Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

tiểu luận môn học tự động hóa hệ thống nhiệt lạnh thiết kế hệ thống điều khiển tự động cho kho lạnh bảo quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 44 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>KHOA CÔNG NGHỆ NHIỆT LẠNH</b>

<b>TIỂU LUẬN MÔN HỌC</b>

GV hướng dẫn :ThS Trần Việt Hùng

<i> TP.HCM – Năm 2021</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>1.1.3. Các phương pháp xây d ng kho l nhựạ...3</small>

<i><small>1.2. T đ ng hóa cho kho l nh b o qu nự ộạảả ...4</small></i>

<b><small>CHƯƠNG 3. THIẾẾT KẾẾ M CH ĐI NẠỆ ...15</small></b>

<i><small>3.1. Quá trình thiềốt l p m t h thốống điềều khi nậộệể ...15</small></i>

<i><small>3.2. S đốề nguyền lý h thốống kho l nh x tuyềốt bằềng đi n trơệạảệở...15</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

thêm về cách tính chọn các khí cụ điện hạ áp, vẽ mạch điện bằng Cade từ đó lập trình trên PLC.

<b> MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU</b>

- Tự động hóa cho kho lạnh bảo quản.

- Phát triển đề tài và khắc phục hạn chế gặp phải.

<b> ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ</b>

- Đối tượng nghiên cứu: Kho lạnh bảo quản.

- Khách thể nghiên cứu: Vận dụng các kiến thức lý thuyết và thực hành được học trong các môn về mạch điện tử và lập trình căn bản để thực hiện đề tài.

<b> NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU</b>

<b>Để thực hiện thành công đề tài “ Thiết kế hệ thống điều khiển tự động cho kho lạnh bảo quản”, người nghiên cứu đã bỏ ra nhiều thời gian để </b>

tìm hiểu về hệ thống điều khiển tự động, tham khảo cơ sở lý thuyết. Trong phạm vi đề tài, người nghiên cứu thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

- Đọc kỹ các tài liệu liên quan về hệ thống điều khiển tự động.- Tính tốn phụ tải điện.

- Thiết kế mạch điện trên CADe.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Lập trình trên PLC.

<b> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPhương pháp nghiên cứu tài liệu</b>

- Các giáo trình lý thuyết liên quan đến đề tài.

- Các sơ đồ nguyên lý, sơ đồ khối của các nhà sản xuất đề ra.- Tham khảo các hệ thống diều khiển tự động của các hãng.

<b>Phương pháp nghiên cứu thực tiễn</b>

- Tham khảo các ý kiến của các giảng viên chuyên ngành.

- Tìm hiểu về các hệ thống điều khiển tự động kho lạnh bảo quản có trên thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN</b>

<b>1.1. Tổng quan về kho lạnh</b>

<b>1.1.1. Khái niệm về kho lạnh bảo quản</b>

- Kho lạnh là các kho có cấu tạo kiến trúc đặc biệt dùng để bảo quản các sản phẩm và hàng hóa khác nhau ở nhiệt độ lạnh và điều kiện khơng khí thích hợp. Do khơng khí trong buồng lạnh có tính chất khác xa khơng khí ngồi trời nên kết cấu xây dựng, cách nhiệt, cách ẩm của kho lạnh và kho lạnh đơng có những u cầu đặc biệt nhằm bảo vệ hàng hóa bảo quản và kếtcấu cơng trình khỏi hư hỏng do các điều kiện khơng khí bên ngồi cũng vì các lý do đó, kho lạnh khác biệt hẳn với các cơng trình xây dựng khác.- Kho lạnh đầu tiên được xây dựng ở Mỹ năm 1890. Qua hơn 100 năm phát triển, ngày nay kho lạnh các chủng loại khác nhau đã được xây dựng khác nơi, đóng góp một phần khơng nhỏ vào việc bảo quản, dữ trữ và phân phối lương thực, thực phẩm một cách có hiệu quả trên phạm vi tồn thế giới, đồng thời hỗ trợ cho nhiều ngành kinh tế phát triển

<b>1.1.2. Phân loại kho lạnh</b>

Dung tích và cơng dụng của các kho lạnh và kho đơng rất khác nhau. Dung tích và mục đích sự dụng ảnh hưởng rất nhiều tới hình dáng cũng nhưthể tích mặt bằng cụ thể của kho.

