Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

tiểu luận đề tài thực trạng và phương hướng phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 49 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> </b>

<b> HÀ NỘI_ 2021</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b> 1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về bảo hiểm</b></i>

1.1. Định nghĩa bảo hiểm

1.2. Các thuật ngữ liên quan đến bảo hiểm 2. Một số lí thuyết về bảo hiểm nhân thọ

<i> 2.1. Định nghĩa về BHNT và một số khái niệm liên quan đến BHNT</i>

2.2. Đặc trưng của BHNT

2.2.1. Sản phẩm BH là sản phẩm “không mong đợi”

2.2.2. Sản phẩm BH là sản phẩm của “chu trình hạch tốn ngược” 2.2.3. Sản phẩm BH là sản phẩm có “hiệu quả xê dịch”

<i> 2.3. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ</i>

1.2.3.1. Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ 1.2.3.2. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời 1.2.3.3. Bảo hiểm nhân thọ sinh kì 1.2.3.4. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp 1.2.3.5. Bảo hiểm bổ sung

2.4. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i> 3. Tổng quan tình hình bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam và thế giới</i>

3.1. Lịch sử phát triển của bảo hiểm nhân thọ

3.2. Sự hình thành và phát triển của bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam 4. Những nhân tố ảnh hưởng đến bảo hiểm thị trường nhân thọ

4.1. Điều kiện kinh tế

4.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội 4.1.2. Thu nhập dân cư

4.1.3. Đầu tư phát triển 4.2. Điều kiện văn hóa xã hội 4.2.1. Dân số

4.2.2. Giáo dục 4.2.3. Văn hóa

4.3. Cơng nghệ thơng tin

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ VIỆT NAM</b>

1. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam 1.1. Điều kiện kinh tế là cơ sở phát triển bảo hiểm nhân thọ

1.2. Điều kiện văn hóa xã hội

1.3. Công nghệ thông tin đã đáp ứng được cho Bảo hiểm Nhân thọ ứng dụng 2. Thực trạng bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam giai đoạn 2017-2019

<i> 2.1. Thực trạng BHNT ở Việt Nam năm 2017</i>

2.1.1. Quy mô bảo hiểm thị trường nhân thọ 6 tháng đầu năm 2017 2.1.2. Môi giới bảo hiểm năm 2017

<i> 2.2. Thực trạng BHNT ở Việt Nam năm 2018</i>

<i> 2.2.1. Những kết quả ấn tượng của BHNT năm 2018</i>

2.2.2. Số tiền chi trả cho khách hàng

<i> 2.3. Thực trạng BHNT ở Việt Nam năm 2019</i>

2.3.1. Tình hình hoạt động của các cơng ty BHNT theo vốn điều lệ năm 2019 2.3.2. Môi giới bảo hiểm

2.3.3. Các cơng ty BHNT uy tín năm 2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3. Thực trạng bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam năm 2020 3.1. Tình hình hoạt động của BHNT trong 6 tháng đầu 3.2. Môi giới bảo hiểm

3.3. Doanh thu phí BHNT qua các năm

3.4. Số tiền công ty BHNT chi trả cho khách hàng

<b>CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ VIỆT NAM</b>

1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 1.1. Các thành tựu và bước phát triển 1.2. Những mặt còn hạn chế

2. Triển vọng của thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam 3. Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam

<i> 3.1. Giải pháp về phía nhà nước</i>

3.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về kinh doanh BHNT 3.1.2. Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước đối với thị trường BHNT

3.1.3. Tạo cơ chế, chính sách ưu đãi, tạo môi trường thuận lợi để phát triển hoạt động bảo hiểm

<i> 3.2. Giải pháp về phía các doanh nghiệp BHNT</i>

3.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm 3.2.2. Hoàn thiện và phát triển sản phẩm 3.2.3. Hoàn thiện các kênh phân phối

3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo 3.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

3.2.6. Nâng cao hiệu quả đầu tư để bảo toàn và phát triển vốn 3.2.7. Hiện đại hóa doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin 3.2.8. Tăng cường hợp tác trong nước, quốc tế

<b> KẾT LUẬN</b>

<b> TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼBiểu đồ:</b>

Biểu đồ 1: Thị phần bảo hiểm các hợp đồng có hiệu lực năm 2017 Biểu đồ 2: Thị phần các công ty BHNT nửa đầu năm 2019

Biểu đồ 3: Các nhóm sản phẩm BHNT nửa đầu năm 2019

Biểu đồ 4: Tỷ trọng doanh thu phí theo nghiệp vụ bảo hiểm năm 2019 Biểu đồ 5: Danh sách Top 10 Công ty bảo hiểm nhân thọ uy tín năm 2019 Biểu đồ 6: Đầu tư trở lại nền kinh tế của các ngành BHVN năm 2018-2020 Biểu đồ 7: Thị phần doanh thu phí BHNT năm 2020

Biểu đồ 8: Doanh thu phí bảo hiểm qua các năm

Bảng 1: Một số chỉ tiêu thống kê ngành bảo hiểm năm 2018

Bảng 2: Bảng xếp hạng các công ty BHNT theo vốn điều lệ (10/5/2019) Bảng 3: Doanh thu phí BHNT giai đoạn 2017 – 2019

Bảng 4: Quy mô thị trường BHNT tại Việt Nam giai đoạn 2017-2020 Bảng 5: Doanh thu phí BH của các HĐ khai thác mới giai đoạn 2017-2020 Bảng 6: Tình hình tả tiền BH giai đoạn 2017-2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:</b>

Bảo hiểm nhân thọ đã xuất hiện ở trên thế giới từ giữa thế kỉ XVIII. Bảo hiểmnhân thọ không chỉ là quỹ tiết kiệm đem lại nguồn lợi cho người được bảo hiểm mà

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

còn là sự khắc phục rủi ro một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, bảo hiểm nhân thọ cịn gópphần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Ngày nay, cùng với những lợi íchđem lại, bảo hiểm nhân thọ đã trở thành một sản phẩm được sử dụng rộng rãi trên thế

<b>giới. Số người có bảo hiểm nhân thọ ở Nhật Bản là 30% dân số, Philippines 15%,</b>

Hồng Kơng 25%, cịn ở một số nước phát triển, tỷ lệ này lên đến 90%.

