Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

[ TIỂU LUẬN THẠC SĨ ] TÀI CHÍNH HÀNH VI TRONG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.83 KB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Nhóm học viên thực hiện: 1. Ngơ Ngọc Trình </b>

<b>2. Huỳnh Thuỳ Thu Hồng 3. Nguyễn Thị Thu Hằng 4. Lê Thị Minh Lý 5. Lê Phương Trâm </b>

<b>GVHD: TS. PHAN CHUNG THUỶ </b>

<b>TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHẦN 1: CÂU HỎI LÝ THUYẾT (6 điểm) </b>

<b>Câu 1 (1.5 điểm): Các cách đo lường sự tự tin quá mức của nhà đầu tư. Cho các ví dụ thực tế trong các nghiên cứu nước ngồi và khả năng ứng dụng ở Việt Nam. </b>

<i>1. Dựa vào tần suất thực hiện giao dịch </i>

Tự tin quá mức của nhà đầu tư thường khiến họ thực hiện nhiều giao dịch trong khoảng thời gian ngắn và tin tưởng vào các phán đoán đầu tư sinh lợi của bản thân.

Nghiên cứu của Glaser and Weber (2007) cho kết quả các nhà đầu tư tự đánh giá bản thân trên mức trung bình về hiệu suất lẫn kỹ năng đầu tư trong quá khứ thường cao hơn và tần suất giao dịch là nhiều hơn.

Áp dụng ở Việt Nam: Có thể thực hiện nghiên cứu trên thị trường chứng khoán qua các chỉ số đầu tư hay thông tin cá nhân về tần suất giao dịch, lợi nhuận của các nhà đầu tư.

<i>2. Dựa vào kết quả thực tế: </i>

Phương pháp này so sánh về mức độ chính xác giữa kết quả thực tế so với phán đoán của nhà đầu tư trên thị trường.

Nghiên cứu của Barber, Lee, Liu, and Odean (2010) đưa ra kết quả các nhà đầu tư cá nhân giao dịch hàng ngày có hiệu suất quá khứ mạnh mẽ và kiếm được lợi nhuận, nhưng chỉ có 1% nhà đầu tư là thu được lợi nhuận sau khi trừ chi phí đầu tư.

Áp dụng ở Việt Nam: Cách này cần số liệu về các các mẫu quan sát để đưa ra tỷ lệ về nhận định trước và sau khi tham gia thị trường của các nhà đầu tư.

<i>3. Thực hiện bộ câu hỏi khảo sát </i>

Sử dụng bộ câu hỏi riêng để thăm dò ý kiến và mức độ nhận biết sự quá tự tin của nhà đầu tư.

Nghiên cứu của Grinblatt and Keloharju (2009): Có sự liên kết giữa việc "đánh giá bản thân quá cao", quá tự tin và sự thôi thúc giao dịch qua các bài thử nghiệm và kết quả kiểm tra thực tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Áp dụng ở Việt Nam: Có thể thực hiện qua các bảng hỏi, thăm dò những đặc điểm riêng hay đánh giá rủi ro của thị trường ở nhiều lĩnh vực đầu tư khác nhau của những nhà đầu tư.

<i>4. Mức độ đánh giá cao bản thân </i>

Tự tin thái quá về khả năng, kiến thức đầu tư của bản thân, đồng thời không quan tâm đến tư vấn và chia sẻ từ các thơng tin xung quanh thường có rủi ro đầu tư cao hơn.

Nghiên cứu của Korniotis and Kumar (2009b) : Các nhà đầu tư lớn tuổi, mặc dù với thâm niên cao, có kiến thức tốt hơn trong đầu tư, nhưng thường có khả năng lựa chọn chứng khốn kém hơn.

Áp dụng ở Việt Nam : Các nhà đầu tư cần thực hiện giao dịch dựa trên những sự hiểu biết cá nhân về một lĩnh vực cụ thể, tìm hiểu từ những nguồn thơng tin chính thống để giảm thiểu rủi ro và có kết quả chính xác nhất.

