Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

bài thu hoạch diễn án kỹ năng cơ bản của luật sư trong giải quyết vụ việc dân sự hồ sơ số 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.49 KB, 12 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ TƯ PHÁPHỌC VIỆN TƯ PHÁP

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC

I. TÓM TẮT VỤ VIỆC...2

1. Các bên đương sự...2

2. Quan hệ tranh chấp...2

3. Nôi dung tranh chấp...2

II. TRÌNH BÀY YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN...3

1. Các yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn...3

2. Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn...3

III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM...4

1. Câu hỏi đối với Nguyên đơn...4

2. Câu hỏi đối với Bị đơn...4

IV. BÀI LUẬN CỨ BẢO VỀ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGUYÊN ĐƠN...5

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

I. TÓM TẮT VỤ VIỆC 1. Các bên đương sự

- Nguyên đơn: Công ty TNHH Kim Lân

Địa chỉ: cụm công nghiệp Thanh Khương, xã Thanh Khương, huyện ThuậnThành, tỉnh Bắc Ninh.

Người đại diện theo ủy quyền: bà Kiều Thị Hải Vân- Bị đơn: Công ty TNHH Nhật Linh

Địa chỉ: cụm công nghiệp Thanh Khương, xã Thanh Khương, huyện ThuậnThành, tỉnh Bắc Ninh.

Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Tiến Công 2. Quan hệ tranh chấp

Quan hệ tranh chấp là Tranh chấp nghĩa vụ thanh toán của Hợp đồng muabán hàng hóa.

3. Nơi dung tranh chấp

Ngày 02/01/2015, Công ty TNHH Kim Lân (bên bán) và Công ty TNHHNhật Linh (bên mua) ký Hợp đồng ngun tắc số 01/2015 để thực hiện gia cơnghàng hóa nhưng đến nay Công ty Nhật Linh vẫn chưa thanh tốn hết tiền hàngcho Cơng ty Kim Lân.

Hai bên đã tiến hành đối chiếu công nợ vào ngày 25/2/2016 và 8/5/2016 đểxác nhận cơng nợ tính đến ngày 30/4/2016, cụ thể số tiền cịn nợ theo Biên bảnđối chiếu cơng nợ ngày 25/2/2016 là 3.250.319.430đ, Biên bản đối chiếu côngnợ ngày 8/5/2016 là 3.177.970.970 đồng.

Ngày 9/5/2016, Kim Lân có gửi Cơng văn số 0506DDN/CV tới Nhật Linhyêu cầu thanh toán số tiền 3.270.212.570 đồng.

Ngày 17/5/2016, hai bên tiến hành làm việc tại trụ sở Công ty Kim Lân vàlập Biên bản làm việc, trong đó:

Nhật Linh đã di chuyển hàng hóa, chấm dứt hoạt động sản xuất kinhdoanh trên đất thuộc quyền sử dụng của Kim Lân và có để lại một số tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

sản trên đất của Kim Lân, sẽ liệt kê tài sản trên đất cho Kim Lân trongthời gian tới và cùng ký tên xác nhận.

Vấn đề nợ cam kết sẽ thanh toán nhưng lộ trình và phương thức thanhtốn như thỏa thuận sẽ được gửi cho Kim Lân trong thời gian sớm nhấtKim Lân đồng ý và đề nghị Nhật Linh nhanh chóng thực hiện thanh tốn vàgửi văn bản liệt kê tài sản trên đất chưa di dời cho Kim Lân.

Ngày 23/5/2016, Nhật Linh có Cơng văn số 76, Công văn số 77 ngày27/5/2016 thông báo với Kim Lân về lộ trình và phương thức thanh toán:300.000.000 đồng/lần/tuần, vào các ngày thứ 6 hàng tuần và hồn thành thanhtốn ngày 30/7/2016.

Tuy nhiên, ngày 7/6/2016, Nhật Linh có Cơng văn số 87 thể hiện Nhật Linhkhông trả tiền như cam kết. Do đó, ngày 10/7/2016, Cơng ty Kim Lân khởi kiệnCông ty Nhật Linh ra TAND huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh yêu cầu Côngty Nhật Linh phải trả số tiền 3.270.212.570 đồng và lãi chậm trả theo quy địnhcủa pháp luật.

