Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

đề tài xây dựng chương trình quản lý hồ sơ học sinh trường trung học phổ thông tháng 10 – tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.45 KB, 61 trang )

Bài Luận
Xây dựng chương trình quản lý hồ sơ học sinh
trường trung học phổ thông tháng 10 – Tuyên Quang

1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan về nội dung đồ án: “Xây dựng chương trình quản lý hồ
sơ học sinh trường trung học phổ thông tháng 10 – Tuyên Quang” dưới sự hướng
dẫn của giảng viên Th/s Nguyễn Hiền Trinh, bộ môn Khoa học máy tính – Khoa
Công Nghệ Thông Tin - Đại học công nghệ thông tin và truyền thông Thái
Nguyên là không sao chép nội dung cơ bản từ các đồ án khác và sản phẩm của đồ
án là của chính bản thân nghiên cứu xây dựng nên.
2
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên: Th/s Nguyễn Hiền Trinh, bộ môn
Khoa học máy tính – Khoa Công Nghệ Thông Tin - Đại học công nghệ thông tin
và truyền thông Thái Nguyên đã tận tình chỉ dẫn, tạo điều kiện cho em hoàn thành
đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy các môn
học trong những năm học vừa qua.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các cán bộ và thầy cô giáo ở trường
THPT tháng 10 đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập làm đồ án.
Tiếp đến là sự đóng góp ý kiến của các bạn trong lớp đã trao đổi kinh nghiệm lập
trình giúp em hoàn thành được đồ án này.
3
Mục Lục
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 59
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghệ thông
tin đã kéo theo sự biến đổi mạnh mẽ của nhiều lĩnh vực. Trong đó việc ứng dụng
tin học vào lĩnh vực quản lý dường như không còn xa lạ với các doanh nghiệp, các


cơ quan, các đơn vị trường học… Lợi ích mà các chương trình phần mềm quản lý
đem lại khiến ta không thể không thừa nhận tính hiệu quả của nó. Nó làm thay đổi
không chỉ về kết quả sản xuất, kết quả giảng dạy và học tập mà còn thay đổi cả về
cơ chế quản lý.
Giờ đây ta cũng có thể thấy rằng tin học còn can thiệp vào hầu như toàn bộ
các ngành, các lĩnh vực khác nhau như thông tin y tế, giáo dục, sản xuất…Người
ta có thể trao đổi thông tin một cách nhanh chóng và dễ dàng từ nơi này đến nơi
khác, ít tốn kém nhất mà không cần bước chân ra khỏi nhà, khỏi nơi làm việc.
Người ta có thể tìm hiểu các thông tin cụ thể từ một vấn đề nào đó trước khi quyết
định có mua bán chúng hay không…Tóm lại, chỉ với một máy tính được nối mạng
con người bây giờ mất rất ít công sức của mình để có thể tìm hiểu những lĩnh vực
hoặc các đề tài mà mình muốn tìm hiểu. Giới lãnh đạo của các cơ quan hoặc
trường học có thể chỉ đạo hay điều hành sản xuất, giảng dạy trong khi họ đang
thực hiện một công việc khác thông qua mạng Internet. Tuy nhiên, cùng trực tiếp
tham gia vào quá trình quản lý thì không thể không kể đến một phần đóng góp cực
kỳ quan trọng của các sản phẩm phần mềm. Các sản phẩm này không hề được sử
dụng chung cho bất kỳ một lĩnh vực nào nhưng tất cả mọi lĩnh vực đều cần đến nó.
Cũng chính vì lĩnh vực quản lý là một trong những lĩnh vực quan trọng nên
đã có rất nhiều phần mềm ứng dụng trong quản lý đã được phát triển nhằm hỗ trợ,
cung cấp, trợ giúp chính xác cho người sử dụng. Tuy vậy việc lựa chọn và vận
dụng các chương trình phần mềm phải phù hợp và đạt được kết quả tốt. Do đó để
lựa chọn được một phần mềm phù hợp bao giờ cũng quan trọng đối với người sử
4
dụng. Ngày nay do yêu cầu của người sử dụng ngày càng đa dạng và nhiều tính
năng hơn, do đó yêu cầu người làm phần mềm phải đáp ứng được các yêu cầu
trên.
Trong 2 năm học tập tại trường ĐH Thái Nguyên đã giúp em đạt được một
số kiến thức cơ bản về tin học. Em xin đưa ra mô hình phân tích và thiết kế hệ
thống “Quản lý thư viện” được viết bằng ngôn ngữ lập trình Visual Csharp.
Do thời gian và trình độ có hạn nên trong đề tài này em cũng chưa thể hoàn

thành được hết những yêu cầu cấp thiết mà một thư viện phải có . Báo cáo này
còn rất nhiều thiếu xót, tuy vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo, và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Hiền Trinh đã nhiệt tình hướng dẫn,
giúp đỡ em trong suốt thời gian làm đồ án để em có thể hoàn thành báo cáo này.
Em xin chúc nhà Trường sẽ gặt hái được nhiều thành công trong giảng dạy.
Em xin chúc các thầy cô luôn khoẻ mạnh, hạnh phúc và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú thọ, tháng 11 năm 2011
Sinh Viên
Bùi Hải Khánh

