Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

tổng quan hkdd cảng hàng không sân bay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.14 KB, 16 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Họ và tên : Trần Đỗ Thanh Như Lớp : 22 ĐHKL02- MSSV: 2258420058</b>

Bài soạn : Tổng quan HKDD

<b>CHƯƠNG 4 : CẢNG HÀNG KHÔNGSÂN BAY </b>

<b>II. Khai thác cảng Hàng không , Sân bay 2.1 Khái quát </b>

<b>2.2 Doanh nghiệp Cảng Hàng không </b>

<b>III. Hệ thống Cảng Hàng không sân bay tại Việt Nam </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>I. Khái quát về cảng hàng không sân bay </b>

<b>1.1 Khái niệm </b>

<b> A. Cảng Hàng Không </b>

<b> - </b>Kể từ khi Luật HKDDVN sửa đổi năm 2006thì khái niệm cảng hàng khơng đã được xác định rõ: “Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, cơng trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không” [ 9,tr.15].

- Cảng hàng không là một khái niệm rộng hơn sân bay.

- Có thể hiểu dưới 3 khía cạnh:

1) Về mặt địa lý : cảng hàng không là phần mặt đất, mặt nước (bao gồm cả các cơng trình kiến trúc, các trang thiết bị kỹ thuật).

2) Về công năng : cảng hàng không là nơi diễn ra việc chuyển đổi từ một hình thức giao thơng đường khơng sang các hình thức giao thông khác và ngược lại (là cửa khẩu quốc gia đối với các cảng hàng không quốc tế).

3) Về bản chất kinh tế : cảng hàng không làmột tổ hợp kinh tế - kỹ thuật các dịch vụ liên quan đếnhàng không và phi hàng không.

<b> B. Sân bay</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>- “ </b>Sân bay là một phần của cảng hàng khơng, nó là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm chotàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển” [9, tr.15].

- Có sân bay chuyên dụng và sân bay dùng chung dân dụng lẫn quân sự.

+ Sân bay chuyên dụng là sân bay chỉ phục vụ mục đích khai thác hàng khơng chung hoặc mục đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư mà không phải vẫn chuyển công cộng .

+ Sân bay dùng chung dân dụng và quân sự là sân bay phục vụ cho cả hoạt động dân dụng và quân sự. Gồm các khu

- Cảng hàng không, sân bay có một vai trị quan trọng trong ngành HKDD , đảm bảo hạ tầng khai thác tại các điểm đi và điểm

đến cho hoạt động vận tải hàng không cũng như hoạt động hàng khơng chung. Có khu vực lân cận để bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

đảm an tồn cho hoạt động hàng khơng dân dụng và dân cư trong khu vực đó.

- Theo quy định hiện hành ở Việt nam Cảng hàngkhông,

sân bay phải được đăng ký vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân

bay. Cảng hàng không, sân bay chỉ được khai thác sau khi Bộ

Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng

không, sân bay.

- Việc cho phép, không cho phép hoạt động của cảng hàng không,

sân bay theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

gọi là : mở, đóng cảng hàng khơng, sân bay.

- Ở nước ta Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mở cảng hàng khơng, sân bay theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng khơng, sân bay; đóng cảng hàng khơng, sân bay vì lý do bảo đảm an ninh, quốc phịng hoặc các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc tạm thời đóng cảng hàng khơng, sân bay trong các trường hợp cần thiết. Bộ Giao thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

vận tải thực hiện việc điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay[ 1] trong phạm vi giới hạn khai thác của cảng hàng không, sân bay; bảo đảmthuận lợi, hiệu quả, công khai,

<small>[1] Điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay là việc quản lý, phân bổ giờ cất cánh, hạ cánh của chuyến bay thực hiện vận chuyển hàng không thường lệ tại cảng hàng không, sân bay được công bố. minh bạch, không phân biệt đối xử và phù hợp với thông lệ quốc tế.</small>

+ Theo quy mô : cảng hàng khơng, sân bay có quy mơ lớn, vừa và nhỏ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

