Tải bản đầy đủ (.pdf) (297 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Pháp luật môi trường trong kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.94 MB, 297 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁPTRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐÈ TÀI KHOA HỌC

MA SO: LH - 2010 - 04/DHL - HN

PHAP LUAT MOI TRUONG

TRONG KINH DOANH

Chủ nhiệm đề tai: 7S. Va Thi Duyên Thuy

Khoa Pháp luật kinh té

HÀ NỘI 2011

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THUC HIEN DE TÀI

<small>. TS. Vũ Thị Dun Thuỷ, Phó trưởng Bộ mơn Luật Môi trường, Khoa</small>

pháp luật kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội - Chủ nhiệm đề tài

. Ths. Lưu Ngọc Tổ Tâm, Bộ môn Luật Môi trường, Khoa pháp luật kinhtế, Trường Đại học Luật Hà Nội — Thư ký dé tài

. TS. Vũ Thu Hanh, Phó chủ nhiệm Khoa Pháp luật kinh tẾ, Trường Đại

học Luật Hà Nội — Thành viên dé tài

. TS. Nguyễn Văn Phương, Trưởng bộ môn Luật Môi trường, Khoa Phápluật kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội — Thành viên dé tài

. Ths. Đặng Hoang Sơn, Bộ môn Luật Môi trường, Khoa pháp luật kinh té,Trường Đại học Luật Hà Nội — Thành viên đề tài

. Cử nhân Nguyễn Thị Hang, Bộ môn Luật Môi trường, Khoa pháp luậtkinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội — Thành viên đề tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>PHAN THỨ NHẤT: BAO CAO TONG THUẬT</small>

1. Tinh cấp thiết, mục tiêu và quá trình thực hiện đề tài

1.1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài

1.2. Phương pháp thực hiện đề tài

1.3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài

1.4. Lực lượng tham gia đề tài

1.5. Qúa trình thực hiện đề tài

2. Kết quả thực hiện đề tài

2.1. Khái quát về pháp luật môi trường trong kinh doanh

<small>2.2. Pháp luật môi trường trong các lĩnh vực kinh doanh</small>

3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật mơi trường trong kinh<small>doanh</small>

<small>3.1. Nhóm giải pháp chung</small>

3.2. Nhóm giải pháp cho từng lĩnh vực kinh doanh cụ thé

<small>PHAN THU HAI: CÁC CHUYEN DE NGHIÊN CỨU</small>

Chuyên đề 1Chuyên đề 2Chuyên đề 3Chuyên đề 4

Những vấn đề lý luận về pháp luật môi trường trong kinh

<small>Thực thi pháp luật mơi trường và tác động của nó tới</small>hoạt động kinh doanh trong bối cảnh hội nhập kinh tế

Hiệu quả của công cụ kinh tế trong kinh doanh và quản

<small>lý môi trường trong kinh doanh</small>

Pháp luật môi trường với van dé biến đổi khí hậu do các<small>hoạt động kinh doanh</small>

nn +® BW Wo = —

<small>97</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Chuyên đề 5 Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng và thực thi 113<small>pháp luật môi trường trong kinh doanh</small>

Chuyên đề6 Pháp luật môi trường trong lĩnh vực sản xuất công 127nghiệp

Chuyên đề 7 Pháp luật môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải 154Chuyên d@8 Pháp luật môi trường trong lĩnh vực xây dựng 168Chuyên đề 9 Pháp luật môi trường trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu 189Chuyên đề 10_ Pháp luật môi trường trong lĩnh vực du lịch 214Chuyên đề 11 Pháp luật môi trường trong lĩnh vực kinh doanh dịchvụ 234Chuyên đề 12 Pháp luật môi trường trong lĩnh vực trồng trot 250Chuyên đề 13 Pháp luật môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi 267Chuyên đề 14 Ý nghĩa của đề tài trong việc triển khai môn học pháp 283

<small>luật môi trường trong kinh doanh</small>

<small>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 289</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài

Trong những năm qua, cùng với những nỗ lực hội nhập kinh tế quốc tế, các hoạt độngkinh doanh ở Việt nam đã đạt được nhiều thành cơng lớn, góp phần khơng nhỏ cho cơngcuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, nâng cao đời sống của nhân dân. Tuynhiên, những tác động bất lợi mà các hoạt động này gây ra cho mơi trường cũng khơng

nhỏ. Tình trạng làm ơ nhiễm và suy thối mơi trường trong q trình tiễn hành các hoạtđộng kinh doanh đang ngày một gia tăng mà nguyên nhân chủ yếu của nó bắt nguồn từ

sự thiếu hiệu quả của công tác quản lý môi trường trong kinh doanh bang pháp luật.Những hạn chế của pháp luật thực định, sự thiếu hiểu biết của các chủ thê kinh doanh về

<small>các quy định của pháp luật môi trường trong kinh doanh, trình độ và năng lực quản lý</small>

mơi trường trong kinh doanh còn yếu kém của các cơ quan quản lý nói chung và cán bộquản ly, các doanh nghiệp nói riêng. ... đang là những van đề bức xúc cần được nhìn nhậnđánh giá một cách khoa học dé nâng cao hiệu qua quản ly nhà nước trong lĩnh vực này ở

<small>nước ta hiện nay cũng như trong thời gian tới.</small>

Tuy nhiên, ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu khoa học về pháp luật mơi trườngtrong kinh doanh lại được thực hiện chưa nhiều. Phần lớn các cơng trình nghiên cứu

trong lĩnh vực này ở nước ta thời gian qua mới chỉ tập trung nghiên cứu chung về mối

quan hệ giữa môi trường và thương mại hay nghiên cứu về bảo vệ môi trường trong một

số hoạt động kinh doanh cụ thé như: an phẩm Một số vấn đề vẻ kinh tế và quản lý môi

trường của các tác giả Đăng Như Toàn và Nguyễn Thế Chinh do Nhà xuất bản Xây dựngấn hành năm 1997; một số bài viết trong cuỗn Bảo vệ môi trường và phát triển bên vữngcủa nhà xuất bản khoa học kỹ thuật năm 2008: Làng nghé Việt Nam và quá trình phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

triển bên vững của PGS.TS. Dang Kim Chi, Bảo vệ môi trường trong hoạt động

<small>năng lượng ở Việt Nam của TS. Dinh Văn Sâm và Ngô Thị Nga...</small>

Nghiên cứu về pháp luật môi trường trong kinh doanh hiện mới chỉ có một số

cơng trình nghiên cứu các định chế pháp lý quốc tế về thương mại và môi trường

hay nghiên cứu một vài van dé cụ thé về pháp luật môi trường trong kinh doanh

như: Luận văn thạc sĩ của Dương Thanh An năm 2001 với đề tài Moi quan hệ giữa

bảo vệ môi trường và thương mại trong các liên kết thương mại quốc té và ảnhhưởng của chúng tới hệ thong pháp luật môi trường Việt Nam; bài viết Thương mạivà vấn đề môi trường Việt Nam khi gia nhập WTO của TS. Nguyễn Hồng Thaođăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 8/2005; đề tài nghiên cứu khoa học cấp

Bộ do Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) thực hiện năm 2006 Các vấn dé

môi trường trong hiệp định của Tổ chức thương mai thé giới, khu vực thương mạitự do ASEAN va các van dé xử ly đặt ra đối với ngành thương mại Việt Nam; anpham Quản lý môi trường bằng công cu kinh tế của tác giả Tran Thanh Lan do Nhaxuất bản Lao động ấn hành năm 2006...

