Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 16 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
MỤC LỤC
I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN...2
1. Các đương sự trong vụ án...2
2. Quan hệ tranh chấp...2
3. Nội dung tranh chấp...2
II. PHẦN TRÌNH BÀY CỦA ĐƯƠNG SỰ (Ý KIẾN CỦA BỊ ĐƠN ĐỐI VỚIYÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN)...3
1. Đối với yêu cầu ly hôn của Nguyên đơn...3
2. Đối với yêu cầu được nuôi hai con chung của Nguyên đơn...3
3. Đối với yêu cầu chia tài sản chung là thửa đất số 496, tờ bản đồ số 1, diệntích 216m tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương...3<small>2</small>4. Yêu cầu phản tố của bị đơn...3
III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM...4
1. Một số câu hỏi đối với Nguyên đơn...4
2. Một số câu hỏi đối với bị đơn...4
3. Một số câu hỏi đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - bà Thoa....4
IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO BỊĐƠN...5
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN 1. Các đương sự trong vụ án
Nguyên đơn: anh Nguyễn Văn NguyệtBị đơn: chị Hoàng Thị Hảo
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:Bà Nguyễn Thị Thoa
Ông Nguyễn Văn CangUBND TP Hải Dương 2. Quan hệ tranh chấp
Quan hệ tranh chấp là: Tranh chấp ly hôn, nuôi con và chia tài sản. 3. Nội dung tranh chấp
Anh Nguyễn Văn Nguyệt và chị Hoàng Thị Hảo đăng ký kết hôn ngày26/03/1999 theo Giấy CNKH số 09 quyển số 01/1999 tại UBND xã ThượngĐạt, huyện Nam Sách (nay là TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương). Sau đó, khoảnggiữa năm 1999 thì gia đình anh Nguyệt có cho vợ chồng anh Nguyệt, chị Hảo ởnhờ trên thửa đất số 496, tờ bản đồ số 1, diện tích 216m tại xã Thượng Đạt,<small>2</small>
thành phố Hải Dương. Nguồn gốc thửa đất là của bố mẹ và các anh của anhNguyệt góp tiền mua của UBND xã Thượng Đạt vào cuối năm 1994, đầu năm1995 rồi cho vợ chồng anh Nguyệt ra xây nhà ở trên đất (việc cho vợ chồng anhNguyệt ở trên đất không có giấy tờ gì chứng minh). Năm 2005, anh Nguyệt vàchị Hảo được UBND huyện Nam Sách cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất trên.
Sau khi chung sống được hơn 2 năm thì vợ chồng anh Nguyệt phát sinh mâuthuẫn, chị Hảo thường xuyên bỏ về nhà mẹ đẻ ở và sống ly thân từ cuối năm2014 cho tới nay. Do mâu thuẫn trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéodài, mục đích hơn nhân khơng đạt được nên ngày 02/01/2016, chị Hảo có Đơnkhởi kiện yêu cầu TAND TP Hải Dương giải quyết cho ly hôn với anh Nguyệt.Cụ thể là:
u cầu Tịa án cho ly hơn với anh Nguyễn Văn Nguyệt
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Yêu cầu được nuôi hai con chung là Nguyễn Thị Nhi (sinh ngày04/01/2001) và Nguyễn Đức Anh (sinh ngày 13/6/2007), không yêu cầuanh Nguyệt cấp dưỡng
Yêu cầu chia tài sản chung là Thửa đất số 496, Tờ bản đồ số 1,Diện tích 216m tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương.<small>2</small>
II. PHẦN TRÌNH BÀY CỦA ĐƯƠNG SỰ (Ý KIẾN CỦA BỊ ĐƠN ĐỐIVỚI YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN)
1. Đối với yêu cầu ly hôn của Nguyên đơn
Anh Nguyệt đồng ý ly hôn và đề nghị Tịa án giải quyết cho ly hơn. 2. Đối với yêu cầu được nuôi hai con chung của Nguyên đơn
Anh Nguyệt khơng đồng ý, vì chị Hảo khơng đủ điều kiện nuôi cả hai cháuvà bản thân anh Nguyệt cũng muốn tiếp tục được nuôi cháu Nguyễn Đức Anh,nhà anh Nguyệt gần trường học của cháu nên tiện cho cháu đi học. Bên cạnh đó,những khi anh Nguyệt bận đi làm thì có bố mẹ và các anh chị em của anhNguyệt giúp đỡ chăm sóc và đưa đón cháu đi học.
