Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

đề tài áp dụng pháp luật việt nam trong giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.93 KB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Đề tài: Áp dụng Pháp luật Việt Nam trong giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...3

PHẦN NỘI DUNG...4

1. Khái qt về Cơng ty luật TNHH An Bình...4

1.1. Đơi nét về q trình hình thành và phát triển...4

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty luật TNHH An Bình...5

1.3. Về cơ cấu tổ chức của Cơng ty luật TNHH An Bình...6

2. Áp dụng Pháp luật Việt Nam trong giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Tịa án thơng qua nghiên cứu hồ sơ được lưu trữ bởi Cơng ty luật TNHH An Bình...7

2.1. Khái niệm ly hơn có yếu tố nước ngồi...7

2.2. Khái niệm về yếu tố nước ngoài...8

2.3. Thẩm quyền và căn cứ pháp luật áp dụng giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi...10

2.3.1. Thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi...10

2.3.1.1. Thẩm quyền xét xử chung tại tịa án Việt Nam...10

2.3.1.2. Thẩm quyền xét xử riêng của Tòa án Việt Nam...11

2.3.1.3. Thẩm quyền xét xử theo cấp, theo lãnh thổ của Tòa án Việt Nam...12

2.4. Văn bản pháp luật Việt Nam quy định về giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngồi...13

2.5. Hịa giải trong giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi...13

2.6. Thực trạng áp dụng pháp luật Việt Nam trong giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngồi và kinh nghiệm của Cơng ty luật TNHH An Bình trong lĩnh vực này...15

2.6.1. Một số vướng mắc trong pháp luật Việt Nam...15

2.6.2. Kinh nghiệm của Cơng ty luật TNHH An Bình trong giải quyết li hơn có yếu tố nước ngồi...16

3. Những kết quả đạt được và một số kiến nghị...17

3.1. Những kết quả đạt được trong quá trình thực tập...17

3.1.1. Những kết quả theo chuyên ngành luật...17

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3.1.2. Về kỹ năng...18

3.1.3. Về thái độ trong công việc...19

3.2. Một số kiến nghị và đề xuất hồn thiện sau q trình thực tập tại Cơng ty luật TNHH An Bình...20

3.2.1. Kiến nghị đối với công tác của cơ sở thực tập...20

3.2.1.1. Đối với các luật sư, nhân viên tư vấn pháp luật của Công ty...20

3.2.1.2. Đối với cơ sở vật chất của Công ty...21

3.2.1.3. Đối với cấp lãnh đạo của Công ty...22

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Việt Nam hiện nay đang ngày càng hịa mình vào xu hướng hợp tác hội nhậpkinh tế, văn hóa, chính trị xã hội. Cố gắng bắt kịp tốc độ thay đổi, phát triển của thếgiới. Với sự phát triển của quan hệ ngoại giao, công dân các quốc gia trong và khuvực có nhiều có điều kiện tiếp xúc, gặp gỡ. Từ đó thiết lập những mối quan hệ hơnnhân có yếu tố nước ngồi ngày một tăng. Dù mục tiêu của công dân quốc tế nóichung và cơng dân Việt Nam nói riêng khi kết hôn đều là xây dựng nên một “tổ ấm”hạnh phúc, hịa hợp. Tuy nhiên thực tế thì có nhiều trường hợp không thể chiếnthắng nổi khoảng cách về địa lý cũng như sự khác biệt trong mỗi người làm họ xảyra mâu thuẫn. Kết quả là đi đến ly hôn, đặt dấu chấm hết cho quan hệ hôn nhân củahọ. Việc nghiên cứu về ly hơn có yếu tố nước ngồi sẽ giúp những cặp vợ chồngđang có ý định ly hôn hiểu rõ về những quy định của pháp luật Việt Nam trong giảiquyết quan hệ này. Cũng như giúp Tịa án là cơ quan có thẩm quyền xử lý sẽ ápdụng một cách chính xác, phù hợp. Vấn đề ly hôn thường được đặt ra theo nhiềutrường hợp, có thể là thuận tình ly hơn, cũng có thể là đơn phương ly hôn. Tuy vậytrong bài báo cáo này, người viết sẽ chỉ làm rõ những vấn đề liên quan đến việc đơnphương ly hôn giữa một bên là công dân Việt Nam, một bên là người nước ngồi,cơng dân Việt Nam đang định cư ở nước ngồi.