<b>Câu 2 (1.5 điểm):a. Các bạn hãy chỉ ra loại sai lệch và nguyên nhân mắc phải sai lệch này cho John khi anh ta cho rằng nên chọn phương án 2 sau đây hơn phương án 1. </b>

<b>- Một trò may rủi với: P1(0.1; $95; 0.9; -$5) - Bỏ ra $5 để có được: P2(0.1; $100; 0.9; $0) </b>

<b>Cả 2 phương án đều có giá trị kỳ vọng (expected value) như nhau là $5 - Giá trị kỳ vọng của phương án 1: 0.1*$95 + 0.9*(-$5) = $5 </b>

<b>- Giá trị kỳ vọng của phương án 2: -$5 + 0.1*$100 + 0.9*0 = $5 </b>

John cho rằng nên chọn phương án 2 hơn phương án 1 mặc dù cả 2 cách có giá trị kỳ vọng như nhau, John đã mắc phải thiên lệch do quá tự tin và hiệu ứng mất mát, cụ thể trong 2 trường hợp.

Trường hợp 1: Thiên lệch quá tự tin: Việc kỳ vọng quá cao vào khả năng mình có thể thắng và giá trị khoản lợi nhuận có thể mang lại khi mình thắng là $100 ở phương án 2 hơn là phương án 1 là $95. Việc lạc quan quá mức đã khiến John mắc sai lầm dẫn đến việc đánh giá thiếu rủi ro.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Trường hợp 2: Hiệu ứng mất mát (Loss Aversion): John lựa chọn P2 hơn là P1 vì chỉ khi đó bỏ ra 5$ và anh ấy đã biết trước khoảng lỗ của mình tối đa là 5$ điều này giúp John cảm thấy thoải mái, giảm áp lực hơn trong game này.

<b>b. Hãy dùng lý thuyết triển vọng để giải thích cho John về sự nhầm lẫn của anh ta. </b>

Lý thuyết triển vọng (Prospect Theory) là một mô hình giải thích cách con người đánh giá và đưa ra những quyết định trong các tình huống rủi ro có liên quan. Nếu đứng trước các phương án có sự giống nhau về kết quả thì thường mọi người có xu hướng sẽ ưu tiên chọn phương án được trình bày nổi bật hơn về mặt lợi nhuận.

Lý thuyết triển vọng giúp hiểu rằng mặc dù mức lợi nhuận của phương án 2 mang lại cao hơn phương án 1 nhưng rủi ro của phương án 2 đồng thời cũng lớn hơn mà John có thể đã đánh giá thiếu.

<b>Câu 3 (1.5 điểm): Tình huống giả định như sau: </b>

Giả sử bạn là nhà tư vấn tài chính chuyên nghiệp, Bạn đang dự đốn rằng lĩnh vực cơng nghệ cao sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất so với những lĩnh vực bất kỳ nào trong vài năm tới. Sau một vài tháng, bạn nhìn vào dữ liệu của thị trường, và bạn thấy rằng có 1 cơng ty cơng nghệ tài chính mới được vào trong top 20 lợi nhuận của thị trường. Bạn tin rằng điều này cho thấy dự đoán của bạn là chính xác. Và bạn đã dùng sự kiện này để minh chứng cho các khuyến nghị đầu tư cho các khách hàng của mình.

1. Thiên lệch sẵn có (Availability bias) 2. Thiên lệch xác nhận (Confirmation bias) 3. Hiệu ứng xu thế (Disposition effect) 4. Hiệu ứng khung (Framing effect) 5. Hiệu ứng biết trước (Hindsight bias) 6. Khác

<b>a. Theo bạn đây là ví dụ về thiên lệch hành vi nào trong các hiệu ứng dưới đây? Hãy giải thích khái niệm và cho tình huống ví dụ minh hoạ. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Tình huống giả định trên cho thấy nó thuộc về thiên lệch sẵn có (Availability bias); Thiên lệch xác nhận (Confirmation bias); hiệu ứng biết trước (Hindsight bias) trong các hiệu

<i><b>ứng đã cho. </b></i>

<i><b> Thiên lệch sẵn có (Availability bias): </b></i>

<i>Khái niệm: Thiên lệch sẵn có (Availability Bias) là một dạng sai lầm trong quyết </i>

định và đánh giá rủi ro, trong đó người ra quyết định dựa trên thơng tin mà họ dễ dàng nhớ được hoặc có sẵn, thay vì dựa trên thơng tin quan trọng và đầy đủ. Điều này có nghĩa là những sự kiện hoặc thơng tin mà người ta có thể nhớ tới sẽ làm họ ra quyết định nhanh chóng và dễ dàng.

