Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.35 KB, 6 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

This paper is available online at

<b>QUẢN LÝ VÀ PHÁTTRIỂNCHƯƠNGTRÌNHĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC</b>

Phạm Thị Minh Phương*

<small>Ngàynhận bài: 03/06/2022. Ngàynhậnđăng:22/07/2022.</small>

<small>1 Khoa TiếngAnh chuyênngành, TrườngĐạihọc Ngoại thươnge-mail: </small>

<b>Tóm tắt. Phát triển chương trình đào tạo nói chung và chương trình đào tạo trình độ đại học nói riêng đã và </b>

đang là xu thế của nhiều nước trên thế giới. Do đó, nội dung giáo dục đại học phải có tính hiện đại và phát triển, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản với kiến thức chuyên môn, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tương ứng với trình độ chung của khu vực và thế giới. Thực tế, hầu hết các trường đại học đều rất quan tâm đến việc quản lý và đổi mới chương trình đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của xã hội. Tuy nhiên, việc quản lý và phát triển chương trình một vài những hạn chế. Chính vì vậy, bài viết bàn về thực trạng hoạt động quản lý và phát triển chương trình đào tạo trong bối cảnh đổi mới giáo dục là một đề tài rất cần thiết đối vói các trường đại học.

<i>Từ khóa: Chương trình đào tạo, chương trình đào tạo đại học, quản lý chương trình.</i>

<b>1.Đặt vấn đề</b>

Thực tế, trong quá trình xây dựng và phát triểncác ngành học của hệ thống giáo dụcViệt Nam, Bộ Giáo dụcvàbảnthân các trường đã luôn quantâm đến việc quản lý và đổimớichương trình đào tạo nhằm đáp ứng yêucầu nguồn nhânlực của xã hội. Rõ ràng, chương trìnhđào tạolà yếutốquantrọng nhất, là xương sống của tồn bộ q trìnhđàotạo,quyếtđịnh chất lượng đàotạo của nhà trường.Nên việc các cán bộ quản lýcủa các trườngquan tâm vàđầu tư đến việc quảnlý, xây dựng và phát triểnchươngtrình cũnghồn tồndễ hiểu.Hơn nữa, giáo dục đại học là một bộ phậncủa hệ thống giáo dục quốcgia. Quảnlý giáo dục đạihọc là quátrìnhđịnh hướng,tổ chức, thực hiện hệ thống các chương trình đào tạo, vừa mang ý nghĩahànhchính,vừa mang ý nghĩa sự nghiệp và tác nghiệp.

Thực hiện chỉ đạo của Bộ GD-ĐT, trong những năm qua cácbậc học đặc biệt là bậc đại học đã xây dựng và thực hiện kếhoạchphát triển chươngtrình giáo dụcnhà trường mộtcách sáng tạo, phù hợp với xuthế toàn cầu và thu được nhữngkếtquảtích cực. Bên cạnhnhững kếtquă đạtđược, việc quản lý và phát triển chương trình đào tạotrong cáctrường đạihọc vẫn cịnnhững hạnchế, khó khănnhất định. Để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng với yêu cầuđổi mới căn bản, tồn diện giáo dục, cầnphải nghiên cứu, tìmkiếmnhững giải pháp quản lýhữuhiệu, nhất là quản lý các hoạt động và phát triển chương trình đàotạo ởcáctrường đại học. Liênquanđếnchủ đềquảnlý và pháttriển chươngtrìnhđàotạocũngcó mộtsố các tác giả nghiên cứu như tác giảLâm Quang Thiệp và Lê Viết Khuyến, tuynhiên vềbàn thực trạnghiện nay củahoạtđộng quản lý và phát triển chương trìnhđàotạo thì vẫn cịnthiếu.Do vậy,thậtsự cần các bàibáo bàn về vấn đề đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>2. Mộtsố khái niệm cơ bản</b>

