Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

đặc điểm kinh tế xã hội quận thanh khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

<b>BÀI TỔNG HỢP</b>

<b>Nhóm báo cáo: nhóm 3</b>

1. Nguyễn Thế Anh - 46K04.22. Nguyễn Tiến Dũng- 46K04.2

<b>GVHD: Bi Quang Bnh</b>

<b>Đà Nẵng, 5/2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI QUẬN THANH KHÊ1.1. Đặc điểm tự nhiên</b>

<b>1.1.1. Vị trí địa lí</b>

_ Quận nằm ở trung tâm về phía Tây Bắc của thành phố Đà Nẵng, diện tích 9,46km<small>2</small> là quận có diện tích nhỏ nhất và là cầu nối với nhiều quận huyện khác v vậyhệ thống cơ sở hạ tầng giao thơng có cơ hội phát triển. Các tuyến đường lớn đónggóp vào việc phát triển của quận cũng như thành phố:

_ Tuyến đường Nguyễn Tất Thành là cầu nối quan trọng của khu cơng nghệp HịaKhánh với cảng biển Tiên Sa, góp phần

phát triển nền công nghiệp của LiênChiểu và hệ thống dịch vụ vận tải, cơ sởhạ tầng của quận Thanh Khê.

_ Tiếp giáp với quận Hải Châu cũng đemlại nhiều lợi thế cho Thanh Khê khi cácngành như dịch vụ khách sạn, mua sắmđược phát triển, với 2 tuyến đường lớn làĐiện Biên Phủ và Lê Duẩn.

_ Quận Thanh Khê nắm giữ vị trí chiếnlược về quốc phịng- an ninh, quận cónhiều lợi thế trong phát triển thương mại,dịch vụ, giao thông vận tải và kinh tếbiển của thành phố.

_ Diện tích nhỏ nhưng lại là cầu nối vớinhiều quận huyện của thành phố nên việcxảy ra quá tải ở nhiều lĩnh vực như giaothơng, dân số, quản lý, kinh tế,…

<b>1.1.2. Khí hậu:</b>

_ Khí hậu nhiệt đới gió ma, nhiệt độ cao và ít biến động, nhiệt độ trung bnh hằngnăm 26 độ C. Quận Thanh Khê có kiểu khí hậu đan xen giữa khí hậu miền Bắc vàmiền Nam, mỗi năm có hai ma rõ rệt là ma mưa và ma khô. Lượng mưa trungbnh 1.355mm, cao nhất vào tháng 10 là 266mm, thấp nhất tháng 2 là 7mm.

<b>Hình 1 vị trí địa lí quận ThanhKhê</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

_ Ma khô là ma cao điểm du lịch Đà Nẵng. Với thời tiết ít biến động mưa bão,trời nắng đẹp là điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngoài trời, ăn uống kíchcầu kinh tế đáng kể.

_ V là quận sát biển nên không thể tránh khỏi ảnh hưởng của bão gây thiệt hạinặng nề về cơ sở vật chất lẫn con người. Do đó việc kinh doanh và đánh bắt củangười dân trong khu vực này thường chịu sự tác động khá lớn của thời tiết.

<b>Hình 2: Ngập úng hầm chui Điện Biên Phủ.1.1.3. Tài nguyên.</b>

<b>Tài nguyên biển:</b>

Quận Thanh khê có chiều dài bờ biển 4,3 km là một trong những bài tắm đẹp nhất củathành phố. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch và nghỉ dưỡng.

Có nhiều điều kiện để phát triển ngành thủy sản, đánh bắt. Tuy nhiên đánh bắt và nitrồng thủy sản cịn kém phát triển, chủ yếu là đánh gần bờ.

Đường bờ biển của quận Thanh Khê ngang nên không phát huy được tối đa tiềm lựckhai thác dịch vụ thủy sản, du lịch và nuôi trồng, phải đánh bắt gần, nguy cơ cạn kiệtnguồn lợi thủy hải sản là tương đối cao.

<b>Tài nguyên du lịch.</b>

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Trên địa bàn Quận có các di tích lịch sử, lễ hội văn hóa truyền thống như: Di tích MẹNhu, Lễ hội cầu ngư.

Sở hữu đường bở biển dài nên quận có nhiều điều kiện phát triển kinh tế. Tuyến đườngNguyễn Tất Thành có nhiều tiềm năng để phát triển về du lịch và các dịnh vụ như ănuống, nghỉ dưỡng.