Như vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống, tồn diện về pháp luật mơi trường

trong kinh doanh cũng như trang bị hệ thống kiến thức về lĩnh vực này cho cho các

cử nhân luật - những người trực tiếp xây dựng pháp luật, thực thi và giám sát thực

thi pháp luật sau này là hết sức cần thiết. Song nội dung này hiện chưa được đưa

<small>vào giảng dạy và học tập trong chương trình đào tạo của trường Đại học Luật Hà</small>

Nội. Vì vậy, nghiên cứu đề tài: “Pháp luật mơi trường trong kinh doanh” khơngchỉ có ý nghĩa đối với việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật mơi trường nói chung,pháp luật mơi trường trong kinh doanh nói riêng mà cịn là cơ sở để triển khai một

<small>nội dung mới trong chương trình dao tạo của nhà trường, dam bảo trang bị một hệ</small>thống kiến thức và kỹ năng toàn diện cho sinh viên, đáp ứng kịp thời những địi hỏi

về trình độ của cử nhân luật trong thời kỳ hội nhập và phát triển bền vững.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.2. Phương pháp thực hiện đề tài

Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng vàduy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lénin. Các phương pháp nghiên cứu cụ thé

như: phân tích, thống kê, so sánh, lịch sử, chứng minh, tổng hợp, quy nạp cũng

được kết hợp sử dụng để triển khai thực hiện đề tài. Trong đó, phân tích, thống kê,so sánh và chứng minh được xác định là những phương pháp nghiên cứu chủ yếucủa dé tài. Cụ thé như sau:

- Phương pháp phân tích và khái quát hoá được sử dụng ở tất cả các chuyênđề của đề tài để làm sáng tỏ các căn cứ, cơ sở khoa học cho việc cần thiết phải

<small>hoàn thiện pháp luật môi trường trong kinh doanh</small>

- Phương pháp thống kê được sử dụng dé tập hop, xử lí các tai liệu, số liệu...

phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.

- Phương pháp so sánh được sử dụng dé đối chiếu, đánh giá các quan điểmkhác nhau của một số quốc gia trên thế giới; so sánh quy định của pháp luật một sốquốc gia với quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý môi trường trong kinh

- Phương pháp chứng minh được sử dụng để chứng minh các luận điểm, các

nhận định về thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật môi trường trong kinhdoanh ở Việt Nam và các yêu cầu, đề xuất phương án xây dựng, hồn thiện pháp

<small>luật mơi trường trong kinh doanh.</small>

1.3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài

<small>- Mục dich nghiÊn cứu:</small>

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề chung về

<small>pháp luật môi trường trong kinh doanh, đánh giá thực trạng pháp luật môi trườngtrong kinh doanh, làm cơ sở cho việc hồn thiện pháp luật mơi trường trong kinhdoanh ở Việt Nam.</small>

Kết quả nghiên cứu của dé tài sẽ trực tiếp phục vụ việc giảng dạy môn học<small>Luật môi trường trong kinh doanh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>- Phạm vi nghién cứu:</small>

Đề tài nghiên cứu, đánh giá việc bảo vệ mơi trường trong các hoạt động kinhdoanh từ khía cạnh pháp luật thực định và thực tiễn pháp lý tại Việt Nam, đồng

thời có tham khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về van đề này.

1.4. Lực lượng tham gia đề tài

Đề tài được thực hiện bởi:

<small>7. TS. Vũ Thị Dun Thuỷ, Phó trưởng Bộ mơn Luật Môi trường, Khoa</small>

pháp luật kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội - Chủ nhiệm đề tài

8. Ths. Lưu Ngọc Tố Tâm, Bộ môn Luật Môi trường, Khoa pháp luật kinhtế, Trường Dai học Luật Hà Nội — Thư ký đề tài

9. TS. Vũ Thu Hạnh, Phó chủ nhiệm Khoa Pháp luật kinh tẾ, Trường Đại

học Luật Hà Nội — Thành viên đề tài

10.TS. Nguyễn Văn Phương, Trưởng bộ môn Luật Môi trường, Khoa Phápluật kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội — Thành viên đề tài

11.Ths. Đặng Hoàng Sơn, Bộ môn Luật Môi trường, Khoa pháp luật kinh té,Trường Đại học Luật Hà Nội — Thành viên đề tài

12.Cử nhân Nguyễn Thị Hang, Bộ môn Luật Môi trường, Khoa pháp luậtkinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội — Thành viên đề tài

1.5. Qúa trình thực hiện đề tài

- Xây dựng đề cương nghiên cứu: Sản phảm của giai đoạn này là đề cươngkhái quát của đề tài. Thời gian thực hiện: Tháng 1 năm 2010

- Xây dựng đề cương các chuyên đề nghiên cứu: Sản pham của giai đoạn nàylà đề cương chỉ tiết của mười bốn (14) chuyên đề nghiên cứu. Thời gian thực hiện:

<small>Tháng 2 và tháng 3 năm 2010</small>

- Viết các báo cáo khoa học của đề tai: Sản pham của giai đoạn này là cácBáo cáo chuyên đề của các thành viên đề tài. Thời gian thực hiện: từ tháng 4/2010đến tháng 7/2010

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Hoàn chỉnh các báo cáo khoa học của đề tài: Sản phẩm của giai đoạn này làcác Báo cáo chuyên đề hoàn chỉnh của các thành viên đề tài (sau khi đã được chỉnhsửa). Thời gian thực hiện: từ tháng 8/2010 đến tháng 10/2010

- Viết Báo cáo tổng thuật dé tài và in ấn sản phẩm: Sản phẩm của giai đoạnnày là xây dựng, chỉnh sửa và in ấn Báo cáo tông thuật đề tài cùng toàn bộ kết quả

nghiên cứu của đề tài. Thời gian thực hiện: Tháng 11 và tháng 12 năm 2010.

- Bảo vệ đề tài

<small>2. KET QUÁ THUC HIỆN DE TÀI</small>

2.1. Khái quát về pháp luật môi trường trong kinh doanh

<small>2.1.1. Bao vệ môi trường trong kinh doanh và pháp luật môi trường trong kinhdoanh</small>

2.1.1.1. Quan hệ giữa hoạt động kinh doanh và vấn dé mơi trường

<small>Hoạt động kinh doanh có những tác động tích cực tới mơi trường nhưngcũng làm phát sinh những tác động tiêu cực tới môi trường. Trong một chừng mực</small>

nhất định, hoạt động kinh doanh có thể tạo nên mơi trường mới hay góp phần cải

thiện mơi trường. Hoạt động kinh doanh còn tạo điều kiện vật chất cho việc thực

hiện các hoạt động động bảo vệ mơi trường, tạo ra nguồn đóng góp cho ngân sách

nha nước - một nguồn tài chính quan trọng cho hoạt động bảo vệ mơi trường. Bêncạnh đó, việc phát triển ngành cơng nghiệp tái chế chất thải cịn có thể góp phần

giải quyết tình trạng ơ nhiễm mơi trường do chất thải.

Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh sẽ làm tăng nhu cầu khai thác các nguồn

tài nguyên thiên nhiên. Việc khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên để đáp ứngnhu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất, kinh doanh có thể tạo ra những ảnhhưởng bat lợi cho mơi trường. Cùng với q trình này, việc phat sinh chất thải cũngsẽ làm suy giảm chất lượng môi trường. Đặc biệt, ngày nay, trong bối cảnh hội

nhập kinh tế quốc tế, các hoạt động kinh doanh cũng có thể làm phát sinh những

vấn đề môi trường thông qua hoạt động xuất khâu, nhập khẩu (xuất khẩu tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nguyên thiên nhiên, nhập khẩu những sản phâm hàng hóa khơng thân thiện với mơi<small>trường...)</small>

Cũng giống như tác động của hoạt động kinh doanh tới môi trường, van dé mơi

<small>trường cũng có tác động tới hoạt động kinh doanh ở cả hai khía cạnh: tác động tích</small>

<small>cực và tác động tiêu cực.</small>

Các thành phần môi trường, đặc biệt là các nguồn tài nguyên, là một trong

những điều kiện để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Chất lượng môi

trường phù hop sẽ bảo đảm cho hoạt động kinh doanh ổn định và bền vững thôngqua sự ôn định về chất lượng sức lao động, chất lượng nguồn ngun, nhiên, vật<small>liệu.</small>

Tuy nhiên, chat lượng mơi trường có thé làm phát sinh những chi phí cho hoạtđộng sản xuất, kinh doanh thông qua những vấn đề liên quan đến sức lao động, chỉ

phí ngoại ứng đối với nguồn nguyên, vật liệu và làm tăng giá thành sản phẩm. Nếuchất lượng môi trường không bảo đảm sẽ ảnh hưởng tới tính bền vững trong hoạtđộng kinh doanh. Những bat 6n này có thé là sự bất ơn về nguồn cung cho sản xuấtkinh doanh, những bất 6n phát sinh từ thiệt hai do ô nhiễm môi trường gây ra chocác chủ thể kinh doanh.

Như vậy, có thê thấy, giữa mơi trường và kinh doanh có mối liên hệ tác động

qua lại mật thiết với nhau. Giải quyết tốt mỗi quan hệ này không chỉ đạt được mục

tiêu bảo vệ môi trường mà cịn góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất,

<small>kinh doanh.</small>

Phát triển bền vững là quan điểm mà các quốc gia cũng như Việt Nam theo

đuôi nhằm giải quyết mối quan quan hệ giữa môi trường và phát triển, trong đó cómỗi quan hệ giữa hoạt động kinh doanh va van đề môi trường. Nguyên tắc 8 củaTuyên bố chung của Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển 1992đưa ra phương thức giải quyết mối quan hệ giữa hoạt động sản xuất kinh doanh vàvan đề mơi trường. Theo đó, “dé đạt được sự phát triển lâu bên và một chất lượng

<small>cuộc song cao hơn cho mọi người, các quốc gia nên giảm dân và loại trừ những6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

phương thức sản xuất và tiêu dùng không lâu bên”. Như vậy, bản chất của pháttriển bền vững trong hoạt động kinh doanh là việc thay đổi phương thức sản xuấtkinh doanh và hướng tới sản xuất kinh doanh thân thiện với môi trường.

<small>2.1.1.2. Bảo vệ môi trường trong kinh doanh</small>

<small>Các biện pháp bảo vệ môi trường trong kinh doanh được thực hiện bởi Nhà</small>

nước và các chủ thể kinh doanh. Để bảo vệ môi trường trong kinh doanh, Nhànước có thể áp dụng các biện pháp như: biện pháp mang tính chính trị; biện pháptuyên truyền giáo dục; biện pháp khoa học, kỹ thuật, công nghệ; biện pháp kinh tế -

<small>tài chính và biện pháp pháp lý.</small>

Các chủ thé kinh doanh, vi lợi ich của mình cũng có thé áp dụng những biện

<small>pháp bảo vệ môi trường trong kinh doanh. Các biện pháp bảo vệ môi trường của</small>

các chủ thể kinh doanh rất đa dạng nhưng có thê bao gồm các biện pháp chủ yếu là:nâng cao ý thức của người lao động trong vấn đề vệ sinh môi trường, giảm thiểu

phát sinh chất thải; nghiên cứu, áp dụng các biện pháp khoa học, kỹ thuật dé sản

xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường và các biện pháp mang tính tổ chức,quan lý nhằm giảm chi phí trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh nhưngvẫn đảm bảo quản lý tốt môi trường.

<small>2.1.1.3. Pháp luật môi trường trong kinh doanh</small>

Pháp luật môi trường trong kinh doanh là tổng hợp các quy phạm pháp luật,

các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp đến qtrình bảo vệ có hiệu qua môi trường sống của con người khi các chủ thé tiễn hành

<small>hoạt động kinh doanh.</small>

<small>Pháp luật môi trường trong kinh doanh, với tư cách là “màng lọc” những ảnh</small>

hưởng tới mơi trường của hoạt động kinh doanh, có mục đích hạn chế hoặc loại trừcác anh hưởng tới môi trường của hoạt động kinh doanh nhăm bảo vệ môi trườngvà phát triển kinh tế. Pháp luật môi trường trong kinh doanh được xây dựng vàthực hiện trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản. Đó là: nguyên tắc bảo đảm phát triểnbền vững: nguyên tắc bảo đảm tinh hợp lý giữa sự can thiệp của Nhà nước và và sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

tự quyết của chủ thé kinh doanh trong hoạt động bảo vệ môi trường; nguyên tắc<small>hợp tác.</small>

Pháp luật mơi trường trong kinh doanh có vai trị hết sức quan trọng. Vai trò

này được thé hiện ở những khía cạnh cơ bản sau:

Thứ nhất, pháp luật mơi trường trong kinh doanh thể chế hóa những yêu cầubảo vệ môi trường của Nhà nước, của cộng đồng đối với hoạt động kinh doanh

<small>Thứ hai, pháp luật môi trường trong hoạt động kinh doanh định hướng xây</small>

dựng một “nền kinh tế xanh”, thân thiện với môi trường

Thư ba, pháp luật mơi trường trong hoạt động kinh doanh góp phần hìnhthành ý thức “trách nhiệm xã hội” của các chủ thể kinh doanh.

<small>2.1.2. Thực thi pháp luật môi trường và tác động của no tới hoạt dong kinh</small>

doanh trong bối cảnh hội nhập kinh tế

2.1.2.1. Mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế với các vấn đề về môi trường

Đối với Việt Nam, hội nhập kinh tế va các van đề về mơi trường có sự tác

động qua lại, bao gồm cả những tác động tích cực và tiêu cực. Hội nhập kinh tế tạođiều kiện tốt hơn cho quá trình phát triển kinh tế cao và từ đó tạo nguồn tài chínhcho việc thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường. Thông qua hội nhập kinh tẾ,đặc biệt là dịng đầu tư nước ngồi, Việt Nam đã tiếp cận được với công nghệ tiên

tiễn, xanh và thân thiện hơn với môi trường.