5
Chương 1
GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH C#
VÀ HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS
1.1 NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH C#
Như chúng ta biết, ngày nay đang tồn tại 3 phương pháp lập trình:
Lập trình có cấu trúc (Programming Structure)
Lập trình dựa trên đối tượng (Programming Laseon Object)
Lập trình theo hướng đối tượng (Programming Orient Object)
Đặc trưng của 3 phương pháp này là:
Đặc trưng của lập trình có cấu trúc là phương pháp Top – Down, dữ liệu
tách khỏi chương trình trong khi thực hiện chương trình một cách tuần tự. Hạn
chế của nó là không sử dụng lại được vì vậy việc bảo trì gặp rất nhiều khó khăn.
Đặc trưng của lập trình dựa trên đối tượng và hướng đối tượng là:
Có thể phân tích bài toán theo nhiều hướng khác nhau
Dễ sử dụng lại các khối dữ liệu
Khi thực hiện chương trình, Quyền chủ động thuộc về người sử dụng.
Một trong những ngôn ngữ lập trình điển hình cho việc lựa chọn đối

tượng đó là ngôn ngữ C#.
1.1.1 Nền tảng .net
Nền tảng . Net bao gồm 4 nhóm:
Nhóm 1: Tập hợp các ngôn ngữ lập trình như C#, VisualBasic. Net,
Tập hợp các công cụ phát triển vs.net, Tập hợp các thư viện cho việc xây dựng
và phát triển ứng dụng Win, Web. Ngoài ra gồm có Common Laguage Runtime
(CLR), ngôn ngữ thực thi dùng chung, để thực hiện các đối tượng, dự án được
xây dựng dựa trên bộ khung này.
Nhóm 2: Tập hợp các Server như SQL server 2000, Exchange 2000,
BizTalk 2000, … Chúng cung cấp các chức năng cho việc lưu trữ dữ liệu, quan
hệ, thư điện tử, thương mại điện tử…
6
Nhóm 3: Các dịch vụ (.Web services) để phát triển nhanh hơn
WebForm.
Nhóm 4: Phần . Net dùng cho các thiết bị không phải là 1 máy tính, PC
như điện thoại (Phone, Mobile…) các thiết bị game chuyên dụng (game giả
tưởng, PS …).
1.1.2 Net frame work
Net frame work nằm ở tần trên hệ điều hành (bất kì hệ điều hành nào)
không chỉ là windows.
Net frame work bao gồm:
Bốn ngôn ngữ chính thức: C#. VB.net, C++, và Java.
Commom Language Runtime (CLR): Ngôn ngữ biên dịch hay ngôn
ngữ chạy dùng chung
Bộ thư viện Frame Work Classlibrary (FCL): Là các trình hỗ trợ và
kiến trúc khung của .Net
Windows platform là nền tảng windows, common Language Runtime là 1
ngôn ngữ dùng chung, dùng để gỡ lỗi, kiểm tra kiểu, chấp nhận chương trình, so
sánh JIT.
Frame Work Base Classes là phần pha cơ sở của các lớp trong bộ . Net.

Nó dùng để thêm chuỗi, bảo mật, chấp thuận đối với lớp (class)
Data and XML classes: Là tầng CSDL, nó bao gồm:
ADO.NET: Là chuỗi liên kết với CSDL kiểu Windows (Access).
SQL: Là chuỗi liên kết kiểu SQL Server
XSLT: Dùng cho Web
Tầng trên cùng là tầng ứng dụng, kiểu Win, Web, Services thực thi . CLR
là 1 máy ảo (tương tự máy ảo của Java. CLR kích hoạt đối tượng thực hiện kiểm
tra bảo mật cấp phát bộ nhớ, thực thi và khi kết thúc thì thu gọn).
1.1.3 Ngôn ngữ trung gian
Với .Net chương trình không biên dịch thành tập tin thực thi (EXE…) mà
biên dịch thành ngôn ngữ trung gian MSIL (Microsoft Intermediate Language)
7
gọi tắt là IL. Sau đó chúng mới được CRL thực thi. Các tập tin IL biên dịch từ
ngôn ngữ C# đồng thời với 3 ngôn ngữ chính còn lại.
Khi biên dịch đóng gói dự án, mã nguồn C# được chuyển thành tập tin IL
trên đĩa. Và cuối cùng khi chạy chương trình IL được biên dịch lần nữa bằng
chương trình JIT( Just In Time) – Just In Time và khi này kết quả chương trình là
mã máy và PC có thể thực thi được.
1.1.4 Cấu hình và bảo mật
a. Cấu hình
Người lập trình yêu cầu máy tính cấp phát quyền và bộ nhớ cho chương
trình. Cấu hình ở đây có nghĩa là khi chạy chương trình hệ điều hành cần thay
đổi hệ thống sao cho chương trình chạy ổn định nhất. Cấu hình bao gồm:
Chọn nơi cài đặt nơi cấp phát bộ nhớ.
Cấu hình ngôn ngữ sử dụng cho chương trình.
b. Bảo mật
Bảo mật cho chương trình (Sercutity) là quá trình đóng gói, đặt pass, mã
hoá…
Đóng gói:
Là quá trình đóng mã lệnh thành: Control, class, … Thành DLL để hỗ