<b>2.ỉ. Chươngtrình đào tạo</b>

Kháiniệm chương trìnhđàotạo(CTĐT)được hiểu theo nhiềucách tùy theo cách thức xây dựng chươngtrình.Nhưngcó lẽ địnhnghĩa thơng dụngnhất về chương trình đàotạo hay chươngtrình giáodụclà sự trìnhbàycó hệ thống mộtkế hoạch tổng thể các hoạtđộng giáo dục trongmột thời gian xác định, trong đó nêulên các mục tiêu họctập mà người họccần đạtđược,đồng thời xácđịnh rõ phạm vi, mứcđộnộidunghọc tập, các phương pháp,phương tiện, cáchthứctổ chức học tập, cáchthức đánh giákếtquảhọctập nhằm đạtđược mụctiêu học tập đề ra. Như vậy,CTĐT là mộtkhái niệm động, được phát triển và mỏ rộng theo mứcđộphát triểncủa kinhtế, xã hội, khoahọc, kỹ thuật vàcôngnghệ thông tinvà thể hiện bốn yếu tố sau: 1)Mục tiêu đàotạo được cụ thể hoá quakếtquảđàotạo; 2)Nội dung đàotạo (cácmơn học) và thờilượng của chươngtrìnhmỗi mơn học; 3) Quy trình và các phương pháp triển khai thực hiện nộidung đào tạođãđược quy địnhtrong chương trình để đạt được mụctiêu đàotạo; và4) Phươngthức kiểm tra đánh giá kếtquảđào tạo.

<b>2.2.Chươngtrình đạo tạo đại học</b>

LuậtGiáodục Việt Nam(2005) tại điều41 và Luật Giáo dục đạihọc (2012) đãxácđịnh rõ “CTĐT đạihọc thể hiện mục tiêugiáodục đại học; quy định chuẩn kiếnthức, kỹnăng, phạm vi và cấu trúc nội dung đại học, phương phápvàhìnhthức đàotạo,cách thức đánhgiákếtquảđàotạo đối với mỗimơn học, ngành học,trình độ đàotạo củagiáo dụcđạihọc;bảođảm yêu cầuliên thông với các chương trìnhgiáodụckhác.”“.... Bộ trưởng Bộ Giáodục và Đào tạo quy định chương trìnhkhungcho từng ngành đàotạo đối vớitrình độ cao đẳng, trình độ đại học baogồm cơ cấu nộidung các mơnhọc,thờigian đàotạo, tỷlệphânbổ thời gian đàotạo giữa các mônhọc,giữa lý thuyết với thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, các trường cao đẳng, đại học xác định chương trìnhđàotạo của trườngmình.” Theo đó, chương trình đào tạođạihọcgồm5 khối kiếnthức:

- Khối kiếnthức chung (đại cương)

- Khốikiếnthức cơ bảnchung của nhóm ngành- Khối kiến thức cơ sở ngành

- Khối kiến thức chuyên ngành- Khối kiến thứcnghiệp vụ

Như vậy, các cán bộ quản lý phụ trách mảng CTĐTcần nắm bắtđược hướngxâydựng CTĐTphù hợp để thốngnhấtvà quản lý cho phù hợp.

<b>3.Một số vấn đềchungvềquản lý chương trình đào tạo tronggiáodục đại học</b>

Giáo dục đại học là một bộ phận vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục, đóng vai trị đào tạonguồn nhân lựccủa xã hội.Chất lượng nguồn nhân lựccủa quốc giađược quyết định bỏichính chất lượng đào tạo của giáo dục đại học. Quản lý giáodụcđại học làquátrìnhđịnhhướng,tổ chức,thực hiện hệ thống các chương trìnhđào tạo, mangý nghĩa quyết định đến sự thànhcôngcủa chất lượng đầu ra. Hơnnữa, các chươngtrìnhđàotạochứa đựng mối liênhệ biện chứnggiữa mụctiêu, nội dung và phương pháp đào tạo, đồng thời phảiđảmbảo yêu cầu manglại kỹ năng,kiếnthức vàxa hơn lànhữnglý tưởng, sự thích nghi cho người học. Tùymục tiêu đào tạo mà khía cạnh nàođượcnhấn mạnh. Đóchính là lý do về sự đa dạng của chương trình đào tạo.