- Theo kết cấu kho lạnh người ta phân ra:

+ Kho lạnh truyền thống: là các kho lạnh được xây dụng từ các vật liệu xây dựng như: bê tông cốt sắt, vôi vữa và các vật liệu cách nhiệt, cách ẩm phù hợp.

+ Kho lạnh lắp ghép: là các kho lạnh lắp ghép từ các panel chế tạo sẵntừ nhà máy. Ưu điểm vượt trội của nó là đơn giản, nhẹ gọn, thi cơngnhanh có thể di chuyển từ vị trí này đến vị trí khác, nhược điểm là giá thành cao không thể xây dựng kho lạnh lắp ghép nhiều tầng.- Theo công dụng của kho lạnh người ta phân ra:

+ Kho lạnh chế biến: là một bộ phận của cơ sở chế biến lạnh các loại thực phẩm như: thịt, cá, sữa, rau, hoa quả…các sản phẩm được chế biến và bảo quản tậm thời ở xí nghiệp sau đó chuyển đến các kho lạnh phân phối, trung chuyển, thương nghiệp hoặc xuất khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+ Kho lạnh trung chuyển: thường đặt ở các hải cảng, những điểm nút đường sắt, bộ…dùng để bảo quản ngắn hạn tại những nơi trung chuyển. Kho lạnh trung chuyển có thể kết hợp làm một với kho lạnh phân phối hoặc thương nghiệp.

+ Kho lạnh thương nghiệp: dùng để bảo quản ngắn hạn thực phẩm sắpđưa ra thị trường. Nguồn hàng chủ yếu là từ kho lạnh phân phối. Kho lạnh thương nghiệp được chia làm 2 loại theo dung tích: cỡ lớntừ 10 đến 150t dùng cho các trung tâm công nghiệp, thị xã…;cỡ nhỏđến 10t dùng cho các cửa hàng, quầy hàng, khách sản…Thời gian bảo quản khoảng 20 ngày.

+ Kho lạnh vận tải: thực tế là các ôtô, tàu hỏa và tàu thủy lạnh dùng để dùng để chuyên chở, vận tải các sản phẩm bảo quản lạnh.+ Kho lạnh sinh hoạt: thực chất là các tủ lạnh, tủ đông các loại sử

dụng tại gia đình. Chúng được coi là mắt xích cuối cùng của dây truyền lạnh, dùng để bảo quản thực phẩm trong một tuần lễ.- Theo nhiệt độ người ta chia ra:

+ Kho bảo quản lạnh: nhiệt độ bảo quản thường trong khoảng -2 C <small>0</small>

đến 5 C. Đối với một số rau quả nhiệt đới cần bảo quản nhiệt độ cao<small>0</small>

+ Kho bảo quản đông: kho được sử dụng để bảo quản các mặt hàng đãqua cấp đông. Nhiệt độ bảo quản tùy thuộc vào thời gian, loại thực phẩm bảo quản. Tuy nhiên nhiệt độ bảo quản tối thiệu phải đạt – 18<small>0</small>C để cho vi sinh vật không thể phát triển làm hư hại thực phẩm trong quá trình bảo quản.

+ Kho đa năng: nhiệt độ bảo quản là – 12<small>0</small>C.

