Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

tìm hiểu quá trình chưng cất dầu thô tại phân xưởng cdu nmld dung quất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.39 MB, 36 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

MỤC LỤC

<small>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT ... 2 </small>

<small>1.1 Tổng quan về dầu mỏ. ... 2 </small>

<small>1.2 Nhà máy lọc dầu Dung Quất ... 3 </small>

<small>1.2.1 Vị trí địa lý, quy mơ nhà máy ... 3 </small>

<small>1.2.2 Q trình hình thành và phát triển: ... 4 </small>

<small>1.2.3 Các sản phẩm của nhà máy ... 5 </small>

<small>1.2.4 Các phân xưởng chính trong NMLD Dung Quất... 5 </small>

<small>1.2.5 Quy trình hoạt động của NMLD ... 7 </small>

<small>CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH CHƯNG CẤT DẦU THƠ TẠI PHÂN XƯỞNG CDU NMLD DUNG QUẤT ... 8 </small>

<small>2.1 Phương pháp chưng cất dầu thơ ở áp suất khí quyển ... 8 </small>

<small>2.1.1 Ngun lý chưng cất dầu thô ... 8 </small>

<small>2.1.2 Phương pháp chưng cất dầu thơ ở áp xuất khí quyển ... 10 </small>

<small>2.2 Phân xưởng chưng cất dầu thô ở áp suất khí quyển (CDU) ... 12 </small>

<small>2.2.1 Tổng quan ... 12 </small>

<small>2.2.2 Chi tiết phân xưởng ... 14 </small>

<small>2.3 Lưu đồ P&ID của các quá trình ... 16 </small>

<small>2.3.1 Quá trình khử mặn cho dầu ... 16 </small>

<small>2.3.2 Hệ thống làm nóng thơ H-1101 ... 18 </small>

<small>2.3.3 Tháp chưng cất chính ... 19 </small>

<small>2.3.4 Q trình xử lý Naphta ... 23 </small>

<small>2.3.5 Quá trình xử lý Kerosene, LGO, HGO ... 25 </small>

<small>CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ CƠ CẤU CHẤP HÀNH ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA. ... 27 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT 1.1 Tổng quan về dầu mỏ.

Dầu mỏ là nguồn nhiên liệu hóa thạch đóng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế năng lượng của mọi quốc gia trên thế giới. Là nhiên liệu truyền thống và là ngun liệu quan trọng trong cơng nghiệp hóa dầu. Phát triển cơng nghệ lọc hóa dầu là chỉ số đánh giá sự cơng nghiệp hóa của mỗi quốc gia, bởi đây là ngành cơng nghiệp mũi nhọn có vai trò nền tảng với những ảnh hưởng sâu rộng đễn cục diện của một nền kinh tế. Dự án Nhà máy lọc dầu (NMLD) ở nước ta được Đảng và Chính phủ có chủ trương từ rất sớm, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo an ninh năng lượng và nhu cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong khu vực châu Á, chúng ta thấy có rất nhiều quốc gia tuy phải nhập khẩu hoàn toàn dầu thơ nhưng đã xây dựng được cho mình khá nhiều các NMLD để đảng bảo nguồn cung cấp nhiên liệu trong nước thậm chí cịn xuất khẩu như Hàn Quốc (6 NMLD), Đài Loan (4 NMLD), Indonexia (8 NMLD), Trung Quốc (95 NMLD),…

Việt Nam là quốc gia có trữ lượng dầu thô đứng hàng đầu trong các nước Đông Á, chỉ sau Indonexia và Malaysia. Hiện nay trữ lượng dầu khí của Việt Nam vào khoảng 7120 triệu thùng dầu quy đổi, trữ lượng xác minh khoảng 1,8 tỷ tấn. Năm 2019, sản lượng khai thác dầu khí của Việt Nam đạt 13,08 triệu tấn dầu và 10,22 tỷ m3 khí. Bên cạnh việc tìm kiếm, thăm dị và khai thác dầu khí trong nước, Tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam đã triển khai 7 đề án hợp tác thăm dị, khai thác dầu khí ở nước ngồi.