Tại Việt Nam, ngành bảo hiểm nói chung cũng như ngành bảo hiểm nhân thọ nóiriêng cịn là một ngành non trẻ. Năm 1996 đã đánh dấu sự ra đời của ngành bảo hiểmnhân thọ ở Việt Nam bằng việc Bộ Tài chính cho phép Bảo Việt triển khai thí điểmbảo hiểm nhân thọ. Hiện nay, tại Việt Nam chỉ có khoảng 8% - 10% dân số sử dụngbảo hiểm nhân thọ. Đây là một con số còn nhỏ so với các nước trên thế giới và đặc biệtlà đối với sự phát triển nhanh chóng của nước ta hiện nay. Thị trường bảo hiểm nhânthọ tuy đã có những bước phát triển đáng kể nhưng vẫn chưa thực sự được mở rộngtrên cả nước. Xét về cung thị trường, hiện nay tại Việt Nam đã xuất hiện nhiều công tybán sản phẩm bảo hiểm nhân thọ như Bảo Việt Nhân Thọ, Prudental, Manulife, AIA,Daiichi Life… Trong đó, cơng ty Bảo Việt Nhân Thọ là công ty duy nhất 100% vốnViệt Nam cung cấp sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Thị trường bảo hiểm nhân thọ là thịtrường có tiềm năng lớn tuy nhiên chưa được các doanh nghiệp khai thác nhiều. Bêncạnh đó, cầu bảo hiểm nhân thọ cũng chưa cao. Phần lớn người dân chưa nhận thứcđược tầm quan trọng của bảo hiểm nhân thọ đối với cuộc sống, thậm chí nhiều ngườicịn chưa được tiếp cận với các sản phẩm bảo hiểm nói chung và các sản phẩm bảohiểm nhân thọ nói riêng.

Vì vậy, để góp phần hỗ trợ người dân Việt Nam có được nhận thức đúng đắn vềbảo hiểm nhân thọ cũng như thúc đẩy sự phát triển hoạt động trên thị trường bảo hiểm

<b>nhân thọ, em đã thực hiện nghiên cứu khoa học: “Thực trạng và phương hướng phát</b>

<b>triển thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam”.</b>

<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>

Với đề tài và đối tượng nghiên cứu đã được xác lập, em tiến hành nghiên cứu đề tàiđáp ứng 3 mục tiêu chính sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Thứ nhất, nắm được một cách hệ thống các vấn đề lý thuyết của hoạt động bảohiểm nhân thọ nói chúng.

- Thứ hai, nhận thức được tình hình thị trường bảo hiểm nhân thọ ở VN hiện nay. - Thứ ba, đưa ra các giải pháp để phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ ở VN.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

<b> Đối tượng nghiên cứu: “Thực trạng và phương hướng phát triển thị trường Bảo</b>

hiểm nhân thọ ở Việt Nam”.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>

Trong quá trình nghiên cứu, em sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:

<i>4.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu</i>

Đề tài lựa chọn một số doanh nghiệp BHNT tiêu biểu để phân tích các đối tượng, rútra những nhận xét ban đầu.

<i> 4.2. Phương pháp thu nhập và xử lý tài liệu </i>

Việc thu nhập tài liệu có liên quan đến nội dung của đề tài, có ý nghĩa quan trọngtrong việc nghiên cứu. Thu nhập tài liệu, tư liệu về thị trường BHNT từ nhiều nguồnkhác nhau, tiến hành xử lý bằng phương pháo nghiên cứu để đưa ra những nhận địnhcó cơ sở.

<i>4.3. Phương pháp thống kê</i>

Là phương pháp quan trọng trong các nghiên cứu lĩnh vực kinh tế-xã hội. Đề tài sửdụng số liệu thống kê từ các niên giám thống kê, các cơ quan có liên quan. Với sự hỗ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

trợ của các phần mềm xử lý số liệu để có thể đánh giá có hệ thống, đủ độ tin cậy phụcvụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.

<i>4.4. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp</i>

Phương pháp phân tích giúp tìm ra được những điểm cụ thể, chi tiết của thị trườngBHNT. Phương pháp so sánh thấy được những nét khác biệt trong quá trình phát triểnthị trường BHNT. Kết quả phân tích, đánh giá, tổng hợp các thơng tin thu được chínhlà kết quả nghiên cứu đáp ứng được mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.

Trong nghiên cứu, các phương pháp này được sử dụng linh hoạt để giải quyết vấnđề một cách hiệu quả nhất.

<b>5. Ý nghĩa của nghiên cứu</b>

- Bản nghiên cứu sẽ là tài liệu phục vụ cho việc học tập chuyên ngành sau này.

- Là tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu khoa học của các sinh viên khoá sau. - Là tài liệu cho các công ty, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở ViệtNam tham khảo, từ đó có thể phát triển các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ cung ứng ra thịtrường Việt Nam.

<i>Tóm lại: Đề tài này là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chiến lược phát</i>

triển và quản lý thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam, các doanh nghiệp kinhdoanh bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, ngồi ra cịn phục vụ chocông tác giảng dạy và học tập cho các trường đại học, cao đẳng khối kinh tế, tài chínhcó chun ngành bảo hiểm.

<b> Kết cấu của đề tài</b>

Kết cấu của bài tiểu luận được chia thành 3 chương như sau:

<i> Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài về thị trường bảo hiểm nhân thọ Chương 2: Thực trạng bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam giai đoạn 2017-2020 Chương 3: Xu hướng phát triển của bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam</i>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ</b>

<b>1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về bảo hiểm</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b> 1.1. Định nghĩa bảo hiểm</b>

<i><b> Theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đơng vào sự bất hạnh của số</b></i>

ít.

<i><b> Theo Monique Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được</b></i>

bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn đểcho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được mộtkhoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảohiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phươngpháp của thống kê.