Trong q trình thực tập tại Cơng ty TNHH An Bình, em đã khơng hiếm gặpnhững hồ sơ lưu trữ về một số vụ án tranh chấp hôn nhân giải quyết ly hơn có yếu tốnước ngồi. Em thấy đây là một đề tài hay trong đời sống xã hội hiện nay, do vậyem chọn đề tài “Áp dụng Pháp luật Việt Nam trong giải quyết ly hơn có yếu tố nướcngồi tại Cơng ty luật TNHH An Bình” để hồn thành bài báo cáo thực tập củamình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHẦN NỘI DUNG1. Khái quát về Công ty luật TNHH An Bình1.1. Đơi nét về q trình hình thành và phát triển</b>

Cơng ty luật TNHH An Bình đã xây dựng được vị thế và tầm ảnh hưởng củamình trong đời sống pháp luật tỉnh Vĩnh Phúc trong suốt những năm được thành lập.Đây được coi là một địa chỉ uy tín, đáng tin cậy với đội ngũ Luật sư và nhân viên tưvấn pháp luật giàu kinh nghiệm trong mọi lĩnh vực như: Hơn nhân và Gia đình;Kinh doanh thương mại; giải quyết các vụ việc dân sự; Hình sự…

Trụ sở chính của Cơng ty: số 36, Phố Phan Văn Trác, Khu Đô thị Hà Tiên,phường Liên Bảo, Thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.

Người Đại Diện: Vũ Trường Hùng, sinh năm 1984Mã Số Thuế: 2500596810

Qua nhiều năm hoạt động, Công ty đã được các doanh nghiệp, cá nhân và cáccơ quan nhà nước đánh giá rất cao về tính chuyên nghiệp cũng như chất lượng dịchvụ pháp lý của Cơng ty. Với hơn 10 văn phịng đại diện tại khắp các tỉnh miền Bắcvà 3 văn phòng đại diện tại: Bắc Giang, Phú Thọ, Bắc Ninh, Công ty Luật An Bìnhđang hướng tới củng cố vị trí là một cơ sở uy tín về cung cấp dịch vụ pháp luật tạimiền Bắc. Sau đó, sẽ phát triển đến khắp mọi tỉnh thành của Việt Nam từ bắc vàonam.

Tổ chức hành nghề, nghề luật sư là một trong những nghề quan trọng trongđời sống xã hội của người dân Việt Nam. Vì vậy, với mong muốn được giúp đỡkhách hàng trong mọi lĩnh vực, đa ngành, Công ty Luật TNHH An Bình ngày càngtự phát triển chất lượng dịch vụ của mình từ việc tuyển chọn kỹ càng các luật sư, cácnhân viên tư vấn pháp luật đến việc tuyển chọn các nhân viên hành chính văn phịngtrợ giúp việc hoạt động của công ty. Công ty đã vượt qua mọi khó khăn từ lúc mớithành lập như tạo dựng thương hiệu, thu hút nhiều khách hàng, nâng cao chất lượngdịch vụ cũng như cạnh tranh với các cơ sở khác cùng lĩnh vực kinh doanh, ngày nay

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Cơng ty ngày càng có vị thế riêng của mình trên địa bàn miền Bắc nói chung và trênđịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.

<b>1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cơng ty luật TNHH An Bình</b>

Một số chức năng, nhiệm vụ chính của Cơng ty luật TNHH An Bình được thểhiện như sau:

Thứ nhất, cung cấp dịch vụ pháp lí, hỗ trợ pháp lí, tuyên truyền và phổ biến,giáo dục pháp luật để mọi người sống và làm việc theo pháp luật, tuân thủ pháp luật.

Thứ hai, tư vấn pháp luật trên nhiều lĩnh vực như dân sự, hơn nhân gia đình,hợp đồng thương mại – dân sự, lao động, xây dựng, doanh nghiệp, đất đai – mơitrường, hình sự, thi hành án hình sự, dân sự...; soạn thảo văn bản, hợp đồng, chỉ ratình trạng pháp lí và cung cấp giải pháp lí hữu ích cho các cá nhân, tổ chức, doanhnghiệp trong và ngoài nước.