II. TRÌNH BÀY YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN 1. Các yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn

Thứ nhất, yêu cầu Công ty TNHH Nhật Linh phải thanh tốn tồn bộ sốtiền nợ gốc là 3.270.212.570 đồng.

Thứ hai, yêu cầu Cơng ty Nhật Linh phải thanh tốn tồn bộ số tiền lãichậm trả tạm tính là 274.720.747 đồng.

2. Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơnGiấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (BL 10,11);

Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL ngày 02/01/2015 (BL 14);

12-Phiếu nhập kho ngày 5/1/2016, 8/1/2016, 10/1/2016, 15/1/2016,18/1/2016, 2/2/2016, 6/2/2016, 21/2/2016, 25/2/2016, 27/2/2016,6/3/2016 (BL 15-29);

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/2/2016 và 8/5/2016 (BL 27, 31);Công văn số 0506ĐN/CV ngày 9/5/2016 về việc thơng báo địi nợ (BL32);

Biên bản làm việc ngày 17/5/2016 (BL 33);Biên bản hòa giải ngày 3/9/2016 (BL 59).

III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM 1. Câu hỏi đối với Nguyên đơn

Đề nghị bà cho biết Công ty Nhật Linh không thực hiện nghĩa vụ thanhtốn từ thời điểm nào?

Đề nghị bà cho biết Cơng ty Kim Lân đã có thơng báo địi nợ vào thờiđiểm nào và phía Cơng ty Nhật Linh phúc đáp thơng báo địi nợ ra sao?

Đề nghị bà cho biết sau khi nhận được phương án trả nợ cụ thể, Cơng tyKim Lân có nhận được khoản thanh tốn nào cho số tiền nợ trên haykhông?

Đề nghị bà cho biết có phải Cơng ty Nhật Linh th mặt bằng của Công tyKim Lân để mở rộng sản xuất vào năm 2009 khơng? Số tiền th đã đượcthanh tốn đầy đủ và đúng hạn chưa?

Đề nghị bà cho biết tài sản góp vốn của Cơng ty Kim Lân vào Cơng tyNhật Linh bao gồm những gì? Tổng giá trị tài sản là bao nhiêu?

2. Câu hỏi đối với Bị đơn

Đề nghị ơng cho biết có phải hai Cơng ty đã tiến hành đối chiếu công nợvào các ngày 25/2/2016 và 8/5/2016 không?

Đề nghị ông cho biết tại sao Cơng ty Nhật Linh lại khơng chấp nhận thanhtốn số tiền theo các Biên bản đối chiếu công nợ và Biên bản làm việcgiữa hai Công ty?

Đề nghị ông cho biết có phải thời điểm tháng 10/2008, Cơng ty Kim Lânđã góp vốn vào Cơng ty Nhật Linh là quyền sử dụng đất với diện tích11.735.4m2 đất và tồn bộ tài sản, cơng trình xây dựng trên đất khơng?

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Đề nghị ông cho biết số tiền Công ty Nhật Linh thuê mặt bằng để mở rộngsản xuất vào năm 2009 là bao nhiêu?

Đề nghị ông cho biết có phải sau khi thuê mặt bằng để mở rộng sản xuấtvào năm 2009, Cơng ty Nhật Linh có xây dựng thêm 3 nhà kho không?Việc xây dựng này có được sự đồng ý của Cơng ty Kim Lân bằng văn bảnhay không?

IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỀ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGUN ĐƠN

Kính thưa Hội đồng xét xử; Thưa vị đại diện Viện kiểm sát; Cùng các vịluật sư đồng đồng nghiệp,

Tôi là Luật sư Phạm Trà Mi, luật sư Văn phòng luật sư ABC và cộng sự đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Tơi tham gia phiên tịa ngày hơm nay với tưcách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty TNHH Kim Lân -nguyên đơn của vụ án dân sự sơ thẩm số 05/2016/TLST-KDTM ngày 21/8/2016của Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Sau đây tơi xin trìnhbày quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trong vụ ánnày như sau:

