Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

đề án phát triển kinh tế du lịch tỉnh lâm đồng giai đoạn 2025 2040

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNGSỞ DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG

<b>ĐỀ ÁN </b>

<b>PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG</b>

<b>Giai đoạn 2025 - 2040</b>

…..

GVHD: Ao Thu HồiNhóm thực hiện: nhóm 7

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Mục lục</b>

<b>CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT KINH TẾ DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG...4</b>

<b>1.1GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH LÂM ĐỒNG...4</b>

<b>1.1.1Khái niệm về du lịch...4</b>

<b>1.1.2Kinh tế ở tỉnh Lâm Đồng:...6</b>

<b>1.1.3Tình hình chính trị của tỉnh Lâm Đồng...6</b>

<b>1.1.4Cơ sở hạ tầng của tỉnh Lâm Đồng :...7</b>

<b>1.1.5Nét đặc trưng của nền văn hóa của tỉnh...9</b>

<b>Lâm Đồng:...9</b>

<b>1.1.6Lịch sử hình thành và phát triển...10</b>

<b>1.1.7Địa hình – Tự nhiên Lâm Đồng...11</b>

<b>1.1.8Văn hóa – du lịch...11</b>

<b>1.2CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐÔNG ĐẾN GIcM NGHdO f LÂM ĐỒNGb</b> ...12

<b>1.3XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CUNG VÀ CẦU f TỈNH LÂM ĐỒNG...13</b>

<b>CHƯƠNG 2: NHU CẦU VÀ THỊ TRƯỜNG...17</b>

<b>2.1Nhu cầu du lịch là gì?...17</b>

<b>Các yếu tố kinh tế...19</b>

<b>Các yếu tố văn hóa xã hội...19</b>

<b>Các yếu tố nhân khẩu học...20</b>

<b>2.2Phân loại nhu cầu du lịch...20</b>

<b>2.2.1Nhu cầu du lịch thực tế...20</b>

<b>2.2.2Nhu cầu du lịch bị kìm chế...20</b>

<b>2.2.3Khơng có nhu cầu du lịch...22</b>

<b>2.3Thị trường du lịch là gì? Đặc điểm thị trường du lịch...24</b>

2.3.1 <b>Thị trường du lịch là gì?...24</b>

<b>2.3.2Đặc điểm của thị trường du lịch...25</b>

<b>2.3.3Phân loại thị trường du lịch...26</b>

<b>CHƯƠNG 3: ĐẶC TRƯNG CỦA DU LỊCH LÂM ĐỒNG...31</b>

<b>3.1Tính vơ hình...31</b>

<b>3.2Tính khơng thể lưu trữ...31</b>

<b>3.3Tính động...31</b>

<b>3.4Tính khơng thể tách rời...32</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>5.1Khái niệm cơ sở hạ tầng trong du lịch : nghĩa rộng và nghĩa hẹp...44</b>

<b>5.2Vai trò của cơ sở hạ tầng trong kinh doanh du lịch...44</b>

<b>5.3Phân loại các cơ sở hạ tầng...45</b>

<b>5.3.1.Tài nguyên thiên nhiên để phát triển du lịch...45</b>

<b>5.3.2.Văn hóa xã hội...47</b>

<b>5.3.3.Tên các cơ sở hạ tầng khác...53</b>

<b>5.4Cơ cấu của cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch...57</b>

<b>5.5Yêu cầu của cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch...58</b>

<b>5.6Đánh giá cơ sở vật chất du lịch...59</b>

<b>5.7Xu hướng phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch...59</b>

<b>5.8Điều kiện về tài nguyên để phát triển du lịch...65</b>

<b>CHƯƠNG 6 : CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH...68</b>

<b>6.1Khái niệm chất lượng dịch vụ...68</b>

<b>6.2Mơ hình, yếu tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ...68</b>

<b>6.2.1.Mơ hình SERVQUAL về quản lý chất lượng dịch vụ...68</b>

<b>6.2.2.Mơ hình SERVPERF:...69</b>

<b>6.2.3.Mơ hình RATER...70</b>

<b>6.2.4.Mơ hình Gronroos...70</b>

<b>6.2.5.Mơ hình Gummesson...71</b>

<b>6.2.6.Mơ hình Hiệu suất – Tầm quan trọng (IPA – Martilla & James)...71</b>

<b>6.2.7.Các cách cải thiện chất lượng dịch vụ trong doanh nghiệp...72</b>

<b>6.3Các quan điểm về chất lượng...74</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>6.4Chất lượng dịch vụ du lịch Lâm Đồng...74</b>