trợ chương trình.
Chú ý: Các DLL là không thể thiếu trong 1 chương trình lớn nó đã được
đóng gói nên không thể mở, sửa chữa, mà chỉ có thể sử dụng cho chương trình
nhất định.
Đóng gói còn bao gồm: Việc đóng chương trình đã được biên dịch và với
các thành phần hỗ trợ (Icon, Data, Picture…)
Mã hoá:
Dùng trong những chương trình bảo mật cao, những chương trình
login nhiều khách hàng… Mã hoá là quá trình mã hoá String, Text, Number
(Dưới dạng nhị phân thành 1 chuỗi nhị phân khác không mang giá trị ban đầu,
luôn có khoá để giải mã).
8
1.1.5 Một số chức năng C#
a. Biên Dịch Và Chạy Chương Trình C#
Sau khi có đầy đủ mã nguồn ta tiến hành biên dịch chương trình bằng
cách:
Sử dụng Phím Ctrl+ Shift + B.
Menu \ Build \ BuildSolution và Xem chương trình có lỗi hay không ở
cửa sổ output ở cuối màn hình. Khi biên dịch thành công (Không có lỗi) thì nó sẽ
lưu lại đuôi cs. Chạy chương trình bằng cách: Ctrl + F5
Hay Debug -> Start without Debugging
Chạy chương trình chế độ gỡ rối
Cách 1: F5
Cách 2: Debug \ Start
Muốn chạy từng bước lệnh ấn F11, Muốn chạy vượt qua phương thức F10
b. Các Kiểu Định Sẵn
Kiểu Kích
Thước
Kiểu .Net Mô tả- Giá Trị
Byte 1 Byte Không dấu (0 … 255)

Char 1 Char Mã kí tự unicode
Bool 1 Bolean True hoặc False
Sbyte 1 Sbyte -127… 127
Short 2 Int16 Có dẫu -32767 … 32767
Ushort 2 Uint16 Không dấu 0 … 65535
Int 4 Int32 Kiểu Int có dấu -214748 …
214748
Uint 4 Uint32 Không dấu 0 … 4294967295
Float 4 Single Số thực (≈ ±1.5*10-45 ≈
±3.4*1038)
Double 8 Double Số thực(≈±5.0*10-324 ≈
±1.7*10308)
9
Decimal 8 Decimal Số dấu chấm tĩnh 28 kí tự và dấu
chấm
Long 8 Int64 Sốnguyêndấu23372036…92233
ULong 8 Uint64 Số nguyên không dấu từ 0 …
0*fffffff
c. Biến và Hằng
Biến dùng để lưu dữ liệu mỗi biến thuộc về 1 kiểu DL nào đó.
Hằng là 1 biến nhưng giá trị không thay đổi theo thời gian.
Biến: Trong C# trước khi dùng 1 biến thì biến đó phải được khởi tạo nếu
không trình biên dịch sẽ báo lỗi.
Hằng: Khi cần thao tác trên 1 giá trị không đổi ta dùng hằng và khai báo
hằng tương tự khai báo biến nhưng có thêm từ khoá const đằng trước. Một khi
hằng khởi tạo thì ta không thể thay đổi được nữa.
1.1.6 Một số câu lệnh
a. Lệnh Rẽ Nhánh Không điều kiện
Loại 1: Lệnh gọi phương thức
Loại 2: Dùng từ khoá goto, break, continue, return, catch, throw

b. Lệnh Rẽ Nhánh có điều kiện
Các từ khoá: If – Else, While - Do\ While, For – Switch case
Lệnh IF – Then – Else
Cú pháp: +If (Biểu thức logic)
Khối lệnh;
+ If(Biểu thức logic) – { Khối lệnh 1;}
Else – {Khối lệnh 2};
Lệnh Swich
Cú pháp: Switch (Biểu thức lựa chọn)
{
Case Biểu thức hằng.
10
Khối lệnh;
Lệnh nhảy;
[Default: Khối lệnh;
Lệnh nhảy;]
}
c. Lệnh Lặp
Lệnh Goto(Tạo bước nhảy)
Vòng lặp while
Cú pháp: While (Biểu thức Logic)
Khối lệnh;
Vòng Lặp Do – While
Cú pháp: Do
Khối lệnh;
While (Biểu thức điều kiện)
Vòng lặp For
Dùng để lặp số lần bằng trong vùng biến đếm cho phép.
Cú pháp: Khởi tạo biến đếm;
For bien dem;

