Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

giải pháp thiết kế trang phục cho nhóm đối tượng nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.65 KB, 49 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI TẬP LỚN</b>

<b>Môn: CƠ SỞ THIẾT KẾ QUẦN ÁO</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Phạm Thị Huyền</b>

<b>Sinh viên thực hiện: Trương Thị Mỹ Hạnh-2022605117</b>

<b>Đối tượng nghiên cứu: Thanh niên nữ 18-25 tuổi</b>

<i><b>Hà Nội, 2023</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU...3</b>

1.1.Đặc điểm hình thái lứa tuổi theo quan sát...3

1.2.Đặc điểm hình thái lứa tuổi theo giới tính...4

1.3.Kết luận chương 1...5

<b>CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...9</b>

2.1. Đối Tượng và phạm vi nghiên cứu...9

2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu...9

2.2.1. Xây dựng chương trình đo...9

2.2.2 Nghiên cứu đặc điểm hình thái đối tượng...22

<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ...29</b>

3.1. Kết quả đo kích thước cơ thể...29

3.2. Kết quả nghiên cứu đặc trưng nhân trắc...30

3.3. Kết luận chương III...44

<b>KẾT LUẬN...48</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...49</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Ngày nay, ngành may mặc Việt Nam – Việt Nam là nước xuất khẩu quần áo lớnthứ 3 thế giới, sau Trung Quốc và Bangladesh. Tại Việt Nam, có hơn 6.000 nhà máydành riêng cho quần áo và dệt may, và ngành công nghiệp này sử dụng hơn 2,3 triệulao động trên khắp cả nước. Hơn 70% các nhà máy này được đặt tại Hà Nội và Thànhphố Hồ Chí Minh hoặc các các tỉnh lân cận. Điều đó cho thấy ngành may mặc pháttriển và trở thành nhu cầu thiết yếu của cuộc sống của con người. Trang phục khôngchỉ để bảo vệ và làm đẹp mà trang phục còn mang yếu tố xã hội và thể hiện dấu ấn vănhóa của từng vùng miền và các dân tộc khác nhau. Mỗi vùng miền, mỗi dân tộc cónhững trang phục riêng để thể hiện nét đẹp văn hóa dân tộc của từng vùng miền. Trangphục được đánh giá là một trong những nét đẹp đặc trưng văn hóa của thời đại mới –thời đại của nền kinh tế thị trường phát triển, của nền văn hóa doanh nghiệp thời kì hộinhập. Một trang phục đẹp mắt và phù hợp luôn đem lại thiện cảm cho người đối diện,đặc biệt là với giới nữ thanh niên. Vậy lựa chọn trang phục như thế nào thì hợp lí vớinữ thanh niên thì bài tập lớn mơn Cơ sở thiết kế quần áo này rất hữu ích. Bài tập lớntrình bày những kiến thức cơ bản trong ngành may công nghiệp bao gồm: nhân trắchọc, đặc điểm hình thái sinh lí cơ thể người, hễ thống cỡ số trang phục đang được ápdụng trong ngành may của Việt Nam và các nước trên thế giới.

Đây là một tài liệu có giá trị về mặt kiến thức được trình bày rõ ràng kèm theohình ảnh minh họa là kiến thức nền tảng để thiết kế lên một trang phục đúng lứa tuổi,đúng với yêu cầu chất lượng giúp, nắm vững được nguyên tắc thiết kế, biết dựng hìnhthiết kế chi tiết mẫu theo tỉ lệ trên cơ sở các số đo cơ thể người.

Bài tập lớn gồm 5 chương:

Chương 1: Nghiên cứu đặc điểm hình thái, tâm sinh lí lứa tuổi 18-25

Chương 2: Khảo sát, đo đạc, xây dựng bảng số đo cơ thể cho nhóm đối tượngnghiên cứu.

Chương 3: Phân tích dữ liệu đo đạc.