Tuy nhiên, cùng với hội nhập kinh tế, mục tiêu tăng trưởng cao tạo ra những

sức ép về môi trường và nhu cầu cao về khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên

thiên nhiên ở tất cả các ngành kinh tế. Tình trạng mơi trường bị ơ nhiễm, suy thối

gây tác động khơng nhỏ, làm cản trở q trình tăng trường kinh tế. Bên cạnh đó,hội nhập kinh tế cũng gia tăng nguy cơ dịch chuyên 6 nhiễm từ các quốc gia khác

<small>vào Việt Nam.</small>

<small>2.1.2.2. Tác động của pháp luật môi trường tới hoạt động kinh doanh</small>

<small>* Tác động tích cực</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Nếu chỉ xem xét những tác động trước mắt và tác động trực tiếp của phápluật môi trường trong kinh doanh đối với chủ thé kinh doanh thì đường như phápluật mơi trường trong kinh doanh chỉ có những tác động tiêu cực về kinh tế. Tuy

nhiên, nêu xem xét một cách tổng thé các mối quan hệ giữa các chủ thé thì các chủ

thể kinh doanh khi thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật môi trường

trong kinh doanh cũng thu được những lợi ích nhất định. Đó là:

- Việc tn thủ nghiêm túc quy định của pháp luật môi trường là điều kiện để

thực hiện một số hoạt động kinh doanh.

<small>- Việc tuân thủ một cách nghiêm túc các quy định của pháp luật môi trường</small>

<small>trong kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tránh bị áp dụng các trách nhiệm pháp lý</small>làm ảnh hưởng tới tính liên tục, bền vững của hoạt động kinh doanh hoặc ảnh

hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm do gặp phải sự phản ứng của người tiêu dùng, ảnhhưởng tới uy tín, hình ảnh, thương hiệu của chủ thể kinh doanh.

- Việc tuân thủ pháp luật mơi trường trong kinh doanh có thể góp phần giảmchỉ phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Việc tuân thủ pháp luật môi trường trong kinh doanh sẽ hỗ trợ cho hoạt

động tiêu thụ sản phẩm và từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

<small>* Tac động tiêu cực</small>

<small>Bên cạnh những tác động tích cực, việc thực thi pháp luật môi trường cũng</small>làm phát sinh những tác động tiêu cực về mặt kinh tế đối với hoạt động sản xuất

kinh doanh của chủ thể kinh doanh. Cụ thể là:

- Việc thực thi pháp luật môi trường trong kinh doanh làm tăng chi phí đầu

tư cho chủ thé kinh doanh. Đối với chủ thé kinh doanh, các đầu tư cho bảo vệ môitrường là những đầu tư không sinh lời: đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải,

chỉ trả phí xử lý chất thải...

- Việc thực thi pháp luật mơi trường có thể làm giảm sức cạnh tranh củahàng hóa, sản phẩm. Bên cạnh các chi phí sản xuất kinh doanh, các chủ thể kinhdoanh cịn phải chi trả những khoản chi phí như thuế mơi trường, phí bảo vệ mơi

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

trường.... Các khoản chi phí này sẽ làm tăng giá sản phẩm và từ đó có thé anh

<small>hưởng tới năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.</small>

'- Trong trường hợp chủ thé kinh doanh không tuân thủ pháp luật môitrường, các khoản phạt và bồi thường sẽ là gánh nặng tài chính và đây là ngunnhân gây bat ơn cho q trình kinh doanh.

Ngồi ra, những phản ứng có thể là quá khích của người dân (như cản trởhoạt động sản xuất, đập phá máy móc nhà xưởng...) đối với những hoạt động kinhdoanh gây ơ nhiễm có thé ảnh hưởng nặng nề cho hoạt động kinh doanh.

2.1.2.3. Các yêu cau đặt ra đối với xây dung và thực thi pháp luật môi trườngtrong kinh doanh trong bồi cảnh hội nhập kinh tế

Để quá trình hội nhập kinh tế phù hợp với quan điểm phát triển bền vững,

cần nhận thức đúng dan và giải quyết có hiệu quả mỗi quan hệ biện chứng giữaphát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trong bối cảnh hội nhập kinh tếquốc tế, cụ thé:

Thi nhất, tăng trưởng kinh tế là nền tang dé phát triển bền vững song pháttriển bền vững là tiêu chuẩn dé kiểm định chất lượng của tăng trưởng.

Tht hai, các chính sách thương mai và các chính sách về tài ngun, mơitrường có vai trị hỗ trợ lẫn nhau, nhằm thúc day phát triển bền vững va nó có thé

giải quyết hai hồ mối quan hệ giữa phát triển kinh tế — xã hội và bảo vệ mơi<small>trường.</small>

Tht ba, chính sách và pháp luật mơi trường không chỉ nhằm bảo vệ môitrường Việt nam và góp phần bảo vệ mơi trường tồn cầu mà cịn phải hỗ trợ chohoạt động phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập thông qua việc thúc day, tạođiều kiện phát triển thương mại quốc tế.

<small>Trên cơ sở nhận thức này, việc xây dựng và thực thi pháp luật môi trường</small>

trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cần đáp ứng những yêu cầu sau:

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>- Pháp luật môi trường trong kinh doanh vừa phải bảo đảm mục tiêu bảo</small>

đảm chất lượng môi trường, khai thác hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên,vừa phải tạo hành lang pháp lý bảo đảm tính bền vững trong hoạt động kinh doanh.

<small>- Pháp luật môi trường trong kinh doanh phải bảo đảm cho hàng hóa Việt</small>

Nam có thê xâm nhập thị trường các quốc gia phát triển.

<small>- Pháp luật môi trường trong kinh doanh phải bảo đảm việc ngăn chặn những</small>hoạt động nhập khẩu các loại hàng hóa có nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường.

2.1.3. Hiệu quả của công cụ kinh tẾ đối với kinh doanh và quản lý môi trường

<small>trong kinh doanh</small>

2.1.3.1. Khái quát về cơng cụ kinh tế và hiệu quả của nó đối với kinh doanh, quản

<small>ly moi trường trong kinh doanh</small>

<small>Trong kinh doanh và quản lý môi trường trong kinh doanh, sử dụng cơng cụ</small>

kinh tế có thể đem lại những hiệu quả to lớn. Cụ thê như sau:

- Công cụ kinh tế góp phan làm thay đổi hành vi của các chủ thé kinh doanh<small>theo hướng có lợi cho mơi trường.</small>

- Cơng cụ kinh tế góp phần khuyến khích sự năng động, sáng tạo trong

nghiên cứu và ứng dụng những quy trình cơng nghệ phù hợp để giảm thiểu chất

thải, qua đó tiết kiệm ngun liệu, tiết kiệm chỉ phí sản xuất, nâng cao hiệu quả<small>kinh doanh.</small>

- Công cụ kinh tế có thé tao sự chủ động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanhtrong quá trình hoạt động, cũng như chủ động ứng phó với các sự cơ mơi trường có