3. Đối với yêu cầu chia tài sản chung là thửa đất số 496, tờ bản đồ số 1,diện tích 216m tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương<small>2</small>
Anh Nguyệt khơng đồng ý, vì những lý do sau đây:
- Thứ nhất, Thửa đất trên có nguồn gốc là của bà Nguyễn Thị Thoa (mẹ anhNguyệt) và các anh của anh Nguyệt (anh Quyết và anh Chuyển) mua của UBNDxã Thượng Đạt, không phải tài sản chung của vợ chồng anh Nguyệt. Gia đìnhanh Nguyệt chỉ đồng ý cho vợ chồng anh Nguyệt ra làm nhà ở trên đất chứkhơng cho hẳn hai vợ chồng, khơng có hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng nào.- Thứ hai, chị Hảo khơng có cơng sức đóng góp đối với việc mua thửa đất nàymà chỉ có cơng sức xây dựng nhà ở và tài sản trên đất.
4. Yêu cầu phản tố của bị đơn
Anh Nguyệt yêu cầu TAND TP Hải Dương hủy GCNQSDĐ đối với Thửađất số 496, Tờ bản đồ số 01, Diện tích 216m do UBND huyện Nam Sách cấp<small>2 </small>
ngày 31/12/2005. Bởi lẽ, UBND huyện Nam Sách đã cấp GCNQSDĐ khi khơngcó sự đồng ý của bố mẹ và các anh em của anh Nguyệt. Việc này đã vi phạm
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">quy định về trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật đất đai năm2003.
III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM 1. Một số câu hỏi đối với Nguyên đơn
- Chị cho biết hiện tại chị làm việc theo ca hay theo giờ hành chính? - Từ khi anh chị sống ly thân có phải chị ở với mẹ đẻ không?
- Chị cho biết nguồn gốc Thửa đất số 496, Tờ bản đồ số 01, Diện tích 216m<small>2</small>
được UBND huyện Nam Sách cấp GCNQSDĐ ngày 31/12/2005? Có phải do bàThoa và các anh em nhà chồng chị tặng cho chị không?
- Chị cho biết ai là người làm đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ với thửa đất trên?Việc làm đơn này chị có thơng báo cho gia đình nhà chồng khơng?
- Hiện nay GCNQSDĐ do ai quản lý?
2. Một số câu hỏi đối với Bị đơn
- Anh cho biết chị Hảo sống ly thân với anh từ thời điểm nào? Chị Hảo nói anhthường xuyên đi chơi về chửi bới, đánh đập vợ con có phải khơng?
- Hiện nay anh đang sinh sống ở đâu? Làm công việc gì?
- Anh có làm đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất số 496, tờ bản đồ số1, diện tích 216m tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương không? <small>2</small>
- Anh cho biết GCNQSDĐ được cấp tại thời điểm nào?
- Anh cho biết nguồn gốc hình thành thửa đất số 496 là như thế nào? Anh bắtđầu sử dụng từ khi nào?
- Anh cho biết có phải bố mẹ anh chị em cho vợ chồng anh chị ở nhờ trên thửađất này không?
3. Một số câu hỏi đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - bà Thoa- Đề nghị bà cho biết năm 1999, vợ chồng bà có cho anh Nguyệt, chị Hảo ở nhờtrên thửa đất số 496, Tờ bản đồ số 01, Diện tích 216m có phải khơng? <small>2</small>
- Bà có biết việc vợ chồng anh Nguyệt, chị Hảo làm đơn đề nghị cấpGCNQSDĐ đối với Thửa đất trên không?
