗi sốt rét : Anophelinae.</small>
<small>Giống muỗi Sốt rét : Anopheles Meigen, 1918Phân giống : Anopheles Meigen, 1918.</small>
<small>Nhóm lồi : Anopheles hyrcanus Reid, 1952 a</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Nội, Hà Tây.</small>
<small>2.01|2.86 + 0.25</small>
<small>1.99|2.19 + 0.221.73|3.27 + 0.181.963.66 + 0.19</small>
<small>* Số tiêu ban phân tích n = 35.</small>
Kết qua cho thấy, về mặt số lượng, bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội(2n) của An. sinensis
tích. Các nhiễm sắc thể tương đồng ln bắt đơi với nhau.
<small>hình dạng và kích thước hoàn toàn giống nhau (ký hiệu XX.h.1). Chiều dài tuyệt đối của</small>
nhiễm sắc thể X là 2,86 p (nhánh ngắn : 0,85 kh ; nhánh dài: 2,01 p ). Chỉ sốtâm động
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>An. sinensis bằng phương pháp điên di trên Gel Polyacrylamid đã thu được kết quả sau :</small>
<small>- Hệ Izozym ODH : Trên enzym đồ đã phát hiện được ODH có 3 cấu tử tương ứng với</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Từ phân tích các cấu tử điện di đã cho thấy Odh của An.sinensis nghiên cứu do một lồi
<small>locut gen gồm 2 alen xác định, đó là Odh 1 a và Odh 1b. Những cá thể đồng hợp là</small>
Odha/Odha biểu hiện bởi một băng vơi Rf= 2,9. Cá thể đồng hợp là Odhb/Odhb biểu hiên
<small>bởi một bằng ứng với Rf = 2,2 và những cá thể di hợp gồm có 3 băng ứng với Rf=2,2; 2,5</small>
<small>và 2,9.</small>
<small>- Hệ Izozym EST: Phân tích Izozym EST ở An. sinensis nghiên cứu thấy có 2 vùng</small>
<small>hoạt tính. 1</small>
<small>Vùng 1 : Gồm 3 cấu tử tương ứng Rf=6; 6,5; 6,7 (h.3) va có 6 loại phenotyp tương</small>
<small>ứng 3 dạng đồng hợp có một băng và 3 dạng dị hợp có 2 băng. Như vậy vùng 1 do mộtlocut gen Est-1 gồm 3 alen Est-la, Est-1b và Est-1c xác định.</small>
<small>Vùng 2. Gồm 2 cấu tử tương ứng Rf=3,5; 3,7. Có 2 loại đồng hợp và một loại dị hợp.</small>
<small>Những cá thể đồng hợp biểu hiện bởi một băng; dị hợp biểu hiện bởi 2 băng. Như vậy vùng2 do một locut gen Est-2 và 2 alen Est-2 a và Est-2b xác định.</small>
Qua phân tích di truyền nhiễm sắc thể và enzym có thể thấy rằng An. sinensis quần
thể Hà Nội, Hà tây có đặc điểm hình thái như trên tương ứng vơi loài An. sinensis mà T.
<small>Kanda (1968), T. Kanda và Oguma (1978), Phạm văn Lập (1993) đã xác định.</small>
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>1.1.2 Aedes aegypti Linnaeus, 1762.</small>
<small>LI1.2a Vi tí phân loại :</small>
<small>Họ muỗi : Culicidae</small>
<small>Giống : Aedes Meigen, 1918.</small>
<small>lục 2).</small>
<small>L12.b. Kiểu nhân của Ae.aegypti :</small>
<small>Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội Ae.aegypti nghiên cứu bao gồm 6 nhiễm sắc thể. Cả 3 cặpnhiễm sắc thể đều thuộc loại tâm giữa (metacentric). Các cặp nhiễm sắc thể dược đánh</small>
nhiễm sắc thể thường (autosome)được đánh số 2 và 3. Kích thước các nhiễm sắc thể nguyên
<small>phân được trình bay ở bang 2.</small>
<small>Bảng 2 : Kích thước nhiễm sắc thể nguyên phân của Ae.aegypti *.</small>
<small>Chỉ sốChiều đài tuyệt đối ( 1)</small>
<small>2 3.70</small>
<small>* Số lượng tiêu bản phân tích : (n=40)</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Hình 4 : Bộ nhiễm sắc thể nguyên phân của Aedes aegypti1.L2.c. Kết quả điện di 2 enzym ODH và EST :</small>
Phân tích loại enzym ODH và EST của muỗi Ae.aegypti nghiên cứu bằng phương pháp
điên di trên gel polyacrylamid đã cho thấy kết quả sau :
<small>- Hệ izozym ODH : Có hai vùng hoạt tính (h.5)</small>
<small>3a</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Vùng 1. Có 2 cấu điện tử tương ứng với Rf=3,1, 3,2 và 3 loại phenotyp. Những cá thể</small>