Thanh Khê khá khiêm tốn về các địa điểm du lịch. Hơn thế nữa vần chưa thật sự chútrọng vào việc phát triển du lịch nơi đây. Tuy có đường bở biển dài nhưng có xu hướngngang cộng với việc quy hoạch chưa được tốt và cịn mang tính tự phát.

<b>Tài nguyên đất:</b>

Tài nguyên đất của Thanh Khê không quá nhiều nên quá trnh sự dụng đất đai đã mangnhiều hiệu quả, đa số đất của quận được sử dụng vào mục đích phát triển đơ thị. Diện tích quả nhỏ cng với tài nguyên đất không lớn nên các ngành như cơng nghiệp,nơng nghiệp của quận khơng có sự phát triển mà chủ yếu tập trung lớn vào phát triểndịch vụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

_ Cng với sự phát triển của toàn Thành Phố th Thanh Khê cũng là một quận nịngcốt trong việc góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế của thành phố với bnh quângiá trị tăng thêm từ 2010 – 2019 xấp xỉ 1000 (tỷ đồng/năm), chiếm 12-15% tổnggiá trị tăng thêm toàn thành phố, tỉ trọng này có xu hướng tăng nhưng khơng quánhanh.

_ Giai đoạn 2013 – 2015: thành phố bắt tay vào khởi công tuyến đường Điện BiênPhủ là tuyến đường lớn của Đà Nẵng hiện nay sau hai năm xây dựng và cho vàosử dụng ta thấy tăng trưởng giá trị tăng thêm của năm 2015 là con số phản ánh rõràng nhất, tăng lên đến 1478 (tỷ đồng ) so với cng kỳ năm 2013 lúc chưa thànhlập. Từ tuyến đường th nền kinh tế quanh đó cũng tận dụng được cơ hội và pháttriển tăng đều góp phần khơng nhỏ cho sự phát triển tồn thành phố.

_ Giai đoạn 2019 – 2020: dịch bệnh Covid-19 hoành hành cộng với việc chỉ thị 1516 của Chính Phủ áp dụng nên toàn cả thành phố th việc kinh doanh buôn bán,giao thương của quận đối với các quận lân cận bị ngăn lại dẫn đến tăng trưởng giátrị tăng thêm giảm sút mạnh đến 663 (Tỷ đồng),

Xu thế tăng trưởng VA của quận Thanh Khê có sự tăng trưởng với tốc độ tăngtrưởng trung bnh là 6,8%, lớn hơn tốc độ tăng trưởng của thành phố khoảng 1,3%,xu hướng tăng trưởng của quận Thanh Khê so với toàn thành phố khá tương đồng,tuy nhiên th quận lại có sự biến động lớn hơn.

<b>1.2.2. Độ ổn định của tăng trưởng </b>

_ Độ ổn định của tăng trưởng giá trị tăng thêm có xu hướng biến động mạnh._ Giai đoạn 2010 – 2014 đây là thời gian xây dựng và cải tạo tuyến đường Điện

Biên Phủ, nhn biểu đồ ta thấy khoảng thời gian này đường thể hiện có xu hướng4

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

đi xuống và không biến động nhiều cho thấy trong thời gian này mọi hoạt độngkinh tế bị ảnh hưởng phụ bởi thời gian xây dựng của công trnh.

_ Từ 2014 – 2015 đây là lúc mà tuyến đường đã phần nào hoàn thành và được đưavào sử dụng đảm bảo cho kinh tế của người dân quận Thanh Khê th ta thấyđường thể hiện giá trị tăng thêm tăng một cách đột biến và cao nhất trong thời kỳ(14,80%).

_ Năm 2015- 2017 đây là thời gian mà nền kinh tế đã ổn định nhưng quận vẫn chưakhai phá và phát triển một cách triệt đển nên việc duy tr sự cân bằng tăng trưởngcòn thấp và bị giảm mạnh xuống tới (2,58%) chỉ đứng trên thời kỳ Covid-19 năm2020

_ Giai đoạn 2017 – 2019 đây là giai đoạn phát triển tốt của quận khi đã tm lại đượcthế cân bằng và đạt đỉnh tại 2019 (8,84%)

_ Sau 2019 đây là thời kỳ khủng hoảng như đã nói trên th quận Thanh Khê đã chịuảnh hưởng nặng nề và mất đi thế ổn định, chuyển về trạng thái bất ổn định trongvà sau thời kỳ dịch bệnh hoành hành

Nhn chung th độ ổn định của quận Thanh Khê khơng được cân bằng như tồnthành phố nói chung, ngược lại cịn bất ổn định v có nhiều sự kiện tác động quanhiều giai đoạn.