Gia tăng biến đếm;
Khối lệnh;
1.1.7 Toán tử
Nhóm Toán
Tử
Toán Tử Ý nghĩa
Toán Học +, -, *, /, % Viết lần lượt +, -, * , / lấy phần dư
Logic & | ^ ! ~ && ||
true false
Phép toán logic và thao tác trên bit
Ghép chuỗi + Ghép nối 2 chuỗi
Tăng (giảm) ++, Tăng, giảm toán hạng lên hoặc xuống
1 đ.vị.
Dịch bit <<, >> Dịch trái, dịch phải
Quan hệ = =; !=; <; >; Bằng, khác, lớn hơn, nhỏ hơn,
Gán =, +=, = = Là cách gán( bằng, cộng, trừ, nhân,
11
chia)
Chỉ số [ ] Là cách truy xuất phần tử của mảng
Ép kiểu ( ) Là ép kiểu của biến…
Địa chỉ và
đường dẫn
->, [ ], & Là dùng trong con trỏ chỉ tới địa chỉ
và đường dẫn của DL
1.1.8 Bộ từ truy xuất
Từ Khoá Giải Thích
Public Cộng cộng (Truy xuất mọi nơi trong chương trình)
Protected Là truy xuất trong nội bộ lớp hoặc các lớp con
Internal Là truy xuất trong nội bộ trong chương trình (assembly)
Protexted

Internal
Truy xuất nội trong chương trình(assembly) và trong các lớp
con
Private Chỉ được truy xuất trong nội bộ lớp
1.1.9 Giao diện người dùng đồ hoạ(Graphic User InterfaceConcepts)
a Khái niệm Form :
Là đối tượng quan trọng nhất trong lập trình windows. Nó là 1 cửa sổ, 1
thông báo lỗi, 1 văn bản,…Form được quản lý bởi System.Exception. Form hoạt
động được nhờ Syst
em. Exception.Handing.
b. Windows
Do C# được phát triển bởi microsoft nên nó thừa kế và sử dụng Window.
Window là cửa sổ ứng dụng do Microsoft định nghĩa. Window căn bản
bao gồm 3 nút bấm hệ thống Minimize, close.
12
Ngoài ra mỗi 1 ứng dụng Window người lập trình có thể thêm vào các đối
tượng của Window.
Một số ứng dụng thông dụng hay có ở chương trình.
Label
TextBox
Button
MenuBar
ListBox
Combobox …
c. Label
Định Nghĩa: Nhãn là những kí tự để chú thích cho những đối tượng hoạt
động khác như TextBox, Button, Groupbox…
Thuộc Tính:
Name: (lbl)Là tên của nhãn không được trùng với bất kì tên của đối
tượng nào khác trong Form

Text: Thuộc tính kí tự là những gì mà nhãn hiển thị lên cho người
dùng
Visible (ẩn/ hiện): Nếu giá trị là True thì nhìn thấy nhãn, False: thì
không nhìn thấy nhãn (ẩn chứ không mất đi).
Ngoài ra, Còn có các thuộc tính chung với các control.
d. TextBox
Định Nghĩa: Hộp văn bản dùng để hiển thị, dùng để người dùng nhập kí tự
sau đó chương trình xử lý.
Thuộc Tính:
Name: (txt) Tên của hộp văn bản không được trùng với bất kì tên nào
khác của đối tượng trong Form.
Text: Là kí tự xuất hiện trong văn bản: Thuộc tính này dùng để người
lập trình quản lý Text để xử lý trong mã lệnh.
Visible (Giống với Label)
Enable: Nếu giá trị False người dùng không thao tác được với TextBox
13
Password \ Password Chars: Mặc định là False. Nếu đặt là False thì hộp
nhập Password. Khi đó nhập kí tự vào Password chars để hiển thị kí tự đó thay
cho kí tự người dùng nhập vào.
Focus: Là thuộc tính đặt thiết lập con trỏ có xuất hiện đầu tiên tại đó hay
không.
Ngoài ra, Còn có các thuộc tính chung với các control.
e. Button (Nút Bấm)
Định Nghĩa: Là 1 đối tượng văn bản trong Windows Form. Nút bấm dùng
để điều khiển chương trình làm 1 điều gì đó khi người dùng bấm nút hoặc nhả
nút, kích nút.
Thuộc Tính: (btn) Là tên của nút bấm không được trùng bất kì tên nào
khác trong Form.
Text: Là kí tự được ghi trên nút bấm có tác dụng chú thích cho người
dùng tác dụng của nút bấm. Thuộc tính này là ReadOnly.