Thứ ba, tham gia giải quyết tranh chấp tại Tòa án: Tư vấn cách thức giảiquyết tranh chấp, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các bên tranh chấp và đưa raphương án có lợi để bảo vệ cho thân chủ trong q trình đàm phán, hịa giải ( nếucó); hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự, thủ tục, thời hiệu, điều kiện khởikiện và soạn đơn khởi kiện gửi đến tịa án có thẩm quyền; tiến hành điều tra, thuthập chứng cứ, tài liệu để trình trước Tòa; tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bàochữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tại Tòa án; tham gia với tưcách người đại diện theo ủy quyền theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền vàlợi ích hợp pháp của khách hàng...

Ngồi ra, Cơng ty luật TNHH An Bình còn thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháplý cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật hiện hành. Đây là mộtcông việc ý nghĩa và nhân đạo đồng thời thể hiện sự quan tâm của Công ty đối vớinền tư pháp của tỉnh nhà cũng như thể hiện tinh thần tương trợ ln sẵn sàng hếtmình đối với mọi vụ kiện mà Công ty phụ trách. Với phương châm mang pháp lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

đến cho mọi nhà, Cơng ty ln cố gắng hồn thành mọi vụ việc liên quan đến trợgiúp pháp lý theo yêu cầu của các đương sự, bị cáo trong nền Tố tụng nước nhà.

<b>1.3. Về cơ cấu tổ chức của Cơng ty luật TNHH An Bình</b>

Với mơ hình là một Công ty Trách nhiệm hữu hạn, giám đốc công ty là ngườicó quyền hạn cao nhất, cơ cấu cụ thể của công ty bao gồm:

Giám đốc công ty: Là người đại diện theo pháp luật của Cơng ty, có thẩmquyền cao nhất trong việc điều hành và tổ chức hoạt động của Công ty; Chịu tráchnhiệm báo cáo về hoạt động của Công ty trước Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Phúc.

Phó giám đốc: phối hợp với giám đốc trong việc quản lí và điều hành cáchoạt động của Cơng ty; thay mặt giám đốc phịng quản lí, điều hành các hoạt độngcủa công ty theo kế hoạch đã được phê duyệt khi giám đốc công ty vắng mặt.

Các chuyên viên pháp lý, các luật sư (thành viên cao cấp và cao cấp), luật sưtập sự, các nhân viên hành chính khác: Tiếp khách hàng của Công ty theo sự phâncông của Trưởng Công ty (trừ những khách hàng yêu cầu đích danh Luật sư). Tưvấn pháp luật tại trụ sở của Công ty theo sự phân công, chỉ đạo của Giám đốc Cơngty; Tham gia tố tụng; Đại diện ngồi tố tụng; Soạn thảo văn bản, hợp đồng; liên hệcông việc, giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và tư vấn phápluật, trả lời yêu cầu của khách hàng qua điện thoại, email...; Không được làm việcvới bên thứ ba, tiết lộ thông tin vụ việc, thông tin khách hàng hoặc tham gia hoạtđộng nào khác mà có thể trực tiếp hay gián tiếp gây mâu thuẫn với Công ty và kháchhàng của Công ty; Được nhận tiền lương, tiền thưởng, nhận thù lao, chi phí theo quyđịnh của Cơng ty. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mời Luật sư thực hiệncông việc theo Hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với Cơng ty thì Luật sư đang thựchiện cơng việc theo Hợp đồng dịch vụ pháp lý đó chỉ được nhận thù lao theo khốilượng và kết quả của công việc đã làm và phải thanh toán lại cho khách hàng số thùlao, chi phí cịn lại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Các thực tập sinh và người học việc: Trợ giúp trong việc photo tài liệu, scantài liệu, trợ giúp và học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng của các luật sư trong quá trìnhhoạt động, tư vấn và làm việc với khách hàng; hỗ trợ công ty tổ chức các sự kiện nộibộ và các buổi hỗ trợ pháp lý cộng động, các tọa đàm.