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- Đối với việc cấp GCNQSDĐ của UBND huyện Nam Sách cho anh Nguyệt,chị Hảo, bà có được ký kết các giấy tờ, thông báo của UBND xã Thượng Đạt vàUBND huyện Nam Sách khơng?
- Bà có đề nghị TAND TP Hải Dương hủy GCNQSDĐ đối với Thửa đất số 496,Tờ bản đồ số 01, Diện tích 216m do UBND huyện Nam Sách cấp ngày<small>2 </small>
Kính thưa HĐXX!
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ của vụ án và phần thẩm vấn công khaitại phiên tịa ngày hơm nay, sau khi nghe vị đại diện VKS phát biểu ý kiến vềviệc tuân thủ theo pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Tạiphiên tịa sơ thẩm hơm nay, chúng tơi xin trình bày quan điểm của mình để bảovệ quyền và lợi ích hợp pháp cho anh Nguyễn Văn Nguyệt. Cụ thể như sau: I. Về phần tố tụng
Tơi nhất trí với quan điểm của TAND TP Hải Dương và vị đại diện VKSNDTP Hải Dương, tôi không có ý kiến gì thêm.
II. Về nôi dung vụ án 1. Quan hệ hôn nhân
Anh Nguyễn Văn Nguyệt và chị Nguyễn Thị Hảo đã kết hơn trên tinh thần tựnguyện, có đăng ký kết hôn ngày 26/03/1999 theo GCNKH số 09 quyển số01/1999 tại UBND xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách (nay là TP Hải Dương,
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">tỉnh Hải Dương). Sau khi kết hôn, anh chị sống hạnh phúc được khoảng 02 nămthì phát sinh mâu thuẫn, chị Hảo thường hay ghen tuông và bỏ về nhà mẹ đẻ ở.Sau nhiều lần cố gắng hàn gắn, đoàn tụ nhưng đời sống vợ chồng vẫn khơng thểhịa hợp, do đó đến cuối năm 2014 thì chị Hảo bỏ hẳn về nhà mẹ đẻ ở từ đó chođến nay. Nhận thấy tình nghĩa vợ chồng khơng cịn, anh Nguyệt đã đồng ý lyhôn với chị Nguyệt, điều này được thể hiện trong lời khai của anh Nguyệt tại cácBL 18, 104 và nội dung các Biên bản hịa giải có BL số 117, 139, 176. Do đó, tơikính đề nghị TAND TP Hải Dương tôn trọng và công nhận quyền tự định đoạtcủa đương sự theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự năm2015: “Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt,thay đổi u cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, khôngvi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội”.
Từ những căn cứ trên, tơi Kính đề nghị HĐXX giải quyết việc ly hôn giữaanh Nguyệt và chị Hảo.
2. Về nuôi con
Trong quá trình chung sống, anh Nguyệt và chị Hảo có hai con chung làCháu Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày 04/01/2000 và cháu Nguyễn Đức Anh, sinhngày 13/06/2007. Kể từ khi ly thân thì cháu Nhi ở cùng với mẹ và cháu ĐứcAnh ở cùng với bố. Nay nguyện vọng của anh Nguyệt là tiếp tục được nuôi cháuĐức Anh, bởi lẽ:
- Thứ nhất, nhà anh Nguyệt gần trường học của cháu nên tiện cho cháu đihọc. Bên cạnh đó, những khi anh Nguyệt bận đi làm thì có bố mẹ và các anh chịem của anh Nguyệt giúp đỡ chăm sóc và đưa đón cháu đi học. Cịn chị Nguyệthiện nay khơng có chỗ ở cố định, vẫn đang ở nhờ nhà mẹ đẻ.
