Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.44 KB, 30 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC </b>

<b>MÔN QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH </b>

<b>ĐỀ TÀI </b>

<b>QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ </b>

<b>TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM </b>

<b>Lớp: Cao học Tài chính – Ngân hàng K19.03 Nhóm 6: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC </b>

GIỚI THIỆU ... 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ ... 5

1.1. Khái niệm của quản trị rủi ro tỷ giá ... 5

1.2. Nguyên nhân của rủi ro tỷ giá ... 6

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá ... 7

1.3.1. Cung – cầu ngoại tệ ... 7

1.3.2. Cán cân thanh toán quốc tế ... 7

1.3.3. Lạm phát ... 7

1.3.4. Lãi suất ... 7

1.3.5. Nợ công ... 8

1.3.6. Thu nhập ... 8

1.3.7. Thâm hụt tài khoản vãng lai ... 8

1.3.8. Tỷ lệ trao đổi thương mại ... 9

1.3.9. Tình hình chính trị ... 9

1.3.10. Tình hình kinh tế ... 9

1.4. Rủi ro tỷ giá ảnh hưởng đến các ngân hàng thương mại ... 10

1.5. Đo lường rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ ... 11

1.5.1. Đo lường bằng phương pháp ... 11

1.5.2. Đo lường bằng mơ hình... 12

1.6. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro tỷ giá ... 14

1.7. Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ ... 15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ... 17

2.1. Những kết quả đạt được trong kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam ... 17

2.2. Những mặt hạn chế trong kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ... 19

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ... 21

3.1. Phương pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam ... 21

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3.1.1 Các cơng cụ tài chính phái sinh ... 21

3.1.2 Sử dụng phương pháp dự báo tỷ giá ... 26

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam ... 27

3.2.1 Hồn thiện hệ thống các phịng ban có liên quan đến việc quản lý rủi ro ... 27

3.2.2 Đào tạo và nâng cao năng lực cho nhân viên: ... 27

3.2.3 Mở rộng và nâng cao việc sử dụng các công cụ phái sinh ... 27

3.2.4 Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh ngoại tệ ... 28

KẾT LUẬN ... 29

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 30

<b>BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG </b>Biểu đồ 2. 1 Diễn biến kinh doanh ngoại tệ có lãi của một số ngân hàng trong năm 2022 so với năm 2021 ... 19

<b>Bảng 2. 1 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ có lãi của các NHTM trong năm 2022 18 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>GIỚI THIỆU </b>

Trong thời kỳ tồn cầu hóa, ngân hàng thương mại Việt Nam không chỉ tham gia vào hoạt động nội địa mà còn tiến xa hơn bằng việc tham gia vào thị trường tài chính quốc tế và giao dịch ngoại hối. Điều này mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đồng thời tạo ra nhiều rủi ro liên quan đến tỷ giá hối đoái. Việc quản trị rủi ro tỷ giá trở thành một phần quan trọng của chiến lược kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong bối cảnh biến động thị trường tài chính tồn cầu.

Trong bối cảnh này, bài viết sẽ tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích các phương pháp và công cụ quản trị rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ mà ngân hàng thương mại Việt Nam có thể sử dụng để bảo vệ mình khỏi những biến động tỷ giá tiền tệ có thể gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của họ. Nội dung của bài viết sẽ xem xét các chiến lược quản trị rủi ro, đánh giá các cơng cụ tài chính như tùy chọn ngoại hối và hợp đồng tương lai..., và trình bày cách ngân hàng thương mại Việt Nam có thể tích hợp các phương pháp này vào q trình kinh doanh ngoại tệ của họ.

Cuối cùng, việc quản trị rủi ro tỷ giá không chỉ là một phần quan trọng của quá trình kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại Việt Nam mà còn là một phần khơng thể thiếu của việc duy trì sự ổn định và bền vững trong ngành ngân hàng trước những thách thức của thị trường toàn cầu. Bài viết sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về vấn đề này và cung cấp những thơng tin cơ bản để có thể hiểu rõ hơn về quản trị rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ 1.1. Khái niệm của quản trị rủi ro tỷ giá </b>

Rủi ro tỷ giá là khả năng biến động thu nhập rịng ngồi dự kiến khi tỷ giá thay đổi tác động đến các khoản phải thu và các khoản phải trả bằng ngoại tệ.