<i> Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000): Kinh doanh bảo hiểm là hoạt</i>

động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảohiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóngphí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặcbồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

<b> Ta có thể nhìn nhận một cách tổng qt về bảo hiểm như sau: Bảo hiểm là một</b>

<b>phạm trù tài chính gắn liền với các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hìnhthành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm nhằm đảm bảo cho quá trình tái sảnxuất xã hội và đời sống con người trong xã hội được ổn định và phát triển bìnhthường trong điều kiện có những biến cố bất lợi xảy ra.</b>

<i><b> Bản chất của bảo hiểm: Là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số người cho</b></i>

tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu. Bảo hiểm hoạt động dựa trên Quyluật số đông.

<b> 1.2. Các thuật ngữ liên quan đến bảo hiểm</b>

<i>- Người bảo hiểm là tổ chức chịu trách nhiệm xây dựng quỹ bảo hiểm thơng qua hình</i>

thức thu phí bảo hiểm đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường khi có rủi ro.

<i>- Người tham gia bảo hiểm là tổ chức, cá nhân hiện đang cư trú tại Việt Nam, tuổi</i>

từ 18 trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, là người kê khai và ký tên trên hồ sơyêu cầu bảo hiểm và là người nộp phí bảo hiểm.

<i>- Người được bảo hiểm là cá nhân hiện đang cư trú tại Việt Nam được doanh</i>

nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>- Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận</b></i>

quyền lợi bảo hiểm theo quy định của hợp đồng bảo hiểm.

<i>- Quyền lợi có thể được bảo hiểm là mối quan hệ giữa bên mua bảo hiểm và người</i>

được bảo hiểm, trong đó sự rủi ro của người được bảo hiểm sẽ gây tổn thất về tài chínhhoặc tinh thần cho bên mua bảo hiểm.

<i>- Phí bảo hiểm là khoản tiền bên mua bảo hiểm nộp định kỳ cho doanh nghiệp bảo</i>

hiểm để được bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợpđồng bảo hiểm.

<i>- Số tiền bảo hiểm là mệnh giá hợp đồng bảo hiểm được bên mua bảo hiểm và</i>

doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

<i>- Thời hạn hợp đồng là khoảng thời gian doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo</i>

hiểm với điều kiện bên mua bảo hiểm nộp đầy đủ phí bảo hiểm theo quy định của hợpđồng bảo hiểm.

<i>- Định kỳ nộp phí bảo hiểm là khoảng thời gian giữa hai lần đến hạn nộp phí bảo</i>

hiểm định kỳ. Định kỳ nộp phí có thể là: hàng tháng; hàng 3 tháng (quý); hàng 6 tháng(nửa năm); hàng năm.

<i>- Thời gian gia hạn nộp phí trong trường hợp khách hàng chưa thể nộp phí bảo</i>

hiểm theo đúng thời hạn đã thỏa thuận vì lý do bất kỳ, phí bảo hiểm phải nộp sẽ đượcgia hạn thêm 60 ngày kể từ ngày đến hạn nộp phí đã nêu.

<i>- Bảo tức là lợi tức (khoản lãi chia không đảm bảo) được thông báo cho Bên</i>

mua bảo hiểm vào mỗi năm dương lịch đối với những hợp đồng đã có hiệu lực đuợcít nhất 3 tháng. Bảo tức đuợc thơng báo hàng năm, nếu có, là % của STBH và bảotức tích lũy đã đuợc cơng bố truớc đó.

<i>- Quyền lợi bảo hiểm khi hợp đồng đáo hạn là số tiền mà người nhận quyền lợi bảo</i>

hiểm, theo quy định của hợp đồng bảo hiểm, được nhận khi hợp đồng bảo hiểm đáohạn.

<i>- Quyền lợi được nhận tạm ứng từ giá trị hoàn lại: nếu hợp đồng bảo hiểm đã có</i>

giá trị hồn lại, bên mua bảo hiểm có thể được tạm ứng một số tiền khơng q 80% giátrị hoàn lại.

<b>2. Một số lý thuyết về bảo hiểm nhân thọ</b>

<b> 2.1. Định nghĩa về bảo hiểm nhân thọ và một số khái niệm liên quan</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b> Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người tham</b>

gia bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia (hoặc người thụhưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền mặt nhất định khi có những sự kiện đã địnhtrước xảy ra (người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định) cònngười tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quátrình bảo hiểm các rủi ro liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ con người.

Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, Công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ căn cứ vào điều khoảnhợp đồng tương ứng của sản phẩm mà khách hàng tham gia để chi trả quyền lợi bảohiểm. Quyền lợi bảo hiểm mà khách hàng sẽ nhận được ghi rõ trong Giấy chứng nhậnbảo hiểm nhân thọ.

<i>Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm là mẫu đăng ký mua bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm</i>

phát hành. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ điền đầy đủ, trung thực vào hồ sơ yêu cầubảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm được xem là một phần không thể tách rời của bộhợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

<i>Giấy Chứng nhận bảo hiểm nhân thọ là văn bản xác nhận bảo hiểm do doanh</i>

nghiệp bảo hiểm phát hành, liệt kê những quyền lợi bảo hiểm chính của hợp đồng bảohiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm nhân thọ là một phần không thể tách rời của bộ hợpđồng bảo hiểm nhân thọ.

<b> 2.2. Đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ</b>

<i> 2.2.1. Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm “không mong đợi” </i>

Điều này thể hiện ở chỗ, đối với các sản phẩm mang tính bảo hiểm thuần túy, mặcdù đã mua sản phẩm bảo hiểm nhưng khách hàng đều không mong muốn rủi ro xảy ravới mình để doanh nghiệp bồi thường hay trả tiền bảo hiểm. Đặc điểm này làm choviệc khai thác sản phẩm bảo hiểm trở nên khó khăn hơn.

Nói như vậy khơng có nghĩa là doanh nghiệp bảo hiểm không thể triển khai kinhdoanh bảo hiểm. Đơn giản là vì mặc dù các cá nhân, các tổ chức “khơng mong đợi”nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Do đó nếu biết chọn đúng thời điểmtuyên truyền bảo hiểm thì việc khai thác sản phẩm sẽ vẫn thành công.