<b>6.5Thu thập thông tin về chất lượng dịch vụ...74</b>

<b>6.5.1Khách sạn...74</b>

<b>6.5.2Nhà hàng...76</b>

<b>6.5.3Tiêu chuẩn và chỉ tiêu khách sạn...80</b>

<b>6.6Ý nghĩa của nghiên cứu chất lượng dịch vụ...80</b>

<b>CHƯƠNG 7 : QUY HOẠCH DU LỊCH...81</b>

<b>7.1Khái niệm...81</b>

<b>7.2Tổng quan quy hoạch phát triển du lịch...81</b>

<b>7.3Nguyên tắc xây dựng quy hoạch phát triển du lịch...84</b>

<b>7.4Hậu quả của sự phát triển du lịch thiếu quy hoạch...85</b>

<b>7.4.1.Những tác động gây hại về vật chất khi thiếu quy hoạch trong du lịch...85</b>

<b>7.4.2.Những tác động về con người khi thiếu quy hoạch trong du lịch...86</b>

<b>7.4.3.Những tác động về tổ chức khi thiếu quy hoạch trong du lịch...86</b>

<b>7.5Quản lý quy hoạch phát triển du lịch...87</b>

<b>7.6Nội dung quy hoạch phát triển du lịch...90</b>

<b>7.6.1PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH...90</b>

<b>7.6.2QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN; CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN...90</b>

<b>7.6.3PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH QUAN TRỌNG; PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI:...93</b>

<b>7.7Chính sách phát triển du lịch...99</b>

<b>CHƯƠNG 8 : HIỆU QUc...100</b>

<b>8.1Khái niệm...100</b>

<b>8.2Các chỉ tiêu đo lường...100</b>

<b>8.3Phân loại hiệu quả...100</b>

<b>8.4Các giải pháp nâng cao hiệu quả...101</b>

<b>CHƯƠNG 9 : QUcN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH...104</b>

<b>9.1Khái niệm...104</b>

<b>9.2Vai trò...104</b>

<b>9.3Cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch...108</b>

<b>9.4Các chức năng của quản lý nhà nước về du lịch...108</b>

<b>9.5Xác định 10 thị trường, liệt kê tên các cơ quan mà mình hợp tác...111</b>

<b>9.6Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch...112</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Nguồn tham khảo...113

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT KINH TẾ DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG</b>

<b>1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH LÂM ĐỒNG</b>

<b>1.1.1 Khái niệm về du lịch*Vị trí địa lý</b>

Lâm Đồng thuộc Nam Tây Nguyên có tọa độ địa lý từ 11˚12’- 12˚15’ vĩ độ bắc và 107˚45’ kinh độ đơng. Độ cao trung bình từ 800 – 1.000 m so với mặt nước biển với diện tích tự nhiên 9.772,19 km2; địa hình tương đối phức tạp chủ yếu là bình sơn nguyên, núi cao đồng thời cũng có những thung lũng nhỏ bằng phẳng đã tạo nên những yếu tố tự nhiên khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng, thực động vật… và những cảnh quan kỳ thú cho Lâm Đồng.

- Phía đơng giáp các tỉnh Khánh Hịa và Ninh Thuận - Phía Tây nam giáp tỉnh Đồng Nai

- Phía Nam- Đơng Nam giáp tỉnh Bình Thuận - Phía Bắc giáp tỉnh Đắc Lắc

Lâm Đồng nằm trên 3 cao nguyên và là khu vực đầu nguồn của 7 hệ thống sông lớn; nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam – là khu vực năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và là thị trường có nhiều tiềm năng lớn. Tồn tỉnh có thể chia thành 3 vùng với 5 thế mạnh: Phát triển cây cơng nghiệp dài ngày, lâm nghiệp, khống sản, du lịch – dịch vụ và chăn nuôi gia súc.

<b>*Khí hậu:</b>

Lâm Đồng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa biến thiên theo độ cao, trong năm có 2 mùa rõ rệt; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

Nhiệt độ thay đổi rõ rệt giữa các khu vực, càng lên cao nhiệt độ càng giảm. Nhiệt độ trung bình năm của tỉnh dao động từ 18 – 250C, thời tiết ơn hịa và mát mẻ quanh năm, thường ít có những biến động lớn trong chu kỳ năm..