<small>Tại Việt Nam, trong quản lý mơi trường nói chung và quản lý mơi trường</small>

trong kinh doanh nói riêng, các công cụ kinh tế hiện được sử dụng khá hạn chế,

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nhiều loại công cụ kinh tế còn đang trong giai đoạn khởi đầu nghiên cứu và áp

dụng. Một số loại công cụ kinh tế đã và đang bước đầu được được triển khai áp

<small>dụng trong lĩnh vực này ở nước ta là:</small>

* Thuế tài nguyên: Đây là loại công cụ kinh tế được sử dụng sớm nhất trongquản lý môi trường ở nước ta. Thuế tài nguyên được chính thức áp dụng trên thựctế ở Việt Nam từ năm 1990 theo quy định của Pháp lệnh Thuế tài nguyên ban hànhngày 30 tháng 3 năm 1990. Dé đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thực tiễn quảnly các nguồn tài nguyên cũng như những thay đôi của đời sống kinh tế, xã hội, cácquy định pháp luật về thuế tài nguyên luôn được chỉnh sửa. Pháp lệnh thuế tàinguyên (1990) được sửa đổi, bố sung năm 1998 bởi Pháp lệnh thuế tài nguyên số05/1998/PL-UBTVQH10 và Pháp lệnh sửa đổi, bố sung Điều 6 Pháp lệnh thuế tàinguyên số 07/2008/PL-UBTVQHI2. Năm 2009, các Pháp lệnh này được thay thếbằng Luật thuế tài nguyên, thông qua ngày 25/11/2009 và có hiệu lực từ ngày01/7/2010. Tiếp đó, ngày 14/5/2010 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP quy định chỉ tiếtvà hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên cũng được ban hành.

* Thuế môi trường

Nếu như thuế tài nguyên được áp dụng từ khá sớm trong quản lý mơi trường ởViệt Nam thì thuế mơi trường lại là loại cơng cụ kinh tế cịn khá mới mẻ, đang

trong giai đoạn nghiên cứu dé triển khai áp dụng trên thực tế. Luật Bảo vệ môi

trường 2005 là văn bản pháp luật đầu tiên của nước ta có quy định về loại thuế này.Điều 112 của Đạo luật này có quy định về thuế mơi trường như sau: Tổ chức, hộ

gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác động xấu lâu

dài đến mơi trường và sức khỏe con người thì phải nộp thuế mơi trường. Chính phủtrình Quốc hội quyết định danh mục, thuế suất đối với các sản phẩm, loại hình sản

xuất, kinh doanh phải chịu thuế mơi trường.

Ngày 15 tháng 11 năm 2010, Quốc hội đã thông qua Luật thuế bảo vệ mơi

<small>trường (Đạo luật này chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2012). Theo</small>đó, thuế bảo vệ môi trường loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hoá khi sử

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

dụng gây tác động xấu đối với môi trường: xăng dầu, than đá, túi nilơng, thuốc diệtcỏ... Căn cứ tính thuế là số lượng hàng hố tính thuế và mức thuế tuyệt đối. Mứcthuế tuyệt đối được quy định theo biểu khung thuế cụ thé, tuỳ theo từng đối tượng

chịu thuế.

<small>* Phi bảo vệ moi trường</small>

Phí bảo vệ mơi trường đã được triển khai áp dụng ở Việt Nam từ khoảng gầnchục năm trở lại đây, bao gồm Phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải cơngnghiệp và phí bảo vệ mơi trường đối với chat thải ran.

- Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp là loại phí do cơ quan

quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thu dựa trên số lượng và/hoặc chất lượngchất ô nhiễm do cơ sở công nghiệp thải vào mơi trường. Loại phí này hiện được áp

dụng theo quy định tại Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 về phí bảo vệ

mơi trường đối với nước thải; Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 sửađổi, b6 sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP; Nghị định số26/2010/NĐ-CP ngày 22/3/2010 sửa đổi, bố sung Khoản 2 Điều 8 Nghị định số

- Phí bảo vệ mơi trường đối với chất thải rắn được áp dụng muộn hơn so với

phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Vấn đề này hiện được quy định chỉ tiết tạiNghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 về phí bảo vệ mơi trường đối với

chất thải rắn và Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 hướng dẫn thực

hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP.

<small>Nhìn chung, mức thu phí bảo vệ môi trường hiện nay được quy định khá</small>thấp, đã làm hạn chế đáng kế mục đích của việc sử dụng loại phí này. Bên cạnh đó,các quy định pháp luật hiện hành cịn bỏ ngỏ quy định về phí bảo vệ mơi trườngđối với khí thải. Cùng là thải chất thải vào môi trường, cùng làm ô nhiễm môitrường, song nếu xả thải chất thải rắn và nước thải trong kinh doanh thì phải nộpphí bảo vệ mơi trường, cịn nếu xả thải khí thải thì khơng phải nộp phí. Sự bất bìnhđăng này là một thực tế khó chấp nhận trong quản lý mơi trường nói chung và quản

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>lý môi trường trong kinh doanh nói riêng ở nước ta hiện nay.</small>

* Ký quỹ (Hệ thống đặt cọc — hồn trả)

Đây là loại cơng cụ kinh tế đã được áp dụng ở nước ta từ năm 1996, theoquy định của Luật Khoáng sản (ban hành năm 1996 và sửa đổi bổ sung năm 2000,năm 2005) và chỉ áp dụng với một đối tượng duy nhất là tổ chức, cá nhân tiến hànhhoạt động khoáng sản. Cu thé hóa quy định này, ngày 29/5/2008 Thủ tướng Chínhphủ đã ban hành Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg về ký quỹ cải tạo, phục hồi môitrường đối với hoạt động khai thác khống sản.

<small>Luật bảo vệ mơi trường 2005 ra đời đã mở rộng thêm phạm vi áp dụng loại</small>

công cụ này để quản lý môi trường trong kinh doanh tại Điều 114. Theo đó, tổ

<small>chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên trước khi khai thác phải thực hiện</small>

việc ký quỹ tại tổ chức tin dung trong nước hoặc quỹ bảo vệ môi trường của địa

phương nơi khai thác tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, cho đến nay, Thủ tướngChính phủ vẫn chưa ban hành được quy định cụ thể về mức ký quỹ cải tạo, phụchồi môi trường đối với từng loại tài nguyên nên chưa thé triển khai trên thực tế.

* Các biện pháp hồ trợ tài chính

<small>Các biện pháp hộ trợ tài chính của nhà nước cho các hoạt động kinh doanh</small>

<small>được quy định tại Luật bảo vệ môi trường; Nghị định 04/2009/NĐ-CP ngày</small>

14/01/2009 về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường; Thông tư SỐ

101/2010/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Nghị

định số 04/2009/NĐ-CP... Theo quy định tại các văn bản pháp luật này, dé thực

hiện quản lý môi trường trong kinh doanh, các ưa đãi về đất đai; miễn hoặc giảm

thuế, phí; ưu tiên vay vốn... sẽ được áp dụng cho các hoạt động bảo vệ môi trườngnhư: xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải ran thông thường, chat thải nguy hai,

khu chôn lấp chất thải; xây dựng cơ sở công nghiệp môi trường và cơng trình bảo

vệ mơi trường khác phục vụ lợi ích cơng về bảo vệ mơi trường; sản xuất năng<small>lượng sạch, năng lượng tái tạo...</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Có thê thấy, những ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước đối với các hoạt động kinhdoanh nêu trên là cần thiết để đạt tới mục tiêu tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu ơnhiễm mơi trường. Tuy nhiên, vẫn cịn thiếu những quy định cụ thé dé có thé triển

khai một cách thống nhất các ưu đãi, hỗ trợ này trên thực tiến.