Xuất phát từ đặc điểm này nên sản phẩm bảo hiểm thường được xếp vào nhóm sảnphẩm “được bán chứ khơng phải được mua”. Nói cách khác, sản phẩm bảo hiểm là sảnphẩm là sản phẩm của “nhu cầu thụ động”- người tiêu dùng khơng chủ động tìm mua,mà chỉ mua khi có nỗ lực marketing của người bán.

Ngày nay cùng với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin thì việc bán bảo hiểmqua mạng đã được một số công ty áp dụng và chính điều này đã làm cho sản phẩm bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

hiểm như các sản phẩm thông thường, người tiêu dùng đã tự đi tìm mua sản phẩm.Người tiêu dùng đã chủ động mua các sản phẩm này chứ không phải là sản phẩm củanhu cầu thụ động nữa.

<i> 2.2.2. Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm của chu trình “chu trình hoạch tốnngược” </i>

Nếu như trong lĩnh vực kinh doanh khác, giá cả sản phẩm được xác định trên cơsở chi phí thực tế phát sinh thì trong lĩnh vực bảo hiểm, phí bảo hiểm – giá của sảnphẩm bảo hiểm được xác định dựa trên những số liệu ước tính về các chi phí có thểphát sinh trong tương lai như chi bồi thường (trả tiền bảo hiểm), chi hoa hồng, chi táibảo hiểm…

Khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất là chi cho bồi thường. Các khoản chi này đượcxác định chủ yếu trên các số liệu thống kê trong quá khứ và ước tính trong tương lai vềtần suất và qui mô tổn thất. Việc sử dụng số liệu thống kê trong quá khứ để xác địnhgiá cả cho sản phẩm bảo hiểm cho tương lai đòi hỏi phải hết sức chặt chẽ nhằm giúpdoanh nghiệp có thể bù đắp các chi phí có thể phát sinh để thu lợi nhuận hợp lý.

<i> 2.2.3. Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm có “hiệu quả xê dịch” </i>

Các doanh nghiệp thu phí trước và chi trả các khoản bồi thường khi có các sự kiệnbảo hiểm xảy ra cho nên nếu xác suất rủi ro lớn thì lợi nhuận của họ bị giảm đi vàngược lại. Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm khó mà xác định được trong thời điểm hiệntại, tại thời điểm mà sản phẩm bảo hiểm được bán.

Về khách hàng, việc mua các sản phẩm này cũng mang tính “xê dịch” – không xácđịnh. Điều này xuất phát từ việc không phải khách hàng nào tham gia bảo hiểm cũng“được nhận” số tiền chi trả của doanh nghiệp bảo hiểm, hay nói cách khác chỉ khi cócác sự kiện xảy ra thì người ta mới thấy được “tác dụng” của bảo hiểm. Và chính vìtính “hiệu quả xê dịch” như vậy cho nên một sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cịn có lãichia để tăng thêm tính hấp dẫn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>2.3. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ</b>

<i> 2.3.1. Bảo hiểm nhân thọ tử kì:</i>

<b>Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ được ký kết chỉ để bảo hiểm cho khả năng chết xảyra trong thời gian đã quy định cụ thể trong hợp đồng. Nếu cái chết khơng xảy ratrong thời hạn đó thì việc thanh tốn khơng thực hiện được và người được bảohiểm sẽ không nhận được bất kỳ một khoản tiền nào từ phí bảo hiểm đã đóng. Vìlý do này, phí bảo hiểm có thể được giữ ở mức thấp nhất vì chúng chỉ dùng đểbảo hiểm sinh mạng và sẽ khơng thanh tốn bất kỳ khoản tiền nào nếu ngườiđược bảo hiểm nhân thọ còn sống đến hết kỳ hạn của hợp đồng.</b>

<b>Bảo hiểm tử kỳ cố định (level term assurance) là loại hình cơ bản nhất và rẻ nhất</b>

của bảo hiểm tử kỳ bởi vì phí bảo hiểm giữ nguyên trong suốt thời hạn của đơn bảohiểm, công ty bảo hiểm nhân thọ cam kết trả tiền bảo hiểm nếu người được bảo hiểmchết trước ngày hết hạn hợp đồng. Khi đến ngày hết hạn, đơn bảo hiểm đương nhiênkhơng cịn giá trị.

<i>Đặc điểm chính của loại hình này như sau:</i>

 Phí bảo hiểm thấp.

 Bảo hiểm cho một khoảng thời gian cụ thể. Phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm cố định.  Khơng có giá trị tiền mặt hoặc giá trị hoàn lại.

 Đơn bảo hiểm này sẽ mất hiệu lực sau ngày ấn hạn mà khơng nộp phí bảohiểm Lợi ích chủ yếu của hợp đồng này dùng để hoàn trả các khoản nợ tồnđọng trong trường hợp tử vong.

<b> Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục (renewable term assurance) là loại hình bảo</b>

hiểm tử kỳ này khác ở chỗ hợp đồng có thể tái tục theo sự lựa chọn của người đượcbảo hiểm vào ngày kết thức hợp đồng mà khơng cần cung cấp thêm bằng chứng nàovề tình trạng sức khoẻ. Giới hạn về tuổi để lựa chọn có thể tối đa là 65.

Vào thời điểm tái tục, phí bảo hiểm đựơc tăng lên có tính đến tuổi của người đượcbảo hiểm và có sự lựa chọn để tái tục khi kết thúc hợp đồng.

Các đặc điểm chính của loại hình này như sau:

 Thời hạn của hợp đồng có thể được gia hạn mà khơng cần cung cấp thêmbằng chứng về tình trạng sức khỏe.

 Đơn bảo hiểm có thể được huỷ bỏ hoặc tái tục khi kết thúc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

 Phí bảo hiểm sẽ tăng cùng với tuổi của người được bảo hiểm tại thời điểmtái tục.

Chính vì những đặc điểm này, mà một người đàn ơng thay vì ký 1 hợp đồng 20năm, thì ông ta lại ký bảo hiểm tử kỳ có thời hạn 5 năm, sau mỗi 5 năm như vậy ngườiđàn ông này sẽ có lựa chọn có tái tục nữa hay khơng.