- Thứ hai, thu nhập hàng tháng của chị Hảo là 4.000.000đ 6.000.000đ/tháng, thời gian làm việc từ 8 - 12h/ngày (BL 116), do đó thời gianlàm việc khơng cố định, khơng có đủ điều kiện vật chất và thời gian chăm sóccho cả 2 con.
- Thứ ba, bản thân anh Nguyệt là một người cha, anh cũng có nghĩa vụthương yêu con; chăm lo việc học tập, nuôi dưỡng, giáo dục để con phát triển
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của giađình, cơng dân có ích cho xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 69, khoản 1Điều 71, khoản 1 Điều 72 Luật Hơn nhân gia đình năm 2014.
- Thứ tư, anh Nguyệt không thuộc các trường hợp bị hạn chế quyền của chamẹ đối với con chưa thành niên theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Hơnnhân gia đình năm 2014.
Do đó, tơi kính đề nghị HĐXX áp dụng các Điều:
+ Khoản 1 Điều 69 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014: Cha, mẹ có nghĩa vụ“Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục đểcon phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếuthảo của gia đình, cơng dân có ích cho xã hội”.
+ Khoản 1 Điều 71 Luật Hơn nhân gia đình năm 2014: “Cha, mẹ có nghĩavụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, ni dưỡng con chưa thành niên,con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng laođộng và khơng có tài sản để tự ni mình”.
+ Khoản 1 Điều 72 Luật Hơn nhân gia đình năm 2014: “Cha mẹ có nghĩavụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập”
+ Khoản 2 Điều 81 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014: “Vợ, chồng thỏathuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hônđối với con; trường hợp khơng thỏa thuận được thì Tịa án quyết định giao concho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từđủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con” để cho anh Nguyệtđược nuôi cháu Đức Anh trên cơ sở căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của cháu,để cho anh Nguyệt có cơ hội được tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của một người chađối với con, đồng thời cho cháu Đức Anh được chăm sóc, ni dưỡng và học tậptrong mơi trường tốt nhất.
Tơi kính mong HĐXX xem xét, giải quyết cho anh Nguyệt được quyền nuôicháu Nguyễn Đức Anh.
3. Về tài sản chung
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Thứ nhất, đối với yêu cầu chia tài sản là quyền sử dụng đất đối với thửađất số 496, tờ bản đồ số 1, diện tích 216m tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải<small>2</small>
Dương của chị Hảo:
Anh Nguyệt không đồng ý. Bởi, thửa đất này có nguồn gốc là của bố mẹ vàcác anh của anh Nguyệt góp tiền mua từ UBND xã Thượng Đạt vào cuối năm1994, đầu năm 1995 (BL 81, 82, 83, 84, 85, 92, 93, 94, 133, 134). Bên cạnh đó,tại Biên bản lấy lời khai ngày 16/5/2016 (BL 109), chị Hảo có trình bày: “nguồngốc đất gia đình anh Nguyệt mua từ trước khi chúng tôi kết hôn năm 1999, khichúng tơi kết hơn được một thời gian thì vợ chồng ra làm nhà ở trên đất đó, đấtnày gia đình anh Nguyệt cho anh Nguyệt từ trước. Sau khi kết hơn, gia đình bốmẹ anh Nguyệt cũng khơng họp bàn hay cơng bố gì về việc cho vợ chồng tơithửa đất đó chỉ có mẹ anh Nguyệt nói với các con là: thửa đất mà ông bà đangở chia làm 3 phần cho anh Quyết, chú Chuyển và chị Tuyết. Anh Quyết, chúChuyển phải thêm tiền vào mua cho anh Nguyệt chỗ đất mà vợ chồng tôi đangsử dụng”. Như vậy, theo lời khai của chị Hảo thì Thửa đất số 496, Tờ bản đồ số1, Diện tích 216m có nguồn gốc là đất của gia đình nhà anh Nguyệt và được<small>2</small>
mua trước khi anh Nguyệt và chị Hảo kết hơn. Do đó, việc chị Hảo nói thửa đấtnày là tài sản chung của vợ chồng là khơng có căn cứ, vì bố mẹ và các anh emcủa anh Nguyệt chưa thống nhất việc tặng cho tài sản này cho vợ chồng anhNguyệt.