Visible, Enable (giống TextBox).
Ngoài ra, Còn có các thuộc tính chung với các control.
f. MenuBar (Thanh Thực Đơn)
Định nghĩa: là đối tượng căn bản với Windows. Lập trình Windows sử
dụng thuộc tính menu để lập ra thanh thực đơn.
Menu là khi kéo thả nó vào Form nó không nằm trên Form trong mà nó
nằm như 1 đối tượng dữ liệu tương đương với ADO: Kết nối CSDL, Dataset…
Thuộc Tính:
Name (giống TextBox)
Text của Button trong Menu: về bản chất Menu là tập hợp các nút bấm
xếp thành 1 thực đơn vì vậy thuộc tính Text là mô tả của mỗi nút bấm trong thực
đơn được viết theo qui ước chuẩn.
Đối tượng còn lại nút bấm tương tự với các đối tượng khác.
g. ListBoxes (Hộp Danh Sách)
Định Nghĩa: Hộp Danh sách là 1 đối tượng của Form đưa ra danh sách các
biến đầu vào.
14
Công Dụng: Dùng để liệt kê và cho phép sử dụng lựa chọn trong danh
sách
Thuộc Tính: + Name: Tên của hộp liệt kê không được trùng bất kì đối
tượng nào trong Form được đặt theo qui ước chuẩn VD: lbx sothich;
Items: Đối tượng trong ListBox do người lập trình lập vào hoặc đổ từ
CSDL
Sorted: Sắp xếp trong listbox mang 2 giá trị True \ False
Selection Mode: Kiểu chọn lựa Items trong listbox mang 4 giá trị.
None: Không chọn lựa
One: Chọn lựa 1 giá trị
MultiExtended: Chọn lựa nhiều giá trị mở rộng.
Các thuộc tính khác tương tự với đối tượng khác.
h. ComBobox (Hộp Kết Hợp)

Khái Niệm: Là đối tượng trong lập trình WinDows Form nó chứa các
Item như ListBox, thường được khi người lập trình sử dụng chọn 1 đối tượng.
Thuộc Tính: + Name: Tên ComBoBox không được trùng với bất kì đối
tượng nào khác trong Form. Được đặt theo qui ước chuẩn. VD: cmb sothich
thuộc tính khác tương tự với đối tượng khác.
1.2 HỆ QUẢN TRỊ CSDL MICROSOFT ACCESS
1.2.1 Định nghĩa về hệ quản trị Microsoft access
Hệ quản trị Microsoft access là hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu trên môi
trường Windows, trong đó có sẵn các công cụ hữu hiệu và tiện lợi để sản sinh
chương trình cho hầu hết các bài toán thường gặp trong quản trị, thống kê, kế
toán. Đối với Access, người dùng không phải viết từng câu lệnh cụ thể như trong
Pascal, hay Foxpro mà chỉ cần tổ chức dữ liệu và thiết kế các yêu cầu,công việc
cần giải quyết.
Microsoft Access cung cấp cho chúng ta căn cứ vào các đối tượng:
15
Bảng (Tables): Có cấu trúc như một tệp. DBF của Fox được dùng để lưu
trữ dữ liệu của cơ sở dữ liệu. Một cơ sở dữ liệu thường gồm có nhiều bảng có
mối quan hệ với nhau.
Truy vấn (Query): Truy vấn là công cụ mạnh nhất của Access dùng để
tổng hợp, sắp xếp, tìm kiếm dữ liệu trên các bảng. Khi thực hiện truy vấn sẽ nhận
được một tập hợp kết quả thể hiện trên màn hình dưới dạng các bảng gọi là các
dynaset.
Dynaset chỉ là bảng kết quả trung gian không được ghi trên đĩa và nó sẽ bị
xoá khi kết thúc truy vấn. Tuy nhiên, có thể sử dụng một dynaset như một bảng
để xây dựng các truy vấn khác. Chỉ với truy vấn chúng ta có thể giải quyết khá
nhiều các dạng toán trong quản trị cơ sở dữ liệu.
Mẫu biểu (Form): Mẫu biểu thường được dùng để tổ chức cập nhật dữ liệu
cho các bảng và thiết kế giao diện nhưng mẫu biểu cũng sẽ cung cấp nhiều khả
năng nhập dữ liệu tiện lợi như: Nhập dữ liệu từ một danh sách, nhận các hình
ảnh, nhập dữ liệu đồng thời trên nhiều bảng. Mẫu biểu còn cho phép nhập các giá