Là quốc gia xuất khẩu dầu thô nhưng hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu toàn bộ xăng dầu. Năm 2005, Việt Nam đã nhập khẩu xăng dầu các loại đạt gần 13 triệu tấn, trị giá gần 4 tỷ USD và Nhà nước đã phải bỏ ra hàng chục nghìn tỷ đồng để bù lỗ cho việc nhập khẩu xăng dầu nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước. Việc xây đầu tư xây dựng NMLD Dung Quất cho phép chúng ta chế biến dầu thô trong nước, đảm bảo từng bước về an ninh năng lượng, giảm phụ thuộc vào nguồn cung cấp xăng dầu từ nước ngồi, góp phần vào sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, việc đầu tư xây dựng NMLD Dung Quất còn là động lực to lớn thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh thành phố lân cận và là điều kiện quan trọng nhằm đảm bảo an ninh quốc phịng, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược hiện nay là xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.2 Nhà máy lọc dầu Dung Quất 1.2.1 Vị trí địa lý, quy mơ nhà máy

<small>Hình 1. Các nhà máy của PetroVietNam</small>

Nhà máy lọc dầu Dung Quất, thuộc Khu kinh tế Dung Quất, là nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam xây dựng thuộc địa phận xã Bình Thuận và Bình Trị, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, chính thức khởi cơng vào ngày 28 tháng 11 năm 2005. Đây là một trong những dự án kinh tế lớn, trọng điểm quốc gia của Việt Nam trong giai đoạn đầu thế kỷ 21. Dự án nằm trong quy hoạch của Khu kinh tế Dung Quất với hệ thống cảng biển nước sâu và vịnh gió tạo nên một vị trí chiến lược ở phía Bắc vịnh Cam Ranh, xác lập hệ thống phịng thủ ven biển bảo vệ các khu vực đặc quyền kinh tế và hỗ trợ các hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí tại thềm lục địa Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Hình 2. Sơ đồ bố trí mặt bằng NMLD Dung Quất </small>

Quy mơ, diện tích sử dụng: Khoảng 956 ha (bao gồm cả 140 ha mở rộng trong tương lai) bao gồm 485 ha mặt đất và 471 ha mặt biển, trong đó (hiện tại): - Khu nhà máy chính 110 ha;

- Khu bể chứa dầu thô 42 ha; - Khu bể chứa sản phẩm 43,83 ha;

- Khu tuyến dẫn dầu thô, cấp và xả nước biển 17 ha; - Tuyến ống dẫn sản phẩm 77,46 ha;

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.2.4 Các phân xưởng chính trong NMLD Dung Quất

NMLD gồm 14 phân xưởng chế biến công nghệ, 10 phân xưởng năng lượng,

phụ trợ và 8 hạng mục ngoại vi. Tồn bộ các phân xưởng cơng nghệ và phụ trợ của Nhà máy được điều hành tại Nhà điều khiển trung tâm thông qua hệ thống điều khiển

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

phân tán DCS hiện đại có chức năng điều khiển, giám sát, ghi nhận, lưu trữ và hiển thị dữ liệu về quá trình vận hành của Nhà máy. Các phân xưởng công nghệ (gồm 14 phân xưởng):

- Phân xưởng chưng cất dầu thô ở áp suất khí quyển (CDU) - Phân xưởng xử lý Naphta bằng Hyđrô (NHT)

- Phân xưởng reforming xúc tác liên tục (CCR) - Phân xưởng cracking xúc tác cặn dầu (RFCC) - Phân xưởng thu hồi Propylen (PRU)

- Phân xưởng tái sinh Amine (ARU) - Phân xưởng xử lý LPG (LTU) - Phân xưởng xử lý nước chua (SWS) - Phân xưởng trung hòa kiềm (CNU) - Phân xưởng xử lý Kerosene (KTU) - Phân xưởng thu hồi Lưu huỳnh (SRU) - Phân xưởng xử lý Naphta của RFCC (NTU)

- Phân xưởng đồng phân hóa Naphta nhẹ (IZOMER hóa) - Phân xưởng xử lý LCO bằng Hydro (LCO-HTD)

<small>Hình 3. Sơ đồ tổng quan các phân xưởng của nhà máy </small>

Để phục vụ cho các phân xưởng công nghệ hoạt động, Nhà máy có 10 phân xưởng phụ trợ như Nhà máy điện, các phân xưởng cung cấp khí nén và khí điều khiển, hóa chất, nước làm mát, nước cứu hỏa và nước sinh hoạt, khí nhiên liệu, dầu nhiên liệu,

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

phân xưởng xử lý nước thải v.v. để đảm bảo quá trình hoạt động của các phân xưởng công nghệ và các hạng mục liên quan khác.