2.1.4. Pháp luật môi trường với van đề biến đổi khí hậu do các hoạt động kinh

Xuất phat từ nhận thức về anh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH) đối vớimọi mặt của đời sống xã hội, Việt Nam xác định việc phịng chống, giảm thiểu và

thích nghi với biến đổi khí hậu là một trong những mục tiêu ưu tiên. Từ đó, cả hệ

thống chính trị được huy động dé thực hiện mục tiêu này. Cụ thé là một số Chiến

lược quan trọng liên quan đến BĐKH đã được ban hành, có vai trị định hướngnhận thức và hành vi của mọi chủ thể trong xã hội, gồm: Chiến lược BVMT quốc

gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Chiến lược phát triển lâm nghiệp

Việt Nam giai đoạn 2006- 2020; Chiến lược ứng dụng năng lượng ngun tử vì

mục đích hồ bình đến năm 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng nănglượng tiết kiệm hiệu quả 2006-2015... Việt Nam đã ký Công ước khung của Liênhợp quốc về biến đổi khí hậu vào ngày 11/6/1992 (viết tat là UNFCCC) và phêchuan UNFCCC vào ngày 16/11/1994; ký Nghị định thu Kyoto (viết tắt là KP) vàongày 3/12/1998 và phê chuẩn KP ngày 25/6/2002 nên được hưởng quyền lợi dànhcho các nước dang phát triển trong việc tiếp nhận hỗ trợ tài chính và chuyên giaocông nghệ mới từ các nước phát triển thông qua dự án có tên gọi là cơ chế phát

triển sạch (viết tắt là CDM) ...

Từ khía cạnh pháp lý, pháp luật mơi trường với vấn đề biến đổi khí hậu do cáchoạt động sản xuất kinh doanh cũng đang từng bước được hồn thiện, với nội dungchính, gồm: các quy định về giảm phát thải khí nhà kính và các biện pháp pháp lývà công cụ kinh tế hỗ trợ việc giảm phát thải khí nhà kính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

So với các quy định về giảm phát thải khí nhà kính, các quy định hỗ trợ việcgiảm phát thải khí nhà kính thơng qua các biện pháp, cơng cụ kinh tế chú trọng hơn.Cu thé là:

- Về sử dụng năng lượng sạch: Pháp luật đã có những chính sách về ưu đãi tàichính đối với sản xuất, sử dụng năng lượng sạch thông qua ưu đãi về thuế, tiềnthuê đất và các quy định về thuế môi trường và phí bảo vệ mơi trường nhằm “trừng

phạt” đối với những hoạt động không thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, chỉ với

những quy định hiện hành, các nhà đầu tư rất khó có thể có đầy đủ cơ sở pháp lý đểcó thé tiếp cận với các ưu đãi cũng như bị “trừng phat’ về tài chính. Việc hồnthiện nhằm cu thé hóa các quy định nhằm thực hiện chính sách ưu đãi và “trừng

phạt” về mặt tài chính là nhu cầu tất yếu trong thời gian tới.

- Về cơ chế phát triển sạch (CDM): Kê từ ngày Nghị định thư Kyoto có hiệulực (ngày 16/2/2005), Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện cơ chế phát triển sạch. Déthúc day các hoạt động này, một số chính sách tài chính đối với dự án dau tư theoCDM đã được ban hành. Tuy nhiên, có thé nhận thấy sự hồn thiện cơ chế pháttriển sạch (CDM) mới chỉ thể hiện trong các quy định pháp luật mà chưa có điều

kiện phát huy một cách có hiệu quả trên thực tế. Lí do là vì hiện tại Việt Nam chưa

phải thực hiện nghĩa vụ giảm thiểu phát thai theo UNFCCC và KP nên thị trườngchuyên nhượng trong nước vẫn chưa thực sự hình thành và phát triển.

2.1.5. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng và thực thi pháp luật mơi

<small>trường trong kinh doanh</small>

Trên thế giới hiện có 2 cách thể hiện mối quan hệ pháp lý giữa Luật Môi

trường với hoạt động kinh doanh. Mot /à, "Luật Môi trường đối với hoạt động kinhdoanh: Environmental Law for business" mà Liên minh chau Au là đại diện tiên

tiễn, thể hiện đầy đủ rõ nét nhất mỗi quan hệ trên; Hai /a, "Luật Môi trường và hoạt

động kinh doanh: Environmental Law and Business" mà Mỹ là nước thê hiện đầy

đủ nhất những nội dung chính của Luật Mơi trường và kinh doanh.<small>2.1.5.1. Kinh nghiệm cua My.</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Tại Mỹ, từ khía cạnh bảo vệ mơi trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh

trong phạm vi quốc gia đều được điều chỉnh bởi Luật môi trường. Các hoạt độngkinh doanh liên quan đến chất thải nguy hại phải tuân thủ theo hệ thống khai báocủa Cục Bảo vệ môi trường và việc thải bỏ chúng, bao gồm các quy định về thải bỏcả 2 loại chất thải: chất thải nguy hại và chất thải khơng nguy hại. Pháp luật cịnu cầu các doanh nghiệp phải đây mạnh việc tự mình làm sạch hoặc chi trả cho

việc làm sạch môi trường bị ô nhiễm do việc làm của họ trong quá khứ và hiện tại.

Từ khía cạnh thiết chế bảo vệ mơi trường, nước Mỹ có một hệ thống Cơ quan

<small>quản lý, bảo vệ mơi trường khá hồn thiện. Cục Bảo vệ môi trường liên bang và cơ</small>

quan chức năng cấp tiêu bang là chủ thé thi hành Luật môi trường tại Mỹ. Tại 50bang của nước Mỹ đều có cơ quan quan lý môi trường "đồng dạng" với Cục Bảovệ môi trường liên bang. Cơ quan quản lý môi trường cấp tiểu bang là đơn vị bảo

<small>đảm cho các hoạt động kinh doanh thực hiện Luật môi trường một cách thường</small>

xuyên. Một số cơ quan quản lý khác, cả ở cấp liên bang và tiêu bang cũng có chứcnăng cưỡng chế thi hành luật môi trường như: Cơ quan quản lý sức khỏe và an toànhầm mỏ; Cơ quan quản lý đất đai; Cơ quan quản lý thủy sản và các lồi hoang

Tóm lại, quan tâm đến mơi trường và tôn trọng triệt dé luật và các quy định vềmôi trường đã trở nên quan trọng hàng ngày đối với các hoạt động kinh doanh tạiMỹ và trên toàn thế giới. Nhiều doanh nghiệp ngày nay đã sử dụng "kiểm tốn mơitrường" dé xác định có hay khơng có điều kiện vật chất và sự vận hành đáp ứng vàthực hiện tất cả các yêu cầu của pháp luật về môi trường.