“ Dựa vào đặcđiểm, tínhchất, mụcđích,bậc học, tínhbao quát, tính chuyên ngành, hay cách thức tiếpcận xây dựngchương trình, người ta phânchương trình đào tạo thành các chương trình đơn ngành vàliênngành, chương trình đạihọcvàsauđạihọc, chương trình khung hay định hươnghọc thuật hoặc nghiên cứu. Bên cạnhđó, người ta có thể vận dụng các mơ hình tiếp cận nội dung mang tính sư phạm,tínhpháthiển,hướng mục tiêu để xây dựngcác chương trình cho khóahọc cụ thể, đó là sựtổ chức chương trình đào tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

cho một đối tượngtrong thời giannhất định.Các chương trình với các khóa học cụ thể làcơ sỏ đảmbảo cho sự “cạnhtranh”tronggiáodục đạihọc.” (PhanHuy Hùng, 2005).

Vởi tầmquan ttọng của giáo dục đại học,nên các chươngtrình đào tạo đạihọcvà sau đại họcphải đối mặt vói một sốvấn đề về việc đổi mớicảicách cácCTĐT. Cụthể,hiện naycác CTĐT đang chuyểnhưóngvàcó sự cảicáchlón như: mỏ rộng đối tượng tuyểnsinh, hình thức, phương thức đàotạođadạng.Đặcbiệt,Đảng và Nhà nước, Bộ Giáodục-Đàotạocó các chính sách,sự thay đổi vàđiều chỉnh vềhệ thống giáodụcđạihọc trong việc điều phốivĩ mô để tạo ra thị trường, cungcấp cácdịch vụ giáo dục.

Quản lý chương trình đào tạo làyếu tố đầu tiên trongviệc đảm bảo chấtlượngcủa giáo dục đại học. Trên cơsỏ phươngthức vàthểchế quản lý (cấp vĩmô),người ta xây dựng và tổ chức quảnlý và thực hiệnnội dung đàotạo tại các Trường đại học (cấp vi mô) để tạora sản phẩm cuối cùng của giáo dục đại học. Công tácquản lý vĩ mô sẽ được tiếp cận từ mục tiêu, tiến trình, kết quảđầu ra (số lượng và chất lượngchung) bằng việcđánh giá(từbêntrong như kiểm địnhvàquảnlýchiếnlược các điềukiệnđào tạo hoặctừ bên ngoài - thịtrườngsử dụng sản phẩm). Ngược lại, quản lý vi mơ đối vớicácchương trình đào tạo là sự chấp hành,điều hành trong cơ sở đào tạo. Quảnlývi mô gắn với các yêu cầumang tính tác nghiệp, kỹ thuật,gắn chặt với tiếntrìnhđàotạo như xây dựng các quy chếđàotạo nội bộ, quy trìnhquảnlý nội bộ,kiểm sốtnội dung đàotạocụthểbêntrong, phân cơng, phân nhiệm, giao quyền hay ủy quyền, điều hành cácchương trình đào tạo, khóa học cụthể. Trong giới hạn bàiviết, tác giảchỉ đề cậpđến hoạtđộng liên quan tớiviệcquản lý vimô(ỏ bậc đại học)đối với chươngtrình đào tạo.

<b>4. Thựctrạng quản lývàpháttriểnchương trình đào tạo bậc đại học</b>

<b>4.1.Kháiquát chung về chương trìnhchuẩn đào tạo đại học</b>

Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 17, chuẩn chương trình đào tạo của mộttrình độ giáo dục đại học lànhững yêucầu chung, tối thiểuđối với tấtcảchương trình đào tạo của các ngành (các nhómngành, lĩnhvực) ở trình độđó; bao gồm yêucầu về mụctiêu, chuẩn đầu ra (hay yêu cầu đầu ra), chuẩn đầu vào(hay yêu cầuđầu vào, khốilượnghọctập tối thiểu, cấu trúc và nội dung,phương pháp giảng dạy và đánh giákếtquảhọctập, các điềukiện thực hiện chương trình để bảo đảm chất lượngđào tạo.