<b>2. Áp dụng Pháp luật Việt Nam trong giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi tạiTịa án thông qua nghiên cứu hồ sơ được lưu trữ bởi Cơng ty luật TNHH AnBình</b>

<b>2.1. Khái niệm ly hơn có yếu tố nước ngồi</b>

Mỗi người cơng dân của nước Việt Nam đều được nhà nước cho phép và bảovệ những quyền cơ bản, thiêng liêng mà khơng ai có thể xâm phạm. Trong đó có

<i>quyền ly hơn. Theo quy định của Luật Hơn nhân và gia đình thì “Ly hôn là việcchấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịấn”. Quan hệ vợ chồng được thiết lập là do vợ chồng tự nguyện đăng ký tại cơ quan</i>

nhà nước có thẩm quyền, được cơ quan đó cho phép dựa trên quy định của pháp luậtvề kết hơn hợp pháp. Vì vậy quan hệ vợ chồng cũng phải do cơ quan có thẩm quyềnđó là Tịa án ra bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mới được chấm dứt. Bêncạnh đó, nhằm tuân thủ những điều ước, luật pháp quốc tế mà Việt Nam là thànhviên thì pháp luật Việt Nam cũng cần xây dựng khái niệm, quy định liên quan đếnviệc chấm dứt một quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngồi. Khái niệm này lần đầutiên được nêu rõ tại Điều 103 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (Luật HNVGĐ).Từ đó Luật HNVGĐ năm 2014 kế thừa quy định trên với nội dung việc ly hơn có

<i>yếu tố nước ngồi là “Việc ly hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi,giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quancó thẩm quyền của Việt Nam”.</i>

Nhìn chung, hơn nhân có yếu tố nước ngồi trong xã hội hội nhập tồn cầuhóa, hiện đại hóa hiện nay không phải là hiếm gặp, dần trở thành xu hướng của

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

nhiều tỉnh thành đặc biệt là các tỉnh có nền kinh tế hội nhập phát triển thu hút đượcnhìn vốn đầu tư FDI của nước ngồi hay các tỉnh có đường biên giới và các cửakhẩu quốc tế. Thực tế các quốc gia có cơ dâu, chú rể là người nước ngoài đa phầnđến từ các nước khu vực đông á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan hoặc cácnước lân cận trong khu vực Đông Nam Á như Lào, Campuchia… Với số lượng cáccuộc hôn nhân có yếu tố nước ngồi lớn như vậy, việc ly hơn tranh chấp giữa cáccặp đơi khơng có cùng quốc tịch diễn ra tại nước ta cũng ngày một tăng lên.

<b>2.2. Khái niệm về yếu tố nước ngoài</b>

Khái niệm trên tuy đã nhắc đến yếu tố nước ngoài nhưng vẫn chưa thể hiệnhết nội hàm của nội dung này. Vậy khi ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hơn nhân vàgia đình, thì yếu tố nước ngồi sẽ là gì? Theo khoản 25 Điều 3 Luật HNVGĐ, quanhệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi là:

<i>“quan hệ hơn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nướcngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngồi; quan hệ hơn nhân và gia đình giữacác bên tham gia là cơng dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấmdứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sảnliên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi.” Kết hợp các quy định trên, yếu tố nước</i>

ngồi trong quan hệ ly hơn có một trong các dấu hiệu sau:

<i>Về chủ thể, “Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhânnước ngoài”. Pháp luật Việt Nam yêu cầu chủ thể của quan hệ ly hơn có yếu tố</i>

nước ngồi phải có ít nhất một bên chủ thể là người nước ngoài. Hoặc cả hai đều làngười nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. Hiện nay theo pháp luật Việt Nam thìkhái niệm người nước ngồi được quy định ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau.Theo Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

<i>năm 2014, “người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoàivà người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam”.Bên cạnh đó, Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định “Quốc tịch nướcngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam; Ngườikhơng quốc tịch là người khơng có quốc tịch Việt Nam và cũng khơng có quốc tịch</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>nước ngồi”. Khơng chỉ vậy, quan hệ này cịn có thể xảy ra khi đương sự là ngườiViệt Nam định cư ở nước ngồi là “cơng dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cưtrú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài” hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngồilà “người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họđược xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinhsống lâu dài ở nước ngồi”. </i>

Ví dụ, một người là cơng dân Việt Nam, một người mang quốc tịch Mỹ, đăngký kết hôn ở Việt Nam. Sau một thời gian chung sống, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn,mục đích hơn nhân khơng đạt được. Hai người yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyếtyêu cầu ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân của họ.