Lượng mưa trung bình 1.750 - 3.150 mm/năm, độ ẩm tương đối trung bình cả năm 85 – 87%, số giờ nắng trung bình cả năm 1.890 – 2.500 giờ, thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng và phát triển các loại cây trồng, vật ni có nguồn gốc ơn đới. Đặc biệt Lâm Đồng có khí hậu ơn đớingay trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình và nằm khơng xa các trung tâm đô thị lớn và vùng đồng bằng đông dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>*Địa hình:</b>

Lâm Đồng là địa hình cao nguyên tương đối phức tạp, chủ yếu là bình sơn nguyên, núi cao đồng thời cũng có những thung lũng nhỏ bằng phẳng đã tạo nên những yếu tố tự nhiên khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng, thực động vật … và những cảnh quan kỳ thú cho Lâm Đồng. Đặc điểm nổi bật của địa hình tỉnh Lâm Đồng là sự phân bậc khá rõ ràng từ bắc xuống nam.

– Phía bắc tỉnh là vùng núi cao, vùng cao nguyên Lang Bian với những đỉnh cao từ 1.300m đến hơn 2.000m như Bi Đúp (2.287m), Lang Bian (2.167m).

– Phía đơng và tây có dạng địa hình núi thấp (độ cao 500 – 1.000m).

– Phía nam là vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên Di Linh – Bảo Lộc và bán bình ngun.

<b>*Thổ nhưỡng:</b>

Lâm Đồng có diện tích đất 977.219,6 ha, chiếm 98% diện tích tự nhiên, bao gồm 8 nhóm đất và 45 đơn vị đất:

Nhóm đất phù sa (fluvisols)Nhóm đất glây (gleysols)Nhóm đất mới biến đổi (cambisols)Nhóm đất đen (luvisols)Nhóm đất đỏ bazan (ferralsols)Nhóm đất xám (acrisols)

Nhóm đất mùn alit trên núi cao (alisols)Nhóm đất xói mịn mạnh (leptosols)

Đất có độ dốc dưới 25o chiếm trên 50%, đất dốc trên 25 chiếm gần 50%. Chất lượng đất đai của<small>0</small>

Lâm Đồng rất tốt, khá màu mỡ, tồn tỉnh có khoảng 255.400 ha đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp, trong đó có 200.000 ha đất bazan tập trung ở cao nguyên Bảo Lộc – Di Linh thích hợp cho việc trồng cây cơng nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như cà phê, chè, dâu tằm. Diện tích trồng chè và cà phê khoảng 145.000 ha, tập trung chủ yếu ở Bảo Lâm, Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà; diện tích trồng rau, hoa khoảng 23.800 ha tập trung tại Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng; chè, cà phê, rau, hoa ở Lâm Đồng đa dạng về chủng loại, có những loại giá trị phẩm cấp cao. Đất có khả năng nơng nghiệp cịn lại tuy diện tích khá lớn nhưng nằm rải rác xa các khu dâncư, khả năng khai thác thấp vì bị úng ngập hoặc bị khơ hạn, tầng đất mỏng có đá lộ đầu hoặc kết vón, độ màu mỡ thấp, hệ số sử dụng không cao… Trong diện tích đất lâm nghiệp, đất có rừng chiếm 60%, cịn lại là đất trồng đồi trọc (khoảng 40%).

<b>*Thủy văn:</b>

Lâm Đồng là tỉnh nằm trong hệ thống sơng Đồng Nai, có nguồn nước rất phong phú, mạng lưới suối khá dày đặc, tiềm năng thuỷ điện rất lớn, với 73 hồ chứa nước, 92 đập dâng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Sông suối trên địa bàn Lâm Đồng phân bố khá đồng đều, mật độ trung bình 0,6km/km2 với độ dốc đáy nhỏ hơn 1%. Phần lớn sông suối chảy từ hướng đông bắc xuống tây nam.

Do đặc điểm địa hình đồi núi và chia cắt mà hầu hết các sông suối ở đây đều có lưu vực khá nhỏ và có nhiều ghềnh thác ở thượng nguồn.

Các sông lớn của tỉnh thuộc hệ thống sơng Đồng Nai. Ba sơng chính ở Lâm Đồng là:Sông Đa Dâng (Đạ Đờng)

Sông La NgàSông Đa Nhim

Hệ thống cấp nước đã hoàn thiện tương đối tốt, hiện có: nhà máy cấp nước Đà Lạt, cơng suất 35.000 m3/ngày - đêm hệ thống cấp nước thị xã Bảo Lộc, công suất 10.000 m3/ngày - đêm; hệ thống cấp nước huyện Đức Trọng, công suất 2.500 m3/ngày - đêm; hệ thống cấp nước huyện Di Linh, công suất 3.500 m3/ngày - đêm; hệ thống cấp nước huyện Lâm Hà, công suất

6.000m3/ngày-đêm. Đồng thời với việc cấp nước, hệ thống xử lý nước thải công nghiệp và sinh hoạt đang được hoàn thiện.