<small>đồng hợp có 1 băng; dị hợp có 2 băng. Như vậy vùng 1 do một locut gen có 2 alen Odh-la</small>
<small>và Odh-1b xác định.</small>
Vùng 2. Có 1 cấu tử tương ứng Rf= 2,5. Tất cả các cá thể trên đều có một băng. Như
<small>vậy vùng 2 dollocut gen đơn hình (mono morphic) xác định.</small>
<small>- Hệ izozym EST: Phân tích điện di EST của Ae.aegypti nghiên cứu thấy có 4 vùng</small>
<small>hoạt tính (h.6).</small>
<small>Est-1b xác định.</small>
<small>Est-2b; Est-3a và Est-3b.</small>
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Qua phân tích di truyền 2 hệ enzym ODH va EST ở một số quần thé Ae. aegypti Hà
<small>nội, Hà tây chúng tôi thấy tương tự với kết quả của Trebatoski & Craig (1969),</small>
<small>Tabachnick & Powell (1979); Wallis G.P & Tabachnick,(1990), khi nghiên cứu trên các</small>
<small>quần thể Ae. aegypti có nguồn gốc từ nhiều nơi trên thế giới. Vậy lồi muỗi có hệ enzymmơ ta ở trên là thuộc lồi Ae. aegypti.</small>
<small>I.1.3. Culex quinquefasciatus Say, 1823.</small>
<small>L1.3a. Vi bí phân loại :</small>
- Họ muỗi : Culicidae
<small>Loài : Culex quinquefasciatus Say,1823.</small>
<small>Tên đồng vật (theo Belkin,1962)</small>
<small>Culex fatigansWiedemann,1828</small>
<small>Culex acer, 1848</small>
<small>Culex pipiens fatigans</small>
(Đặc điểm hình thái các giai đoạn phát triển cá thể của đối tượng nghiên cứu, xem phụ
<small>lục 3).</small>
<small>trình bày ở bảng 3.</small>
<small>quinquefasciatus *</small>
<small>Chỉ số Chiều dàitâm động | tương đối</small>
<small>(%) (%)</small>
Nhiễm sắc Chiều dài tuyệt đối ( p)
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Kết quả trên cho thấy hồn toàn phù hợp với ý kiến của Rai (1963) Mukherjee (1966),
<small>pháp tế bào hoc mô tỉ àn, buồ ứng và dinh dưỡng (h.7).</small>
<small>L1.3.c. Kết quả điện di enzym ở Culex quinquefasciatus.</small>
<small>enzym đồ đã phát hiện 3 vùng hoạt tính.</small>
<small>36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Ving I : Đã phát hiện 3 cấu tử có Rf :0,61; 0,65; 0,68 và 6 loại Phenotyp. Trong 6</small>
<small>Phenotyp này có 3 loại một băng và 3 loại có hai băng. Loại một băng tương ứng với cá</small>
thể đồng hợp; loại 2 băng tương ứng với cá thể đị hợp. Như vậy vùng I do một locut gen
<small>Est-1 có 3 alen Est-la, Est-1b và Est-1c xác định.</small>
<small>Vùng H: Trong vùng này phát hiện được 3 cấu tử điện di có Rf: 0,51; 0,45; 0,40 và 6</small>
<small>có 3 alen.</small>
<small>Vùng II : Dựa vào cường độ bắt mầu trên bảng gel đã thấy vùng này có 3 loại</small>
<small>Phenotyp :</small>
<small>- Phenotyp khơng có hoạt tính biểu hiện khơng có băng. Như vậy vùng III do một locut</small>
<small>Est-3 có 2 alen Est-3a và Est-3 null xác định.</small>
<small>Theo Tào Minh Tuấn (1991) có thể xem như vùng này chỉ có một cấu tử điện di với Rf =0,36. Căn cứ vào số vùng hoạt tính của Esteraza và tốc độ di chuyển của các cấu tử từng</small>
<small>vùng, chúng tơi thấy hồn tồn phù hợp với kết quả nghiên cứu của Beclulini et al., (1974)</small>
<small>trên Culex quinquefasciatus ; Vũ Thị Loan (1989), Tào Minh Tuấn (1991) khi nghiên cứuenzym kháng thuốc trên quần thể C. quinquefasciatus: của Việt nam. Theo các tác giả,đối tượng nghiền cứu của chúng tôi thuộc lồi Culex quinquefasciatus. `</small>
<small>- Anopheles sinensis- Aedes (S.) aegypti</small>
<small>- Culex quinquefasciatus.</small>
<small>37</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>TRUNG. ;</small>
<small>Hệ sinh san muỗi cái cũng như ở đa số côn trùng, gồm 2 buồng trứng, ống dẫn</small>
G - Vùng sinh sản (germarium).
II - CS. Thân ống trứng vói Phollicle <sup>II.</sup>I - CS. Thân ống trúng với Phollicle I..NC. Các tế bào dinh dưỡng.
</div>