+ Kho gia lạnh: nhiệt độ 0 C, dùng để gia lạnh các loại sản phẩm <small>0</small>

trước khi chuyển sang khâu chế biến khác.+ Kho bảo quản nước đá: nhiệt độ kho tối thiểu -4<small>0</small>C.- Theo dung tích chứa:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

+ Kích thước kho lạnh phụ thuộc chủ yếu vào dung tích chứa hàng của nó. Do đặc điểm về khả năng chất tải cho mỗi loại thực phẩm cókhác nhau nên thường quy dung tích ra tấn thịt (MT-Meat Tons)- Theo đặc điểm cách nhiệt người ta chia ra:

+ Kho xây: là kho mà kết cấu kiến trúc xây dựng và bên trong người ta tiến hành bọc các lớp cách nhiệt. Kho xây dựng chiếm diện tích, khó lắp đặt, giá thành tương đối cao, khó tháo dỡ và di chuyển. Mặt khác về mặt thẩm mỹ và vệ sinh kho xây dụng khơng đảm bảo tốt. Vì vậy ở nước ta người ta ít sử dụng kho xây dựng để bảo quản thựcphẩm.

+ Kho panel : được lắp ghép từ các tấm panel tiền chế polyurethan và được lắp ghép với nhau bằng các móc khóa cam locking. Kho panel có hình thức đẹp, gọn và giá thành tương đối rẻ, tiện lợi lắp đặt, tháo đỡ. Hiện nay ở nước ta đã sản xuất các tấm panel cách nhiệt đạttiêu chuẩn cao. Vì thế hầu hết các xí nghiệp công nghiệp thực phẩm đều xử dụng kho panel để bảo quản hàng hóa.

<b>1.1.3. Các phương pháp xây dựng kho lạnh</b>

* Phương pháp truyền thống:

Phương pháp này kho lạnh được xây dựng bằng vật liệu xây dựng và lớp cách nhiêt, cách ẩm vào phía trong kho. Q trình xây dựng phức tạp qua nhiều công đoạn.

- Ưu điểm:

+ Tận dụng được nguyên liệu sẵn có tại địa phương.

+ Có thể sự dụng cơng trình kiến trúc sẵn có để chuyển thành kho.+ Chi phí xây dựng thấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Các chi tiết cấu trúc cách nhiệt, cách ẩm là các tấm tiêu chuẩn chế tạo sẵn, nên dễ dàng vận chuyển đến nơi lắp đặt và lắp ráp nhanh chóng.

+ Dễ dàng di chuyển kho khi cần, không bị hư hỏng.

+ Kho chỉ cần khung và mái che, nên không cần đến vật liệu xây dựngnhiều, nên xây dựng đơn giản.

- Nhược điểm:+ Giá thành cao.

<b>1.2. Tự động hóa cho kho lạnh bảo quản1.2.1. Đại cương</b>

Tự động hóa cho kho lạnh bảo quản là trang bị cho kho lạnh các dụng cụ mà nhờ những dụng cụ đó có thể vận hành tồn bộ kho lạnh từng phần thiết bị một cách tự động, chắc chắn, an tồn và với độ tin cậy cao mà khơng cần sự tham gia trực tiếp của công nhân vận hành.

Càng ngày các thiết bị tự động hóa càng được phát triển và hoàn thiện, việc vận hành kho lạnh bằng tay càng được thay thế bằng các hệ thống tự độnghóa một phần hoặc tồn phần. Các kho lạnh cỡ nhỏ và trung bình thường đượctự động hóa hồn tồn, hoạt động tự động hàng tháng thậm chí hàng năm không cần công nhân vận hành. Các kho lạnh lớn đều có trung tâm điều khiển,điều chỉnh, báo hiệu và bảo vệ.

Khi thiết kế một kho lạnh bao giờ cũng phải thiết kế theo phụ tải lạnh lớn nhất ở chế độ vận hành không thuận lợi nhất như mức hàng là cao nhất, tấn số mở cửa buồng lạnh là lớn nhất, nhiệt độ bên ngoài là cao nhất, khí hậu khắc nghiệt nhất… nên phần lớn thời gian trong năm kho lạnh chỉ chạy với một phần tải.