Bên cạnh đó, tại Biên bản xét duyệt nguồn gốc đất của hộ ông Nguyễn VănNguyệt và bà Hoàng Thị Hảo ngày 8/6/2016 của UBND xã Thượng Đạt (BL137) cũng có xác nhận: nguồn gốc đất là do bố mẹ của anh Nguyệt là bà NguyễnThị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang nộp tiền mua đất với giá 1.500.000đ. - Thứ hai, anh Nguyệt yêu cầu Tòa án hủy GCNQSDĐ do UBND huyệnNam Sách cấp cho vợ chồng anh ngày 31/12/2015 đối với Thửa đất số 496, Tờbản đồ số 1, Diện tích 216m tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương. Bởi lẽ:<small>2</small>
Tại hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ không có văn bản nào thể hiện sự đồng ý của ôngCang, bà Thoa về việc ủy quyền, tặng cho đất đối với anh Nguyệt và chị Hảo.Việc UBND xã Thượng Đạt lập Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, lập
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Trích lục bản đồ thửa đất, làm Tờ trình lên UBND huyện Nam Sách ghi tênngười sử dụng đất là ông Nguyệt, bà Hảo là khơng đúng. Từ đó, dẫn tới việcUBND huyện Nam Sách cấp GCNQSDĐ cho anh Nguyệt và chị Hảo là trái vớiquy định về trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều135 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/10/2004 về thi hànhLuật đất đai 2003:
“Điều 135. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộgia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất một(01) bộ hồ sơ gồm có:
“2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:a) Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xincấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối vớithửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất khơng có giấy tờ về quyền sửdụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩmtra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đấtđai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt”. Tuy nhiên, UBND xã Thượng Đạt khi tiến hành thẩm tra, xác nhận vềnguồn gốc và thời điểm sử dụng đất lại ghi tên hộ ông Nguyệt, bà Hảo màkhông thông báo, lấy ý kiến của vợ chồng bà Thoa. Do đó, gia đình bà Thoakhơng hề biết việc UBND xã Thượng Đạt gửi Tờ trình lên UBND huyện NamSách đề nghị cấp GCNQSDĐ cho anh Nguyệt, chị Hảo. Điều này dẫn tới việcUBND huyện Nam Sách cấp GCNQSDĐ cho anh Nguyệt, chị Hảo là không
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">đúng quy định về trình tự, thủ tục xin cấp GCNQSDĐ theo quy định tại Luật đấtđai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ngoài ra, trong vụ án này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bàThoa có yêu cầu Tòa án hủy Quyết định cấp GCNQSDĐ ngày 31/12/2005 củaUBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cho vợ chồng anh Nguyệt, chị Hảođối với Thửa đất số 496, Tờ bản đồ số 1, Diện tích 216m tại xã Thượng Đạt,<small>2</small>
để hủy Quyết định cấp GCNQSDĐ của UBND huyện Nam Sách ngày31/12/2005 đối với thửa đất số 496, tờ bản đồ số 1, diện tích 216m tại xã<small>2</small>
Thượng Đạt, thành phố Hải Dương” để hủy GCNQSDĐ nêu trên.III. Kết luận
Từ những lập luận trên, tơi kính đề nghị HĐXX áp dụng:- Khoản 2 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Khoản 1 Điều 69, khoản 1 Điều 71, khoản 1 Điều 72 Luật Hôn nhân gia đìnhnăm 2014;
- Khoản 2 Điều 81 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014;- Khoản 1 Điều 85 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014;
- Điểm b, điểm c khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 135 Nghị định số CP của Chính phủ ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất đai 2003;
181/2004/NĐ-- Khoản 1 Điều 34 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của anh Nguyễn Văn Nguyệt theo quy địnhcủa pháp luật.
</div>