<b>4.2.Nội dung chương trình đào tạođại học</b>

Một trong những điềukiện đểthẩm định ban hànhchương trìnhđàotạo củacác trườngđại họclà chương trìnhcó đầy đủ chương trình khung và chương ưình của cácmơn học. Do vậy, nhà trường phảitổ chức việcxây dựngCTĐT vối đề cương chitiếtmôn họctheo Mẫu 2 do BộGD & ĐT quy định. Theo mẫu này, đềcương chitiết môn họcgồm các thông tin và nội dung sau:

1) Tênhọc phần (mơn học)2) Số tín chỉ

3) Trình độ

4) Phân bổ thờigian (lênlớp, thực hành, thựctập)5) Điềukiện tiên quyết

6) Tóm tắt nội dung7) Nhiệm vụ của sinh viên8) Tài liệu học tập

9) Tiêuchuẩn đánh giásinhviên10)Thang điểm

11) Mục tiêu mônhọc

12) Nội dungchi tiết mônhọc

Tuy vậy,trongthực tế việc biên soạn CTĐThầu như mới chỉ đảm bảotheomẫu quy định, còn về chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

lượng củachương trình đượcbiên soạn vẫncịn là vấn đềcần xem xét nghiêm túc. Chẳng hạn, phầnmục tiêu môn họcliênquan đến các kĩ năng mềm vẫn cịnchưacụ thể, chưahồntồn khác biệt ỏ các phần hoặc môn học khác nhau.

<b>4.3. Thực trạngquản lý chương trình đào tạođại học</b>

<b>4.3.1. Thực hiện quy địnhquản lýchươngtrình đào tạođại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo</b>

Hầu hếttấtcả các trường đạihọcquảnlý chương trình đàotạotheo quy định của Bộ GD&ĐT. Quyđịnhnày bắtđầu từgiữa thập niên 90, với xu hưởng tăng quyềntự chủ cho các trường đạihọc,Bộ GD&ĐT chủ trương chỉ ban hành khung chương trình đào tạo (CurriculumFramework) cho các cấp học đại học. Căn cứ vào các khung chươngtrình này, các trường đạihọc được quyền chủ động xây đựng chương trình đào tạo vàữình BộGD&ĐT phê duyệt trước khitriển khai thực hiện. Đến năm 1998, khi Quốc hội thơng qua Luật giáo dục, phương thứcquảnlý chương trình đàotạo đại học cần phải điều chỉnhlại theo hướng tậptrung thêm quyền lựcvàoNhà nước, theo đó Bộ GD&ĐTkhơngchỉ quyđịnh vàquảnlýđến khung chương trìnhmàphảiquảnlýđếnchươngtrình khung (Core curriculum) của tấtcả các ngànhđào tạo.Chương trìnhkhung gồmcơcấu nội dung các mơn học, thời gianđàotạo, tỉ lệphân bổ thời gianđàotạo giữa các môn học cơ bảnvà chuyênngành, giữalý thuyết, thực hànhvà thựctập. Căn cứ vào chương trình khung, trường đạihọc xây dựng chươngtrìnhđào tạo của trường. Nhưvậy, các chương trình khung doBộ GD&ĐT ban hành khơng phải là mộtchương trình đàotạo hồnchỉnh, màchỉlà phầnnội dung cứng, dựa vàođócác trường bổ sung thêm phần nội dungmềm,cấu trúc, sắpxếp lại các học phần mộtcách hợp lý, thiết kế xâydựng chương trìnhđàotạo cụ thểcho trường mìnhcó thểtheo hướng một ngành (kiểu chương trìnhđơn), hoặc từ mộtsốngành(ngànhchính - phụ, song ngành và văn bằng 2). Tiếp đó, Hội nghị đại học tháng 10 năm 2001 đã chỉ rõ: ’’Chương trìnhkhung là cơ sỏ để đảmbảo tính chuẩnmực,cơbản, thiết thực thừakế và liên thơng,đảm bảo tính đa dạng trong thống nhất về chuẩn kiến thức của chương trình GDĐH, tạo thuận lợicho việc công nhân văn bằng giữa cácquốc gia và sự hộinhập”. Đếnnay, Bộ GD&ĐT quy định và quản lýtổ chức xây dựng, thẩm định vàban hành chương trình khungcho các ngành đàotạo. Việc quản lý chương trình khung bao gồmcơ cấu, nội dung cácmôn học, thời gian đàotạo, tỉ lệphân bổthờilượng giữa kiếnthức giáo dục đại cương vàkiến thứcgiáodục chuyên nghiệp. Trên cơsở chương trình khung,hiệu trưỏngcác trường đại học có nhiệmvụ tổchức xây dựng, đánh giá thẩmđịnh, ban hành chương ưình đào tạo cho các ngànhđàotạo của trường.(Nguyễn Mai Hương, 2014).