Mặt khác, khi thiết kế kho lạnh phần lớn các thiết bị được lựa chọn từ các sản phẩm đã được chế tạo sẵn, do đó sự phù hợp giữa các thiết bị trong hệ thống máy nén chỉ ở mức độ nhất định, do đó các thiết bị tự động cần phải tạo ra sự hoạt động hài hòa giữa các thiết bị và đáp ứng nhu cầu lạnh tương ứng với các điều kiện vận hành do bên ngoài tác động vào như điều kiện thời tiết, xuất nhập hàng…

Nói tóm lại, trong q trình vận hành kho lạnh, nhiệt độ của đối tượng cần làm lạnh thường bị biến động do tác động của những dòng nhiệt khác nhau từ bên ngoài vào hoặc ngay từ bên trong buồng lạnh. Giữ cho nhiệt độ này khôngđổi hay thay đổi trong phạm vi cho phép là một nhiệm vụ của điều chỉnh máy

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

lạnh. Đôi khi việc điều khiển những q trình cơng nghệ lạnh khác nhau lại phải làm thay đổi nhiệt độ, độ ẩm và đại lượng vật lý khác theo một chương trình nhất định.

Hệ thống tự động có chức năng điều khiển toàn bộ sự làm việc của máy lạnh, duy trì được chế độ vận hành tối ưu và giảm tổn hao sản phẩm trong phòng lạnh.

Bên cạnh việc duy trì tự động các thơng số (nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, lưu lượng, mức lỏng…) trong giới hạn đã cho, cũng cần bảo vệ hệ thống thiết bị tránh chế độ làm việc nguy hiểm. Đây chính là yêu cầu bảo vệ của hệ thống tự động.

Tự động hóa sự làm việc của kho lạnh có ưu điểm so với điều chỉnh bằng tay là giữ ổn định liên tục chế độ làm việc hợp lý. Ưu điểm này kéo theo một loạt ưu điểm về tăng thời gian bảo quản, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tiêu hao điện năng, tăng tuổi thọ và độ tin cậy của máy và thiết bị, giảm chi phí nước làm mát, giảm chi phí vận hành và chi phí lạnh cho một đơn vị sản phẩm góp phần hạ giá thành sản phẩm… Việc bảo vệ tự động cũng được thực hiện nhanh, nhậy, đảm bảo và tin cậy hơn thao tác của con người.

Tuy vậy việc trang bị hệ thống tự động cũng chỉ hợp lý khi hạch tốn kinh tế là có lợi hoặc do có nhu cầu tự động hóa vì khơng thể điều khiển bằng tay do tính chính xác của q trình, lý do khác cũng có thể là cơng nghệ địi hỏi phải thực hiện trong môi trường độc hại hoặc dễ cháy nổ, nguy hiểm…

Trong tất cả các quá trình tự động hóa điều khiển, điều chỉnh, báo hiệu, báo động và bảo vệ thì quá trình tự động điều chỉnh là có ý nghĩa hơn cả.

<b>1.2.2. Các thuật ngữ cơ bản</b>

- Mạch điều chỉnh (Control loop): là một hệ thống bao gồm nhiều phần tử nhằm mục đích điều chỉnh một đại lượng nào đó (nhiệt độ, độ ẩm, mức lỏng hoặc lưu lượng). Các phần

tử có thể là phần tử cảm biếnCB, phần tử so sánh SS,phần tử định trị ĐT, phần tửđiều chỉnh ĐC.

- Mạch điều chỉnh kín(closed loop control): cịngọi là hệ thống điều chỉnh cótín hiệu phẩn hồi (feedback

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

control system). Mạch điều chỉnh kín do sự thay đổi tức thời của đại lượng được điều chỉnh. Tác động hiệu chỉnh tiếp tục diễn ra cho đến khi đại lượng được điều chỉnh đến một giá trị yêu cầu nằm trong giới hạn thiết kế của dụng cụ điều chỉnh (thí dụ van tiết lưu nhiệt).