Chương 4: Tìm lượng cử động cho trang phục của nhóm đối tượng nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Chương 5: Giải pháp thiết kế trang phục cho nhóm đối tượng nghiên cứu. Em xin cảm ơn cô Phạm Thị Huyền đã dẫn dắt và chỉ bảo em trong môn họcnày, em hi vọng bài tập lớn này sẽ đạt yêu cầu cơ đề ra. Em cũng mong nhận được ýkiến đóng góp của cơ để em rút ra kinh nghiệm và hoàn thành bài tập lớn được tốt hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU</b>

Bước sang tuổi thanh niên, các chức năng tâm lý của con người cũng có nhiềuthay đổi, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển trí tuệ, khả năng tư duy. Các nghiêncứu tâm lý học cho thấy rằng hoạt động tư duy của thanh niên rất tích cực và có tínhđộc lập tư duy lý luận phát triển mạnh. Thanh niên có khả năng và rất ưa thích kháiquát các vấn đề. Sự phát triển mạnh của tư duy lý luận liên quan chặt chẽ với khảnăng sáng tạo. Nhờ khả năng khái quát thanh niên có thể tự mình phát hiện ranhững cái mới. Với họ điều quan trọng là cách thức giải quyết các vấn đề được đặtra chứ khống phải là loại vấn đề nào được giải quyết.

Thanh niên nông thôn chiếm tỉ lệ cao trong thanh niên cả nước, là nguồn nhânlực phát triển và thực hiện cơng nghệ hóa, hiện đại hóa đất nước. Thanh niên nơngthơn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng , công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướngvà lãnh đạo; là lực lượng quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Có tinh thầnxung kích, tình nguyện khi tham gia các hoạt động Đồn, Hội phát động, tích cựctham gia và phát huy tốt ý thức chính trị, ý chí tự lực tự cường, khát vọng vươn lênthoát nghèo và làm giàu, khơng ngừng giác ngộ nâng cao trình độ chính trị, rènluyện nhân cách phẩm chất đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra.

<b>1.1.Đặc điểm hình thái lứa tuổi theo quan sát </b>

Hệ xương: Tiếp tục được hoàn thiện, tốc độ phát triển chiều cao giảm, mỗi năm tăngtối đa khoảng 1,2cm đến khoảng 22-25 tuổi thì chiều cao cơ thể hầu như không tăng nữa.Các cơ tăng khối lượng và đạt 43-44% trọng lượng tồn thân.

Cân nặng tăng trưởng bình thường, cuối kì này là giai đoạn trưởng thành.Hệ cơ: Riêng bắp, cơ lớn phát triển nhanh (cơ đùi) và các cơ co phát triển sớmhơn cơ duỗi. Vì vậy, sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh sức bền là hợp línhưng các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức cho các loại cơ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Hệ tuần hoàn: đã phát triển hoàn thiện, mạch đập của nữ vào khoảng 75-80lần/phút. Sau khi vận động, mạch và huyết áp hồi phục tương đối nhanh cho nênphù hợp với những bài tập có khối lượng cường độ tương đối lớn.

Hệ hơ hấp: Đã phát triển vịng ngực trung bình là 80-85cm, diện tích tiếp xúc của phổikhoảng 120-150 dung lượng phổi khoảng 4-5 lít, tần số hơ hấp 10-20 lần/phút. Vìvậy nên các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ rất phù hợp với lứa tuổi này.

Hệ thần kinh: Được phát triển một cách hồn thiện, khả năng tư duy, phân tíchtổng hợp và trừu tượng được phát triển thuận lợi tạo điều kiện tốt cho việc phản xạcó điều kiện. Ngồi hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làmcho quá trình hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế.

Đây là thời kì mà sự phát triển thể chất của con ngwoif đang đi vào giai đoạnhoàn chỉnh. Trọng lượng cơ thể phát triển nhanh, các tố chất thể lực như sức mạnh,sức bền, sự dẻo dai được tăng cường. Cơ bắp, sức lực phát triển mạnh, dễ dàng đạtđược những thành tích trong thể thao. Nhiều người cảm nhận được sức khỏe thểchất ở mức tối ưu và khơng mắc bệnh tật, đau ốm gì.

