Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

bài thu hoạch diễn án kỹ năng cơ bản của luật sư khi tham gia giải quyết vụ án hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁP</b>

CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

<b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN</b>

<b>Mơn học: Kỹ năng cơ bản của Luật sư khi tham gia giảiquyết vụ án hành chính.</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn : ………</b>

<i><b> Họ và tên: Lê Tin Ha</b></i>

<i> Ngày sinh: 21/11/1994 Lớp: LS24.2C (tối) Số báo danh: 055</i>

<i><b>Thành phố Hồ Chí Minh ngày 11 tháng 05 năm 2023</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>I.TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN VÀ YÊU CẦU CỦA NGƯỜI KHỞIKIỆN</b>

<b>1. Tóm tắt nội dung vụ án</b>

Ngày 14/6/2016 ông Bùi Quang Hải sinh năm 1971, CMND số 2730635xx,cấp tại công an H và bà Đặng Thị Kim sinh năm 1981, CMND số 2732268xx, cấptại công an H, cùng địa chỉ tại 179/8/1, đường Trần Phú, phường 5, thành phố A,nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắnliền với đất tại bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc UBND thành phố A ,diện tích 156,7 m2 đất ở căn nhà số 179/8/1 Trần Phú, Phường 5, Thành phố A.Đất trên gồm 2 phần

+ <b>Phần thứ nhất:</b> 102 m2 thuộc thửa 351 tờ bản đồ số 09 (bản đồ năm 2000) đãđược Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố A cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sởhữu nhà và tài sản gắn liền với đất số BM 62400 ngày 11/1/2013.

+ <b>Phần thứ hai:</b> 54,7m2 trong thửa đất số 164, tờ bản đồ 09 (bản đồ năm 2000)phường 5, thành phố A

<i><b>• Ngày 7/9/2016 chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thành phố A có thơng báo</b></i>

số 2728/TB-CNVPĐK trả hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất cho Ông Hải và Bà Kim.

• Khơng đồng ý với với thơng báo 2728/TB-CNVPĐK ông Hải và bà Kim đãnộp đơn khởi kiện ra tịa án nhân dân thành phốA

<i><b>• Ngày 9/12/2017 tịa án nhân dân thành phố A ra bản án sơ thẩm sau đó hai</b></i>

ơng/bà kháng cáo và tòa án nhân dân tỉnh H ra bản án phúc thẩm ngày5/4/2018, bản án phúc thẩm số 04/2018/HC-PT buộc chi nhánh văn phòngđăng ký đất đai nhận lại hồ sơ của ông Hải và Bà Kim và giải quyết các thủ tụctiếp theo qui định của pháp luật.

<i><b>• Ngày 20/4/2018 sau khi có bản án phúc thẩm ông Hải và bà Kim nộp hồ sơ xin</b></i>

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại bộ phậntiếp nhận và giao trả hồ sơ thuộc UBND TP. A có biên nhận ngày 6/6/2018 cókết quả.

<i><b>• Ngày 14/8/2018 chi nhánh văn phòng đăng ký đất TP.A ra văn bản số</b></i>

4171/CNVPĐK-ĐKCG, giải trình đã trình Hồ sơ lên văn phòng đăng ký đấtđai thành phố A vào ngày 2/7/2018 số 3187/ PC-CNVPĐK.

<i><b>• Ngày 24/8/2014 ơng Hải làm đơn khiếu nại về việc chậm giải quyết cấp giấp</b></i>

chứng nhận quyền sử dụng đất .

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><b>• Ngày 7/1/2019 ông/bà tiếp tục nộp đơn khiếu nại ủy ban nhân dân thành phố A</b></i>

chậm giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình ơng theobản án số 04/2018/HC-PT.