<b>1.1.2 Kinh tế ở tỉnh Lâm Đồng:</b>

- Khai thác gỗ và lâm sản: Sản lượng gỗ khai thác ở các loại hình kinh tế ước tính trong tháng 11/2023 đạt 16.185,6 m', tăng 1,1% do khai thác trắng rừng trồng; củi thước 8.604,6 ster, giảm 4,59% so với cùng kỳ. Ước tính 11 tháng năm 2023 sản lượng gỗ khai thác ở các loại hình kinh tế đạt 73.978,2 m', tăng 0,57%; củi thước 72.687 ster, giảm 1,23% so với cùng kỳ. - Công tác trồng 50 triệu cây xanh: Đến nay (lũy kế tính đến ngày 10/11/2023), toàn tinh đã thực hiện trồng được 8.745 ngàn cây xanh các loại (đạt 75,6% kế hoạch tỉnh giao và đạt 67,8% kế hoạch các địa phương đăng ký). Hiện nay, các địa phương đang tiếp tục thực hiện trồng cây xanh, trồng rừng năm 2023 theo chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao và kế hoạch đã xây dựng.

- Tình hình vi phạm lâm luật: Từ ngày 10/12/2022 đến 10/11/2023 phát hiện 192 vụ vi phạm luật Lâm nghiệp, giảm 60 vụ (giảm 23,81%); diện tích thiệt hại 14,17 ha, giảm 0,87 ha (giảm 5,22%); lâm sản thiệt hại 1.382,3 m'. Tổng số vụ đã xử lý 179 vụ, trong đó xử lý hành chính 164 vụ, xử lý hình sự 15 vụ, tịch thu hơn 491,2 m' gỗ tròn, xẻ các loại, thu nộp ngân sách hơn 2,86 tỷ đồng. - Chi số sản xuất ngành khai khống tăng 11,35% so với cùng kỳ (trong đó, ngành khai khoáng đá, cát, sỏi, đất sét tăng 11,38%).

<b>1.1.3 Tình hình chính trị của tỉnh Lâm Đồng</b>

- Bộ trưởng văn hố : Đồn Văn Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Phòng Quản lý Du lịch : Nguyễn Xuân Thắng- Văn phịng Sở : Phan Thị Lệ Thi

Tình hình chính trị tỉnh Lâm Đồng ổn định và phát triển tích cực. Đảng bộ và chính quyền địa phương tập trung vào việc đẩẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an ninh và trật tự.

Trong thời gian gần đây, tỉnh Lâm Đồng đã thực hiện nhiều chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh công tác giáo dục vàđào tạo, bảo vệ môi trường, du lịch… Đồng thời, tỉnh cũng chuẩn bị cho việc tổ chức Đại hội Đạibiểu toàn quốc lần thứ 13 của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng. Nhiệm vụ này được coi là cực kỳ quan trọng để đánh giá, chấm điểm và chỉ đạo phát triển tỉnh trong thời gian tới.

<b>1.1.4 Cơ sở hạ tầng của tỉnh Lâm Đồng :* Đường Bộ :</b>

- Hiện nay, cho phép các phương tiện giao thơng có thể đến được hầu hết các xã và đáp ứng đượcnhu cầu đi lại của nhân dân. Nếu chỉ tính riêng các tuyến quốc lộ, đường tỉnh và đường huyện, đến nay, mạng lưới đường bộ ở Lâm Đồng có tổng chiều dài 1.744km, trong đó:

- Hệ thống quốc lộ có tổng chiều dài 412,15km, gồm 264,85km đường nhựa, 65,3km đường cấp phối, 82km đường đất, trên dọc tuyến có 54 cầu với 1.551,89m dài và 533 cống.

- Hệ thống đường tỉnh có tổng chiều dài 346,25km, gồm 23,13km đường nhựa, 134,18km đườngcấp phối, 130,4km đường đất và 58,54km đường nữa dự kiến sẽ khai thông xây dựng trong các thời kỳ quy hoạch. Trên tồn tuyến đường tỉnh có 45 cầu với 867,1m dài và 162 cống.- Hệ thống đường huyện có tổng chiều dài 985,69km, trong đó 171,32km đường nhựa, 282,32kmđường cấp phối và 532,05km đường đất, trên toàn tuyến có 82 cầu với 1.271,9m dài và 487 cống.