-1. Yêu cầu Công ty TNHH Nhật Linh thanh tốn tồn bộ số tiền nợ gốclà 3.270.212.570 đồng

Thứ nhất, căn cứ vào Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL ngày02/01/2015 được ký kết giữa hai Công ty, theo đó tại Điều 2.2 của Hợp đồng cóthỏa thuận: “Bên mua sẽ thanh toán cho bên bán sau khi bên bán hoàn tất việcgiao hàng cho bên mua tại đúng địa điểm giao hàng như thỏa thuận. Bên muasẽ thanh tốn cho bên bán trong vịng 6 tháng kể từ khi bên bán cung cấp đầyđủ các giấy tờ, phiếu nhập kho, hóa đơn VAT và giấy đề nghị thanh tốn, báogiá chi tiết” (BL 13).

Do vậy, Cơng ty TNHH Nhật Linh phải thanh tốn cho Cơng ty TNHHKim Lân trong vòng 6 tháng kể từ khi Kim Lân cung cấp đủ các giấy tờ liên

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

quan như trên. Tuy nhiên, sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ thanh tốn do KimLân gửi, phía Nhật Linh vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Thứ hai, căn cứ vào Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/2/2016, Biên bảnđối chiếu công nợ ngày 8/5/2016 và Cơng văn địi nợ số 0506ĐN/CV của KimLân gửi Nhật Linh ngày 9/5/2016 thì số tiền mà Nhật Linh còn nợ là3.270.212.570đ. Hơn nữa, tại Biên bản làm việc ngày 17/5/2016 (BL 33), NhậtLinh có đưa ra ý kiến như sau: “Vấn đề công ty TNHH Nhật Linh - Bắc Ninhđang cịn nợ tiền hàng của Cơng ty TNHH Kim Lân nhưng lộ trình và phươngthức thanh tốn như thỏa thuận. Công ty TNHH Nhật Linh - Bắc Ninh sẽ gửivăn bản đó cho Cơng ty TNHH Kim Lân trong thời gian sớm nhất”. Điều nàythể hiện phía Nhật Linh đã xác nhận số tiền còn nợ là 3.270.212.570 đồng nhưnội dung trong Cơng văn địi nợ số 0506ĐN/CV ngày 9/5/2016.

Do đó, việc khơng thanh tốn tiền hàng của Nhật Linh đã vi phạm nghĩa vụthanh toán theo quy định tại Điều 50 Luật Thương mại 2005:

“Điều 50. Thanh toán

1. Bên mua có nghĩa vụ thanh tốn tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏathuận.

2. Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanhtoán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật”.

Hơn nữa, sau khi phía Nhật Linh vi phạm nghĩa vụ thanh tốn của Hợpđồng, phía Kim Lân đã gửi Công văn số 0506ĐN/CV yêu cầu Nhật Linh thanhtốn tồn bộ số tiền hàng cịn nợ. Điều này là hoàn toàn phù hợp với chế tài củaLuật thương mại năm 2005 về buộc thực hiện đúng hợp đồng được quy định tạikhoản 1, khoản 5 Điều 297 như sau:

“Điều 297. Buộc thực hiện đúng hợp đồng

1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên viphạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồngđược thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

5. Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền u cầu bênmua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua đượcquy định trong hợp đồng và trong Luật này”.

Tuy nhiên, sau khi nhận được Công văn số 0506 của Kim Lân, phía bênNhật Linh vẫn khơng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn và đề nghị được gia hạnthanh toán theo lộ trình và phương thức thanh toán là: 300.000.000đồng/lần/tuần, vào các ngày thứ 6 hàng tuần và hồn thành thanh tốn vào ngày30/7/2016 (Cơng văn số 77). Phía Kim Lân cũng đã thể hiện thiện chí chấp nhậngia hạn thời hạn thanh tốn và điều này là phù hợp với quy định của pháp luậtđược quy định tại Điều 298 Luật Thương mại năm 2005:

“Điều 298. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ

Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có thể gia hạnmột thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng”.