<b> Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi là hình thức bảo hiểm tử kỳ cố định cho</b>

phép người được bảo hiểm lựa chọn chuyển đổi một phần hay toàn bộ đơn bảo hiểmthành một đơn bảo hiểm nhân thọ trường sinh hay bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp tại bấtkỳ thời điểm nào trong thời hạn bảo hiểm. Phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên đơnbảo hiểm nhân thọ hỗn hợp mới, theo tuổi của người được bảo hiểm.

Loại đơn bảo hiểm này có thể được sử dụng như một sự bảo chứng cho khoản tiềnvay và việc lựa chọn chuyển đổi tạo khả năng sử dụng hợp đồng này để thực hiện yếutố tiết kiệm trong tương lai.

<b> Bảo hiểm tử kỳ giảm dần: Loại đơn bảo hiểm này có số tiền bảo hiểm giảm</b>

hàng năm theo quy định trong hợp đồng. Loại hình bảo hiểm này có một số đặc điểmsau:

- Phí bảo hiểm giữ ở mức cố định.

- Thời hạn nộp phí bắt buộc có thể ngắn hơn toàn bộ thời hạn của đơn bảo hiểm đểtránh việc hủy đơn bảo hiểm khi số tiền bảo hiểm q nhiều.

- Phí bảo hiểm có thể thấp hơn phí bảo hiểm tử kỳ mức cố định hoặc được trả trongkhoảng thời gian giảm dần.

Loại đơn bảo hiểm này thường được sử dụng để bảo hiểm cho một khoản nợ giảmdần ví dụ như khoản tiền nợ gốc cịn nợ trong việc mua nhà trả góp khi số tiền bảohiểm có thể giảm cùng tỷ lệ với khoản tiền nợ còn lại.

<b> Bảo hiểm tử kỳ tăng dần: Loại bảo hiểm được thiết kế để đối phó với ảnh hưởng</b>

của lạm phát, làm giảm số tiền bảo hiểm thực của hợp đồng khi giá trị của đồng tiền bịsụt giá trong một khoản thời gian. Hợp đồng có thể được thực hiện bằng cách hoặctăng số tiền bảo hiểm hàng năm theo tỷ lệ %.

Loại hình bảo hiểm này có các đặc điểm sau:

- Số tiền bảo hiểm có thể tăng trong thời hạn của hợp đồng không cần bằng chứngvề sức khoẻ.

- Phí bảo hiểm sẽ tăng cùng với số tiền bảo hiểm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Phí bảo hiểm sẽ dựa trên tuổi vào lúc tái tục.

- Phí bảo hiểm ban đầu cao hơn phí bảo hiểm của bảo hiểm tử kỳ cố định.- Bảo hiểm thường được tiếp tục tới độ tuổi 60-65.

Hiện nay, loại hình bảo hiểm này đang gặp khó khăn vì có sự ảnh hưởng và giatăng của bệnh HIV và AISD.

<i>2.3.2. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời</i>

<b>Bảo hiểm nhân thọ trường sinh được ký kết chủ yếu để bảo vệ. Số tiền bảohiểm được thanh toán khi người được bảo hiểm chết. Do đơn bảo hiểm này làhợp đồng dài hạn nên có yếu tố đầu tư, và đến một lúc nào đó hợp đồng chắcchắn được thanh tốn (khơng giống bảo hiểm nhân thọ tử kỳ). Loại đơn bảo hiểmnhân thọ này có một giá trị tiền mặt (giá trị hoàn lãi) thường là hai hay ba nămsau khi đã đóng phí bảo hiểm.</b>

Có nhiều loại bảo hiểm nhân thọ trọn đời khác nhau tùy theo cách đóng phí bảohiểm như:

- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phí đóng liên tục

- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời giới hạn thời gian nộp phí - Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phí đóng một lần

- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời có mức phí thay đổi - Bảo hiểm nhân thọ trọn đời có mức phí tăng dầnMục đích của việc sử dụng bảo hiểm nhân thọ trường sinh:

- Đảm bảo chi phí mai táng, chơn cất

- Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống cho gia đình

- Giữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau.

<i> 2.3.3. Bảo hiểm nhân thọ sinh kì</i>

Bảo hiểm sinh kỳ là hình thức bảo hiểm mà trong đó người bảo hiểm cam kết chitrả trợ cấp một lần hoặc chi trả các khoản trợ cấp định kỳ cho một (hoặc một số) ngườiđược chỉ định khi người được bảo hiểm sống đến một thời điểm chỉ định với điều kiệnngười tham gia bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm một lần hoặc theo định kỳ. Có haihình thức bảo hiểm sinh kỳ, đó là bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý và bảo hiểm trợ cấp địnhkỳ.

<i> 2.3.4. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trường hợp người bị tử vong hay cònsống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi ở hầu hếtcác nước trên thế giới.

<i> Đặc điểm:</i>

- Số tiền bảo hiểm được trả khi hết hạn hợp đồng hoặc người được bảo hiểm bị tửvong trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực.

- Thời hạn bảo hiểm xác định thường là: 5 năm, 10 năm, 20 năm…

- Phí bảo hiểm thường đóng định kỳ và khơng thay đổi trong suốt thời gian Bảohiểm

- Có thể được chia lãi thơng qua đầu tư phí bảo hiểm và cũng có thể được hồn phíkhi khơng có điều kiện tiếp tục tham gia.

<i>Mục đích:</i>

- Đảm bảo cuộc sống cho gia đình và người thân.- Tạo lập quỹ giáo dục, hưu trí, trả nợ.

- Dùng làm vật thế chấp để khởi nghiệp kinh doanh...