Trường Đại học Y Hà Nội đã có những nghiên cứu điều tra về các chỉ số sinhlý con người Việt Nam trên phạm vi toàn quốc thực hiện trong các năm thập kỷ 70hoặc 90 thế kỷ 20. Quan các công trình này có thể thấy, tàm vóc và thể lực ngườiViệt Nam nhỏ hơn so với các dân tộc Âu, Mỹ. Đối với nữ, tầm vóc thể lực cũngtăng dần, đạt đỉnh cao lúc 18-25 tuổi.

Nữ giới trong độ tuổi 18 -25 các cơ quan trong cơ thể gần như đã hoàn thiện,chiều cao tăng lên khá nhiều. Chiều ngang cơ thể lúc này phát triển. Thường có vócdáng thon gon, đường cong cơ thể lộ ra rõ rệt, với vịng eo nhỏ, ngực và mơng pháttriển. Lớp mỡ dưới da dày lên làm cho cơ thể mềm mại và nữ tính.

Đây là giai đoạn phát triển quan trọng của đời người phụ nữ, vì các cơ quansinh dục đã phát triển hoàn thiện, chiều cao cơ bản đã ổn định. Dưới tác dụng củahc mơn sinh dục đốỉ với hc mơn sinh trưởng, cơ thể người phụ nữ tích trữnhiềum ỡ, vì thế thân hình trỏ nên đẫy đà và có đường cong gợi cảm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.2.Đặc điểm hình thái lứa tuổi theo giới tính </b>

Giống như các loại khn mặt, thân hình phụ nữ cũng được chia thành nhiềuloại khác nhau. Việc xác định rõ loại hình dáng cơ thể giúp phụ nữ dễ dàng hơntrong việc lựa chọn trang phục. Hình dáng cơ thể được chia thành nhiều loại: Dángtam giác, dáng tam giác ngược, dáng chữ nhật, dáng đồng hồ cát, dáng trái lê... Lứatuổi tà 18 đến 25 tập trung nhiều ở dáng tam giác, dáng chữ nhật, dáng trái lê vàđồng hồ cát.

Phụ nữ từ 18 đến 25 tuổi ở nước ta sở hữu các chỉ số tương đối tốt như: hìnhdáng và kích thước mắt, mũi, miệng, tai, màu sắc và độ dài tóc, sự khá cân đối giữatay và chân... Chỉ số hạn chế điển hình là chiều cao đứng. Thiếu nữ Việt Namtrưởng thành chỉ cao trung bình 156 cm và đặc điểm cơ thể khá ổn định. Bên cạnhđó, độ thẳng của xương đùi, sống mũi và vịng ba chưa chuẩn do yếu tố chủng tộc,mơi trường sống, chế độ ăn uống không đủ dinh dưỡng và thiếu khoa học.

Ở độ tuổi thanh niên không chỉ đòi hỏi về mặt học tập mà còn đòi hỏi về năngđộng, sáng tạo ở mức độ cao hơn nhiều cần phát triển về tư duy và lý luận, càngtrưởng thành kinh nghiệm sống càng phong phú, có nhiều ý tưởng mới lạ. Họ ý thứcđược rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời nên ý thức học tập củathanh niên ở lứa tuổi này phát triển cao. Họ được thúc đẩy bởi động cơ học tập và

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

nhận thức xã hội các môn học của nghề nghiệp mình lựa chọn, đó cũng là điều kiệnthuận lợi cho việc giảng dạy và huấn luyện.

Sự phát triển trí tuệ: Quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và tồn diệnhơn. Ghi nhớ có logic trừu tượng một cách rõ rệt, suy nghĩ chặt chẽ hơn, có căn cứvà nhất quán hơn. Ở lứa tuổi này ghi nhớ có vai trị chủ đạo trong vai trị, hoạt độngcủa trí tuệ. Do cấu trúc não bộ phức tạp và chức năng não bộ phát triển nên thườngcó suy nghĩ chặt chẽ hơn, có căn cứ hơn và nhất quán hơn. Đây là cơ sở để hìnhthành thế giới quan.