1.2.5 Quy trình hoạt động của NMLD

Dầu thô được nhập vào nhà máy lọc dầu để chế biến thơng qua hệ thống phao rót dầu một điểm neo (SPM) và đường ống dẫn dầu từ phao đến khu bể chứa dầu thô dài khoảng 4,2km.

- Dầu thô được bơm vào khu bể chứa dầu thơ gồm 08 bể có dung tích bằng nhau mỗi bể là 65.000m3. Sau đó dầu thơ được bơm vào tháp chưng cấp khí quyển có cơng suất 140 ngàn thùng một ngày để tách thành các phân đoạn như: Gas, Naptha, Kerosen, Gas oil nặng và nhẹ và cặn khí quyển.

- Khí Gas được đưa đến phân xưởng chế biến Gas và thu hồi Propylene để cho ra khí hóa lỏng và Propylene đưa qua nhà máy Polypropylene để chế biến hạt nhựa.

- Naptha được đưa đến các phân xưởng công nghệ để nâng cao chỉ số octan phối trộn xăng.

- Kerosen được đưa đến phân xưởng xử lý kerosen để cho ra nhiên liệu phản lực Jet A1 và dầu hỏa.

- Gas oil nặng và nhẹ được đưa đến các phân đoạn xử lý cho ra dầu diesel. - Cặn khí quyển được đưa đến phân xưởng xử lý để cho ra các sản phẩm: xăng, diesel, dầu nhiên liệu…

- Các sản phẩm của nhà máy được chứa trong 22 bể chứa thành phẩm và xuất bán bằng đường bộ và cảng xuất bằng đường biển để xuất bán tất cả các sản phẩm của Nhà máy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU Q TRÌNH CHƯNG CẤT DẦU THƠ TẠI PHÂN XƯỞNG CDU NMLD DUNG QUẤT

2.1 Phương pháp chưng cất dầu thơ ở áp suất khí quyển 2.1.1 Ngun lý chưng cất dầu thơ

Chưng cất là q trình tách một dung dịch bằng cách đun sơi nó, rồi ngưng tụ

hơi bay ra để được 2 phần: Phần nhẹ là distillat có nhiệt độ sơi thấp, chứa nhiều chất dễ sơi, cịn phần nặng cịn lại là cặn chưng cất (redue). Chưng cất dầu và sản phẩm dầu với mục đích tách dầu thơ thành các phân đoạn, được thực hiện bằng phương pháp sôi dần hoặc sôi nhiều lần.

Chưng cất dầu trong công nghiệp hoạt động liên tục ở nhiệt độ không quá

370oC – nhiệt độ hydrocarbon bắt đầu phân hủy – cracking. Từ dầu thô nhận được các sản phẩm sáng như xăng, dầu hỏa, diesel. Sau khi chưng cất khí quyển (AR) cặn mazut được đưa sang cụm chưng cất chân không (VR) trong

liên hợp chưng cất khí quyển – chân khơng (AVR).

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Hình 4. Thiết bị chưng cất </small>

Các phương pháp chưng cất chủ yếu:

- Chưng cất bay hơi dần dần: Chủ yếu dùng trong phòng thí nghiệm để xác định đường cong chưng cất Enghen. Chưng cất bay hơi một lần: Cho phép nhận được phần chưng cất lớn hơn so với bay hơi một lần.

<small>Hình 5. chưng cất bay hơi dần dần </small>

- Chưng cất bay hơi nhiều lần: là phương pháp chưng cất đơn giản cho phép quá trình tách các phân đoạn theo mong muốn thông qua nhiều lần chưng cất ở các nhiệt độ khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Hình 6. Chưng cất bay hơi nhiều lần </small>

- Chưng cất có hồi lưu: Để nâng cao khả năng phân chia hỗn hợp lỏng,

người ta tiến hành cho hồi lưu một phần sản phẩm đỉnh. Nhờ sự tiếp xúc thêm mộy lần giữa pha lỏng (hồi lưu) và pha hơi trong tháp được làm giàu thêm cấu tử nhẹ nhờ đó mà độ phân chia cao hơn.

- Chưng cất có tinh luyện: Dựa vào q trình trao đổi chất nhiều lần giữa pha lỏng và hơi nhờ vào các đĩa hay đệm. Chưng cất sẽ có độ phân chia cao hơn nếu kết hợp với hồi lưu.