<b>4.3.2. Thựctrạng quản lý việctổ chức xây dựngvà thực hiện chương trình đào tạo của một sốtrường đạihọc</b>

Để đánh giáđược thực trạng quản lý việc tổchức xây dựng và thực hiệnchươngtrìnhđào tạođại học, tác giả đã tiến khảo sát thông quatrao đổi phỏng vấntrực tiếpmột số giảng viên,cán bộ quản lýliên quan đếnquá trình quảnlý tổ chức xây dựng chương trìnhđàotạo tại mộtsố trường đại học trên địabàn Hà Nội.

Nhìn chung, các trường đã xây dựng Chuẩn đầu ra cho từng ngành/chuyênngành đào tạo. Đó là cơsở choviệc xây dựng chươngtrình đào tạo nóichung và chương trình mơn học nói riêng. Chương trìnhđào tạo đượcxây dựng vởi sự tham gia của Hội đồng Khoa học khoa chuyên ngànhvà đội ngũ giảngviên, chuyên gia do Khoa đềxuất. Cácnhóm xây dựng chương trìnhđào tạo được thành lập theo quyếtđịnhcủaHiệu trưởng.

Tuy nhiên, việc xây dựng chươngtrình đào tạo của ngành/ chuyên ngành còn chưa tiếnhànhnhiều khảo sát nhucầu của sinhviên, cựu sinh viên và nhà tuyển dụng về môn học. Hoặc có khảo sát nhưng kết quảcịnchưađược sử dụng nhiều.Chủ yếu chương trình đàotạo cácngành nói chung và chươngtrìnhmơnhọcnóiriêng được xâydựng dựa trênkinhnghiệm của các chuyên gia, ý kiến củacác giảng viên trong tổ bộ mơn vàhọc tậpchươngtrình đào tạo của cáctrường đại học khác.

Nhìnchung, các mơnhọc trong chươngtrìnhđào tạo được xây dựng tương đối đơn giản, mới chỉ xây dựngỏ mức nộidung chi tiết của mônhọcmàchưa xây dựng đếnmục tiêu cụthểchotừng nội dung, chưa

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

xácđịnhchitiết các bậcmụctiêunăng lực, kỹ năngcầnđạtđược của từng nội dung. Một số những kỹ năng mềm được đưa vào phần mục tiêucịn chưađược phù hợp.

về

thực hiện chương trình đào tạo,một thực tế làviệc giảngdạy chưa thườngxuyên theo sátchươngtrình đàotạođã biên soạn vì nhiều lý do khác nhaunhư: đơi khi chương trình biênsoạn gồmnhiều nội dungđểđảm bảo quy địnhnhưng thực tế giờ giảng chomơn học đó khơng đủ. Cũngcónhững chương trìnhmơnhọcgặp khó khăn khi triển khaido những hạn chếcủa sinh viên,vv. Việc giám sát thực hiện chương trình đàotạo của nhà trườngcũng chưachặt chẽ, thường xuyên. Đồng thời,ngay tại cùng một khoa, cùng mộtmơnhọc donhiều giảng viên thựchiệncũng chưacó sự thống nhấtttong triển khai thực hiện CTĐT. Đặcbiệt, đốivớicác giảng viên thỉnh giảng thìviệc tn thủ giảng dạy theoCTĐTcịnhạn chế.