Về thế giới quan: Do trí tuệ đã phát triển, thanh niên đã xây dựng được thếgiới quan hoàn chỉnh với tư cách là một hệ thống. Thanh niên đã có quan điểmriêng với các vấn đề xã hội, chính trị, đạo đức, lao động.

Sự phát triển về ý thức:Nhận thức được cái tơi của mình trong hiện tại vàtrong xã hội tương lai. Bộc lộ nhân cách, thể hiện tính cần cù, dũng cảm, có tránhnhiệm, lịng tự trọng, ý chí cao trong cơng việc. Sự phát triển về ý thức là đặc điểmnổi bật trong sự phát triển của giai đoạn này. Đặc biệt quan trọng là sự tự ý thức củalứa tuổi này xuất phát từ yêu cầu cuộc sống, hoạt động, địa vị xã hội các mối quanhệ xung quanh.

Hứng thú của thanh niên: Hứng thú của thanh niên có tính ổn định bền vững,liên quan đến nhu cầu. Hứng thú có tính phân hóa cao, đa dạng, ảnh hưởng đến khátvọng hành động và sáng tạo của thanh niên. Nhìn chung thanh niên rất có hứng thúvới cái mới, cái đẹp.

Lí tưởng của thanh niên: thanh niên là lứa tuổi có ước mơ, có hồi bão lớn laovà cố gắng học tập, rèn luyện, phấn đấu để đạt ước mơ đó. Nhìn chung thanh niênngày nay có lí tưởng xã hội chủ nghĩa, muốn đem sức mình cống hiến cho xã hội,phấn đấu vì một xã hội tốt đẹp hơn.

Nhận thức chính trị xã hội của thanh niên:

+ Đa số thanh niên đã nhận thức được về tình hình nhiệm vụ của đất nước, vềnhiệm vụ chiến lược trong những năm đầu của thế kỉ XXI

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Thanh niên đã thể hiện rõ ý thức chính trị-xã hội qua tính cộng đồng, tinhthần xung phong tình nguyện, lịng nhân ái, sẵn sàng nhường cơm sẻ áo, xả thân vìnghĩa lớn. Thanh niên đã nhận thức rõ được vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của mìnhđối với đất nước và tích cực tham gia.

Sự hình thành thế giới giác quan: ở lứa tuổi này đã có sự hình thành thế giớigiác quan, hệ thống quan điểm về tự nhiên, xã hội, các nguyên tắc và quy tắc ứngxử. Những điều đó được ý thức vào các hình thức tiêu chuẩn, nguyên tắc hành viđược xác định vào một hệ thống hoàn chỉnh.

Nhu cầu của thanh niên:

+Nhu cầu của thanh niên ngày nay khá đa dạng và phong phú, phù hợp với xuthế phát triển chung của xã hội. Mối quan tâm lớn nhất của thanh niên là việc làmvà nghề nghiệp.

+Nhu cầu học tập, nâng cao nhận thức, phát triển tài năng. Thanh niên có nhucầu nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống.

+Bên cạnh đó thanh niên cịn có nhu cầu về vui chơi giải trí, thể thao, nhu cầuvề tình bạn, tình u và hơn nhân gia đình,…thanh niên đã thể hiện tích cực, chủđộng của mình thơng qua hoạt động lao động học tập, giao tiếp, giải trí… bằng sứclực và trí tuệ của thế hệ trẻ

+Tuy nhiên vẫn cịn bộ phận thanh niên có những nhu cầu lệch lạc, lười laođộng, thích hưởng thụ, đòi hỏi vượt quá khả năng đáp ứng của gia đình và xã hộinên đã có biểu hiện lối sống không lành mạnh hoặc vi phạm pháp luật.

Chú trọng về hình thức, có nhu cầu về cái đẹp của cuộc sống, nhu cầu đổi mớitrang phục phù hợp với sự đổi mới của xã hội, của con người với chuyển biến lốisống và lối giao tiếp. Trình độ văn hóa và nghề nghiệp cũng có ảnh hưởng đến thờitrang của thanh niên.