<i>Tình huống ví dụ minh hoạ </i>

Trong tình huống khi bạn đọc thấy thông tin của một công ty Fintech mới được niêm yết trên sàn chứng khoán và nằm trong TOP 10 lợi nhuận của thị trường, bạn có thể trải qua hiện tượng thiên lệch sẵn có. Bạn có thể chủ quan đánh giá rằng điều này là minh chứng tích cực cho dự đốn của bạn về lợi nhuận cao của lĩnh vực công nghệ.

<i><b> Thiên lệch xác nhận (Confirmation bias): </b></i>

<i> Khái niệm: Thiên lệch xác nhận trong hành vi đầu tư diễn ra khi nhà đầu tư tìm kiếm </i>

và xem xét thơng tin mà xác nhận quan điểm hiện tại của họ về một đầu tư cụ thể, trong khi bỏ qua hoặc giả mạo thông tin mà phủ nhận hay đặt ra thách thức cho quan điểm của nhà đầu tư khi đưa ra quyết định đầu tư không đủ cân nhắc và không linh hoạt.

<i> Tình huống ví dụ minh hoạ: </i>

Giả sử bạn là một nhà đầu tư cá nhân quan tâm đến một cổ phiếu cụ thể, ví dụ ABC Corp. Ban đầu, bạn thấy một số báo cáo và ý kiến tích cực về sự phát triển của công ty này trong tương lai và bạn quyết định đầu tư ã cổ phiếu này.

Tuy nhiên, sau một khoảng thời gian nào đó, có những tín hiệu hay các thông tin mới xuất hiện, cho thấy có những rủi ro và thách thức đối mặt với ABC Corp. Thơng tin này có thể bao gồm kết quả tài chính khơng như dự kiến, sự giảm sút của ngành cơng nghiệp, hoặc thậm chí là tin đồn về sự bất đồng giữa lãnh đạo công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Tuy nhiên, do thiên lệch xác nhận, bạn có thể có xu hướng tìm kiếm và ưu tiên thơng tin tích cực nhất về ABC Corp. Bạn có thể giữ lại thơng tin phản đối hoặc xem xét nó một cách chệch lệch, chỉ để duy trì niềm tin của mình trong quyết định đầu tư ban đầu.

Kết quả có thể là bạn tiếp tục giữ cổ phiếu mặc dù có những dấu hiệu rõ ràng về rủi ro, điều này có thể dẫn đến mất mát tài chính do khơng linh hoạt và khơng đánh giá đúng mức độ rủi ro thực tế của đầu tư.

<i><b> Hiệu ứng biết trước (Hindsight Bias) </b></i>

những người đánh giá sự kiện có xu hướng nhìn nhận rằng họ đã biết trước kết quả của một sự kiện sau khi nó đã xảy ra.

<i>Tình huống ví dụ minh hoạ </i>

Giả sử có một nhà đầu tư tên là Robert, anh ta tham gia thị trường với một mã cổ phiếu cụ thể. Trước khi thông tin công bố, Robert nghiên cứu kỹ lưỡng và quyết định

<i>mua cổ phiếu này dựa trên thơng tin hiện có. </i>

Tình huống có thể diễn ra như sau: Trước sự kiện:

Robert nghiên cứu về doanh nghiệp, bảng báo cáo tài chính, và những yếu tố khác liên quan đến cổ phiếu mà anh ấy quan tâm.

Anh ấy thấy những tín hiệu tích cực và quyết định mua cổ phiếu trước khi có những cơng bố tích cực từ thơng tin chính thống.

Sự kiện diễn ra:

Những thơng tin quan trọng về doanh nghiệp được công bố ngay sau đó, và cổ phiếu đó tăng giá đột ngột.

Hindsight Bias:

Sau khi thấy giá cổ phiếu tăng, Robert có thể có xu hướng nhìn lại và nói, "Tơi đã biết rằng cổ phiếu này sẽ tăng giá. Tôi đã đọc thông tin kỹ lưỡng và hiểu rõ về nó từ trước."

Ảnh hưởng đến quyết định tương lai:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Robert có thể tin rằng anh ấy có khả năng dự đốn thị trường tốt hơn so với thực tế. Điều này dẫn đến quyết định đầu tư tiếp theo mà không xem xét kỹ lưỡng thông tin và mức độ rủi ro xảy ra.