<b>4.3.3.Thực trạng pháttriển chươngtrình đào tạođại học</b>

về phía các trường đại học, Đảng ủy, BanGiám hiệu Nhà trườngchủtrương: cầnmột sự đổi mới tồndiệngồm đổi mói chương trình đào tạo,phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý quá trình đàotạo, đổi mớiđánh giákếtquảđàotạo,trong đó, đổi mới và phát ưiển chương trình đàotạo đượccoilàbước đột phávàcó tầm quantrọng đặc biệt.

Hiệnnay, các trường chuyển sang đàotạo theo hệ thống tín chỉ nhằm phát huy tínhtồndiện củachương trình đàotạotheo những chuẩn mực quốc tế,chú trọng tính thiết thựccủa nội dungchương trình và năng lực làm việc của người tốt nghiệp, đồng thời có tính mềmdẻo và tính liên thơngcao, phát huytốiđa khảnăng cá nhân củamỗi sinh viên, đápứng tốt hơn nhu cầu của người họcvà nhu cầu nguồn nhân lực trình độ cao của xã hội trong xu thếnềnkinh tế tri thức tồn cầu hóa. Quy trình,ucầu cũng như tiến độ xây dựngCTĐTtheohọcchế tín chỉ được thực hiện theo hướng dẫn chung đã đượcban hành.

Đổi mới chươngtrình đào tạocũng xuất phát từ sức ép của bối cảnh cạnh tranh ttonglĩnhvực đàotạoỏViệt Nam. Hiện tại,nhiềucơsở đào tạo đã phát triểntheo hướngđa ngành, mởthêm những ngành đào tạomới, chun ngànhđào tạo chun sâu. Nếu khơng đổimớichương trìnhđào tạo để qua đó thểhiện nhữngnétđặc trưng, thế mạnh của nhàtrường, sẽ có nguy cơ tụt hậu,nguycơgiảm chất lượng và giảm vềsố lượng thí sinh thi vào.

Đổi mối chương trình đào tạoỏ trường đạihọcđược thựchiện theo hưóng giảng dạy theo tín chỉ, gắn liền vói kế hoạch tổngthể đổimới giảngdạy về:mục tiêu đàotạo, chương trìnhđào tạo, nộidung, phươngpháp dạy và học, phương thức đánh giákếtquảhọc tập toàn diện theonhững chuẩnmực quốc tế,đáp ứngtốt hơn nhu cầucủa ngườihọc và nhu cầu nguồn nhân lựctrình độ cao của xã hội ttong xu thế nềnkinhtếtri thức tồn cầuhóa. Ví dụ như là chươngtrìnhđược thiết kế lạitheo hướng tinh giản nội dungvàtích hợp kiến thứcnhằm giúp nâng cao chấtlượnghọctập củasinh viên. Ngoài ra,cấu trúc chương trình mềm dẻo, đảmbảo liên thơng giữa cáctrìnhđộvà ngànhhọc phù hợpvớimơhình đàotạo mới; kết hợp vởiphươngthức đào tạotheo tín chỉ phát huy tối đa năng lực cá nhân của từng sinh viên.Hơn nữa các trườngcũngchútrọnghơnchất lượng đầura thểhiện ỏ năng lực chuyênmôn, phương pháp làm việc và kỹ năng mềm củangươi tốtnghiệp.

Việc chươngtrình đào tạo từ niên chế chuyển sanghọc chế tín chỉ là một bước đột phá trongqtrìnhđổi mơi giáodục. CTĐT được xây dựng phù hợpvói điều kiện vật chất,nguồn nhân lựccủanhà trường,phát huy các thế mạnh của nhà trường và sự tham gia tích cực của cánbộ, giảng viên. Tuy nhiên, cần cósự tập trung nguồn lựchơn nữađể tạo bước chuyểnvượtbậc, làm nổi rõthế mạnh, nétđặc trưng riêngcủa từng trường. Đổi mới CTĐT, cũng làdịp để Nhàtrườngtập trungxácđịnh những thế mạnh,những nétđặctrưng để thể hiện trong chương trình đào tạo.