<i><b>• Ngày 30/1/2019 ủy ban nhân dân thành phố A ra văn bản số </b></i>

504/UBND-TNMT trả lời cho ông Bùi Quang Hải – Đặng Thị Kim, ngày 9/3 UBND thànhphố A đã có cơng văn số 1133/UBND-TNMT xin ý kiến hướng dẫn giải quyết,ngày 6/6/2018 sở tài ngun và mơi trường đã có văn bản số 2847/STNMT-CCQLĐĐ gửi tổng cục quản lý đất đai xem xét hướng dẫn giải quyết, nêntrong thời gian chờ chỉ đạo tạm trả hồ sơ ông Bùi Quang Hải – Đặng Thị Kim

<i><b>• Ngày 18/3/2019 UBND thành phố A, đã ban hành văn bản số </b></i>

1126/UBND-TNMT, giải quyết đơn khiếu nại ngày 7/1/2019, trả lời lý do tạm trả lại hồ sơvì lo vướng mắc trong việc áp dụng qui định của pháp luật, cần xin ý kiếnhướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đủ điều kiện thì sẽ cấpgiấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo qui định.

<i><b>• Ngày 4/4/2019 khơng đồng ý với các phương án giải quyết của UBND thành</b></i>

phố A, ông/bà đã nộp đơn khởi kiện đến Tòa án Nhân Dân Tỉnh H yêu cầu :tuyên Hủy văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và văn bản số1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A và buộc UBNDthành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sởdụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắng liền với phần đất diện tích 54,7m2 thuộcthửa đất số 164 tờ bản đồ 09 (bản đồ số 2000) phường 5, thành phố A theo quiđịnh của pháp luật.

<b>2. Yêu cầu của ngưHi khởi kiện</b>

- Người khởi kiện yêu cầu Tịa án giải quyết là tun chấp nhận tồn bộ yêucầu khởi kiện của ông Hải và bà Kim;

- Người khởi kiện yêu cầu Tòa tuyên hủy văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày18/3/2019 của UBND thành phố A, Tuyên Hủy Văn bản số 504/UNBD-TNMTngày 30/01/2019 của BND Thành phố A về việc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấpgiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liềnvới đất tại phường 5, thành phố A.

- Người khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hành vi từ chối thực hiện thủ tục “tạmtrả hồ sơ” đăng ký quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất làtrái pháp luật, buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấpgiấy chứng nhận quyền sở dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắng liền với phầnđất 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ 09 (bản đồ số 2000) phường 5,thành phố A theo qui định của pháp luật. Đề nghị Tòa án kiến nghị xem xét2

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

trách nhiệm, năng lực của UBND thành phố A, về việc không thực hiện đúngchức năng, nhiệm vụ của mình.

<b>II.CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỐ TỤNG</b>

<i><b>1. Đối tượng khởi kiện: </b></i>

<b>- Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 về việc tạm trả hồ sơ đăng ký,</b>

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắnliền với đất tại phường 5, thành phố A;

<b>- Công văn số 1126/UBND-TNMT về việc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy</b>

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền vớiđất tại phường 5, thành phố A ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A banhành.

Trên đây là các Quyết định hành chính có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợiích hợp pháp của Ông Bùi Quang Hải và Bà Đặng Thị Kim.

<i><b>2. Tư cách đương sự</b></i>

<b>- NgưHi khởi kiện: </b>

<i>- Ông: Bùi Quang Hải</i>

+ Sinh năm: 1971

+ CMDN số: 2730635xx, cấp tại công an H+ Địa chỉ: 179/8/1 Trần Phú, Phường 5, Thành Phố A

<i><b>- Bà: Đặng Thị Kim</b></i>

+ Sinh năm: 1981

+ CMND số: 2732268xx, cấp tại công an H+ Địa chỉ: 179/8/1 Trần Phú, Phường 5, Thành Phố A

Ông Hải và Bà Kim có đầy đủ năng lực hành vi hành chính, là chủ thể khởi kiệnvụ án hành chính đối với 2 Văn bản số 504 và 1126.