Rủi ro tỷ giá hay rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro do sự thay đổi giá trị của tiền tệ gây ra. Nó dựa trên ảnh hưởng của sự thay đổi liên tục và thường xuyên biến động trong cân bằng cung cầu trên toàn thế giới. Trong khoảng thời gian mà vị thế của nhà giao dịch vẫn còn tồn tại, vị thế có thể chịu mọi thay đổi về giá. Rủi ro này có thể khá lớn và dựa trên nhận thức của thị trường về cách mà tiền tệ sẽ di chuyển dựa trên tất cả các yếu tố có thể xảy ra (hoặc có thể xảy ra) tại bất kỳ thời điểm nào, bất kỳ đâu trên thế giới. Ngồi ra, bởi vì giao dịch ngoại hối ngoại hối phần lớn khơng được kiểm sốt, khơng có giới hạn giá hàng ngày nào được áp dụng đối với các sàn giao dịch tương lai được quy định. Thị trường di chuyển dựa trên các yếu tố cơ bản và kỹ thuật – sẽ nói thêm về điều này ở phần sau.

Rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động ngân hàng phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng.

Biến động tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến các ngân hàng. Ảnh hưởng trực tiếp đến từ việc các ngân hàng nắm giữ tài sản (hoặc nợ phải trả) với các luồng thanh tốn rịng bằng ngoại tệ. Biến động tỷ giá hối đoái làm thay đổi giá trị nội tệ của các tài sản đó. Nguồn rủi ro ngoại hối rõ ràng này là nguồn rủi ro ngoại hối dễ xác định nhất và cũng là nguồn rủi ro dễ bảo vệ nhất.

Quản trị rủi ro tỷ giá hối đối là q trình tiếp cận một cách khoa học, toàn diện nhằm nhận biết, định lượng những tổn thất đang và sẽ xảy ra do biến động bất lợi của tỷ giá hối đoái gây ra, để từ đó có thể kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro tỷ giá và giảm thiểu tổn thất, thơng qua việc lập nên các chính sách, chiến lược hoạt động và sử dụng các cơng cụ phịng ngừa, hạn chế rủi ro tỷ giá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>1.2. Nguyên nhân của rủi ro tỷ giá </b>

Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh từ nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến giá trị của đồng tiền trên thị trường ngoại hối. Dưới đây là một số nguyên nhân chính gây ra rủi ro tỷ giá:

Các yếu tố kinh tế vĩ mô: Các điều kiện kinh tế, chẳng hạn như tỷ lệ lạm phát, lãi suất và tăng trưởng GDP, có thể tác động đến tỷ giá hối đoái. Những thay đổi trong các yếu tố này ảnh hưởng đến cung và cầu tiền tệ, dẫn đến sự biến động về giá trị của chúng. Ví dụ, lạm phát cao hơn ở một quốc gia so với quốc gia khác có thể dẫn đến sự mất giá của đồng tiền với lạm phát cao hơn.

Bất ổn chính trị: thay đổi chính sách của chính phủ, bầu cử, căng thẳng địa chính trị và tranh chấp thương mại có thể ảnh hưởng đáng kể đến tỷ giá hối đoái. Sự không chắc chắn xung quanh các sự kiện chính trị có thể dẫn đến sự biến động gia tăng trên thị trường tiền tệ, gây ra biến động tỷ giá hối đoái.

Đầu cơ thị trường: Thị trường tiền tệ bị ảnh hưởng bởi hành động của những người tham gia thị trường, bao gồm các nhà đầu cơ, nhà đầu tư và các quỹ phòng hộ. Các hoạt động giao dịch đầu cơ, dựa trên kỳ vọng về biến động tiền tệ trong tương lai, có thể tác động đến động lực cung và cầu, dẫn đến biến động tỷ giá hối đối.