<small>Hình 7. Chưng cất có tinh luyện </small>

- Chưng cất chân khơng & chưng cất với hơi nước: Độ bền nhiệt các cấu tử trong dầu phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ và thời gian lưu. Đối với các phân đoạn có nhiệt độ sơi cao, người ta cần tránh sự phân huỷ chúng (giảm độ nhớt, độ bền oxy hoá…) bằng cách hạn chế nhiệt độ (320<small>o</small>– 420<small>o</small>C) chưng cất. Nếu nhiệt độ sôi cao hơn nhiệt độ phân huỷ chúng ta dùng chưng cất chân không hay chưng cất hơi nước. Hơi nước làm giảm áp suất hơi riêng phần làm chúng sôi ở nhiệt độ thấp hơn.

2.1.2 Phương pháp chưng cất dầu thơ ở áp xuất khí quyển

Đây là phương pháp chưng cất dầu thơ ở áp xuất khí quyển, là sự kết hợp của các phương pháp chưng cất khác nhau như chưng cất có hồi lưu, chưng cất tinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

luyện,… nhằm tách dầu và các sản phẩm của dầu thành các phân đoạn hẹp. Phương pháp này được đưa ra nhằm khắc phục hạn chế của phương pháp chưng cất sôi dần và sôi một lần. Cả hai phương pháp chưng cất này đều không thể phân tách dầu và sản phẩm dầu thành các phân đoạn hẹp vì có một lượng thành phần có nhiệt sơi cao rơi vào phần nhẹ (distillat) và một phần phân đoạn nhiệt độ sôi thấp ở lại trong pha lỏng. Với chưng cất khí quyển, hơi tạo thành khi chưng cất hầu như không chứa thành phần sôi cao, được làm lạnh trong thiết bị ngưng tụ hồi lưu và chuyển sang thể lỏng – phần hồi lưu. Chất hồi lưu chảy xuống dưới, lại gặp hơi tạo thành. Nhờ traođổi nhiệt thành phần sôi thấp của phần hồi lưu hóa hơi, cịn phần có nhiệt độ sôi cao trong hơi sẽ ngưng tụ. Trong quá trình tiếp xúc này sự phân tách sẽ tốt hơn.

Tinh cất là sự tiếp xúc giữa dòng hơi bay lên và dòng lỏng chảy xuống – phần hồi lưu. Để tinh cất tốt phải tạo điều kiện tiếp xúc giữa pha hơi và pha lỏng. Sự tiếp xúc này thực hiện được nhờ vào thiết bị tiếp xúc phân bố trong tháp (đệm, mâm..). Mức phân tách của các thành phần phụ thuộc nhiều vào số bậc tiếp xúc và lượng hồi lưu chảy xuống gặp hơi.

<small>Hình 8. Sơ đồ nguyên tắc chưng cất dầu ở áp suất </small>

Lò nung dạng ống (1), tháp chưng cất (2), thiết bị làm lạnh (3), bộ trao đổi nhiệt (4). IDầu thô; II- sản phẩm trên (xăng); III- Kerosel; IV- dầu diesel; V- cặn chưng cất khí quyển (mazut); VI- hồi lưu; VII- chất cấp nhiệt ( hơi nước).

Hình trên là sơ đồ nguyên tắc cụm chưng cất dầu ở áp suất khí quyển. Dầu thô được bơm vào bộ trao đổi nhiệt 4, trong đó nó được gia nhiệt, sau đó đưa vào lò nung

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

(1) và dầu được nung nóng đến nhiệt độ cần thiết và được dẫn vào khoang bay hơi (vùng cấp) của tháp chưng cất (2). Trong q trình nung nóng, một phần dầu chuyển sang pha hơi. Dầu ở thể hai pha lỏng – hơi được đưa vào tháp cất, trong đó do giảm áp một phần hơi nước được tạo thành, pha hơi tách ra khỏi pha lỏng và bay lên trên dọc theo tháp, còn pha lỏng chảy xuống dưới.

Trong tháp chưng cất có các mâm chưng cất, trên đó có sự tiếp xúc giữa pha hơi bay từ dưới lên và pha lỏng chảy từ trên xuống. Để cất phần lỏng của nguyênliệu ở dưới tháp người ta đưa nhiệt vào mâm cuối cùng. Nhờ đó phần nhẹ của sản phẩm đáy chuyển sang pha hơi và do đó tạo hồi lưu hơi. Hơi hồi lưu này bay lên từ mâm cuối cùng và tiếp xúc với pha lỏng chảy xuống và khiến cho pha lỏng giàu các chất có nhiệt độ sôi cao.