- <b>NgưHi bị khởi kiện:</b> Uỷ Ban nhân dân thành Phố A

- <b>NgưHi có quyền và nghĩa vụ liên quan:</b> Chủ tịch UBND thành phố A, Uỷ Bannhân dân thành Phố A

<i><b>3. Điều kiện khởi kiện</b></i>

<b>- Chủ thể và quyền khởi kiện</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

+ Ông Bùi Quang Hải và Bà Đặng Thị Kim có đủ năng lực pháp luật tố tụng hànhchính và năng lực hành vi tố tụng hành chính.

+ Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và văn bản số TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A ban hành. Đây là Quyết định hànhchính có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của Ơng Bùi QuangHải và Bà Đặng Thị Kim.

1126/UBND-+ Ông Bùi Quang Hải và Bà Đặng Thị Kim có quyền khởi kiện yêu cầu hủy Vănbản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và văn bản số 1126/UBND-TNMTngày 18/3/2019 của UBND thành phố A ban hành ban hành theo quy định tại Điều115, Luật tố tụng hành chính 2015 về quyền khởi kiện vụ án.

<b>- ThHi hiệu khởi kiện</b>

+ Ngày 30/1/2019 UBND thành phố A ra văn bản số 504/UBND-TNMT trả lờicho ông Bùi Quang Hải – Đặng Thị Kim, ngày 9/3/2018 UBND thành phố A đã cócơng văn số 1133/UBND-TNMT xin ý kiến hướng dẫn giải quyết, ngày 6/6/2018Sở Tài nguyên và Mơi trường đã có văn bản số 2847/STNMT-CCQLĐĐ gửi Tổngcục Quản lý Đất đai xem xét hướng dẫn giải quyết, nên trong thời gian chờ chỉđạo tạm trả hồ sơ ông Bùi Quang Hải – Đặng Thị Kim,

+ Ngày 18/3/2019 UBND thành phố A, đã ban hành văn bản số TNMT, giải quyết đơn khiếu nại ngày 7/1/2019, trả lời lý do tạm trả lại hồ sơ vì lovướng mắc trong việc áp dụng qui định của pháp luật, cần xin ý kiến hướng dẫncủa cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đủ điều kiện thì sẽ cấp giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất theo qui định.

1126/UBND-+ Ngày 4/4/2019 không đồng ý với các phương án giải quyết của UBND thànhphố A, ông Hải và bà Kim đã nộp đơn khởi kiện đến Tòa án Nhân Dân Tỉnh H yêucầu: Tuyên Hủy văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và Công văn số1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại tố cáo năm 2011 về trình tựkhiếu nại và điểm a khoản 2 điều 116 Luật TTHC 2015 về thời hiệu khởi kiện thìƠng Bùi Quang Hải và Bà Đặng Thị Kim còn thời hiệu khởi kiện.

<b>- Thẩm quyền TKa án </b>

Theo quy định tại Điều 32 LTTHC 2015:

<i>“Ta án cấp tỉnh giải quyt theo thủ tục sơ thẩm những khiu kiện sau đây: 4.</i>

<i>Khiu kiện quyt định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấphuyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hànhchính với Ta án.”</i>

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Ở đây, ông Hải và bà Kim khởi kiện Văn bản số 504 và Công văn số 1126 banhành bởi UBND thành phố H. UBND thành phố A trực thuộc tỉnh H. Theo quyđịnh tại Điều 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì thành phốthuộc tỉnh trực thuộc trung ương thuộc đơn vị hành chính cấp huyện. Do đó, Tịấn nhân dân tỉnh H thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

<b>III.Kh HOẠCH XjT HkI CỦA LUÂmT SƯ.A. Hỏi ngưHi bị kiện:</b>

1. Xin Ông cho biết lý do cho việc chậm trễ kéo dài trong việc tiếp nhận giảiquyết hồ sơ xin cấp GCN QSDĐ của Ông Bùi Quang Hải