<i> Sơ đồ nguyên lý mạch điều chỉnh kín</i>

- Phản hồi (Feedback): là một hệ thống tín hiệu của đại lượng được điều chỉnhtrở lại dụng cụ điều chỉnh (hệ thống cảm biến của van tiết lưu nhiệt gồm đầu cảm, ống nối và hộp xếp).

- Mạch điều chỉnh hở (open loop control) cịn gọi là hệ thống điều chỉnh khơng có tín hiệu phản hồi hoặc thuận tiến (feed – forward). Mạch điều chỉnh hở phải dự đoán được đại lượng bên ngoài (external variable) sẽ tác động vào hệ thống như thế nào. Van tiết lưu tay là một thí dụ.

<i>Sơ đồ nguyên lý mạch điều chỉnh hở</i>

<b>1.2.3. Yêu cầu và nhiệm vụ tự động hóa kho lạnh bảo quản</b>

Đối với một kho lạnh bảo quản nén hơi những u cầu và nhiệm vụ chính đặt ra cho cơng tác tự động hóa là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

a. Máy nén

Bảo vệ quá tải: dòng điện, nhiệt độ cuộn dây động cơ, nhiệt độ các chi tiết chuyển động của máy nén, nhiệt độ dầu, nhiệt độ đầu đẩy, áp suất đầu đẩy quá cao, áp suất hút quá thấp, lưu lượng khối lượng quá cao, hiệu áp dầu quá nhỏ, dòng khởi động, tải khởi động quá lớn, mất pha, không đối xứng pha… Điều chỉnh năng suất lạnh phù hợp với yêu cầu.

b. Thiết bị ngưng tụ

Điều chỉnh áp suất ngưng tụ, điều chỉnh lưu lượng nước làm mát (vận hành kinh tế). Điều chỉnh mức lỏng trong bình ngưng để cấp lỏng cho dàn bay hơi (van điều chỉnh kiểu phao áp suất cao).

c. Thiết bị bay hơi

Điều chỉnh việc cấp lỏng phải vừa đủ để dàn bay hơi đạt hiệu quả trao đổi nhiệt cao nhất nhưng hơi hút về máy nén vẫn phải ở trạng thái khô, không gây ra va đập thủy lực cho máy nén, điều chỉnh nhiệt độ bay hơi cũng như việc phábăng cho dàn bay hơi tránh lớp tuyết đóng q dày cản trở q trình trao đổi nhiệt.

d. Thiết bị tự động cho đối tượng cần làm lạnh

Chủ yếu ở đây là các thiết bị tự động để duy trì nhiệt độ và độ ẩm yêu cầu trong kho lạnh bảo quản. Nhiệt độ và độ ẩm phải ổn định không vượt quá giới hạn cho phép.

<b>1.2.4. Một số đặc tính của sự điều chỉnh</b>

a. Điều chỉnh hai vị trí “ON - OFF”

Điều chỉnh hai vị trí cịn gọi là điều chỉnh không liên tục theo bậc. Đại diện cho loại này là rơle nhiệt độ (thermostat) và rơle áp suất hoạt động nhờ nhiệt độ và áp suất để đóng ngắt trực tiếp tiếp điểm điện hai hoặc nhiều cực. Bằng cách ghép nối tiếp hoặc song song các thiết bị điều chỉnh hai vị trí có thểđạt được sự điều chỉnh với nhiều bậc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

b. Điều chỉnh nhảy cấp

Khi kết hợp nhiều dụng cụ điều chỉnh 2 vị trí có thể thiết lập sự điều chỉnh nhảy cấp. Nếu kết hợp 2 dụng cụ điều chỉnh hai vị trí có thể thực hiện điều chỉnh 3 cấp như sau: 0 – 50 – 100%.

c. Điều chỉnh liên tục

Dụng cụ điều chỉnh liên tục là dụng cụ điều chỉnh có khả năng biến đổi liên tục các tín hiệu của đại lượng vào ra các tín hiệu liên tục của đại lượng ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 2. TÍNH TỐN PHỤ TẢI ĐIỆN</b>