<b>1.2.3. Thu nhập bình quân đầu ngươi</b>

_ Thu nhập bnh quân đầu người theo giá so sánh và giá hiện hành đều tăng trongkhoảng thời gian 2010 - 2019, riêng năm 2020 có giảm nhưng khơng đáng kể.Tuy nhiên VA/người theo giá hiện hành có xu hướng tăng nhanh hơn VA/người

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

theo giá so sánh. Năm 2012 th độ chênh lệch giữa VA/ người theo giá so sánh vàgiá hiện hành chỉ là khoảng 3 triệu đồng th đến năm 2020 đã là 30 triệu động, sựchênh lệch đó là bởi v giá hiện hành ngồi phản ảnh mức độ tăng thêm của giá cảth nó cịn phản ánh các yếu tố ảnh hưởng khác như là lạm phát... Năm 2019 vànăm 2020 th mức chênh lệch thu nhập bnh quân theo giá so sánh và giá cả hiệnhành khơng có sự gia tăng và cả 2 đều giảm 1 lượng là 3 triệu đồng, vốn dĩ điềunày sảy ra là bởi v nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả và đời sống người dângặp nhu khó khắn trong thời k dịch bệnh.

<b>1.2.4. Mối liên hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và tăng trưởng VA</b>

_ Xét chung toàn giai đoạn th phần trăm tăng trưởng trong thu nhập bnh quân đầungười và tỷ lệ tăng trưởng đều tăng, thu nhập tăng 7,95% còn với tăng trưởng VAlà 8,35%. Tuy nhiên ln có sự chênh lệch mức độ tăng trong thu nhập và VA làbởi v thu nhập bnh quân không chỉ phụ thuộc vào mỗi giá trị tăng thêm mà cònphụ thuộc vào cả mức độ gia tăng dân số. Khi tốc độ tăng dân số đủ lớn th nó sẽtác động tạo ra sự chênh lệch giữa tốc độ tăng trong VA và thu nhập. Nhn vàoquận Thanh Khê ta có thể thấy năm 2010-2015 th sự tăng trưởng VA luôn lớnhơn tăng trong thu nhập, điều đó chứng tỏ dân số đã có sự tác động đến mứcchênh lệch giữa chúng

<b>1.2.5. Cơ cấu và thay đổi cơ cấu giá trị gia tăng </b>

_ Cơ cấu ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất (ln trên 80%) và có xu hướngtăng dần, đây là ngành duy nhất có xu hướng tăng (tăng 1,9%) và là ngành chủđạo của quận Thanh Khê.

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

_ Cơ cấu ngành công nghiệp, xây dựng chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu ngành, tuynhiên vẫn cịn lớn hơn ngành Nơng, lâm nghiệp 6-7 lần. Ngành cơng nghiệp, xâydựng là ngành có tốc độ giảm lớn nhất trong các ngành giảm 1,7% từ năm 2010-20120

_ Cơ cấu ngành Nông nghiệp chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong cơ cấu ngành, chỉ khoảng1,5-2,5%, và vẫn đang có xu hướng giảm

_ Quận đang chú trọng xây dựng nên kinh tế theo ngành dịch vụ, các ngành nhưCông nghiệp, Nông nghiệp vẫn được quận quan tâm và phát triển v d có xuhướng giảm, tuy nhiên giảm khá ít. Hơn thế nữa v những điều kiện tự nhiên nhưdiện tích nhỏ, địa hnh thấp nên quận khó có thể phát triển, khơng có đủ diện tíchđể mở rộng quy mô.

<b>1.2.6. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu </b>

_ Trong 11 năm qua th quận không có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế quá nhiều, cósự thay đổi khi ngành dịch vu tăng, nơng, cơng nghiệp giảm, tuy nhiên khôngđáng kể.