2.1.5.2. Kinh nghiệm của Cộng đồng chung châu Au

Do hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty có tác động lớn đến mơi

trường nên họ phải áp dụng các nguyên tắc môi trường của Cộng đồng chung châu

Âu trong rất nhiều lĩnh vực như chất lượng không khí, hóa chất và quản lý chất

thải... Hiện tại có khá nhiều quy định pháp luật môi trường của EU liên quan đến

doanh nghiệp vừa và nhỏ (viết tắt là SMEs), như quy định về chất lượng không

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

khí, thương mại phát thải và tiếng ồn; hóa chất, năng lượng, quản lý môi trường,

sản xuất xanh, chất thải, nước, đất và trợ giúp của nhà nước trong bảo vệ môitrường. Cụ thê là:

- Quy định về chất lượng khơng khí: EU đã thiết lập một mức trần phát thải cóhiệu lực từ năm 2010 đối với 4 chất gây 6 nhiễm là sulphur dioxide (SO¿), nitrogen

<small>oxide (NOx), volatile organic compounds (VOC) va ammonia (NH;). Thêm vào</small>

đó, có hàng loạt giới hạn đối với các chất sulphur dioxide, nitrogen dioxide vànitrogen oxides, đặc biệt là những chất thải thăng vào khơng khí.

- Quy định về hóa chất: Tất cả các cơng ty sản xuất hoặc sử dụng hóa chấtphải có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về đăng ký, dán nhãn, an tồn hố chất...Các cơ sở sản xuất kinh doanh và người nhập khâu phải thông báo đầy đủ các đặctính của tất cả các hóa chất sản xuất hoặc nhập khẩu với số lượng nhiều hơn mộttan và đăng ký chúng với co sở đữ liệu trung tâm. Người sử dụng hóa chất phải ápdụng các biện pháp quản lý rủi ro đối với một số chất nhất định và cung cấp thôngtin về việc sử dụng chúng cho bên cung cấp.

- Quy định về năng lượng: Các quy định về quản lý năng lượng được xác định

<small>là một trong những ưu tiên của pháp luật môi trường trong kinh doanh. Các quy</small>

định về năng lượng gồm hiệu suất năng lượng, chính sách năng lượng châu Âu, thị

<small>trường năng lượng nội địa, năng lượng hạt nhân và năng lượng tái sinh..., trong đó</small>tập trung vào những nội dung chính là: Hiệu suất năng lượng: chính sách về năng<small>lượng; thi trường năng lượng nội địa và năng lượng hạt nhân</small>

- Quy định về quan ly môi trường: EU có khá nhiều ý tưởng dé thử nghiệm vàkhuyến khích các doanh nghiệp đưa quản lý mơi trường vào trong các hoạt độngcủa họ, như cơ chế kiểm tốn và quản lý sinh thái, đánh giá vịng đời cuộc sống, và

xã hội hợp nhất và trách nhiệm môi trường, bao gồm: Cơ chế kiểm toán và quản lý

sinh thái; quy định về đánh giá vòng đời sản phẩm; quy định trách nhiệm chung về

<small>môi trường và xã hội.</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Quy định về chất thải: Có khá nhiều quy định cụ thể của pháp luật EU vềcác lĩnh vực khác nhau của chất thải và quản lý chất thải. Chúng quy trách nhiệmđể doanh nghiệp bảo đảm răng chất thải trong quá trình sản xuất của họ được xử lýmột cách hiệu quả, an toàn và bằng các phương pháp thân thiện. Phần lớn các quyđịnh hiện hành của pháp luật EU về quản lý chất thải thể hiện cách tiếp cận đối với

một sản phẩm cụ thể, như bao bì, phương tiện giao thơng, pin hoặc thiết bị điện.

- Quy định về quản lý nước: Do tầm quan trọng của nước nên Cộng đồngchung châu Âu đã có hắn một Quyết định khung về nước và liên kết các quy địnhnày với các chính sách khác về nước như Quyết định về khung chiến lược biển,hay pháp luật EU về nước uống và nước tắm...

- Quy định về quản lý đất: Có khá nhiều quy định cụ thê của pháp luật về xả

thải, chôn vùi chất gây ô nhiễm vào đất. Chúng bao gồm các quy định về các chất

tây rửa, các chất gây ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, nitơ hóa và thủy ngân. Cáchoạt động cụ thé tác động lên đất cũng được pháp luật quy định như chôn lấp chấtthải, công nghiệp khai khống và sản xuất nơng nghiệp.

<small>- Quy định sự trợ giúp của Nhà nước trong việc bảo vệ môi trường: Hướng</small>

dẫn mới về sự trợ giúp của Nhà nước trong việc bảo vệ môi trường được thông quađầu năm 2008, trong đó đề cập đến những nội dung sau: ¡) Các biện pháp đâymạnh bảo vệ môi trường vượt trên cả tiêu chuẩn EU hoặc ở những nơi không tồn

tại tiêu chuẩn; ii) Nghiên cứu môi trường; iii) Sáng kiến lưu giữ năng lượng; năng

lượng tái sinh; iv) quản lý chất thải; v) khắc phục ô nhiễm; vi) di rời các cơ sở hoạt

động: vii) thu hút sự trợ giúp trong cơ chế thương mại hóa cấp phép; viii) trợ giúp

thơng qua hình thức miễn giảm thuế mơi trường...

<small>2.2. Pháp luật môi trường trong các lĩnh vực kinh doanh</small>

2.2.1. Pháp luật môi trường trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp

Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, để ngăn ngừa và giảm thiểu những ảnhhưởng xấu đến môi trường, Việt Nam đã ban hành khá nhiều văn bản pháp luậtđiều chỉnh về van đề nay. Có thé kế đến một số văn bản pháp luật hiện hành như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Luật bảo vệ mơi trường (2005); Luật Hố chất (2007); Nghị định 80/2006/NĐ-CP

ngày 08 tháng 9 năm 2006 hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và Nghị

định 21/2008/NĐ-CP ngày sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định80/2006/NĐ-CP; Quyết định số 105/2009/QD-TTg ngày 19 thang 8 năm 2009 củaThủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp; Quyết định số

<small>52/2008/QD-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương</small>

ban hành Quy chế tạm thời về bảo vệ môi trường ngành công thương; Thông tư số

39/2009 ngày 28 tháng 12 năm 2009 quy định thực hiện một số nội dung của Quychế quản lý cụm công nghiệp...

Liên quan đến yêu cầu bảo vệ môi trường trong sản xuất công nghiệp, các

văn bản pháp luật trên điều chỉnh một số vấn đề cơ bản sau đây:

* Van dé thứ nhất: Bảo vệ môi trường trong xây dựng chiến lược, quy hoạch,kế hoạch phát triển công nghiệp.

Điều chỉnh về vấn đề này, Luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫnthi hành có quy định các cơ quan xây dựng chiến lược, lập quy hoạch, kế hoạchphát triển công nghiệp có trách nhiệm thực hiện đánh giá mơi trường chiến lược(PMC). Theo đó, các chủ thé này phải lập Báo cáo DMC đồng thời với quá trìnhlập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (sau đây gọi chung là dự án). Báo cáo này sẽ

được thâm định thông qua Hội đồng thâm định do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và

môi trường: Bộ trưởng Bộ chuyên ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

<small>thành lập.</small>

Tuy nhiên, trên thực tế, việc thực hiện các quy định này ở nước ta trong thời

gian qua hầu như chỉ mang tính hình thức. Việc lập báo cáo DMC khi xây dựngcác chiến lược, quy hoach hoặc là bị bỏ qua, hoặc “chỉ để có” nên việc dự báo,

phân tích các van đề mơi trường khi triển khai các quy hoạch, kế hoạch đó hầu như

khơng có nhiều ý nghĩa về khoa học cũng như thực tiễn.