<b>5.Kết luận</b>

Trong bối cảnh bình thường mới nhưhiện nay thì vaitrị của giáodục nói chung và giáodụcđạihọc nói riêng cần phải chuyển mình để có nhiềubước tiến. Giáo dục đaihọc cần tiếp thu có chọn lọccái hay cái mới của thế giới để tự chuyển đổi mình. Khơngthể phủnhận những thành tựu màngành giáo dụcđào tạocủanước ta đã đạt được ttong những năm qua, tuy nhiênnhững bấtcập, và lạc hậu vẫnđang còn tồn tại. Mặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

khác,để tạo ra cácbước đột phá trong ngànhgiáo dục làkhônghềdễ. Xác địnhđược điểm xuất phát trong công cuộc chuyển đổinày và quyết tâm thực hiện nó đã là một yếu tố thành côngban đầu.Một trong nhữngđiểm xuấtphát đểtạo ra nhữngthành cơngtrong cơngcuộccải cách giáodụcđó chính là quản lýchươngtrình đào tạo. Chúng ta không thể phủ nhận làmột số các hoạtđộngquản lý cịn thực hiện theo nhữngquyđịnh khnmẫumà chưa có tính linh hoạt,độtpháđể phát triểnđược những chương trình đào tạothiếtthựcđối vởi người học vàđápứng nhu cầu thực sự của xã hội. Do vậy, cầncónhững biện pháp, mơ hìnhquảnlývà phát triển chương trìnhđào tạo hiện đại, tổng thể để đổimớinội dung vàcách thức giáodục, từ đó pháttriểncác trườngđại học nói riêng vànềngiáodục ViệtNam nói chung.

<b>TÀILIỆU THAM KHẢO</b>

[1 ] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004),Giáo dục đại học Việt Nam, NxbGiáo dục, Hà Nội.

[2] Bộ Giáo dục và Đàotạo (2004), Đổi mới giáo dục đại học ViệtNam hội nhập vàthách thức. Kỷ yếu hội thảo. tr. 392.

[3] Bộ Giáo dụcvà Đào tạo (2021),Thôngtư 17/2021/TT-BGDĐT quy định về chuẩn chương trìnhđàotạo; xâydựng, thẩm định vàban hành chương trìnhđàotạo các trình độ của giáo dục đại học.

[4] LêViết Khuyến (2006),Thiết kế và triển khai chương trìnhđàotạo đạihọc, Kỉyếu Hội thảo: Quảntrường đại học: những nhận thức mối, kinhnghiệm của ViệtNam và thế giới,Học viện quản lý Giáodục Hà Nội.

[5] Nguyễn Mai Hương (2014), Quản lý vàphát triển chươngtrình đào tạo trìnhđộ đại học tại ViệnĐại họcMởHà Nội,Đề tàiNCKH cấp Viện.

[6] Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Xuân Hải, Lê ViếtKhuyến, Lâm Quang Thiệp (2004), Một số vấn đề vềgiáodụcđại học, NxbĐHQGHN.

[7] Phan Huy Hùng (2005),Quản lý chươngtrìnhđào tạocơ sỏ đảm bảocơchế tự chủ vàchấtlượnggiáodục đại học, Tạpchí Nghiên cứu Khoahọc,2005:3, 148-156.

[8] Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật giáo dục đại học, Nhà xuất bảnchính trị Quốc gia,Hà Nội.

[9] Quốc hộinước Cộnghòa xã hội chủnghĩa Việt Nam (2005), Luật giáodục, Nhà xuất bản Chính trị Quốcgia, Hà Nội.

<b>Managementand development of university curriculums inthe current period</b>

Developingcurriculumin general and university-level curriculuminparticular has been a trend of manycountries around the world. Therefore, the content of higher educationmust be modern and developed, which can help ensure a reasonable structure between basic scientific knowledge and professionalknowledge. Besides, this content should inherit and promote the good traditions, cultural identities,corresponding to the general level of the region andthe world.In fact,mostuniversitiesareveryinterestedin the management and innovation of training programs to meet the human resource requirements ofthe society. However, However, the management of construction and program development has some limitations. Therefore, the articlediscusses the current status ofcurriculum management and developmentin the context of educational innovation, which isextremely essential for developing universities.

<i>Keywords: Curriculum, university curriculum, programmanagement.</i>

</div>

×