_ Xét về tổng thể th trong 11 năm qua th VA của quận Thanh Khê vẫn có sự tăngtrưởng với 6,8%. Tuy nhiên lại ko có sự tăng trưởng đều, giai đoạn 2010-2016 thcó sự tăng trưởng khá tốt nhưng năm 2017 do nhiều sự biến động của nền kinh tếnên bất ngờ giảm xuống dưới 3%. Sau khi trải qua giai đoạn nhiều biến động thgiai đoạn 2018-2019 nền kinh tế dần có sự ổn định. Tuy nhiên với những ảnhhưởng lớn của dịch bệnh Covid đến nền kinh tế toàn thành phố th quận ThanhKhê cũng không ngoại lệ, 2019 là năm duy nhất trong giai đoạn 11 năm mà quậncó tốc độ tăng trưởng âm (-7,11%)

Với cơ cấu ngành hiện tại th quận Thanh Khê vẫn có tốc độ tăng trưởng ổn địnhtrong thời gian dài, tuy nhiên v nền cơ cấu chủ yếu phát triển theo hướng dịch vụnên trong thời gian nền kinh tế ổn định th VA tăng trưởng nhanh nhưng nền kinhtế cũng dễ bị tổn thương nhất bởi các yếu tố ngoài kinh tế như dịch bệnh…… Vvậy th quận Thanh Khê nên có những phương án cụ thể để bảo vệ nên kinh tế khỏinhững tác động xấu đó, đồng thời th các ngành công, nông nghiệp vẫn phải đảmbào phát triển bền vứng và chiếm 1 tỉ trọng nhất định, tránh tnh trạng phụ thuộcquá nhiều vào 1 ngành

<b>Kết luận</b>

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>1.3. Đặc điểm dân số và chất lượng y tế1.3.1. Quy mơ và tỷ lệ tăng </b>

_ Là quận có dân số đông thứ 2 thành phố với quy mô dân số trung bnh là 185.860người qua 10 năm. Một con số rất lớn so với diện tích của quận.

_ Tỷ lệ tăng dân số của quận có xu hướng tăng trong giai đoạn từ năm 2010 chođến 2015(1,51%), đạt đỉnh ở 2015 (1,873%)

_ Giai đoạn: 2016 – 2020: tỷ lệ tăng dân số có xu hướng giảm nhẹ. Đây là giai đoạnmà quy mô dân số đã được bão hịa, khơng có sự biến động nhu. Năm 2019 cóxu hướng tăng v chịu ảnh hưởng của dịch bệnh, hậu dịch bênh và nhà nước ápdụng các chỉ thị dãn cách điều này làm cho tỷ suất sinh tự nhiên tăng là lý do màdân số có sự đột biến vào năm này.

<b>1.3.2. Quan hệ tăng trưởng kinh tế và tăng dân số:</b>

_ Dựa vào bảng số liệu ta lập được hàm số giữa biến Y là tăng trưởng ( giá trị giatăng VA) và biến x là dân số như sau: y= 0.2856x - 46514

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

_ Nhận xét: Tăng trưởng kinh tế và tăng dân số có mối quan hệ với nhau: Dân sốtăng 1% th tăng trưởng kinh tế tăng 0,2856%. Vậy nên tăng trưởng kinh tế vàtăng dân số tỉ lệ thuận với nhau. Xét về nhiều góc độ th dân số và phát triển kinhtế có tác động tương hỗ lẫn nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, với quymô và cơ cấu dân số thích hợp th dân số có tác động tích cực thúc đẩy kinh tế xãhội phát triển, ngược lại, nó sẽ trở thành lực cản của quá trnh này. Khi nền kinhtế phát triển, sẽ tạo điều kiện vật chất cho việc chăm lo tới công tác giáo dục, đàotạo, chăm sóc sức khoẻ con người, nâng cao thể lực và trí tuệ con người và có tácđộng tốt tới các quá trnh dân số. Mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế -xã hội là mối quan hệ nhân quả, tác động qua lại mật thiết với nhau. Với việc dânsố vẫn đang có những tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế th điều đó đã chothấy với mức tăng trưởng dân số hiện tại th kinh tế quận vẫn còn nhiều điều kiệnđể phát triển kinh tế và quận đã đang đi đúng hướng trong quá trnh phát triển.

<b>1.3.3. Việc làm và tăng trưởng việc làm:</b>

_ Là quận có nguồn lực lao động dồi dào, có trung bnh 97.278 lao động đang làmviệc trong 10 năm qua. Quy mơ lao động có việc làm rất lớn nhưng so với trung

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

bnh dân số th có vẻ như là khá ít. Điểu đó cho thấy phần lớn dân số của quận đãphân bố lao động qua các quận khác.