Đặc điểm nổi bật rõ nhất của giới trẻ: lớp tuổi có đặc điểm quan trọng làhướng ngoại và năng động. Hướng ngoại thì dễ tiếp thu cái mới và hấp thu các ảnhhưởng ngoại lai, năng động thì ưa thay đổi, phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Khơng phải lứa tuổi nào cũng có những cách ăn mặc giống nhau từ màu sắc,chất liệu cho đến kiểu dáng. Ở mỗi giai đoạn của cuộc đời người, chuộng màu sắc,có sở thích, suy nghĩ và vị trí khác nhau mà trang phục là thứ được xem là nét phảnánh gần như chân thực nhất.

Tính cách năng động, vẻ đẹp tự nhiên, đó là lợi thế của tuổi này. Vì vậy có thểkết hợp vải có hoa văn, màu sắc nhạt và kiểu dáng thể thao. Có thể chọn màu phốihợp hoặc là một màu, có thể cho phép tất cả mọi khuynh hướng, tùy thuộc cá tính củatừng bạn gái. Trắng và đen cho những bạn thích sự sang trọng và nữ tính.

Ở giai đoạn này trang phục là thứ được xem là một khía cạnh gần như phản ánhchính xác nhất. Lứa tuổi này có tính cách năng động, vẻ đẹp thuần khiết. Có kếthợp màu sắc, kiểu dáng của các bộ trang phục và phụ kiện để họ trở nên tự tin,năng động hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>

<b>2.1. Đối Tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

-Đối tượng nghiên cứu: Thanh niên nữ 18-25 tuổi

- Phạm vi nghiên cứu: các nữ thanh niên khu vực phía Bắc

<b>2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu</b>

<i><b>2.2.1. Xây dựng chương trình đo</b></i>

Với dụng cụ đo truyền thống: thước dây. Để nghiên cứu được hình dáng vàkích thước của cơ thể người, cần thực hiện các bước sau:

-Bước 1: Chọn mẫu đo( khảo sát). Chọn mẫu đo từ đám đông đảm bảo đúngyêu cầu của việc chọn mẫu.

-Bước 2: Chọn mốc đo.

+ Xác định được vị trí đo, điểm đo trên cơ thể.

+ Tư thế đứng chuẩn: Người được đo ở tư thế đứng thẳng. đặt một mặt phẳngthẳng đứng ở phía sau lưng, cơ thể người được đo sẽ có 4 điểm chạm mặt phẳng:đầu, vai, mông, chân.

+Tư thế đứng thẳng: Chân đứng vng góc với mặt sàn, phần cơ thể thẳng,phía sau có 3 điểm chạm( đầu,vai,mơng).

+Tư thế ngồi tự nhiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Hình 2.2.1.a. Dụng cụ đo: Thước dây- Đối tượng đo</i>

Đối tượng đo được mặc quần áo mỏng, trong phịng kín để xác định các mốcnhân trắc một cách chính xác. Khơng đội mũ đi giày dép, tóc buộc gọn gàng, khôngmang phụ kiện trên người, đối tượng đo phải hợp tác

<i>- Thời điểm đo</i>

Thời điểm chuẩn nhất khi đi là lúc chuẩn bị đi ngủ, tránh đo vào lúc thời điểmquá đói hoặc quá no.

<i>Cách xác định mốc đo nhân trắc cơ thể người</i>

1 Đốt sống cổ 7 Đốt xương nằm trên đườngchân cổ phía sau và trồi rakhi cúi đầu.

2 Hõm ức cổ Điểm giữa bờ trên xương ức.Chỗ lõm nhất nằm giữađường chân cổ phía trước.3 Gốc cổ vai Giao điểm của đường cạnh

cổ với đường vai nằm trênmép ngoài đường chân cổ.4 Mỏm vai Điểm nhơ ra cao nhất ở phía

ngồi của vai.

5 Điểm đầu Điểm ngay đầu núm vú

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

6 Điểm nếpnách trước

Điểm nếp gấp nách phía trước.7 Điểm nếp

nách sau

Điểm nếp gấp nách sau, nếpgấp nách phía sau cao hơnnếp gấp nách phía trước.