Như vậy, từ những lập luận trên, tơi kính đề nghị HĐXX áp dụng các Điều50, Điều 297, Điều 298 Luật Thương mại năm 2005 để buộc Công ty Nhật Linhphải thực hiện nghĩa vụ thanh tốn số tiền hàng cịn nợ là 3.270.212.570 đồng(Bằng chữ: Ba tỷ hai trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai nghìn năm trămbảy mươi đồng) theo đúng như Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KLngày 02/01/2015 được ký kết giữa hai Công ty.

2. Yêu cầu Cơng ty TNHH Nhật Linh phải thanh tốn tồn bộ số tiềnlãi chậm trả từ ngày 09/5/2016 đến 26/12/2016 (thời điểm xét xử sơ thẩm).

Căn cứ tại Điều 306 Luật Thương mại năm 2005: “Trường hợp bên viphạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụvà các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền u cầu trảtiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thịtrường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trườnghợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác” và thơng báo nợ củaCơng ty Kim Lân ngày 9/5/2016 gửi Cơng ty Nhật Linh, thì Cơng ty Nhật Linhcịn nợ Cơng ty Kim Lân số tiền 3.270.212.570 đồng. Tuy nhiên, Công ty NhậtLinh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Vì vậy, Cơng ty Kim Lân có quyền u cầu Nhật Linh thanh toán số tiền lãichậm trả tương ứng với số nợ gốc là 3.270.212.570 đồng tính từ ngày 9/5/2016đến ngày 26/12/2016, cụ thể:

Cơng thức tính lãi được xác định như sau:

Thời gian chậm trả: 231 ngày tương ứng 7,7 tháng (một tháng = 30 ngày).Mức lãi suất chậm trả: 13.092%/năm (được tính theo lãi suất nợ q hạntrung bình của ba Ngân hàng (liệt kê sau) trên thị trường tại thời điểmthanh toán là 26/12/2016)

Tuy nhiên, hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào giải thích lãi suất nợquá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh tốn cụ thể là mức lãisuất trung bình của những ngân hàng nào mà nội dung này được giải thích trongÁn lệ số 09/2016/AL về xác định lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trườngvà việc trả lãi trên số tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại được Hội đồngThẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 vàđược công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 củaChánh án Tòa án nhân dân tối cao. Nội dung án lệ xác định mức lãi suất q hạntrung bình của ít nhất ba ngân hàng tại địa phương là Ngân hàng Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thươngViệt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam để tính tiềnlãi do chậm thanh tốn.

Thực tế, lãi suất nợ quá hạn của Agribank Chi nhánh Bắc Ninh bằng 150%lãi suất cho vay trong hạn (từ 8.5% đến 9%/năm) nên mức lãi suất nợ quá hạncủa Agribank Bắc Ninh = 150% x {(8.5%/năm + 9%/năm) : 2} = 13.125%/năm.Lãi suất nợ quá hạn của Vietcombank Chi nhánh Bắc Ninh bằng 140% lãi suấtcho vay trong hạn (8.5%/năm) = 140% x 8.5%/năm = 11.9%/năm. Lãi suất nợquá hạn của Vietinbank Bắc Ninh bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn(9.5%/năm) = 150% x 9.5% = 14.25%/năm. Từ đó xác định lãi suất nợ quá hạntrung bình trên thị trường = (Lãi suất nợ quá hạn của Agribank + Lãi suất nợ quáhạn của Vietcombank + Lãi suất nợ quá hạn của Vietinbank): 3 = (13.125%/năm+ 11.9%/năm + 14.25%/năm): 3 = 13.092%/năm (làm tròn số).

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Vì vậy, xác định mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thờiđiểm xét xử vụ án là 13.092%/năm tương đương 1,091%/tháng tương ứng là cócăn cứ và phù hợp.

Như vây, căn cứ vào quy định và lập luận nêu trên, số tiền lãi chậm trả màCông ty Nhật Linh phải trả cho Công ty Kim Lân là: 1,091% x 7,7 x3.270.212.570 = 274.720.747 đồng.

Tổng cộng số tiền Công ty Nhật Linh phải trả cho Công ty Kim Lân là:3.270.212.570 đồng (gốc) + 274.720.747 đồng (lãi chậm trả) = 3.544.933.317đồng. Kính đề nghị HĐXX chấp thuận.