Chênh lệch lãi suất: Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tỷ giá hối đoái. Lãi suất cao hơn ở một quốc gia so với quốc gia khác có thể thu hút các nhà đầu tư nước ngồi tìm kiếm lợi nhuận cao hơn. Nhu cầu tiền tệ tăng lên này có thể dẫn đến sự tăng giá của nó. Ngược lại, lãi suất thấp hơn có thể dẫn đến mất giá tiền tệ.

Tâm lý thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Thị trường tài chính bị ảnh hưởng bởi tâm lý và niềm tin của nhà đầu tư. Dữ liệu kinh tế thuận lợi, tâm lý thị trường tích cực và niềm tin vào triển vọng kinh tế của một quốc gia có thể dẫn đến tăng giá tiền tệ. Ngược lại, tin tức tiêu cực hoặc lo ngại về sự ổn định kinh tế có thể dẫn đến đồng tiền mất giá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương: Các ngân hàng trung ương đôi khi can thiệp vào thị trường tiền tệ để tác động đến tỷ giá hối đối. Họ có thể mua hoặc bán tiền tệ để ổn định giá trị hoặc đạt được các mục tiêu chính sách cụ thể. Sự can thiệp của ngân hàng trung ương có thể tác động đến tỷ giá hối đoái và gây thêm sự không chắc chắn.

Điều quan trọng cần lưu ý là những nguyên nhân gây ra rủi ro tỷ giá hối đối này có mối liên hệ với nhau và có thể ảnh hưởng lẫn nhau. Biến động tỷ giá hối đoái thường là kết quả của sự kết hợp của nhiều yếu tố và có thể khó dự đốn chính xác.

<b>1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá 1.3.1. Cung – cầu ngoại tệ </b>

Coi tiền tệ như một loại hàng hóa thơng thường thì nó cũng sẽ chịu sự ảnh hưởng của cung – cầu thị trường. Trong trường hợp cung về ngoại tệ lớn hơn cầu, tỷ giá hối đoái sẽ giảm. Ngược lại, khi mà cầu lớn hơn cung sẽ làm cho giá đồng ngoại tệ tăng lên, đồng nội tệ bị mất giá và là nguyên nhân khiến cho tỷ giá hối đoái tăng lên.

<b>1.3.2. Cán cân thanh toán quốc tế </b>

Nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối đó chính là cán cân thanh tốn quốc tế. Khi mà cán cân thanh tốn có dấu hiệu bội chi tức là nhu cầu về đồng ngoại tệ tăng lên, sẽ làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. Ngược lại, khi cán cân thanh toán bội thu, nhu cầu về đồng nội tệ tăng lên, đồng ngoại tệ giảm xuống. Điều này khiến cho tỷ giá hối đoái bị giảm.

<b>1.3.3. Lạm phát </b>

Như chúng ta đã biết, theo nguyên tắc thì bất kỳ quốc gia nào cũng mong muốn đồng tiền của nước mình có giá trị tương đương với đồng tiền của nước khác. Để làm được điều này thì đất nước đó cần phải giữ tỷ lệ lạm phát ở mức độ vừa phải. Khi mà các yếu tố khác trong nền kinh tế không thay đổi, lạm phát càng cao thì tỷ giá hối đối càng giảm, đồng nội tệ càng bị mất giá và ngược lại.

<b>1.3.4. Lãi suất </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Tương tự như lạm phát thì lãi suất và tỷ giá hối đối cũng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Theo lý thuyết, nguồn vốn sẽ di chuyển từ nơi có lãi suất thấp đến nơi có lãi suất cao. Vì vậy, khi mà lãi suất trong nước tăng lên sẽ thu hút các nguồn tư bản từ nước ngoài vào và làm tăng nguồn ngoại tệ. Điều này làm cho tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ giảm xuống.

<b>1.3.5. Nợ công </b>

Nợ công là nguyên nhân làm thâm hụt ngân sách quốc gia. Khi gặp phải tình trạng thâm hụt ngân sách, các quốc gia sẽ có xu hướng huy động nguồn tài trợ từ nước ngồi thơng qua hình thức vay nợ. Điều này làm cho nguồn cung ngoại tệ tăng lên và làm cho tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ giảm xuống.