9 Điểm eo phíasườn

Chỗ thắt nhất phía sườn10 Điểm đỉnh

Điểm ngang nếp nách trước

<i>Cách xác định các kích thước cơ thể</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>T<sup>Kích thước</sup></b>

<b>hiệu<sup>Phương pháp đo</sup><sup>Ý nghĩa</sup></b>

1 Chiều cao cơ thể Cđ Đo bằng thước đo chiều cao từ đỉnh đầu đến gót chân

Cơ sở xác định chiều dàisản phẩm

2 Chiều cao thân Ct Đo bằng thước đo chiều cao từ đốt cổ7 đến ngang eo sau

Cơ sở xác định chiều dàisản phẩm (áo váy, áo)

3 Chiều cao eo Ce Đo bằng thước đo chiều cao từ ngangeo đến gót chân

Cơ sở xác định chiều dàiquần, váy và xác định khoảng cách từ ngang eođến ngang hông

4 Chiều cao mông Cm Đo bằng thước đo chiều cao từ nếp vịtrí nở nhất của mơng đến gót chân

Cơ sở xác định khoảng cách từ ngang eo đến ngang mông

5 Chiều cao đầu gối

Cg Đo bằng thước đo chiều cao từ đầu gối đến gót chân

Cơ sở xác định vị trí đường ngang đầu gối của quần, váy

6 Chiều dài nách sau

Dns Đo bằng thước dây từ đốt cổ 7 đến đường ngang nách sau

Cơ sở xác định vị trí đường ngang nách của áo

7 Chiều dài lưng Dl Đo bằng thước dây từ đốt cổ 7 đến ngang eo sau

Cơ sở xác định vị trí đường ngang eo của áo8 Chiều dài eo sau Des Đo bằng thước

dây từ góc cổ-vai đến ngang eo sau

Cơ sở xác định chiều dàiphía sau của thân áo9 Chiều dài ngực Dnt Đo bằng thước Cơ sở xác định vị trí

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>T<sup>Kích thước</sup></b>

<b>hiệu<sup>Phương pháp đo</sup><sup>Ý nghĩa</sup></b>

đến đường ngang nách phía trước

điểm chiết ngực của áo

10 Chiều dài ngực Dng Đo bằng thước dây từ góc cổ-vai đến đỉnh ngực

Cơ sở xác định vị trí điểm chiết ngực của áo11 Chiều dài eo

Det Đo bằng thước dây từ góc cổ-vai qua đỉnh ngực đến ngang eo trước

Cơ sở xác định chiều dàiphía trước của thân áo

12 Cung mỏm vai Cmv Đặt thước ngang nách, đo bằng thước dây từ cạnh trên thước phía sau qua mỏm cùngvai đến cạnh trên thước phía trước

Cơ sở xác định vị trí điểm đầu vai ngoài của thân áo

13 Chiều dày bắp tay

Dbt Đo đường kính trước-sau của bắp tay bằng thước kẹp tại vị trí nang nếp nách sau

Cơ sở xác định chiều rộng ngang nách sau

14 Chiều dài vai Dv Đo bằng thước dây từ mỏm cùng vai tráiqua điểm cổ 7 sang mỏm cùng vai phải

Cơ sở xác định vị trí đường ngang khuỷu tay và cổ tay

15 Chiều dài khuỷu tay

Dkt Đo bằng thước dây từ điểm góc cổ vai qua mỏm

Cơ sở xác định vị trí đường ngang khuỷu tay

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Cơ sở xác định vị trí đường ngang cổ tay

17 Chiều dài chân đo bên ngoài

Dcn Đo bằng thước dây từ điểm ngangeo phía bên qua điểm nhơ ra ngồi nhất của hơng và thẳng đến mặt đất

Cơ sở xác định chiều dàiquần và váy

18 Chiều dài chân đo phía trước

Dcg Đo bằng thước dây từ điểm ngangeo phía trước qua điểm nhơ ra trước nhất của bụng và thẳng đến mặt đất