<i>Về sự kiện pháp lý,“Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhânViệt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ratại nước ngồi”. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, pháp luật</i>

nước ta không ngần ngại thừa nhận hệ quả pháp lý mà các chủ thể đã: Xác lập quanhệ hơn nhân với nhau, có đăng ký kết hơn, thiết lập các quyền và nghĩa vụ dân sựcác bên tại nước ngồi; Thay đổi quan hệ hơn nhân khi các chủ thể thay đổi quyềnvà nghĩa vụ dựa trên nguyên tắc tự nguyện ý chí các bên, khơng ép buộc lẫn nhau;Thực hiện quan hệ hôn nhân đã được xác lập tại nước ngoài, theo đúng pháp luậtcủa nước sở tại. Trường hợp công dân Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ cácbên trong quan hệ hôn nhân không tuân thủ theo quy định của nước sở tại thì việcthực hiện quan hệ đó khơng thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật nước ta. Hơnthế nữa, nếu những sự kiện pháp lý trên trái với những nguyên tắc cơ bản của phápluật Việt Nam quy định trong Hiến pháp hay có các hành vi bị cấm trong pháp luậtHơn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự hoặc đương sự chưa hồn tất thủ tục đăng kýkết hơn tại nước ngồi... thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cóquyền khơng cơng nhận quan hệ hơn nhân đó.

Ví dụ, hai cơng dân Việt Nam đang sinh sống, làm việc, định cư tại Mỹ đápứng đầy đủ những yêu cầu về kết hôn hợp pháp, đăng ký kết hơn tại cơ quan cóthẩm quyền của Việt Nam tại Mỹ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>Về khách thể, “Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân ViệtNam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngồi”. Hiện nay vì tính đặc</i>

thù của yếu tố nước ngồi có liên quan đến pháp luật quốc gia khác nên pháp luậtViệt Nam chỉ chấp nhận đối tượng của quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là tài

<i>sản như là “Vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; Tài sản bao gồm bất động sảnvà động sản”.</i>

Ví dụ, vợ chồng là công dân Việt Nam, đang sinh sống và làm việc tại Mỹ.Sau thời gian chung sống có tạo ra tài sản chung như bất động sản là nhà tại Mỹ.Khi về Việt Nam thì muốn ly hơn và u cầu Tịa án chia tài sản chung của họ trongđó có tài sản đang ở nước ngồi.

<b>2.3. Thẩm quyền và căn cứ pháp luật áp dụng giải quyết ly hơn có yếu tố nướcngồi</b>

<b>2.3.1. Thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi</b>

Hiện nay, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của công dân cũng như tuân thủcác điều ước quốc tế mà Việt Nam là quốc gia thành viên. Pháp luật nước ta cũng đãban hành các quy định điều chỉnh, giải quyết quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi.Trong đó có quy định về thẩm quyền của Tòa án được xác định theo hai cách làthẩm quyền chung và thẩm quyền riêng.

<b>2.3.1.1. Thẩm quyền xét xử chung tại tòa án Việt Nam</b>

Đối với những quan hệ mang yếu tố nước ngoài, mang đặc điểm là liên quanđến pháp luật hai hay nhiều nước. Nên bên cạnh việc thuộc thẩm quyền xét xử củaTòa án Việt Nam, quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi cũng có thể thuộc thẩmquyền của Tịa án nước ngồi. Vì vậy “Tịa án của hai hay nhiều nước có thể cóthẩm quyền giải quyết theo những tiêu chí mà mỗi nước tự thiết lập”<small> 1</small>. Nếu Tịa ánnước ngồi xét xử vụ việc đó thì bản án, quyết định tương ứng của Tịa án đó có thểđược Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Với quan hệ ly hơn có yếutố nước ngồi thì pháp luật Việt Nam quy định thẩm quyền xét xử chung của Tòa ánViệt Nam sẽ là những “vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt

<small>1 Đỗ Văn Đại, Mai Hồng Quý (2010), Tư pháp Quốc tế Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tạiViệt Nam”. <small>2</small>

Tuy nhiên, nếu đương sự có một bên là “cơng dân Việt Nam khơng thườngtrú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hơn được giải quyết theopháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng”. Việc này nhằm tạo điềukiện cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc ly hơn có đủ khả năng để tiến hànhcác biện pháp, thủ tục liên quan đến tố tụng. Cũng như giúp đương sự thuận tiện hơntrong việc tham gia giải quyết yêu cầu của họ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp củahọ được tồn vẹn hơn. Ngồi ra, nếu họ khơng có nơi thường trú chung thì quan hệly hơn đó sẽ được giải quyết theo pháp luật Việt Nam.<small>3</small>