Mặt khác, khi mà đất nước phải gánh chịu một khoản nợ lớn cũng là nguyên nhân khiến cho tình hình lạm phát tăng cao. Và trong trường hợp tồi tệ nhất, đất nước phải in tiền để trả nợ thì nguồn tiền này cũng là nguyên nhân khiến cho lạm phát tăng cao. Lạm phát lại ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đối.

Bên cạnh đó thì khi đất nước huy động nguồn ngoại tệ để trả nợ lãi, đến một giai đoạn nào đó, nợ đã được trả hết, giá trị của đồng ngoại tệ giảm xuống, tỷ giá hối đối cũng theo đó giảm theo.

<b>1.3.6. Thu nhập </b>

Thu nhập của một quốc gia cũng là nguyên nhân tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến tỷ giá hối đoái. Khi mà thu nhập của quốc gia tăng lên tức là người dân sẽ có xu hướng thích tiêu dùng hàng ngoại nhiều hơn, lúc này nhu cầu về ngoại tệ tăng lên, dẫn đến tỷ giá hối đoái tăng. Về mặt gián tiếp, khi thu nhập của người dân tăng lên tức là mức sống tăng lên, người dân chi tiêu nhiều hơn. Điều này làm cho tỷ lệ lạm phát giảm và làm tăng tỷ giá hối đoái.

<b>1.3.7. Thâm hụt tài khoản vãng lai </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Tài khoản vãng lai là cán cân thương mại của một quốc gia so với đối tác thương mại của quốc gia đó. Việc thâm hụt tài khoản vãng lai chứng tỏ rằng, quốc gia đang cần nhiều ngoại tệ hơn so với những gì họ xuất khẩu được, đồng thời họ cung cấp cho nước ngoài một lượng nội tệ nhiều hơn so với nhu cầu mua hàng hóa thực tế. Điều này làm cho nhu cầu ngoại tệ bị dư thừa, trở thành nguyên nhân dẫn đến tỷ giá hối đoái giảm.

<b>1.3.8. Tỷ lệ trao đổi thương mại </b>

Tỷ lệ trao đổi thương mại chính là tỷ lệ so sánh giữa giá xuất khẩu so với giá nhập khẩu. Tỷ lệ trao đổi này lại liên quan trực tiếp đến cán cân thanh toán và tài khoản vãng lai. Đây là hai yếu tố tác động đến tỷ giá hối đối. Chính vì vậy mà tỷ lệ trao đổi thương mại cũng ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối

<b>1.3.9. Tình hình chính trị </b>

Hầu hết các nhà đầu tư nước ngồi đều có xu hướng muốn đầu tư vào những quốc gia có tình hình chính trị ổn định. Bởi một nền chính trị ổn định, khơng có chiến tranh, bạo loạn sẽ giúp họ yên tâm sản xuất kinh doanh, người dân cũng tiêu dùng nhiều hơn. Mặt khác, đối với những quốc gia ổn định về chính trị thì họ cũng sẽ có nhiều chính sách ưu tiên để phát triển kinh tế, quan tâm đến các nhà đầu tư. Và khi các nhà đầu tư nước ngoài vào họ cũng chuyển sang một lượng lớn đồng ngoại tệ, làm thay đổi tỷ giá hối đối.

<b>1.3.10. Tình hình kinh tế </b>

Bên cạnh chính trị thì tình hình kinh tế cũng ảnh hưởng đến quyết định rót vốn của các nhà đầu tư nước ngoài. Khi mà nền kinh tế của một đất nước càng phát triển, thu nhập và nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao, các nhà đầu tư nước ngồi sẽ rót vốn vào với mục đích mở rộng thị trường, làm cho nguồn cung ngoại tệ tăng lên, từ đó làm cho tỷ giá hối đối thay đổi theo.

Từ những nhân tố được nêu trên, ta thấy được tầm quan trọng và tác động tương đối của các yếu tố này có thể khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể và sự tương tác giữa chúng. Tỷ giá hối đoái bị ảnh hưởng bởi sự kết hợp phức tạp của các yếu tố kinh tế,

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

chính trị và liên quan đến thị trường và sự chuyển động của chúng có thể khó dự đốn chính xác.