<b>2.1. Tính toán phụ tải điện </b>

MSSV: 18048891 18048ABC => ABC = 891 <sub></sub>Vậy công suất máy nén là P1 = 90 kW

2.Điện trở xả tuyết P2 = 70% P1 = 63 0,3 13.Quạt dàn lạnh P3 = 30% P1 = 27 0,9 0,854.Quạt tháp giải nhiệt P4 = 20% P1 = 18 0,6 0,855.Bơm nước giải nhiệt P5 = 30% P1 = 27 0,6 0,8

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

 Hệ số hiệu dụng n :<small>hd</small>

n<small>hd</small> = = = 3,65

 Hệ số nhu cầu k :<small>nc</small>

k<small>nc </small>= + = 0,508 + = 0,77 Phụ tải tính tốn P :<small>tt</small>

P<small>tt</small> = k<small>nc</small>.P<small>di</small> = 0,77.225 = 173,25 kW Phụ tải toàn phần S :<small>tt</small>

 Dòng điện đỉnh nhọn I :<small>dn</small>

I<small>dn</small> = k<small>mm1 dmmax</small>.I + I – k<small>ttsd1 dmmax</small>.I = 6.157,9 + 303,96 – 0,5.157,9 = 1172,41 A Phụ tải đỉnh nhọn P :<small>dn</small>

P<small>dn</small> = k<small>mm1</small>.P<small>max</small> + k . = 6.90 + 0,77.(225 – 90) = 643,95 kW<small>nc</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>2.2. Tính chọn khí cụ điện hạ áp </b>

* Chọn dây dẫn (lấy theo dây dẫn máy nén)

Phương pháp chọn nhanh dây dẫn theo mật độ dòng điện kinh tế:S =

Trong đó:

I là dịng điện tính tốn lớn nhất của đường dây trong chế độ làm việc bình thường có tính đến tăng trưởng phụ tải theo qui hoạch.

J<small>kt</small> là mật độ dòng điện kinh tế.

Đối với dây đồng: Mật độ dòng điện cho phép J = 6 A/mm<small>đ</small> <sup>2</sup>

Đối với dây nhơm: Mật độ dịng điện cho phép J = 4,5 A/mm<small>n</small> <sup>2</sup>

- Chọn rơ le nhiệt của LS ELECTRIC: MT – 63

<b>c. Quạt tháp giải nhiệt</b>

- Dòng điện định mức: P =.U.I.cos => I = = 32,17 A<small>dm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Chọn rơ le nhiệt của LS ELECTRIC: MT – 32

<b>d. Bơm nước giải nhiệt</b>

<i> Chọn khí cụ điện hạ áp cho động cơ của hệ thống kho lạnh bảo quản</i>

c <sup>MC – 185A</sup> <sup>MT - 225</sup>2.Điện trở xả tuyết 95 mm<small>2</small>

3.Quạt dàn lạnh 95 mm<small>2</small> ABN53c MC – 50A MT – 63 4.Quạt tháp giải nhiệt 95 mm<small>2</small> ABN53c MC – 40A MT – 32 5.Bơm nước giải nhiệt 95 mm<small>2</small> ABN63c MC – 65A MT - 63

- Tiết diện: S = = = 50,66 mm . Ở đây em chọn tiết diện dây dẫn là lỗi đồng, <small>2</small>

dòng điện cao nhất lúc hệ thống hoạt động là 303,96 A (dịng điện tính tốn của máy nén). Từ đó tính được tiết diện dây dẫn là 50,66 mm . Trên thị trường <small>2</small>

có loại 70 mm , 95 mm , để đảm bảo an toàn cho hệ thống em đã chọn dây dẫn<small>22</small>

lớn hơn 1 cấp là 95 mm . <small>2</small>

- Dựa vào dòng điện định mức em tiến hành chọn Aptomat, Contactor, Rơ le nhiệt… cho các động cơ của hệ thống theo hãng LS ELECTRIC.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>MCCB của hàng LS</i>

<i>Khởi động từ của hàng LS</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN</b>

<b>3.1. Quá trình thiết lập một hệ thống điều khiển</b>

- Chuyển đổi các yêu cầu kỹ thuật thành một hệ thống vật lý.