trị riêng lẻ (Không liên quan đến bảng) từ bàn phím. Mẫu biểu còn có khả năng
quan trọng khác là tổ chức giao diện, chương trình dưới dạng một bảng, nút lệnh
hoặc một hệ thống Menu.
Báo biểu (Report): Báo biểu là công cụ tuyệt vời phục vụ cho việc in ấn,
nó cung cấp cho ta các khả năng:
In dữ liệu dưới dạng bảng
In dữ liệu dưới dạng biểu
Sắp xếp dữ liệu trước khi in
Sắp xếp và phân nhóm dữ liệu tới 10 cấp. Cho phép thực hiện các phép
toán để nhập dữ liệu tổng hợp trên mỗi nhóm.
Ngoài ra, dữ liệu tổng hợp nhận được trên các nhóm lại có thể đưa vào
các công thức để nhận được sự so sánh, đối chiếu trên toàn báo cáo.
In dữ liệu của nhiều bảng có quan hệ trên một báo cáo.
Việc lựa chọn font chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và việc trình bày trên báo cáo
được tiến hành rất đơn giản.
16
Macro: Bao gồm một dãy các hành động (Action) dùng để tự động hoá
một loạt các thao tác. Macro thường dùng với mẫu biểu để tổ chức giao diện
chương trình.
Module: Là nơi chứa các hàm, thủ tục viết bằng ngôn ngữ Basic Access
Mặc dù các công cụ mà Access cung cấp đầy đủ, nhưng tất nhiên không
thể bao quát được mọi vấn đề đa dạng của thực tế. Các hàm, thủ tục Access
Basic sẽ trợ giúp giải quyết các phần việc khó mà công cụ không thể làm nổi.
Cơ sở dữ liệu Access: Là một hệ chương trình do Access tạo ra, được lưu
giữ trên một tệp có đuôi là .mdb, một cơ sở dữ liệu bao gồm 6 đối tượng đã nêu ở
trên bảng, truy vấn, mẫu biểu, báo cáo, Macro và Module.
Một hệ chương trình do Access tạo ra (hệ chương trình Access) gọi là một
Database (Cơ sở dữ liệu) trong các ngôn ngữ truyền thống như C, Pascal,
Foxpro, … Một hệ chương trình bao gồm các tệp dữ liệu được tổ chức một cách
riêng biệt. Nhưng trong Access thì toàn bộ chương trình và dữ liệu được chứa

trong một tệp duy nhất (Tệp có đuôi là . mdb) như vậy thuật ngữ hệ chương trình
hay CSDL được hiểu là một tổ chức bao gồm cả chương trình và dữ liệu (Người
ta thường gọi ngắn là chương trình thay cho thuật ngữ hệ chương trình).
Như vậy, trong Access khi nói đến chương trình hay CSDL thì cũng có
nghĩa đó là một hệ phần mềm gồm cả chương trình và dữ liệu do Access tạo ra.
Chương trình Access được xây dựng và thực hiện trong môi trường
Access. Vì vậy để làm việc với các chương trình trong Access ta phải khởi động
chương trình Access.
Đối với chương trình quản lý thuốc, việc thiết kế cơ sở dữ liệu và các mối
quan hệ bảng với Windows Form rất quan trọng, quyết định chính xác dữ liệu
đến hệ thống .Các mối quan hệ của chúng được tạo trong hệ quản trị cơ sở dữ
liệu Microsoft Access.
1.2.2 Tạo Bảng
Để tạo bảng trong cơ sở dữ liệu Access, ta làm theo các bước sau:
Mở cửa sổ Tables, chọn New\ Open \ Design để:
Nút New: Dùng để tạo bảng mới
17
Nút Open: Để mở nhập dữ liệu cho bảng được chọn
Nút Design: Để xem, sửa cấu trúc bảng được chọn.
Có hai cách để tạo bảng ứng với hai lựa chọn: Table Wizards và New Table.
Nếu chọn Tables Wizards thì bảng được xây dựng bằng công cụ Wizards
của Access và ta chỉ việc trả lời các câu hỏi mà Access yêu cầu.+ Nếu chọn New
Table thì bảng được thiết kế theo ý của người sử dụng để tạo bảng. Khi chọn
New Table xuất hiện cửa sổ dưới đây:
Hình 4- Cửa sổ tạo bảng
Cửa sổ Tables được chia làm hai phần:
Phần trên gồm có 3 cột Filename, Data Type, Description dùng để khai
báo các trường của bảng, Mỗi trường khi khai báo trên một dòng.
Phần dưới dùng để qui định thuộc tính của Trường. Có thể dùng chuột
hoặc ấn phím F6 để di chuyển qua lại giữa hai phần.