2. Hồ sơ xin cấp GCN QSDĐ của Ông Hải và Bà Kim đã đầy đủ chưa và có cịnthiếu gì khơng?

3. Xin ơng cho biết, thể thức ban hành quyết định giải quyết khiếu nại là theohướng dẫn luật khiếu nại phải không?

4. Ý kiến của ông như thế nào về phần diện tích xin cấp GCN QSDĐ 54,7 m25. Ngày ơng Hải nộp hồ sơ cấp GCN là ngày 20/4/2018 đúng hay khơng?6. Hiện tại thửa đất 54,7m2 này khơng có bất cứ tranh chấp gì phải khơng ?7. Xin Ơng cho biết phần diện tích đất gia đình Ơng Bùi Quang Hải xin cấp GCN

có vượt hạn mức sử dụng đất theo qui hoạch sử dụng đất của UBND ThànhPhố A hay không ?

8. Theo Điều 9 Luật đất đai 2013 có quy định về việc tạo điều cho việc khai pháđất hoang, lấn biển, như vậy phần diện tích đất 54,7m2 này có được xem là bấthợp pháp hay khơng?

9. Dựa vào Nghị Định 43/2014/NĐ-CP về các trường hợp không đủ điều kiện cấpGCN QSDĐ xin Ông cho biết hồ sơ xin cấp GCN QSDĐ của Ơng Bùi QuangHải cịn thiếu những điều kiện gì?

10.Căn cứ qui định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thời gian thực hiện thủ tụchành chính về đất đai là không quá 15 ngày vậy xin Ông cho biết việc tiếpnhận và thực hiện thủ tục đối vơi hồ sơ Ơng Bùi Quang Hải có đúng với quiđịnh của pháp luật hay không?

11.Theo qui định Luật Đất Đai thì xin Ơng cho biết Phần diện tích 54,7 m2 là loạiđất gì

12.Cơ quan có chắc chắn rằng hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của ơng Hải thuộc diệnkhơng có quy định trong luật đất đai 2013 và văn bản hướng dẫn hay không?13.Ngày 6/62018 là ngày cơ quan trả kết quả cho ông Hải đúng hay không?

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

14.Cơ quan dựa vào quy hoạch mục đích sử dụng đất với diện tích 54,7m2 củng Hải để từ chối hồ sơ cấp GCN đúng không?

15.Nguồn gốc đất ông Mĩ là sàn phơi cá được ông Mĩ đổ đất xây kè từ năm 1993phải không?

16.Thửa đất của ông Hải và Bà kim là được ông Mĩ (bố ông Hải) bán lại phảikhông?

17.Theo bản đồ địa chính được phê duyệt năm 2002 phần diện tích đất 54,7m2 làphần diện tích đất tăng thêm trong thửa đất số 164 bản đố số 9 phải không?18.Theo quyết định 1352 thì phần thửa đất phù hợp với qui hoạch đất ở đô thị phải

24.Theo ông việc UBND ban hành quyết định giải khiếu nại này là đúng hay sai?

<b>B. Hỏi ngưHi khởi kiện:</b>

1. Ơng có chấp nhận lý do tạm trả hồ sơ mà UBND thanh phố A đã đưa ra trongvăn bản 504/UBND ngày 30/1/2019 hay không ? Tại sao?

2. Việc chậm trễ giải quyết hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ ảnh hưởng đến quyền vàlợi ích của ơng như thế nào ?

3. Ơng bà đã sử dụng mảnh đất này từ thời điểm nào? Khu đất đã có tranh chấphay bị sử phạt vi phạm hành chính lần nào hay chưa?

4. Xin ơng cho biết , phần diện tích đất 54,7m2 được phê duyệt thuộc thửa đất số164 tờ bản đồ số 09 vào năm nào?

5. Ơng bà đã thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho phần diện tích đất 54,7m2 từ thờiđiểm nào? Đã đóng đủ thuế chưa ?