<i>2.3.5. Bảo hiểm bổ sung </i>

Khi triển khai các loại hình bảo hiểm nhân thọ, nhà bảo hiểm còn nghiên cứu, đưara các điều khoản bổ sung để đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá của khách hàng, có cácđiều khoản bổ sung sau đây được vận dụng:

- Điều khoản bổ sung bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật: Có nghĩa là nhà bảo hiểmcam kết trả các phí lằm viện và phẫu thuật khi người được bảo hiểm bị ốm đau vàthương tật. Tuy nhiên, nếu người được bảo hiểm tự gây thương tích, tự tử, mang thaivà sinh nở… thì khơng được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Mục đích của điều khoản nàylà nhằm trợ giúp người tham gia giảm nhẹ gánh nặng chi phí trong điều trị phẫu thuật,đặc biệt là trong trường hợp ốm đau bất ngờ.

- Điều khoản bổ sung bảo hiểm tai nạn: Nhằm trợ giúp thanh tốn chi phí trongđIều trị thương tật, từ đó bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu nhập do bị chết hoặcthương tích của người được bảo hiểm. Những trường hợp tự thương, tai nạn do nghiệnrượu, ma tuý… đều không được hưởng quyền lợi bảo hiểm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Điều khoản bổ sung bảo hiểm sức khoẻ: Thực chất điều khoản bảo hiểm này lànhà bảo hiểm sẽ cam kết thanh toán khi người được bảo hiểm bị các chứng bệnh hiểmnghèo như: Đau tim, ung thư, suy gan, suy thận, suy hơ hấp…

Ngồi ra, trong một số trường hợp các nhà bảo hiểm đưa ra những điểm bổ sungkhác nhau trong hợp đồng bảo hiểm của mình như: Hồn phí bảo hiểm, miễn thanhtốn phí khi gặp tai nạn, thương tật... nhằm tăng tính hấp dẫn để thu hút người thamgia. Mặc dù phí cao hơn, nhưng các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có các điều khoản bổsung đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tham gia.

<b> </b>

<b>2.4. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ</b>

<i> 2.4.1. Đảm bảo an tồn về tài chính cho những người phụ thuộc</i>

<i> Người trụ cột là chỗ dựa về tài chính cũng như tinh thần cho những người thân</i>

người phụ thuộc trong gia đình. Tham gia bảo hiểm nhân thọ là cách để người trụ cộtthể hiện trách nhiệm với người thân người phụ thuộc trong gia đình bởi vì bảo hiểmnhân thọ:

- Giúp đảm bảo khoản chi phí tài chính để khắc phục tổn thất khi người trụ cột gặprủi ro.

- Giúp duy trì mức sống ổn định cho gia đình sau khi người trụ cột gặp rủi ro.

<i> 2.4.2. Quỹ tiết kiệm cho tương lai học vấn của con em </i>

Chăm lo cho tương lai học vấn của con trẻ là mối quan tâm hàng đầu của các bậccha mẹ. Để thực hiện được mục tiêu đó các bậc cha mẹ phải chuẩn bị trước một khoảntài chính nhất định. Tham gia bảo hiểm nhân thọ các bậc cha mẹ sẽ được tham gia vàomột chương trình tài chính theo đó:

- Tích lũy kỷ luật, dần dần để có một khoản tiền lớn chăm lo cho tương lai học vấncon cái.

- Giáo dục và thể hiện tình thương đối với con cái.

<i> 2.4.3. Tiết kiệm dài hạn cho những kế hoạch của cá nhân và gia đình </i>

Bảo hiểm nhân thọ giúp mỗi cá nhân và gia đình thực hiện những chương trình tiếtkiệm dài hạn thuận tiện và có kỷ luật. Chỉ cần để dành những khoản tiền nhỏ đều đặn,bạn có thể thực hiện những kế hoạch cho tương lai như: lập gia đình, mua nhà, mua xe,hay những mong muốn khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i> 2.4.4. Hỗ trợ chi phí hậu sự hay để lại di sản thừa kế </i>

Bảo hiểm nhân thọ mang lại sự an tâm cho mỗi người, đảm bảo rằng khi đã có tuổi,khách hàng sẽ ln có một khoản tiền để trang trải những chi phí thuốc men, lo hậu sự,hay để lại một di sản thừa kế cho con cháu.

<i> 2.4.5. Quỹ tiết kiệm cho hưu trí </i>

<i> Bảo hiểm nhân thọ giúp đảm bảo vững chắc hơn nguồn tài chính khi về hưu, thanh</i>

thản an hưởng tuổi già bên con cháu: - Được tơn trọng và độc lập về tài chính

- Thực hiện cơng việc kinh doanh nhỏ để có thêm thu nhập - Chi phí thuốc men, viện phí

- Tham quan du lịch

<i>2.4.6. Kênh đầu tư sinh lời </i>

Bên cạnh những sản phẩm bảo hiểm truyền thống, bảo hiểm nhân thọ cịn có loạihình bảo hiểm liên kết đầu tư. Loại hình bảo hiểm này cho phép người tham gia bảohiểm:

- Đáp ứng nhu cầu đầu tư thu lợi nhuận cao

- Tiếp cận với các danh mục đầu tư được đa dạng hóa - Tiếp cận với các dịch vụ quản lý đầu tư chuyên nghiệp - Chủ động trong quyết định loại hình đầu tư

<i>2.4.7. Đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp </i>

Bảo hiểm nhân thọ đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:

- Bảo hiểm cho những người chủ chốt của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đảmbảo hoạt động kinh doanh liên tục nếu không may họ qua đời.

- Bảo hiểm cho những người lao động nhằm bổ sung lợi ích và quyền lợi cho nhânviên, khuyến khích họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.

<i>2.4.8. Góp phần phát triển kinh tế xã hội </i>

Bảo hiểm nhân thọ là một công cụ hữu hiệu để huy động vốn nhàn rỗi trong xã hộinhằm đầu tư vào phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước, từ đó góp phần:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Tạo cơng ăn việc làm cho người lao động.

- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng: Sân bay, đường xá, cảng biển...

Ngồi ra, bảo hiểm nhân thọ cũng góp phần tạo sự ổn định và phát triển bền vữngcho xã hội với vai trị là một hình thức an sinh xã hội bổ sung.