Cơ sở xác định chiều dàiquần và váy

19 Chiều dài chân đo bên trong

Dct Đo bằng thước đo chiều cao từ điểm thấp nhất của xương chậu đến mặt đất

Cơ sở xác định vị trí đường ngang đũng quần

20 Ngang ngực Nn Đo bằng thước dây giữa 2 núm vú

Cơ sở xác định vị trí điểm chiết ngực trên áo21 Rộng ngực Rn Đo bằng thước dây

giữa 2 nếp nách trước

Cơ sở xác định chiều rộng ngang ngực áo22 Rộng lưng Rl Đo bằng thước dây Cơ sở xác định chiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>T<sup>Kích thước</sup></b>

<b>hiệu<sup>Phương pháp đo</sup><sup>Ý nghĩa</sup></b>

giữa 2 nếp nách sau rộng ngang lưng áo23 Vòng đầu Vđa Đo chu vi đầu

bằng thước dây, thước đo qua điểmtrán và nằm trong mặt phẳng ngang

Cơ sở xác định kích thước phần xẻ mở trên áo

24 Vịng cổ Vc Đo chu vi chân cổ bằng thước dây, thước đi qua điểm cổ 7, hai điểm góc cổ-vai và qua hõm cổ

Cơ sở xác định kích thước cổ áo

25 Vòng ngực ngang nách

Vnn Đo chu vi ngang nách bằng thước dây, thước đi qua các điểm nếp nách sau và nếp nách trước

Cơ sở xác định độ lớn chiết ngực trên áo

26 Vòng ngực lớn nhất

Vn Đo chu vi ngang ngực bằng thước dây, thước đi qua 2 núm vú và nằm trong mặt phẳng ngang

Cơ sở xác định chiều rộng ngang nách và độ lớn chiết ngực trên áo

27 Vòng chân ngực Vcn Đo chu ngang chân ngực bằng thước dây, thước nằm trong mặt phẳng ngang

Cơ sở thiết kế áo mặc lótcho phụ nữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>T<sup>Kích thước</sup></b>

<b>hiệu<sup>Phương pháp đo</sup><sup>Ý nghĩa</sup></b>

28 Vòng eo Ve Đo chu vi ngang eo tại vị trí nhỏ nhất bằng thước dây, thước nằm trong mặt phẳng ngang

Cơ sở xác định chiều rộng ngang eo và độ lớn chiết eo trên quần, váy, áo

29 Vòng mông Vm Đo chu vi ngang mông tại vị trí lớn nhất bằng thước dây,thước nằm trong mặtphẳng ngang

Cơ sở xác định chiều rộng ngang hông và độ lớn chiết eo trên quần, váy, áo

30 Vòng bụng Vb Đo chu vi ngang bụng tại vị trí lớn nhất bằng thước dây,thước nằm trong mặtphẳng ngang

Cơ sở xác định chiều rộng ngang cạp của quần, váy, áo

31 Vòng đùi Vđ Đo chu vi ngang đùi tại vị trí nếp lằn mơng bằng thước dây, thước nằm trong mặt phẳng ngang

Cơ sở xác định chiều rộng ngang đùi của quần

32 Vòng gối Vg Đo chu vi ngang đầugối bằng thước dây

Cơ sở xác định chiều rộng ngang đầu gối của quần

33 Vòng cổ chân Vcc Đo chu vi ngang cổ chân tại vị trí nhỏ nhất bằng thước dây,thước nằm trong mặtphẳng ngang

Cơ sở xác định chiều rộng ngang gấu quần

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>T<sup>Kích thước</sup></b>

<b>hiệu<sup>Phương pháp đo</sup><sup>Ý nghĩa</sup></b>

34 Vịng gót chân Vgc Đo chu vi gót chân bằng thước dây, thước đi qua điểm gót chân và nếp gấp cổ chân, thước nằm trong mặt phẳng ngang