6. Việc trả lại hồ sơ nhiều lần của UBND thành phố A có gây nhiều thiệt hại chogia đình ơng khơng?

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

7. Bà cho biết có phải bố chồng(ơng Mỹ) đã bán lại cho vợ chồng bà thửa đất nàyđúng không?

<b>IV.CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG </b>

- Luật tố tụng hành chính năm 2015; - Luật xử lý vi phạm hành chính 2012;

- Luật khiếu nại số 02 / 2011 / QH13 ngày 12/11/2013;

- Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2020 thay thế NĐ 102/2014/NĐ-CPcủa chinh phủ

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013 - Nghị định 01/2017/NĐ-CP

<b>LUÂmN Cr BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI KHỞIKIỆN</b>

<i><b>- Kính thưa Hô Ji đKng xMt xN,- Thưa vị đại diê Jn Viê Jn kiPm sát,- Thưa các vị luật sư đKng nghiệp,</b></i>

Trước hết tôi xin cảm ơn chân thành các cơ quan chức năng đã tạo điều kiện thuận lợicho tôi để tôi được tiếp xúc nghiên cứu hồ sơ vụ án và tham gia phiên tịa ngày hơmnay.

Tôi tên là Luật sư, thuộc Cơng ty Luật TNHH MTV F.I.E thuộc đồn Luật sưTp.HCM. Tơi tham gia phiên tịa hơm nay với tư cách người bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp cho người khởi kiện - Ông Bùi Quang Hải và Bà Đặng Thị Kim trong vụ ánhành chính “Khởi kiện Quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai” số13x/2019/QĐXXST-HC đã được Tòa án nhân dân tỉnh H thụ lý ngày 21/10/2019.

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, trao đổi với các đương sự cũng như diễn biến tạiphiên tịa hơm nay, tơi xin trình bày một số ý kiến bảo vệ quyền và lợi ích hợp phápcho người khởi kiện như sau:

<b>- Qua phần trình bày của phía người khởi kiện, người bị kiện và phần xét hỏi</b>

cơng khai tại phiên tịa đã thể hiện rõ nội dung của vụ án ngày hơm nay. Tơixin phép khơng tóm tắt lại nội dung trong vụ án này.

<b>- Người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết là tuyên chấp nhận toàn bộ yêu cầu</b>

khởi kiện của ông Hải và bà Kim; Tuyên Hủy văn bản số 1126/UBND-TNMTngày 18/3/2019 của UBND thành phố A, tuyên hành vi từ chối thực hiện thủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

tục “tạm trả hồ sơ” đăng ký quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liềnvới đất là trái pháp luật, buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồsơ cấp giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắng liền vớiphần đất 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ 09 (bản đồ số 2000) phường5, thành phố A theo qui định của pháp luật. Đề nghị Tòa án kiến nghị xem xéttrách nhiệm, năng lực của UBND thành phố A, về việc không thực hiện đúngchức năng, nhiệm vụ của mình.

Tơi cho rằng u cầu như trên của phía người khởi kiện là hồn tồn có cơ sởchấp nhận bởi hành vi và quyết định hành chính của UBND thành phố A là khơngđúng với quy định của pháp luật thể hiện ở các nội dung chính sau đây:

1. Nguồn gốc thửa đất 54,7 m2 là đất sàn phơi cá của cha Bùi Xn Mĩ bán cho ơnghải có hợp đồng mua bán tay công chứng .

2. Thửa đất 54,7 m2 của vợ chồng ông Hải đầy đủ các điều kiện để được cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất .

3. Ông Bùi Văn hải và bà Đặng Thị Kim đã nộp đầy đủ hồ sơ để được Giấychứngnhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.4. Toàn bộ diện tích đất 54,7 khơng phải là đất lấn biển.

5. Văn bản 1126/UBND-TNMT là sai thể thức và sai lý do ban hành quyết định giảiquyết khiếu nại.

Sau đây tơi trình bày phân tích cụ thể, chi tiết để chứng minh 05 nội dung như đã nêutrên:

<b>Thứ nhất: Trước hết chúng ta phải hiểu lấn đất là gì? Lấn đất là việc người sử dụng</b>

chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng màkhông được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sửdụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. Căn cứ nghị định số 91/2019/NĐ-CPngày 19/11/2020 thay thế NĐ 102/2014/NĐ-CP của chinh phủ. Vậy câu hỏi đặt ra làphần đất của người khởi kiện có rơi vào trường hợp này không ?