Trong trường hợp này, hiệu ứng biết trước đã tạo ra một ảo tưởng rằng Robert có khả năng dự đốn chính xác sự kiện, trong khi thực tế anh ấy đã đưa ra quyết định dựa trên thơng tin có sẵn trước sự kiện diễn ra khiến cho việc đánh giá lệch lạc về khả năng dự đoán của Robert.

<b>b. Theo bạn tác động tiêu cực của hiệu ứng này là gì và làm cách nào để giảm thiểu được thiên lệch hành vi này đến hiệu quả đầu tư. </b>

<i><b> Thiên lệch sẵn có (Availability bias): Tác động tiêu cực: </b></i>

Quyết định chủ quan: Người đưa quyết định có thể dựa vào thơng tin dễ nhớ mà họ đã trải qua gần đây mà không xem xét đầy đủ dữ liệu.

Rủi ro đầu tư khơng cân nhắc: Dựa trên thơng tin có sẵn một cách chủ quan có thể dẫn đến quyết định đầu tư khơng cân nhắc và thiếu tính tồn diện.

Đánh giá thiên lệch: Thiên lệch sẵn có có thể làm tăng khả năng đánh giá tích cực của thơng tin có sẵn, làm mất khả năng nhìn nhận các khía cạnh tiêu cực trong quyết định đầu tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Học hỏi từ kinh nghiệm trước đây: Nhìn lại các quyết định và dự đốn trước đây để hiểu rõ hơn về cách thiên lệch sẵn có có thể ảnh hưởng đến quyết định và cách bạn có thể giảm thiểu tác động tiêu cực của nó.

Tư duy nhóm: Thảo luận với đồng nghiệp hoặc nhóm để đảm bảo sự đa dạng của quan điểm và giúp loại bỏ các thiên lệch cá nhân.

Sử dụng mơ hình tồn cảnh: Xem xét dữ liệu và thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau để xây dựng một mơ hình toàn cảnh và tránh sự chủ quan từ một nguồn thông tin duy nhất.

<i><b> Thiên lệch xác nhận (Confirmation bias): Tác động tiêu cực:</b></i>

Quyết định sai lầm: Thiên lệch xác nhận có thể dẫn đến quyết định khơng đúng và thiếu chất lượng do việc lựa chọn thông tin chỉ hỗ trợ quan điểm hiện tại mà bỏ qua thơng tin đối lập.

Rủi ro tài chính: Trong lĩnh vực đầu tư, thiên lệch xác nhận có thể dẫn đến giả mạo hoặc bỏ qua các dấu hiệu rủi ro quan trọng, dẫn đến việc gây thiệt hại về tài chính.

Thiếu linh hoạt: Những người bị ảnh hưởng bởi thiên lệch xác nhận có thể trở nên thiếu linh hoạt trong việc thay đổi quan điểm hoặc điều chỉnh chiến lược đầu tư khi có thơng tin mới.

<i><b>Cách giảm thiểu: </b></i>

Đào sâu vào thông tin đối lập: Hãy chủ động tìm kiếm và xem xét thơng tin có thể phủ nhận hoặc đặt ra thách thức cho quan điểm hiện tại của bạn. Giúp bạn có cái nhìn tồn diện và cân nhắc ở các khía cạnh tích cực hay tiêu cực khi ra quyết định đầu tư.

Kiểm tra giả định: Xem xét lại giả định của bạn và xác minh liệu chúng có được hỗ trợ bằng dữ liệu và thông tin đối lập hay không. Đừng ngần ngại đặt ra các câu hỏi khó khăn và kiểm tra tính hợp lý của quyết định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Khuyến khích ý kiến đa dạng: Tạo ra một mơi trường trong đó ý kiến đa dạng được đánh giá cao. Sự đa dạng trong quan điểm có thể giúp hạn chế thiên lệch xác nhận bằng cách đưa ra nhiều góc cạnh khác nhau để phân tích.

Dùng phương pháp đánh giá đối tác: Hãy tìm người hoặc nhóm có quan điểm khác biệt để xem xét và đánh giá quyết định của bản thân trong đầu tư giúp bạn nhìn tổng thể hơn về thị trường, giảm bớt tác động từ thiên lệch này.