<b>* Đường Sắt :</b>

- Trong cùng thời gian bắt đầu xây dựng những chặng đường đầu tiên của tuyến đường sắt xunĐơng Dương, từ Sài Gịn đến Nha Trang, từ Đà Nẵng đến Đông Hà và từ Vinh đến Hà Nội, Toànquyền Paul Doumer đã chỉ thị tiến hành nghiên cứu mở tuyến đường sắt nối vùng đồng bằng ven biển lên cao nguyên Lang Bian. Năm 1898, bằng Đạo luật ngày 25-12-1898, Chính phủ Pháp chấp thuận cho Chính phủ thuộc địa vay một ngân khoản 200 triệu phờ-răng và Toàn quyền Paul Doumer đã sử dụng số tiền này để tân trang có quy mơ hệ thống đường xe lửa ở Đơng Dương, trong đó trên tuyến Sài Gịn - Khánh Hòa lập một tuyến nhánh rẽ lên Đà Lạt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Theo UBND tỉnh, huyện Lạc Dương là địa bàn có tiềm năng rất lớn về phát triển du lịch; trong đó có Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà và Khu dự trữ sinh quyển thế giới Lang Biang, di tích danh lam thắng cảnh cấp quốc gia núi Lang Biang, Khu du lịch quốc gia Đankia - Suối Vàng,… nhiều dự án, cơ sở kinh doanh du lịch thu hút du khách (như: Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, núi Lang Biang, Thung lũng Vàng, thác Ankroet, Làng Cù Lần, LAAN, Ma rừng lữ quán 2, Zoo Doo, Đà Lạt Tiên cảnh, PiNi…).

Thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Lạc Dương đã được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND huyện Lạc Dương và cơ quan chức năng quan tâm thực hiện, góp phần vào sự phát triển chung của ngành Du lịch Lâm Đồng và đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện vẫn chưa được thực hiện triệt để, thường xuyên; tồn tại nhiều hạn chế trong hoạt động kinh doanh du lịch như: vẫn cịn tình trạng cơ sở kinh doanh du lịch, bán hàng ăn uống, cắm trại tự phát (đặc biệt là trong phạm vi quy hoạch Khu du lịch quốc gia Đankia - Suối Vàng); các dịch vụdu lịch chưa chú trọng đảm bảo an toàn tuyệt đối cho du khách, để xảy ra nhiều tai nạn đáng tiếc .

Nhằm khắc phục các hạn chế nêu trên, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Lạc Dương nói riêng và trên địa bàn tỉnh nói chung, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo UBND huyện Lạc Dương tổ chức kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của các tậpthể và cá nhân có liên quan trong cơng tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện từ năm2020 đến nay, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); kịp thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm và nâng cao chất lượng tham mưu, đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước, đặc biệt là công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động du lịch trên địa bàn huyện.

Đồng thời, chỉ đạo thành lập đồn kiểm tra, rà sốt tồn bộ các hoạt động du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

Trong quá trình kiểm tra, thực hiện trên tinh thần tạo điều kiện, hướng dẫn là chính, khơng được gây khó khăn, tiêu cực, sách nhiễu doanh nghiệp. Khi phát hiện sai phạm, phải đình chỉ kinh doanh và xử lý nghiêm theo quy định, chỉ cho phép hoạt động lại khi khắc phục hồn tồn sai phạm.

Cơng khai thông tin về các cơ sở kinh doanh du lịch, dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử huyện Lạc Dương, Trang thông tin điện tử Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trang thông tin điện tử Trung tâm Xúc tiến đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh, ứng dụng dulịch thơng minh và các hình thức phù hợp khác (về danh mục các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh; danh mục các cơ sở khơng đủ điều kiện đón khách du lịch; danh mục các cơ sở du lịch mạo hiểm, dã ngoại đủ điều kiện hoạt động và những điều khuyến cáo du khách khi tham gia du lịch mạo hiểm; khuyến cáo cụ thể đối với đối tượng khách du lịch là người cao tuổi, trẻ em, người mắc bệnh tim mạch… khi tham gia các loại hình du lịch mạo hiểm, cảm giác mạnh…) nhằm tạo điều kiện cho du khách dễ dàng lựa chọn những đơn vị kinh doanh du lịch chất lượng, uy tín; tránh những rủi ro khơng đáng có do thiếu thơng tin.

Cơng an tỉnh chỉ đạo nắm chắc tình hình địa bàn để kịp thời phát hiện, phối hợp với các địa phương, cơ quan, đơn vị trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và an toàn cho du khách

</div>

×