- Vẽ sơ đồ khối chức năng. Chuyển đổi sự miêu tả đặc tính hệ thống thành một sơ đồ khối chức năng. Đây là sự miêu tả về các phần chi tiết của hệ thống và mối quan hệ giữa chúng.

- Thiết lập sơ đồ nguyên lý.

- Sử dụng sơ đồ nguyên lý thiết lập sơ đồ khối.- Rút gọn sơ đồ khối.

- Phân tích và thiết kế.

<b>3.2. Sơ đồ nguyên lý hệ thống kho lạnh xả tuyết bằng điện trở</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>3.3. Mạch điện động lực</b>

<b>3.4. Quy trình vận hànha. Chuẩn bị vận hành</b>

- Kiểm tra điện áp nguồn không được sai lệch định mức 5%: 360V < U <400V.- Kiểm tra bên ngoài máy nén và các thiết bị chuyển động xem có vật gì gây trở ngại sự làm việc bình thường của thiết bị không.

- Kiểm tra số lượng và chất lượng dầu trong máy nén. Mức dầu thường phải chiếm 2/3 mắt kính quan sát. Mức dầu quá lớn và quá bé đều không tốt.- Kiểm tra các thiết bị đo lường, điều khiển và bảo vệ hệ thống.

- Kiểm tra hệ thống điện trong tủ điện, đảm bảo trong tình trạng hoạt động tốt.- Kiểm tra tình trạng đóng mở của các van.

<b>b. Vận hành</b>

- Bật Aptomat tổng của tủ điện động lực, aptomat của tất cả các thiết bị của hệ thống cần chạy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Nhấn nút khởi động, bơm - quạt tháp giải nhiệt, quạt dàn bay hơi chạy, khoảng 10 phút sau thì máy nén chạy. Khi máy nén chạy thì cấp điện cho van điện từ hoạt động. Hệ thống kho lạnh bắt đầu hoạt động.

- Khi nhiệt độ kho lạnh đạt yêu cầu (t = -13<small>OFF</small> ℃), thermostat tác động tắt van điện từ ngừng cấp dịch cho dàn bay hơi, máy nén vẫn chạy sau thời gian cài đặt khoảng 30 giây khi máy nén hút hết dịch trong dàn bay hơi (do relay áp suất thấp tác động), tác động ngừng máy nén và bơm - quạt giải nhiệt.- Khi nhiệt độ kho lạnh (t = -11<small>ON </small> ℃), thermostat tác động chạy bơm - quạt giảinhiệt, máy nén. Khi máy nén chạy thì cấp điện cho van điện từ. Hệ thống hoạt động trở lại.

- Xả băng: khi tới thời gian cài đặt 12 giờ, thermostat tác động tới timer xả băng (66DT) điều khiển tắt van điện từ ngừng cấp dịch cho dàn bay hơi. Sau một thời gian 30 giây thì tác động ngừng máy nén, quạt dàn bay hơi, khi đó cấp điện cho điện trở xả băng, quá trình xả băng diễn ra. Lúc này Timer xả băng (66DT) bắt đầu đếm khoảng 10 phút thì ngừng cấp điện cho điện trở, khởi động lại quạt dàn bay hơi, máy nén và quạt dàn ngưng tụ. Khi máy nén chạy, van điện từ có điện, hệ thống hoạt động trở lại và cứ như vậy tiếp diễn.- Ghi lại tồn bộ các thơng số hoạt động của hệ thống. Cứ 30 phút ghi 1 lần.- So sánh và đánh giá các số liệu với các thông số vận hành thường ngày.

<b>3.5. Sơ đồ công nghệ</b>

<small>TBBH</small>

</div>

×