+ Theo phân cấp tiêu chuẩn dịch vụ của ICAO : cảng hàng không, sân bay có 4 tiêu chuẩn là : 1, 2, 3, 4 . Mỗi tiêu chuẩn lại có

ngành hàng khơng hoạt động cịn có các cơ quan có liên quan

cho việc vận chuyển hàng không quốc tế như: Hải quan, Công

an cửa khẩu, Kiểm dịch y tế…

<b>1.3 Các cơng trình cơ bản và Đầu tư xây dựng cảng hàng không.</b>

<b> - </b>Các cơng trình cơ bản trong Cảng hàng không gồm: Sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, cơng trình cần thiết khác.

1) Sân bay là khu vực để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ

cánh và di chuyển. Thơng thường một sân bay gồm có đường cất hạ cánh (đường băng cho tàu bay cất hạ cánh), đường lăn dẫn để dẫn máy bay từ đường băng vào sân đậu hoặc nhà ga và ngược lại, sân đỗ để đỗ

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

tàu bay, đài kiểm sốt khơng lưu và các cơng trình, khu phụ trợ khác của sân bay.

2) Nhà ga hàng không là khu vực cung cấp dịch vụhàng không để làm thủ tục cho hành khách, hành lý, hàng hóa. Có những nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa và nhà ga dùng chung cho cả hành khách và hànghóa. Một nhà ga hành khách thơng thường sẽ có khu vực làm thủ tục đi (check-in), đến (check-out), phòng chờ, khu nhận hành lý, nhà hàng ăn uống, bán hàng lưu niệm, khu vực vệ sinh và các khu vực công cộng khác.

3) Trong cảng hàng không cịn có các trang thiết bịkhai thác tàu bay, vận chuyển hành khách, hành lý từ nhà ga đến tàu bay và ngược lại, và các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy cũng như các trang thiết bị cầnthiết khác để đảm bảo an toàn và an ninh hàng khơng.Một số cảng hàng khơng lớn cịn cịn có các cơ sở cungcấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật mặt đất; khu suất ăn hàng không; khudịch vụ bảo dưỡng tàu bay; cơ sở an ninh hàng không; khu xăng dầu hàng không, trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay, nhà hàng và các cơng trình cung cấp dịch vụ khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Ở nước ta, việc xây dựng Cảng hàng không, sân bay trước đây

đều do Nhà nước thực hiện.

Từ ngày 1/1/2007 Luật HKDD Việt Nam sửa đổi có hiệu lực đã cho phép mọi tổ chức, cá nhân Việt Namvà tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luậtvề đầu tư và xây dựng phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay và quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

<b>1.4 Các dịch vụ Hàng không tại Cảng Hàng không , Sân bay.</b>

<b> - </b>Các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là những

dịch vụ liên quan trực tiếp đến khai thác tàu bay, khai thác vận chuyển hàng không, hoạt động bay. Gồm : 1) Dịch vụ khai thác nhà ga hành khách: Phịng chờ, dịch vụ ăn uống, giải trí, bán hàng miễn thuế, lưu niệm, dịch vụ đưa đón hành khách từ nhà ga lên máy bay và ngược lại…

2) Dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hoá:Chất xếp, lưu kho, bến bãi, đóng gói, vận chuyển hànghóa trong nhà ga, sân bay…

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3) Dịch vụ khai thác khu bay: Đánh tín hiệu máy bay, lái xe kéo, xe đẩy và xe hướng dẫn tàu bay tại sân đậu ra điểm cất cánh và ngược lại.

4) Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay: Điều hành tàu bay cất cánh, hạ cánh và các dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát… tàu bay tại cảng hàng không, sân bay.

5) Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không: Soi, chiếu anh ninh cho hành khách, hàng hóa, hành lý, bưu kiện, kiểm tra tàu bay…

6) Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất: Thủ tục check-in, check-out, vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa

từ nhà ga ra máy bay và ngược lại, và các dịch vụ kỹ thuật mặt đất cho tàu bay như vệ sinh, nạp điện, thổi khí lạnh…

7) Dịch vụ kỹ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay: Bảo dưỡng, kiểm tra trước và sau chuyến bay…

8) Dịch vụ kỹ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị

hàng không: Các phương tiện vận chuyển mặt đất,

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

thiết bị tại nhà ga hàng không, thiết bị đảm bảo hoạt động bay…

9) Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không: đồ ăn, uống cho

hành khách, tổ lái… trên các chuyến bay

10) Dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không và các dịch vụ

hàng không khác tại cảng hàng không, sân bay.

<b>II. Khai thác cảng Hàng không , Sân bay 2.1 Khái quát</b>

<b> </b>Khai thác cảng hàng không, sân bay là các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay và được chia thành 3 loại:

1)Doanh nghiệp cảng hàng không; 2) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không;

3) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác.

<b> 2.2 Doanh nghiệp Cảng Hàng không </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b> - </b>Doanh nghiệp cảng hàng không là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, được tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay. Thực hiện Quyền và Nghĩa vụ theo Luật HKDD Việt Nam .

<b> - </b>Hiện nay vốn pháp định đối với doanh nghiệp cảng hàng không là 100 tỷ đồng Việt Nam nếu kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế và 30 tỷ đồng Việt Nam nếu kinh doanh tại cảng hàng không nội địa. Được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không khi đáp ứng các điều kiện :

1) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2) Có tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy phép,

chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, khai thác cảng hàng không, sân bay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>III. Hệ thống Cảng Hàng không sân bay tại Việt Nam</b>

- Hiện nay ngành HKVN đang quản lý, khai thác 22 cảng hàng khơng, sân bay . Trong đó có : 03 cảng hàng khơng quốc tế và 19 cảng hàng không nội địa. Các cảng hàng không được chia theo 03 khu vực: Bắc, Trung và Nam - Ở mỗi khu vực có 01 cảng hàng khơng quốc tế đóng vai trị trung tâm và các cảng hàng không nội địa vây quanh tạo thành một Cụm cảng hàng không.

- Trong năm 2008 các Cụm cảng Hàng không sân bay miền Bắc, Trung, Nam được tổ chức lại thành Tổngcông ty Cảng hàng không miền Bắc, Trung, Nam trực thuộc Bộ giao thông vận tải và các Cảng vụ hàng không miền Bắc, Trung, Nam trực thuộc Cục HKVN :

1) Tổng công ty cảng Hàng không miền Bắc: Quản lý và khai thác các cảng hàng không ở khu vực miền Bắc. Đang quản lý và kinh doanh tại 06 cảng hàng không là : Cảng hàng không quốc tế Nội bài và 5cảng hàng không nội địa: Vinh, Điện Biên, Nà Sản, Cát Bi, Đồng Hới. Trực thuộc Tổng công ty cảng Hàng không miền Bắc hiện nay cịn có : Cơng ty TNHH 1 thành viên Dịch vụ Kỹ thuật Hàng không Nội Bài, Côngty cổ phần Dịch vụ Hàng không, Công ty cổ phần Dịch vụ mặt đất Hà nội, Công ty cổ phần Dịch vụ hàng hố Nội Bài và 3 Cơng ty hạch toán phụ thuộc là Khai thác

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

khu bay Nội Bài, Khai Thác ga Nội Bài, An ninh Hàng không Nội Bài.

2) Tổng công ty cảng Hàng không miền Trung: Quản lý và khai thác các cảng hàng không ở khu vực miền Trung. Tổng công ty cảng Hàng không miền Trung đang quản lý 08 cảng hàng không là : Cảng hàng không quốc tế Đà nẵng và 07 Cảng hàng

khơng: Phú Bài, Phù Cát, Cam Ranh, Tuy Hịa, Pleiku, Nha Trang, Chu Lai. Trong đó Cảng hàng khơng Cam Ranh được khai thác thay Cảng hàng không Nha trang từ năm 2006. Trực thuộc Tổng công ty cảng Hàng khơng miền Trung hiện nay cịn có các Trung tâm khai thác ga, dịch vụ hàng không, an ninh hang không, khai thác bay, dịch vụ kỹ thuật, khách sạn hàng khơng và Xí nghiệp nước waternam.