Cơ sở xác định chiều rộng ngang gấu quần

35 Vòng bắp tay Vbt Đo chu vi ngang bắp tay tại vị trí nếp nách sau bằngthước dây, thước nằm trong mặt phẳng ngang

Cơ sở xác định chiều rộng ngang bắp tay áo

36 Vòng cổ tay Vct Đo chu vi ngang cổ tay tại vị trí mắt cá ngoài bằng thước dây, thước nằm trong mặt phẳng ngang

Cơ sở xác định chiều rộng ngang gấu tay áo

37 Vòng mu bàn tay Vmbt Đo chu vu ngang mu bàn tay tại vị trí lớn nhất bằng thước dây, thước nằm trong mặt phẳng ngang

Cơ sở xác định chiều rộng ngang gấu tay áo

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>Hình 2.2.1.b. Các kích thước nhân trắc- Phương pháp xây dựng phiếu:</i>

Tùy mục đích nghiên cứu và kích thước dùng để thiết kế sản phẩm may để lựachọn những dấu hiệu kích thước cơ thể tương ứng cho việc thiết kế quần áo. Có thểsử dụng hệ các dấu hiệu kích thước cơ thể người cần thiết để thiết kế quần áo nhưtrong sau:

<b>*Phiếu đo nhân trắc</b>

Mã sinhviên

Số điệnthoạiTrương Thị Mỹ Hạnh

Hoàng Thị Vân Anh 19 <sup>202260425</sup>7

0386726869Nguyễn Thị Ngọc Ánh 19 <sup>202260492</sup>

0989772491Phạm Linh Giang 19 <sup>202260574</sup>

0336427541Vũ Thị Hồng Huê 19 <sup>202260462</sup>

0328107748Lê Thị Huyền 19 202260435 097378012

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

3 9

Nguyễn Thu Hiền

Hà Thu Phương 18 <sup>202260513</sup>6

0357915989Đinh Thị Dịu 18 <sup>202260492</sup>

0975451630Trần Cẩm Ly 18 <sup>202260594</sup>

0967754845Phạm Thị Thu Huyền 19 <sup>202260596</sup>

0816492609Hoàng Thị Thùy Linh 19 <sup>202260557</sup>

Nguyễn Thị Hiền

Vũ Minh Nguyệt 19 <sup>202260645</sup>2

0989598254Phạm Thị Khánh Huyền 19 <sup>202260466</sup>

Phạm Thị Mến 19 <sup>202260449</sup>3

0387279635Nguyễn Thị Diệu Thanh 19 <sup>202260577</sup>

0347456499Đồng Thị kiều Oanh 19 <sup>202260118</sup>

0966378962Nguyễn Thị Ngọc Oanh 19 <sup>202260612</sup>

0333855250Nguyễn Thị Hải 19 <sup>202260618</sup>

0985483542Nguyễn Thị Ngọc

0583296317

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

1 Chiều cao cơ thể2 Chiều cao thân3 Chiều cao eo4 Chiều cao mông5 Chiều cao đầu gối6 Chiều dài nách sau7 Chiều dài lưng8 Chiều dài eo sau9 Chiều dài ngực trên10 Chiều dài ngực11 Chiều dài eo trước12 Cung mỏm vai13 Chiều dày bắp tay14 Chiều dài vai

14 Chiều dài khuỷu tay15 Chiều dài tay

16 Chiều dài chân đo bên ngoài17 Chiều dài chân đo phía trước18 Chiều dài chân đo bên trong19 Ngang ngực

20 Rộng ngực21 Rộng lưng22 Vòng đầu23 Vòng cổ

24 Vòng ngực ngang nách25 Vòng ngực lớn nhất

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

26 Vịng chân ngực27 Vịng eo

28 Vịng mơng29 Vịng bụng30 Vùng đùi31 Vịng gối32 Vịng cổ chân33 Vịng gót chân34 Vịng bắp tay35 Vòng cổ tay36 Vòng mu bàn tay

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

: tần số của trị số của từng số đo

-Số trung vị: Số trung tâm hay còn gọi là số trung vị ( Median) ký hiệu là Me.Để tìm trung vị, phải sắp xếp lại các Xi thành một dãy thứ tự các giá trị từ bé đến lớn:

</div>

×