3. Đối với yêu cầu phản tố của Bị đơn

Theo Đơn phản tố của Công ty Nhật Linh ngày 17/11/2016, Cơng ty NhậtLinh cho rằng: hiện nay phía Cơng ty Nhật Linh đang để lại một số tài sản theobảng danh sách đính kèm, u cầu Cơng ty Kim Lân phải ký xác nhận và đềnghị Tòa án xem xét giá trị tài sản còn lại trên đất của Kim Lân để đối trừ việcnợ tiền hàng theo đơn khởi kiện của Kim Lân.

Thứ nhất, về tố tụng: tại Thơng báo nộp tiền tạm ứng án phí của TANDhuyện Thuận Thành thì ngày thơng báo là ngày 29/10/2016, Biên lai thu tiền tạmứng án phí, lệ phí tịa án của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Thành sốAA/2012/00243 (BL 72) thì ngày thu tiền là ngày 6/11/2016, trong khi đó Đơnphản tố của Cơng ty Nhật Linh lại là ngày 17/11/2016 (BL 69), Thông báo vềviệc yêu cầu phản tố của TAND huyện Thuận Thành là ngày 19/11/2016 (BL73). Theo quy định tại khoản 1 Điều 195 BLTTDS năm 2015 thì “Sau khi nhậnđơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩmquyền giải quyết của Tịa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởikiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trườnghợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí”, tuy nhiên trong vụ án này, Tịa án đã rathơng báo nộp tạm ứng án phí, lệ phí và thu tiền tạm ứng án phí trước ngày NhậtLinh có yêu cầu phản tố.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Thứ hai, khi đưa ra danh mục tài sản, Nhật Linh lại khơng có bất cứ chứngcứ gì để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình cũng như không đưa ragiá trị tài sản cụ thể là bao nhiêu (BL 84). Bởi lẽ, tại Văn bản ghi ý kiến của ơngNguyễn Tiến Cơng ngày 22/8/2016 và 23/8/2016 có xác nhận: “tháng 10/2018do nhu cầu bổ sung vốn góp của các thành viên trong Công ty TNHH Nhật Linh(Bắc Ninh) để đầu tư xây dựng nhà máy thiết bị điện Lioa, Cơng ty TNHH KimLân đã quyết định góp vốn vào Cơng ty TNHH Nhật Linh 11.735.4m2 đất cùngtồn bộ tài sản, cơng trình xây dựng trên đất. Tổng giá trị tài sản của TNHHKim Lân được định giá tại thời điểm góp vốn lúc đó là 1 tỷ đồng”, do đó việcNhật Linh liệt kê tài sản trên đất mà khơng có giấy tờ chứng minh quyền sở hữuhợp pháp để yêu cầu khấu trừ tài sản là khơng có căn cứ.

Thứ ba, Công ty Kim Lân đã cho Công ty Nhật Linh thuê mặt bằng để mởrộng sản xuất vào năm 2009. Tuy nhiên, cho đến nay Công ty Nhật Linh mới trảcho Kim Lân 1 lần tiền thuê mặt bằng vào đầu năm 2013 với số tiền tươngđương 60.000 USD tại thời điểm thanh tốn. Sau đó, Nhật Linh đã khơng thanhtốn buộc lịng Kim Lân phải yêu cầu Nhật Linh tháo dỡ 3 nhà kho mà NhậtLinh tự ý xây dựng và trả lại toàn bộ mặt bằng thuê vào tháng 4/2016. Hơn nữa,Công ty Kim Lân cũng khơng có nhu cầu sử dụng cũng như khơng có nhu cầuđối trừ khoản nợ tiền hàng mà hiện nay Nhật Linh còn nợ.

Do vậy, từ những căn cứ trên, tơi kính đề nghị HĐXX bác bỏ u cầu phảntố của Công ty TNHH Nhật Linh.

III. Kết luận

Từ những lập luận trên, tơi kính đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu củaNguyên đơn, buộc Bị đơn phải thanh tốn tồn bộ số tiền là 3.544.933.317 đồng,đồng thời bác yêu cầu phản tố của Bị đơn.

</div>

×