3) Tổng công ty cảng Hàng không miền Nam: Quản lý và

khai thác các cảng hàng không ở khu vực miền Nam.Đang quản lý 08 cảng hàng không là Cảng hàng không quốc tế Tân sơn nhất và 07 cảng hàng không nội địa: Buôn ma thuột, Liên khương, Rạch giá, Côn Sơn, Phú quốc, Cà mau, Cần thơ.

Từ tháng 9/2007 Nhà ga quốc tế mới Tân Sơn Nhất mới với công suất 8 triệu khách/năm được đưa vào khai thác và cuối năm 2008 Cảng hàng không Cần thơ được đưa vào khai thác đã nâng cao được

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

năng lực khai thác đáp ứng sự phát triển của vận tải hàng không. Trực thuộc Tổng công ty cảng Hàng không miền Trung hiện nay cịn có Cơng ty dịch vụ hàng khơng sân bay Tân Sơn Nhất, Công ty Phục vụ mặt đất Sài Gịn, Cơng ty cổ phần Vận tải hàng khơng miền Nam, Công ty cổ phần nước giải khát hàng khơng và 4 Cơng ty hạch tốn phụ thuộc là Công ty khai thác ga Tân Sơn Nhất, Công ty Khai tháckhu bay Tân Sơn Nhất, Công ty dịch vụ an ninh Tân Sơn Nhất, Công ty Dịch vụ kỹ thuật Hàng không miềnNam.

Các cảng hàng không quốc tế hiện nay thuộc cấp 4E, với đường cất hạ cánh được trang bị các thiếtbị hỗ trợ cất hạ cánh, có khả năng tiếp thu được các loại máy bay lớn nhất hiện nay như B747 hay A380. Các cảng hàng khơng nội địa có quy mơ từ cấp 3C đến cấp 4E, được trang bị các hệ thống dẫn đường, một số được trang bị thiết bị hạ cánh bằng khí tài (ILS). Khoảng 1/2 số cảng hàng khơng này có khả năng tiếp thu máy bay A320/A321, còn lại chỉ khai thác được ATR72 hoặc tương đương do hạn chế của đường cất hạ cánh. Trong đó mới chỉ có 03 cảng hàngkhơng

được trang bị đèn đêm là Cát Bi, Phú Bài và Buôn Ma Thuột .

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Năm 2007, các Tổng công ty Cảng hàng không đã phục vụ trên 20 triệu hành khách, hơn 391 nghìn tấn hàng hóa. Trong đó, lượng khách qua các Cảng hàng không miền Nam trong thời gian

qua là lớn nhất, chiếm khoảng 54% về hành khách và 65% về hàng hóa, tiếp đến là các Cảng hàng không miền Bắc khoảng 33% hành khách và 32% về hàng hóa, cuối cùng là các Cảng miền Trung khoảng 13% về hành khách và 3% về hàng hóa.

Tổng diện tích chiếm đất các cảng hàng không hiện nay là 11.197 ha. Trong đó, diện tích đất do HKDD quản lý là 1.847 ha, đất dùng chung là 3.033 ha.

- Nhìn chung hệ thống cảng HKVN phân bố đều trên lãnh thổ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển mạng đường bay đến khắp các vùng, miền trong cả nước. Các cảng hàng khơng quốc tế có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển thành các trung tâm trung

chuyển của khu vực. Quy mô và năng lực khai thác của các Cảng

hàng không về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hiện tại .

Câu hỏi ?

đặc điểm gì về vị trí địa lý ?

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

2. Cảng hàng không sân bay có tầm quan trọng như thế nào đối với ngành HKDD ?

</div>

×