<b>1.4. Rủi ro tỷ giá ảnh hưởng đến các ngân hàng thương mại </b>

Rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động ngân hàng phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng. Với tư cách là trung gian trên thị trường tài chính, các ngân hàng tham gia vào một loạt các hoạt động liên quan đến giao dịch và rủi ro ngoại tệ. Dưới đây là một số cách mà rủi ro tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến các ngân hàng thương mại:

- Hoạt động thương mại và đầu tư: Các ngân hàng thương mại thường tham gia vào các hoạt động đầu tư và kinh doanh tiền tệ. Biến động về tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến giá trị danh mục đầu tư giao dịch và nắm giữ đầu tư bằng ngoại tệ của họ. Nếu giá trị của ngoại tệ giảm, nó có thể dẫn đến tổn thất đối với các vị thế hoặc khoản đầu tư do ngân hàng nắm giữ.

- Dịch vụ ngoại hối: Các ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi tiền tệ và giao dịch quốc tế. Biến động tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của các dịch vụ này. Nếu tỷ giá hối đoái diễn biến bất lợi, các ngân hàng có thể phải đối mặt với việc giảm tỷ suất lợi nhuận hoặc thua lỗ khi chuyển đổi tiền tệ cho khách hàng.

- Tài trợ thương mại: Các ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài trợ thương mại, bao gồm thư tín dụng và bảo lãnh, để tạo thuận lợi cho các giao dịch thương mại quốc tế. Biến động tỷ giá hối đối có thể ảnh hưởng đến uy tín tín dụng và khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của các nhà nhập khẩu và xuất khẩu. Các ngân hàng có thể phải đối mặt với rủi ro tín dụng gia tăng nếu khách hàng của họ gặp khó khăn về tài chính do biến động tỷ giá hối đoái bất lợi.

- Chi nhánh và hoạt động nước ngoài: Các ngân hàng thương mại có hoạt động quốc tế, bao gồm chi nhánh và cơng ty con ở nước ngồi, phải đối mặt với rủi ro tỷ giá. Biến động về tỷ giá hối đối có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và hiệu quả tài chính của

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

các hoạt động ở nước ngoài này khi được chuyển sang đơn vị tiền tệ báo cáo của ngân hàng.

- Quản lý rủi ro: Các ngân hàng chủ động quản lý rủi ro ngoại tệ và sử dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro để giảm thiểu rủi ro tỷ giá. Họ có thể sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro như hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn hoặc hoán đổi tiền tệ để bù đắp tác động của những biến động tỷ giá hối đoái bất lợi. Tuy nhiên, việc quản lý rủi ro tỷ giá hối đối một cách hiệu quả có thể là một thách thức và hiệu quả của các chiến lược phòng ngừa rủi ro phụ thuộc vào việc dự báo chính xác và thực hiện đúng cách.

- Tuân thủ quy định: Các cơ quan quản lý áp đặt các yêu cầu về an toàn vốn và hướng dẫn quản lý rủi ro đối với các ngân hàng để đảm bảo sự ổn định và khả năng phục hồi của họ. Rủi ro tỷ giá hối đoái được xem xét trong các quy định này và các ngân hàng được yêu cầu đánh giá và quản lý rủi ro tiền tệ một cách đầy đủ.

Để quản lý rủi ro tỷ giá, các ngân hàng thương mại áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro, bao gồm hệ thống giám sát và đo lường rủi ro mạnh mẽ, đa dạng hóa rủi ro tiền tệ và thực hiện các chiến lược phòng ngừa rủi ro. Các ngân hàng cũng theo dõi chặt chẽ các diễn biến kinh tế vĩ mơ và địa chính trị có thể tác động đến tỷ giá hối đoái để đưa ra quyết định sáng suốt và giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn.

<b>1.5. Đo lường rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ </b>

Đo lường rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể được tiến hành bằng phương pháp và mơ hình sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Phương pháp này dựa trên việc phân tích các yếu tố kinh tế, chính trị và tài chính ảnh hưởng đến tỷ giá. Bằng cách đánh giá các yếu tố này, ngân hàng có thể đo lường rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ.