Trong tháp trưng cất có các đĩa chưng cất gọi là đĩa Tray. Trong quá trình chưng cất, hơi nguyên liệu sẽ bay lên đỉnh tháp và phần lỏng sẽ chảy xuống phần dưới tháp. Sự tiếp xúc giữa hai dòng này được thực hiện một cách đặc biệt nhờ các đĩa. Tại các đĩa xảy ra quá trình trao đổi nhiệt giữa dòng hơi và dòng lỏng. Đồng thời tại đây cũng xảy ra quá trình trao đổi chất, phần nhẹ trong pha lỏng bay hơi theo pha hơi, phần nặng trong pha hơi ngưng tụ theo dòng lỏng. Như vậy, khi dịng hơi lên đến đỉnh thì rất giàu cấu tử nhẹ, còn dòng lỏng đi xuống đáy lại giàu cấu tử nặng hơn.

2.2 Phân xưởng chưng cất dầu thơ ở áp suất khí quyển (CDU) 2.2.1 Tổng quan

Phân xưởng chưng cất dầu thô ở áp suất khí quyển (CDU) là phân xưởng “cửa ngõ” của NMLD Dung Quất, là phân xưởng cung cấp nguồn nguyên liệu cho hầu hết các phân xưởng khác trong NMLD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>Hình 9: Tháp chưng cất chính của phân xưởng CDU</small>

Nhiệm vụ: Chưng cất dầu thô thành các phân đoạn khác nhau để cấp liệu cho các quy trình khác.

Cơng suất: 6,5 triệu tấn/1 năm, sau khi mở rộng là 10 triệu tấn/ 1 năm Các thiết bị chính: + Thiết bị tách muối

+ Lò đốt

+ Tháp chưng cất chính và tháp tách phụ + Tháp ổn định

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Hình 10: Sơ đồ khối quá trình chưng cất dầu </small>

2.2.2 Chi tiết phân xưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>Hình 10: Lưu trình cơng nghệ phân xưởng CDU</small>

Tồn bộ các q trình chính xảy ra trong phân xưởng CDU của NMLD Dung Quất bao gồm: khử muối cho dầu thô tại A-1101, gia nhiệt cho dầu sau khi khử muối tại H-1101, chưng cất khí quyển dầu thơ bằng tại tháp chưng cất chính T-1101, làm ổn định Naphta tại tháp ổn định T-1107, các quá trình loại bỏ hơi nước của Kerosene (dầu hỏa), LGO (dầu khí nhẹ), HGO (dầu khí nặng) tại các cột T-1102, T-1103, T- 1104, các q trình sấy khơ tại của LGO, HGO tại tháp T-1105, T1106. Ngoài ra cịn có các q trình gia nhiệt , làm lạnh, khuấy trộn khác,…

Dầu thô từ bồn chứa sẽ được khử muối 2 lần bằng nước ở 2 bể khử muối. Dầu thô sau khi được khử muối sẽ qua 2 lần làm nóng tại thiết bị gia nhiệt sơ bộ và hệ thống làm nóng thô H-1101 trước khi được đưa vào tháp chưng cất.

Sau khi thực hiện chưng cất, phần cặn (residue) sẽ được lấy ra, được làm nguội rồi đưa vào tăng chứa hoặc đưa sang phân xưởng RFCC. Các sản phẩm khác như Kerosne, LGO, HGO, một phần sẽ được bơm trở lại tháp chính, một phần sẽ được đưa vào cột loại bỏ hơi nước. Phần hơi ở đỉnh sau chưng cất sẽ được đưa quay trở lại tháp chưng cất chính, cịn sản phẩm đáy sẽ được gia nhiệt rồi đưa vào tháp làm khô. Sau khi làm khô các sản phẩm sẽ được khấy trộn rồi được đưa sang phân xưởng khác hoặc cất giữ vào tăng chứa.