<b>3. Tổng quan tình hình bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam và thế giới</b>

3.1. Lịch sử phát triển của bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển từ rất lâu trên thế giới. Hình thức bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân Đôn, người được bảo hiểm là William Gybbon. Như vậy, bảo hiểm nhân thọ có phơi thai từ rất sớm, nhưng lại khơng có điều kiện phát triển ở một số nước do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên, nó giống như một tròchơi nên bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng cuộc sống con người, nên BHNT phải tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc sống của con người được cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật nên BHNT đã có điều kiện phát triển trên phạm vi rộng lớn. Với sự xuất hiện các phép tính xác suất Pascal và Fermat thì sự phát triển của bảo hiểm nhân thọ là một tất yếu khách quan.

Năm 1759, công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời ở châu Mỹ nhưng chỉ bán các hợp đồng bảo hiểm cho các con chiên trong nhà thờ của họ.

Năm 1762, ở Anh thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable. Đây là công ty đầu tiên bán các hợp đồng bảo hiểm rộng rãi cho nhân dân và áp dụng ngun tắc phí bảo hiểm khơng đổi suốt thời gian bảo hiểm.

Năm 1812, một công ty bảo hiểm nhân thọ nữa được thành lập ở Bắc Mỹ.

Năm 1860 bắt đầu xuất hiện hệ thống mạng lưới đại lý bán bảo hiểm nhân thọ. Cho đến nay, bảo hiểm nhân thọ đã phát triển rất mạnh mẽ và đa dạng. Từ những loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản là Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn (Bảo hiểm tử kỳ), Bảo hiểm trọn đời, Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, Bảo hiểm trợ cấp hưu trí, mỗi cơng ty bảo hiểm đều thiết kế những sản phẩm mang những đặc thù riêng để đáp ứng nhu cầu tài chính của từng khu vực dân cư và phù hợp với chính sách kinh tế, xã hội của từng quốc gia.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Người ta cũng thường có những điều khoản bổ sung, trong đó, phạm vi bảo hiểm là tai nạn hoặc bệnh tật, ốm đau, các bệnh hiểm nghèo xảy ra trong thời hạn bảo hiểm của hợp đồng chính.

Trên thế giới, hiện nay doanh số của bảo hiểm nhân thọ chiếm trên 50% doanh sốcủa ngành bảo hiểm.

3.2. Sự hình thành và phát triển của bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam

Bắt đầu từ năm 1986 Việt Nam đã chính thức thực hiện chính sách “Đổi mới”, với trọng tâm là chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Chính sách đổi mới đã thực sự có tác động tích cựcđối với toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, đem lại sự ổn định và tăng trưởng kinh tế cao, đời sống người dân được cải thiện. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trong 10 năm qua đạt trên 7% và trong năm 2007 đạt 8,5%; thu nhập bình quân theo đầu người tăng từ 423 đô la Mỹ năm 2001 lên 835 đô la Mỹ năm 2007;lạm phát được kiềm chế và kiểm soát; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn 32% năm 2000 và còn 14,7% vào năm 2007. Tăng trưởng kinh tế cùng với việc xoá bỏ dần cơ chế bao cấp đã thúc đẩy nhu cầu và sự ra đời của thị trường bảo hiểm nhân thọ của người dân Việt Nam.

Năm 1996 đánh dấu sự ra đời của ngành bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam bằng việc Bộ Tài chính cho phép Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm nhân thọ. Đáp lại yêu cầu của quá trình mở cửa và hội nhập cũng như yêu cầu phát triển của bản thân ngành bảo hiểm nhân thọ. Sau thời gian thí điểm, Bộ Tài chính đã lần lượt cấp giấy phép hoạt động cho các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài (trong năm 1999 cấp giấy phép cho 3 doanh nghiệp là Prudential, Manulife, Bảo Minh - CMG - nay là Daiichi Life), sau đó là AIA (năm 2000), Prevoir, ACE Life, Great Eastern Life, Cathay Life, Korea Life, Vietcombank Cardif, và Fubon (tháng 12/2010). Đến nay trênthị trường đã có 18 doanh nghiệp hoạt động và theo dự báo sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được cấp giấy phép hoạt động trong thời gian tới.

Với sự gia nhập của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài, thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, sản phẩm, chất lượng dịch vụ và tính chun nghiệp. Có thể kể ra những con số và thông tin đángchú ý sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Về khai thác mới: nếu như năm 1996 doanh thu phí khai thác mới của tồn thị trường chưa đầy 1 tỷ đồng thì đến năm 2003 con số này là 2.050 tỷ đồng (bằng 0,61% GDP) và năm 2010 đạt 2.478 tỷ đồng (bằng 0,13% GDP). Xin lưu ý, trong giai đoạn từ2004 đến 2006, thị trường bước vào giai đoạn suy giảm và đã có dấu hiệu hồi phục từ năm 2007.

- Tổng doanh thu phí bảo hiểm: năm 2017 tổng doanh thu phí của tồn thị trường đạt65.050 tỷ đồng (bằng 2% GDP) và năm 2019 đạt 107.193 tỷ đồng. Chính từ nguồn phíbảo hiểm này, ngành bảo hiểm nhân thọ đã cung cấp một lượng vốn lớn cho nền kinh tế.

- Về kênh phân phối đại lý: thị trường đã tạo việc làm cho nhiều người lao động. - Về sản phẩm: Đến nay, thị trường đã cung cấp cho công chúng hầu hết các dòng sản phẩm từ sản phẩm truyền thống đến bảo hiểm liên kết chung (universal life) và gầnđây là bảo hiểm liên kết đơn vị (unit linked).

Sự phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam cũng là một nhân tố thúcđẩy sự hình thành và phát triển của khung pháp lý cho thị trường bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, đánh dấu bằng sự ra đời của Luật kinh doanh bảo hiểm đầu tiên của Việt Nam vào năm 2000.