1.2.3 Tên trường (File Name):
Là một dãy không khoá gồm 64 ký tự bao gồm chữ cái, chữ số, dấu cách.
Kiểu dữ liệu (Data Type): Gồm các kiểu sau:
Text Kiểu kí tự 255 byte
Memo Kiểu kí tự 65.535 byte
Number Số nguyên, thực Dài: 1,2,4, hoặc 8
byte
Data / time Ngày tháng / giờ Dài: 8 byte
18
Currency Tiền tệ Dài: 8 byte
Yes / No Logic 1 Bit
Ole ĐTnhúng hình ảnh,nhị
phân
1 GB
Auto Number Số nguyên dài -2.147.483648 ->
2.147.483647 kí tự
1.2.4 Mô tả (Descreption):
Để giải thích cho rõ hơn một trường nào đó để cho người đọc dễ hiểu:
Văn bản mô tả sẽ được hiển thị khi nhập số liệu cho các trường.
Phần dưới thể hiện thuộc tính của các trường được chọn trong phần trên:
Tạo khoá chính
Lưu bảng
1.2.5 Quan hệ giữa các bảng trong Access
Access dùng quan hệ để đảm bảo những ràng buộc toàn vẹn giữa các bảng
liên quan trong các phép toán thêm, sửa, xoá mẩu tin.
Nguyên tắc đặt quan hệ là chỉ định một hoặc một nhóm trường chứa cùng
giá trị trong các mẩu tin có liên quan.
Thông thường, thường đặt mối quan hệ giữa khoá chính của một bảng với
một trường nào đó của bảng khác, các trường này thường có cùng tên, cùng
kiểu.

Cách tạo quan hệ: Chọn Menu Tools \ Relationships
Nếu thấy cửa sổ Add Table thì chọn Add Table từ Menu Relationships để
mở cửa sổ này.
Trong cửa sổ Add Table, Chọn các bảng cần tạo quan hệ \ Add \ Chọn
Close.
Bảng Relationship xuất hiện với các bảng được chọn.
Các loại quan hệ:
Để ràng buộc toàn vẹn dữ liệu được thực hiện cần quy định hai loại quan hệ:
1 > (Trường trong bảng chính là khoá chính)
1 >1 (Cả hai trường quan hệ đều là khoá chính)
19
Tính toàn vẹn tham chiếu:
Tại mục Enforce Referential Intergrity
Nếu: Trường trong bảng chính là khoá chính (quan hệ 1 > hoặc 1 >1)
Các trường quan hệ có cùng kiểu dữ liệu.
Cả hình ảnh bao quát thuộc cùng dữ liệu.
20
Chương 2
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG QLHSHS TRƯỜNG THPT THÁNG 10
TỈNH TUYÊN QUANG
2.1.1 Khảo sát hiện trạng của trường THPT Tháng 10
a. Giới thiệu về trường
Mấy chục năm trước đây, con em nông trường chè Tháng 10 và các xã
Mỹ Bằng, Phú Lâm, Nhữ Hán muốn học cấp 3 đều phải đi đò qua bến phà Hiên
học nhờ trường THPT Thác Bà (Yên Bái) hoặc trọ học ở trường THPT Tân Trào,
THPT Yên Sơn (nay là trường THPT Nguyễn Văn Huyên). Việc đi học thật khó
khăn. Năm 1990 trường phổ thông cấp 2-3 Tháng 10 dược thành lập thỏa nỗi ước
mong của người dân trong vùng. Ngôi trường được tiếp nhận cơ sở vật chất của