- Phương pháp 2: Sử dụng phân tích hồi quy (Regression Analysis):

Phân tích hồi quy cho phép ngân hàng xác định mối quan hệ giữa tỷ giá và các biến động khác như lãi suất, tỷ giá chéo, và các chỉ số kinh tế. Bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của các biến này đến tỷ giá, ngân hàng có thể đo lường rủi ro và dự đoán biến động tỷ giá trong tương lai.

- Phương pháp 3: Sử dụng mơ hình định giá tài sản tài chính (Asset Pricing Model):

Mơ hình định giá tài sản tài chính, như mơ hình CAPM (Capital Asset Pricing Model) hoặc mơ hình APT (Arbitrage Pricing Theory), có thể được sử dụng để đo lường rủi ro tỷ giá. Bằng cách xác định các yếu tố rủi ro và phân tích tương quan giữa tỷ giá và các tài sản tài chính khác, ngân hàng có thể đo lường rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ.

Các phương pháp trên đều có thể được áp dụng để đo lường rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp phù hợp cần dựa trên các yếu tố như tính phù hợp, độ chính xác, và khả năng áp dụng thực tế.

<b>1.5.2. Đo lường bằng mơ hình </b>

Có thể sử dụng 3 mơ hình dưới đây để đo lường rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ.

- Sử dụng mơ hình Value at Risk (VaR):

Mơ hình này dùng để đo lường rủi ro tỷ giá bằng cách xác định mức độ mất mát tối đa mà một ngân hàng có thể chịu đựng trong một khoảng thời gian xác định với một

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

mức tin cậy nhất định. VaR được tính bằng cách sử dụng dữ liệu lịch sử tỷ giá và phân phối xác suất.

- Sử dụng mơ hình GARCH (Generalized Autoregressive Conditional Heteroskedasticity):

Mơ hình GARCH được sử dụng để mơ hình hóa sự biến động của tỷ giá. Mơ hình này cho phép ngân hàng dự đoán và đo lường rủi ro tỷ giá dựa trên sự biến động không đều đặn của dữ liệu.

- Sử dụng mơ hình Monte Carlo:

Mơ hình Monte Carlo được sử dụng để mơ phỏng các kịch bản khác nhau của tỷ giá và đo lường rủi ro dựa trên việc mô phỏng hàng loạt kết quả ngẫu nhiên.

Tuy nhiên, Mơ hình phổ biến nhất để đo lường rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ là mơ hình Value at Risk (VaR). Mơ hình VaR được sử dụng để ước tính mức độ rủi ro tài chính mà ngân hàng có thể đối mặt trong việc giao dịch ngoại hối.

Mơ hình VaR dựa trên việc phân tích lịch sử biến động của tỷ giá và xác định mức rủi ro dựa trên phân phối xác suất của các biến đổi tỷ giá. Cụ thể, ngân hàng sẽ thu thập dữ liệu tỷ giá trong quá khứ và sử dụng chúng để xác định phân phối xác suất của tỷ giá trong tương lai.

Sau đó, mơ hình VaR sẽ tính tốn giá trị tại rủi ro (Value at Risk) cho một mức tin cậy nhất định. Value at Risk là mức giá trị tối đa mà ngân hàng có thể mất trong một khoảng thời gian nhất định với một mức tin cậy xác định (ví dụ: 95% tin cậy).

Sử dụng mơ hình VaR, ngân hàng có thể đo lường rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ bằng cách xác định mức độ tiềm ẩn của rủi ro và đưa ra các quyết định quản lý rủi ro phù hợp như đặt ra giới hạn rủi ro, tái cân bằng danh mục đầu tư, và sử dụng công cụ phái sinh để bảo vệ khỏi biến động tỷ giá bất lợi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.6. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro tỷ giá </b>

Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường đều có nguy cơ gặp phải rủi ro. Đặc biệt là đối với các NHTM với hoạt động kinh doanh tiền tệ - một lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm nên rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM, rủi ro tỷ giá ln ln tìm ẩn gây ra những tổn thất ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, các ngân hàng thương mại hầu hết đều thực hiện quản trị rủi ro tỷ giá, nhưng quản trị rủi ro tỷ giá ở các ngân hàng này chưa thực sự hoàn thiện, hiệu quả quản trị rủi ro tỷ giá chưa cao, đơi khi vẫn cịn chịu tổn thất do biến động bất lợi của tỷ giá hối đoái gây ra. Cùng với xu thế hội nhập kinh tế thế giới các doanh nghiệp cũng như cácNHTM đang đứng trước những cơ hội để phát triển, sinh lời và song song với nó là những thách thức to lớn đối với việc quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro về tỷ giá. Điều này khơng chỉ có ý nghĩa đối với riêng bản thân các NHTM mà nó cịn thực sự ý nghĩa đối với cả nền kinh tế và quan hệ đối ngoại. Những lợi ích của việc quản trị rủi ro tỷ giá mang lại:

Thứ nhất: Quản trị rủi ro tỷ giá tốt giúp góp phần làm giảm thiểu chi phí hoạt động và hạn chế tổn thất cho các ngân hàng, từ đó sẽ giúp tối đa hóa lợi nhuận và giá trị cho cổ đông của ngân hàng.

Thứ hai: Quản trị rủi ro tỷ giá hiệu quả góp phần tạo điều kiện làm lành mạnh tình hình tài chính, ngăn ngừa nguy cơ phá sản và gia tăng uy tín cho các NHTM. Qua đó, các NHTM góp phần tăng lịng tin nơi khách hàng và các đối tác trong và ngoài nước. Đồng thời thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế ổn định và bền vững cho đất nước.

Thứ ba: Quản trị rủi ro tỷ giá giúp ngân hàng có thể dễ dàng hoạch định các chính sách tài trợ, đầu tư từ đó tận dụng được các cơ hội tốt để phát triển. Việc quản trị rủi ro tốt còn giúp ngân hàng nắm bắt được những biến động có lợi của tỷ giá trên thị trường để kinh doanh kiếm lời.

Thứ tư: Quản trị rủi ro tỷ giá tốt giúp phát hiện kịp thời những nguyên nhân có thể gây nên rủi ro cho hoạt động kinh doanh ngoại hối, từ đó ngân hàng có những giải pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

phịng ngừa và hạn chế rủi ro thích hợp. Quá trình này giúp xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của các quy định trong nước.

<b>1.7. Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ </b>

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngân hàng thương mại Việt Nam cũng phải đối mặt với rủi ro tỷ giá. Dưới đây là ba trường hợp ngân hàng thương mại trong nước bị ảnh hưởng bởi rủi ro tỷ giá:

1. Ngân hàng Á Châu (ACB) trong cuộc khủng hoảng năm 2008:

- Sự cố: ACB đã bị lỗ lớn trong việc mua bán ngoại tệ trong bối cảnh giá vàng và tỷ giá USD/VND biến động mạnh.

- Bài học: Việc không dự báo chính xác biến động của thị trường và thiếu sự cẩn trọng trong các giao dịch ngoại tệ có thể gây ra tổn thất lớn.

2. Ngân hàng Đông Á (EAB) trong cuộc khủng hoảng năm 2008:

- Sự cố: EAB, giống như ACB, cũng đã chịu tổn thất từ việc mua bán ngoại tệ trong giai đoạn biến động mạnh của thị trường.

- Bài học: Rủi ro tỷ giá không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh ngắn hạn mà còn ảnh hưởng đến uy tín và niềm tin của khách hàng.

3. Ngân hàng Citibank vào những năm 1990:

- Sự cố: Trong những năm 1990, Citibank đã mất hàng tỷ đô la do những vị thế sai lầm trên thị trường ngoại hối Mỹ - Đức.

- Bài học: Cần có một hệ thống quản lý rủi ro tích hợp, và khơng nên q phụ thuộc vào quan điểm hoặc dự đoán của một số cá nhân.

Từ những trường hợp trên, có một số bài học kinh nghiệm chung về việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá:

- Chuẩn bị nguồn vốn dự trữ: Cần có một nguồn vốn dự trữ phù hợp để có thể đối phó với các biến động của thị trường ngoại hối.

- Hạn chế dự đoán tỷ giá: Không nên dựa quá nhiều vào việc dự đốn tỷ giá mà phải sử dụng các cơng cụ hedging để giảm thiểu rủi ro.

</div>

×