Đối với phân đoạn Naphta sau khi được chưng cất từ tháp chính, sản phẩm

này sẽ được khấy trộn, gia nhiệt rồi được đưa vào tháp ổn định T-1107 nơi LPG (sản phẩm đỉnh của tháp) được tách ra khỏi Naphta ổn định. Sản phẩm trên cùng của tháp sẽ được khuấy trộn trước khi được đưa vào bình hồi lưu. Sau khi đi qua bình hồi lưu sẽ được khí gas và LPG. LPG có thể được đưa trở lại tháp ổn định. Sản phẩm đáy của tháp ổn định là Naphta ổn định. Nhiệt độ của Naphta ổn định sau khi vừa ra khỏi tháp sẽ được dung để làm nóng cho nguyên liệu đầu vào của tháp. Naphta sau đó được khấy trộn, làm mát bằng nước trước khi được cất trữ trong tăng chứa hoặc được đưa sang phân xưởng NHT. Tháp ổn định này được cấp nhiệt bằng hệ thống hơi nước.

Các hệ thống gia nhiệt được sử dụng trong phân xưởng thì được cấp nhiệt bằng dầu thơ hoặc tận dụng nhiệt từ các sản phẩm ngay sau quá trình xử lý. Các hệ thống làm mát thì được sử dụng bằng nước mát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

2.3 Lưu đồ P&ID của các quá trình 2.3.1 Quá trình khử mặn cho dầu

Các muối vơ cơ được loại bỏ bằng cách nhũ hóa dầu thơ với nước và tách chúng trong chất khử muối. Hệ thống khử muối bao gồm một tàu khử mặn đôi (A-1101- D- 01/02), làm giảm hàm lượng muối hịa tan có thể chiết xuất trong nước. Mục tiêu của hệ thống này là kiểm soát sự chênh lệch nhiệt độ của hai dịng song song rời khỏi bộ làm nóng sơ bộ lạnh (TDIC-007) trong khi giảm thiểu áp suất được đưa ra bởi các van điều khiển.

- Kiểm soát đầu vào

Dịng dầu vào thơ sẽ được đi qua các van điều khiển để đến các thiết bị gia nhiệt rồi được đưa đến bể tách muối. Sách lược được sử dụng là sách lược phản hồi cộng bù nhiễu. Nhiệt độ được đo tại 2 dòng sau gia nhiệt để đưa đến bộ phân tích, so sánh với điển đặt, điều khiển, kết hợp với đo áp suất đầu ra sau quá trình khử muối của bình.

- Kiểm soát mức tại bể tách muối

Kiểm soát mức giao diện là một trong những tham số quan trọng nhất để vận hành bộ khử muối. Cả hai bộ khử muối, A-1101-D-01 và A-1101-D-02, đều được cung cấp mức điều khiển, lần lượt là 011-LIC-503 và 011-LIC-506

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Dầu thô được đưa qua thiết bị gia nhiệt trước khi đưa vào bể thứ nhất. Sau khi đi qua bể thứ nhất, dầu sẽ được đưa vào bể thứ 2 hoặc được đưa ra ngoài. Sau khi qua bể thứ 2 thì 1 phần dầu sẽ được đưa ra ngoài, 1 phần sẽ được đưa quay trở lại.

Sách lược được sử dụng ở đây là sách lược phản hồi. Bộ điều khiển mức tại 2 bể khử muối sẽ đưa thông tin về bộ chuyển đổi rồi các bộ điều khiển lưu lượng để điều khiển các van.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

2.3.2 Hệ thống làm nóng thơ H-1101

Mục tiêu:

- Để duy trì tổng lưu lượng đến bộ gia nhiệt nạp thô ở mức mong muốn giá trị do người vận hành đặt và để cân bằng lối thoát cá nhân nhiệt độ, để điều chỉnh thủy lực và nhiệt có thể sự mất cân bằng.

- Tổng tất cả các điểm đặt lưu lượng phải bằng giá trị mong muốn được đặt bởi hệ thống.

- Tốc độ nhiên liệu vào lò được điều chỉnh để duy trì mức mong muốn nhiệt độ đầu ra kết hợp như một phần của kiểm sốt q trình đốt cháy (như mô tả sau) Sách lược điều khiển: điều khiển tầng (phản hổi + truyền thẳng). Nhiệt độ đầu ra của dòng gia nhiệt được đo (TT-224/225/226), hiển thị (TI-224/225/226) và phản hồi về bộ điều khiển, so sánh với giá trị đặt tại bộ điều khiển trung tâm FIC-069. Lưu lượng dòng cấp nhiệt cũng được đo (FT-071/072/073) và đưa về bộ điều khiển. Bộ điều khiển lưu lượng sẽ thực hiện điều khiển các van FO.

</div>

×