_ tỷ lệ tăng trưởng việc làm có xu hướng tăng đều và ổn định trong giai đoạn 2015 (3,258%) và đạt đỉnh điểm tại năm 2015, đây là giai đoạn mà nền kinh tếphát triển mạnh nhất, giai đoạn mà nhiều người bắt đầu biết đến Đà Nẵng là mộtTP du lịch, điều này ít nhiều góp phần thu hút lao động đến và làm việc cũng nhưtạo công ăn việc làm cho quận nói riêng cũng như tồn TP nói chung.

2010-_ Giai đoạn 2016 – 2019 nền kinh tế thành phố bắt đầu phát triển thiên về du lịchnên các lao động di chuyển sang các quận có nguồn khách du lịch đông đảo nhằmđáp ứng xu thế thời đại nên việc tỷ lệ tăng trưởng lao động bắt đầu có xu hướnggiảm mạnh (1,187 %). Năm 2019 là năm có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất nhất cảthời kỳ (8,037 %), đây là năm mà quận đã thích nghi được với sự thay đổi của xuthế phát triển kinh tế và tận dụng triệt để những thế mạnh để thu hút được nhiềulao động.

<b>1.3.4. Điều kiện y tế.</b>

_ Tốc độ tăng trưởng cả về số giường bệnh và nhân lực ngành y tế là khá tốt với tốcđộ tăng trưởng trung bnh lần lượt là khoảng 3,3%/năm với số giường bệnh và2,33%/năm với số nhân lực y tế.Tuy nhiên số giường bệnh/vạn dân giảm dần điềunày cho ta thấy hệ thống cơ sở y tế của quận còn thấp, chưa đủ để đáp ứng choviệc khám chữa bệnh của người dân.Nhận thấy được khó khắn đó của quận nênnhững năm gần đây th thành phố cũng đã có những sự giúp đỡ quận Thanh Khênhư những chính sách hỗ trợ như 398 tỷ đầu tư Trung tâm Y tế quận Thanh Khê.

<b>Kết luận</b>

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>1.4. Huy động và sử dụng lao động của quận Thanh Khê1.4.1. Lao động</b>

_ Giai đoạn(2010-2018): tốc độ tăng trưởng số lao động khơng có sự biến độngnhiều, mức tăng cao nhất là năm 2015( 4,7%), giảm thấp nhất với tỉ lệ 2,4%. _ Năm 2019-2020: có sự biến động mạnh khi năm 2019 tăng 8% đến năm 2020 lại

giảm 14,45%. Sự biến động đó do những tác động của dịch bệnh khi nó ảnhhưởng đến quá trnh sản xuất của các doanh nghiệp và số lượng việc làm củangười lao động trong từng giai đoạn.

Các quan chính quyền đã có những bước nhắm thu hút người lao động như:_ Trong các hoạt động khai thác đánh bắt th vận động ngư dân đóng mới tàu có

cơng suất cao vươn khơi bám biển dài ngày, Ngư dân được hưởng chính sách hỗtrợ giá nhiên liệu, bảo hiểm thân tàu…

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

_ Diện tích đất canh tác bị thu hẹp, tốc độ đơ thị hóa nhanh, một số hộ nơng dân đãliên kết thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã trồng nấm, nuôi cá, trồng cây cảnh,làm nghề mây tre… giải quyết việc làm, tăng thu nhập.

_ Nhn chung tỉ lệ lao động/ tổng dân số và tốc độ tăng trưởng ổn định, khơng có sựbiến động q nhiều. Nguyên nhân chính là v diện tích nhỏ, ít có sự biến độnglớn trong việc mở rộng quy mơ diện tích trong sản xuất cũng như dân cư sinhsống.

<b>1.4.2. Năng suất lao động:</b>

<b>NSLĐ chung theo giá SS (Triệu đồng)</b>

_ Năng suất lao động của quận phát triển khá tốt và có xu hướng tăng ổn định vớitốc độ tăng trưởng trung bnh trong gia đoạn từ 2010-2018 khoảng 8,4%_ một số doanh nghiệp đã đầu tư, đổi mới công nghệ nên năng suất, chất lượng sản

phẩm được nâng lên. Quận đã có nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡkhó khăn, hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.

<b>1.4.3. Huy động, phân bố sử dụng vốn. </b>

12

</div>

×