Săn sàng thay đổi linh hoạt: Hãy sẵn sàng thay đổi quan điểm khi có thơng tin mới và đối

<i><b>lập. Điều này giúp thích ứng với thay đổi trong tình hình và điều kiện thị trường.  Hiệu ứng biết trước (Hindsight Bias) </b></i>

Quyết định dựa trên sự kiện quá khứ: Nhà đầu tư có thể quá mức tin tưởng vào khả năng dự đốn của mình dựa trên kinh nghiệm quá khứ, thay vì xem xét thơng tin mới và tình hình thị trường hiện tại.

<i><b>Cách giảm thiểu: </b></i>

Kiểm tra và đánh giá quyết định trước sự kiện: Xem xét lý do và thông tin bạn dựa vào để xem có nên đầu tư hay không. Điều này giúp đảm bảo rằng quyết định được đưa ra là dựa trên thơng tin hiện có, khơng phải thông tin sau khi sự kiện đã xảy ra rồi.

Duy trì tinh thần mở rộng: Nhận ra rằng quyết định đầu tư không nên dựa trên sự kiến thức sau khi sự kiện đã xảy ra. Duy trì tinh thần mở rộng và đánh giá mỗi quyết định dựa trên thơng tin hiện có chứ khơng phải từ những thơng tin mập mờ.

Tìm kiếm những sự phản đối: Tích hợp ý kiến và thơng tin từ những người có quan điểm khác để giúp đối chiếu và cân nhắc quyết định của bạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Theo dõi kết quả và trau dồi kiến thức: Hãy luôn học hỏi và theo dõi các kết quả của các quyết định đầu tư của chính bạn và người khác. Điều này giúp giảm thiểu tác động của hiệu ứng biết trước và cải thiện hơn trong quá trình đầu tư hơn.

<b>Câu 4 (1 điểm): Có phát biểu cho rằng lý thuyết triển vọng vẫn ưu điểm trong giải thích hành vi của con người. Bạn có đồng ý với quan điểm trên không? Nếu có (khơng) hãy giải thích và gắn quan điểm của bạn với bài viết dưới đây. </b>

Tôi đồng ý với quan điểm trên. Như được đề cập trong bài viết, lý thuyết triển vọng giúp giải thích hiện tượng mà con người có xu hướng đánh giá quá cao khả năng có thể xảy ra của những sự kiện hiếm gặp và đánh giá quá thấp khả năng xảy ra của những sự kiện trung gian. Điều này dẫn đến việc con người thường đặt quá nhiều giá trị vào những con ngựa có tỷ lệ thắng thấp (long shots) và đánh giá quá thấp những con ngựa được ưa thích (favorites) dù tỷ lệ thắng của chúng cao hơn.

Lý thuyết triển vọng giúp chúng ta nhận ra rằng khả năng của con người trong việc nhận biết sự khác biệt giữa các xác suất cực đại là lớn hơn khả năng nhận biết sự khác biệt giữa các xác suất trung gian. Chúng đồng nghĩa với việc chúng ta thường quá phản ứng với những thay đổi nhỏ trong xác suất cực đại và phản ứng quá ít với những thay đổi trong xác suất trung gian. Dẫn đến việc chúng ta đánh giá sai và gặp khó khăn trong việc đánh giá mức độ rủi ro.

Để bù đắp cho khó khăn trong việc xử lý sự khác biệt nhỏ trong xác suất, một lựa chọn tốt là dựa vào toán học. Chúng ta cần nhận ra giới hạn của kiến thức và nhận thức về rủi ro, bao gồm cả nhận thức về giới hạn của lý thuyết triển vọng. Trong những trường hợp mà sự khác biệt nhỏ trong xác suất có ý nghĩa đặc biệt, việc sử dụng máy tính là tốt nhất để đảm bảo tính chính xác trong quyết định.

Ví dụ, trong trường hợp xác suất rất thấp dưới 1%, chúng ta khó cảm nhận được sự khác biệt giữa xác suất 0,01% (1 trong 10.000) và 0,001% (1 trong 100.000), nhưng sự khác biệt này lớn gấp 10 lần. Trong trường hợp này, chúng ta cần dựa vào máy tính hồn tồn để đảm bảo tính chính xác trong quyết định đầu tư.

Tóm lại, lý thuyết triển vọng cung cấp một khung cơ sở lý thuyết hữu ích để giải thích hành vi của con người trong việc đánh giá rủi ro và quyết định. Tuy nhiên, việc

</div>

×