<b>4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường bảo hiểm nhân thọ</b>

Về mặt lý luận và thực tiễn, người ta coi thị trường bảo hiểm nhân thọ là một tổng thể. Vì vậy, để nghiên cứu đạt hiệu quả cao về thị trường bảo hiểm nhân thọ nói chung, những nhân tố ảnh hưởng nói riêng, chúng ta cần phân loại các nhân tố ảnh hưởng theo những góc độ hợp lý. Cụ thể, đó là:

4.1. Điều kiện kinh tế

Đây là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ. Bởi lẽ, khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân được nâng cao, bảo đảm và ổn định hơn, khi đó người ta mới nghĩ đến việc tiết kiệm và nâng cao chất luợng cuộc sống, đảm bảo cuộc sống. Và đây là điều kiện để họ tìm đến các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ với mục đích góp phần làm ổn định cuộc sống, giảm bớt khó khăn về tài chính khi gặp các rủi ro, đảm bảo cho con cái có thể đi học, có nguồn thu nhập khi về già.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Ngược lại, khi nền kinh tế bị suy giảm, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh thu hẹp quy mơ sản xuất, người lao động khơng có việc làm thường xuyên nên thu nhập bị giảm sút. Tình hình này ảnh hưởng lớn tới khả năng tài chính của các cơ sở, cá nhân người tham gia bảo hiểm. Họ khơng có khả năng đóng phí bảo hiểm hoặc nợ đóng phí bảo hiểm với số lượng lớn. Khai thác bảo hiểm nhân thọ gặp khó khăn trong tìm kiếm khách hàng tiềm năng cũng như số ít khách hàng tham gia bảo hiểm khơng cịn đủ khả năng đóng phí bảo hiểm.

Và thực tế cũng cho thấy hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển là những nước có nền kinh tế phát triển cụ thể là 5 thị trường Bảo hiểm nhân thọ lớn nhất thế giới hiện nay là: Mỹ, Nhật, Đức, Anh và Pháp.

<i>4.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)</i>

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá tình hình phát triển kinh tế của một quốc gia. Tổng sản phẩm quốc nội tính trên đầu người tăng nhờ vào tỷ lệ tăng trưởng kinh tế bền vững. Khi một nước có tổng sản phẩm quốc nội tăng và ổn định, điều đó có nghĩa nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ,vững chắc, do đó tạo điều kiện cho thị trường bảo hiểm phát triển.

<i>4.1.2. Thu nhập dân cư</i>

Thu nhập dân cư tăng cao, điều đó cho thấy những nhu cầu cơ bản của cuộc sống đã được đáp ứng đầy đủ. Và do đó con người sẽ tìm kiếm những sản phẩm khác để đápứng những nhu cầu cấp cao hơn, đó là nhu cầu an toàn, đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Thu nhập dân cư tăng cao, người dân sẽ sẵn sàng sử dụng phần tiền dư thừa vào mục đích tiết kiệm và đầu tư. Khi đó, việc mua các sản phẩm bảo hiểm là một trong những giải pháp người dân nghĩ đến với mục đích đầu tư cho tương lai, góp phần làm ổn định cuộc sống thơng qua việc bù đắp các rủi ro có thể xảy ra với cá nhân và gia đình. Vì vậy, thu nhập dân cư có ảnh hưởng, liên hệ mật thiết tới sự phát triển của thị trường bảo hiểm.

<i><b> 4.1.3. Đầu tư phát triển</b></i>

Nền tảng cơ sở vật chất cũng là một yếu tố quyết định đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm. Bằng việc mạnh tay chi cho đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở vật chất,

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

nhà nước đã thể hiện việc khuyến khích đối với các cơng ty bảo hiểm thâm nhập vào thị trường, mở rộng cửa cho các nhà đầu tư trên lĩnh vực này, từ đó làm tăng về phía cung trên thị trường có nhiều tiềm năng trong thời kì phát triển kinh tế.

4.2. Điều kiện văn hoá xã hội

Đây là các nhân tố tác động đến tâm lý của người dân, gây ảnh hưởng đến nhận thức, trình độ văn hóa, dân trí của nhân dân và cả thói quen của họ đối với các sản phẩm bảo hiểm, và rộng hơn nữa là với thị trường bảo hiểm. Có thể nói, những nhân tốnày chủ yếu tác động đến phía cầu trên thị trường nhiều hơn.

<i>4.2.1. Dân số </i>

Sự thay đổi dân số có ảnh hưởng ít nhiều đến thị trường bảo hiểm. Vì vậy, khi nghiên cứu thị trường này, chúng ta cần nhận thức đúng đắn về vai trò của dân số, bởi lẽ sự thay đổi của dân số về số lượng và cơ cấu sẽ tác động đến nhu cầu đối với sản phẩm bảo hiểm về số lượng và chất lượng, nguồn cung ứng lao động đối với ngành này cũng như các vấn đề khác liên quan đến con người, trực tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường.

<i>4.2.2. Giáo dục</i>

Với một nền giáo dục tốt, trình độ văn hóa của người dân được nâng cao, nhận thức và thói quen sử dụng tiền bạc của người dân cũng thay đổi. Họ có khả năng phân phối và giám đốc tài chính của bản thân một cách thơng minh, cụ thể là có những quyết định đầu tư đúng đắn cho mình, trong đó có việc mua các sản phẩm bảo hiểm. Khi đã nhận thức được vai trò của bảo hiểm trong cuộc sống đối với cá nhân, gia đình và tồn xã hội, người dân sẽ sẵn sàng tham gia thị trường bảo hiểm, làm tăng cầu và khiến thị trường trở nên nhộn nhịp với nhu cầu đa dạng và phong phú. Khi đó, nếu các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cũng như các loại hình Bảo hiểm nhân thọ, tạo ra được niềm tin, tạo ra được cảm giác an tồn cho người tham gia Bảo hiểm thì sẽ dẫn tới các quyết định mua cuối cùng của khách hàng một cách dễ dàng.

<i>4.2.3. Văn hoá</i>

Văn hóa là yếu tố tác động lâu bền đến tâm sinh lý người tiêu dùng nhất, bởi văn hóa ln được in sâu vào tiềm thức con người, có ảnh hưởng sâu rộng và thường được truyền từ đời này sang đời khác. Vì vậy, các sản phẩm bảo hiểm muốn tồn tại và phát

</div>

×