<b>Thứ hai: Nguồn gốc thửa đất 54,7 m2 là đất sàn phơi cá của cha Bùi Xuân Mĩ bán</b>

cho ơng hải có hợp đồng mua bán tay công chứng .

Căn cứ vào xát nhận của UBND phường 5 ngày 13/7/2016 và kết quả kiểm tra hồ sơsố 104/TB/UBND đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tàisản gắn liền với đất, nguồn gốc thửa đất 54,7 là sàn phơi cá của của bố ông Hải (ôngMĩ) cất sàn từ năm 1993, đến năm 1998 ông Mĩ xây kề đổ đất và tiếp tục làm nơiphơi cá, đến năm 2000 ông mỹ cất phịng trị và cho th, Tồn bộ thửa đất này đã8

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

được ông Mĩ lập hợp đồng mua bán tay có cơng chứng ngày 14/4/2003 bán tồn bộcho con trai là ơng Bùi Quang Hải và con dâu là bà Đặng Thị Kim sinh sống cho đếnngày 8/4/2016 ơng hải đã có đăng ký quyền sử dụng đất và sử dụng ổn định cho đếnnay.

Như vậy nguồn gốc thửa đất 54,7 m2 là đất sàn phơi cá của cha Bùi Xuân Mĩ bán choông Hải và Bà Kim có hợp đồng mua bán tay cơng chứng khơng có bất kỳ dấu hiệuvi phạm nào về qui định pháp luật.

<b>Thứ ba : Thửa đất 54,7 m2 của vợ chồng ông Hải đầy đủ các điều kiện để được cấp</b>

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ bản đồ địa chính năm 2000 được phêduyệt 2002 phần Thửa đất 54,7 m2 là phần diện tích tăng thêm thuộc một phần đất số164 bản đố số 9 trong đó có 102m2 đã cấp giấy chứng nhận cho ông Mĩ sau đóchuyển nhượng biến động cho ông Hải- bà Kim giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất số BM 62400 ngày 11/1/2013, đang sử dụng đấttrong tổng 156,7 m2.

Căn cứ theo điều 20 nghị định 01/2017/NĐ-CP bồ sum điều 24a nghị định 43/2014hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có diện tích đất tăngthêm khi có đủ điều kiện sau:

<i>Điều kiện 1: Đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên</i>

Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thực tế diện tích đất được cấp giấychứng nhận số BM 62400 cho ơng hải và bà kim trước đó chỉ 102 m2 nhưng thực tếhiện tại tăng thêm 156,7 m2 theo bản đồ địa chính năm 2002. Nên hiện tại ranh giớithửa đất thực tế 156,7 m2 chứ không phải là 102 m2 có thay đổi so với ranh giới thửađất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất số BM62400 .

<i>Điều kiện 2: Thửa đất 54,7 m2 là đất tăng thêm khơng có giấy tờ về quyền sử dụng</i>

đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định 43 nhưng sửdụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai đã được chứng minh từ luận điểm 1 vềnguồn gốc đất.

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với tồn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo quyđịnh tại Điều 70 nghị định 43. Đối chiếu với trường hợp của ông Hải và bà kim tạiluận điểm 1 đã nêu trên, về nguồn gốc đất ông Hải và bà Kim đã sử dụng ổn định đấttừ trước 1/7/2004 đến nay, thứ 2 căn cứ vào quyết định số 1352/QĐ-UBND ngày27/6/2014 của ủy ban nhân dân tỉnh H về việc phê duyệt qui hoạch sử dụng đất chitiết đến năm 2020 và bản đồ qui hoạch theo quyết định 1352 thì phần thửa đất phù

</div>

×