<b>2.3.1.2. Thẩm quyền xét xử riêng của Tòa án Việt Nam</b>

Bên cạnh thẩm quyền chung, Việt Nam có quyền xét xử những quan hệ nhấtđịnh thuộc thẩm quyền riêng. Là những vụ việc chỉ có thể thuộc thẩm quyền xét xửcủa Tòa án Việt Nam. Việt Nam sẽ chỉ thừa nhận phán quyết về vụ việc nếu phánquyết đó được tun bởi Tịa án Việt Nam. Nếu đương sự đưa vụ việc ra Tịa ánnước ngồi xét xử thì phán quyết đó khơng được cơng nhận cũng như cho thi hànhtại Việt Nam. Pháp luật Việt Nam quy định thẩm quyền riêng của Việt Nam về giải

<i>quyết quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi khi “cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinhsống lâu dài ở Việt Nam”.</i><small>4</small> Việc yêu cầu đương sự phải cư trú, làm ăn ở Việt Namnhằm xác định quyền tài phán của nước ta trong việc giải quyết những vụ việc nảysinh trong lãnh thổ đất nước. Từ đó pháp luật Việt Nam cũng ra quy định nếu ngườinước ngồi muốn cư trú tại nước ta thì phải được cơ quan quản lý xuất nhập cảnhhoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ ngoại giao cấp cho người đó thẻ tạm trú hoặcthẻ thường trú. Là loại giấy tờ chứng nhận người đó được phép cư trú có thời hạnhoặc khơng có thời hạn tại Việt Nam, có giá trị thay thị thực.<small>5</small>

<small>2 Điểm d khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.</small>

<small>3 Khoản 2 Điều 127 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.</small>

<small>4 Điểm b khoản 1 Điều 470 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015</small>

<small>5 Khoản 13, 14 Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>2.3.1.3. Thẩm quyền xét xử theo cấp, theo lãnh thổ của Tòa án Việt Nam</b>

Nếu đương sự đang thường trú tại Việt Nam thì việc giải quyết ly hơn có yếutố nước ngồi tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tịa án Việt Nam.<small>6</small> Theo đó, hệthống Tịa án Việt Nam được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Trong đó, chỉcó Tịa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh là có thẩm quyền để xétxử sơ thẩm các tranh chấp về hơn nhân và gia đình. Những tranh chấp nào có đươngsự hoặc cần ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Tịa án Việt Nam ở nướcngồi, cho Tịa án nước ngồi thì Tịa án cấp huyện khơng có khả năng, thẩm quyềnđể giải quyết. Trừ trường hợp Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi cư trú của công dânViệt Nam là đương sự của việc ly hôn ở khu vực biên giới với công dân của nướcláng giềng cùng nơi cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.<small>7</small> Vì thế nên Tịa án cấptỉnh là Tịa án cấp trên trực tiếp, có thẩm quyền rộng hơn cũng như có kỹ năngnghiệp vụ sâu hơn để tiến hành ủy thác tư pháp với nước ngồi cũng như giải quyếtquan hệ tốt hơn. Thơng thường trong vụ án dân sự nói chung thì tịa án theo lãnh thổnơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án. Tuy nhiên trường hợpđơn phương ly hơn có bị đơn là người nước ngoài<small>8</small> hoặc người Việt Nam đang ởnước ngoài định cư thì ngun đơn có quyền lựa chọn Tịa án nơi mình cư trú, làmviệc để giải quyết.

Ngồi ra, một khi vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi đã được một Tịa ánViệt Nam thụ lý giải quyết theo quy định về thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sựthì phải được Tịa án đó tiếp tục giải quyết. Cho dù trong quá trình giải quyết có sựthay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các đương sự hoặc có tình tiết mới làm chovụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của Tịa án khác của Việt Nam hoặc của Tịa ánnước ngồi.<small>9</small>

<small>6 Khoản 1 Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.</small>

<small>7 Khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.</small>

<small>8 Điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.</small>

<small>9 Điều 471 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.</small>

</div>

×