trạm xá nông trường chè Tháng 10. Lớp học là các phòng bệnh nhân được sửa lại,
không đủ diện tích, ánh sáng. Phòng làm việc của ban giám hiệu, của giáo viên
cũng đồng thời là phòng ở. Điều kiện sinh hoạt còn vô cùng thiếu thốn.
Hiệu trưởng nhà trường là thầy Hà Thế Vị (đã mất năm 1991), thầy
Đặng Văn Long (khi đó là giáo viên trường THPT Yên Sơn, nay là Hiệu trưởng
trường THCS Thái Bình, làm Phó Hiệu trưởng), cô giáo Trương Thị Ngân (khi đó
đang là giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Tuyên Quang, hiện nay là Hiệu
trưởng nhà trường) cùng 6 thầy cô giáo cấp 3 đầu tiên về mở trường chủ yếu
những sinh viên trẻ mới tốt nghiệp trường đại học sư phạm. Đó là cô giáo Lưu Thị
Minh Cảnh (Hiện nay là Phó hiệu trưởng nhà trường), cô giáo Trần Thu Nga (hiện
nay là chuyên viên Sở giáo dục đào tạo Tuyên Quang), cô giáo Nguyễn Thị Phong
(hiện nay là giảng viên trường Cao Đẳng Sư phạm Tuyên Quang), cô giáo Nguyễn
Thị Thơm (hiện nay là giáo viên Vật Lí trường THPT Nguyễn Văn Huyên), cô
giáo Tống Thị Quyên Thanh (hiện nay là giáo viên Địa lí trường THCS Lê Quí
Đôn), thầy giáo Phạm Quang Yên (hiện nay là giáo viên thể dục trường THCS
21
Thắng Quân-Yên Sơn). Lớp 10 đầu tiên cũng thật là ít ỏi chỉ có 19 học sinh do cô
Trương Thị Ngân làm chủ nhiệm.
Đến nay, sau 20 năm phát triển và trưởng thành, nhà trường đã ngày
càng phát triển và vững bước đi lên. Có những năm học, học sinh đã tăng tới con
số 1700 em (2003-2004 với 2 hệ phổ thông và bổ túc). Từ chỗ lớp học thiếu, chật
chội, dột nát…đến nay nhà trường đã có khu lớp học 3 tầng với 18 phòng học
khang trang và khu nhà bộ môn đáp ứng tối thiểu cho việc dạy và học của thầy và
trò. Khuôn viên nhà trường được tu sửa nâng cấp hàng năm tạo cảnh quan nhà
trường ngày càng xanh, sạch, đẹp. Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường chú trọng
chăm lo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo. Đến nay, 100% cán bộ giáo viên đạt trình độ
chuẩn trở lên, trong đó có 01 thạc sĩ, 4 thầy cô đang học cao học. Phong trào thi
đua dạy và học, tăng cường đổi mới phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin
ngày càng được đẩy mạnh. Chất lượng dạy và học của nhà trường cũng ngày càng
được nâng lên. Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp bình quân hàng năm trên 80%, đỗ Đại học, Cao

đẳng đạt bình quân hàng năm là 14 - 20% so với tổng số học sinh lớp 12. 3 năm
liền (Năm học 2008-2009, 2009-2010, 2010-2011) nhà trường đạt danh hiệu tập
thể lao động xuất sắc được Bộ giáo dục và UBND tỉnh Tuyên Quang tặng bằng
khen.
Hiện tại, công tác quản lý hồ sơ học sinh của trường chủ yếu dựa trên
giấy tờ ghi chép, mọi công việc đều tiến hành thủ công, từ việc cập nhật đến tìm
kiếm, sắp xếp tài liệu do đó mất rất nhiều thời gian và nhân lực. Thêm vào đó do
công tác quản lý trên giấy tờ nên việc lưu trữ tốn nhiều không gian, sổ sách dễ bị
thất lạc và công tác bảo quản cũng gặp nhiều khó khăn và sai sót, khi cần cập nhật
thông tin mới thường gây ra tình trạng tẩy xoá. Hiện nay, trường đã được cấp thêm
máy tính để trợ giúp cho công tác quản lý song cũng chỉ để giảm bớt việc ghi
chép, giúp in ẩn bảng biểu, số liệu.
Tóm lại, việc quản lý hồ sơ của học sinh đều làm thủ công trên giấy tờ,
máy tính chưa hỗ trợ nhiều và chưa có phần mềm quản lý.
22
b. Cơ cấu tổ chưc của nhà trường
Hiệu trưởng là người đứng đầu cao nhất trong bộ máy tổ chức, là
người đại diện cho nhà trường về mặt pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền cao
nhất về hành chính, chuyên môn trong nhà trường, chịu trách nhiệm trước Bộ giáo
dục tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động của nhà trường.
Ban giám hiệu Lãnh đạo điều hành chung mọi hoạt động của nhà
trường, trực tiếp phụ trách công tác Tổ chức cán bộ, Công tác tài chính, Công tác
đầu tư quy hoạch phát triển của nhà trường. Ký bằng tốt nghiệp
Hiệu trưởng
Họ và tên: TRƯƠNG THỊ NGÂN
Sinh ngày: 15.11.1962
Trình độ: Đại học sư phạm Ngữ Văn
Điện thoại: 0975 125 898
Email:
Phó Hiệu trưởng

Họ và tên: LƯU THỊ MINH CẢNH
Sinh ngày 11.10.1969
Trình độ: Đại học sư phạm Lịch sử
Điện thoại: 0984 785 361
Email:
23
Tổ
ngoại ngữ TD
Hiệu Trưởng
Ban Giám Hiệu Nhà Trường
Đoàn thanh niên
Tổ
toán - tin
Tổ sinh – lý
hoá - CN
Tổ văn – sử
địa - GDCD
Tổ văn phòng
Phó Hiệu trưởng
Họ và tên: HÀ DUY HÒA
Sinh ngày: 27.02.1978
Trình độ: Đại học sư phạm Toán học
Điện thoại: 0979 065 113
Email:
Các tổ bộ môn
DANH SÁCH TỔ TOÁN – TIN
24
DANH SÁCH TỔ VĂN – SỬ - ĐỊA – GDCD
25

×