* Van dé thứ hai: Bảo vệ môi trường tại các khu/ cum công nghiệp.

Tại các các khu/ cụm công nghiệp, yêu cầu về bảo vệ môi trường thường đặt

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

ra khắt khe hơn, đòi hỏi tính tổ chức cao hơn so với các cơ sở sản xuất công nghiệpnhỏ lẻ, bao gồm:

- Bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng các khu/ cum

cơng nghiệp: Hai van đề chính được điều chỉnh trong lĩnh vực này là: Bảo vệ môi<small>trường trong việc lập quy hoạch xây dựng khu/ cụm công nghiệp và bảo vệ môi</small>trường đối với thiết kế hệ thống kết cau hạ tang kỹ thuật khu/ cụm công nghiệp.

- Bảo vệ môi trường trong giai đoạn triển khai thi công xây dựng khu/ cum

công nghiệp: Trong giai đoạn này, để ngăn ngừa và giảm thiểu nguy co lam 6

nhiễm môi trường khi thi công xây dựng khu/ cụm công nghiệp, các vấn đề chủ

yếu được pháp luật điều chỉnh là: trách nhiệm của Ban Quản lý khu công nghiệp,cơ quan quản lý cụm công nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi

trường: trách nhiệm của tơ chức, cá nhân giải phóng mặt bằng và chủ đầu tư...<small>- Bảo vệ môi trường trong giai đoạn hoạt động của khu/ cụm công nghiép:</small>

Dé bảo vệ môi trường trong quá trình tiễn hành các hoạt động của mình tạicác khu vực này, chủ cơ sở sản xuất phải thực hiện quản lý chất thải theo quyđịnh, phải nộp phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải, chất thải rắn...

* Van dé thứ ba: Bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất công nghiệpTrong hệ thống pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường trong kinh doanh

ở nước ta hiện nay, khơng có văn băn pháp luật điều chỉnh riêng cho vấn đề bảo vệ

<small>môi trường tại các cơ sở công nghiệp. Các cơ sở này thực hiện trách nhiệm bảo vệ</small>

môi trường giống như các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nói chung được quyđịnh tại một số văn bản pháp luật như: Luật bảo vệ môi trường; Nghị định80/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và Nghị định SỐ21/2008/NĐ-CP sửa đôi bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/ND-CP; Nghịđịnh số 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải ran; Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT hướng dẫn điều kiện hành nghé và cấp phép quan lý chất thải nguy hại...Theo quy định tại các văn bản pháp luật này, các cơ sở sản xuất cơng nghiệp có

<small>trách nhiệm thực hiện các nhóm nghĩa vụ chủ yêu sau:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Một là, bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ sởsản xuất công nghiệp

Trong giai đoạn này, giống các dự án trong các lĩnh vực khác, dự án phát

triển sản xuất công nghiệp sẽ phải thực hiện Đánh giá tác động môi trường (DTM).

Điều chỉnh về van đề này, các Điều 18,19,20 Luật bảo vệ môi trường: Nghị định80/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và Nghị định SỐ21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định §0/2006/NĐ-CP;Thơng tư số 05/2008/TT-BTNMT hướng dẫn hướng dẫn về đánh giá môi trường

chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường...

<small>Hai là, bảo vệ môi trường trong giai đoạn thi công và vận hành thử nghiệm</small>

dự án đầu tư công nghiệp:

Trong giai đoạn này chủ dự án phải triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ

môi trường, biện pháp giảm thiểu những tác động tiêu cực đối với môi trường do

dự án gây ra và tiến hành quan trắc môi trường theo đúng yêu cầu. Sau khi việc xây

lắp các cơng trình xử lý mơi trường đã hồn thành và được nghiệm thu, phải tiếnhành vận hành thử nghiệm các cơng trình xử lý môi trường dé kiểm tra các thôngsố về kỹ thuật và môi trường theo thiết kế đặt ra.

Ba là, bảo vệ môi trường trong giai đoạn hoạt động của dự án đầu tư cơng

Trong giai đoạn này, ngồi việc phải làm thủ tục dé được cấp các loại giấy

phép về tài nguyên thiên (giấy phép tài nguyên nước, giấy phép hoạt động khoángsản... tuy theo lĩnh vực hoạt động) các cơ sở công nghiệp phải thực hiện một sénghĩa vu bảo vệ mơi trường như: phịng ngừa 6 nhiễm mơi trường, sự cỗ môitrường; thực hiện quản lý chất thải; thực hiện các nghĩa vụ tài chính về bảo vệ mơi

Như vậy, có thé thấy, pháp luật hiện hành về bảo vệ mơi trường trong sanxuất cơng nghiệp đã có những quy định tương đối đầy đủ đề điều chỉnh các vấn đềmơi trường phát sinh trong q trình tiến hành hoạt động của các cơ sở công

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

nghiệp, đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của thực tiễn. Tuy nhiên, cácquy định này cũng cho thấy một số tồn tại sau:

- Quy định về chức năng quản lý môi trường tại các khu/cụm công nghiệpcịn có điểm bat hợp ly

<small>Theo quy định hiện hành, chức nang quản lý môi trường tại các khu/cumcông nghiệp hiện được giao cho Sở Tai nguyên và môi trường va Ban quản lý các</small>

<small>khu công nghiệp hoặc cơ quan quản lý cụm công nghiệp. Song, việc phân định cụ</small>

thé chức năng quản lý giữa các chủ thé này lại khơng rõ ràng.- Chưa có quy định về khu cơng nghiệp sinh thải

Khu cơng nghiệp sinh thái là mơ hình khá phổ biến trên thé giới từ đầu

những năm 1990. Tại Việt Nam, các khu công nghiệp sinh thái đã bắt đầu đượcxây dựng trong những năm gần đây. Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn chưa có cơ chế

pháp lý rõ ràng cho hoạt động tại các khu công nghiệp này cũng như cơ chế khuyếnkhích đầu tư xây dựng các khu công nghiệp sinh thái khi hiệu quả quản lý mơitrường của mơ hình này là khơng thê phủ nhận.

- Thiếu các quy định về quy chế quản lý môi trường trong nội bộ khu/cụm

<small>công nghiệp</small>

Các quy định pháp luật hiện hành mới chỉ dừng lại ở việc điều chỉnh chung

<small>các hoạt động quản lý môi trường tại các khu/cụm công nghiệp mà chưa chú ý tới</small>

quy định về việc xây dựng quy chế quản lý môi trường riêng áp dụng trong nội bộkhu cơng nghiệp. Điều đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý tại các

<small>khu/cụm công nghiệp ở nước ta hiện nay.</small>

Ouy định về quản lý chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại tại các cơ sởcơng nghiệp cịn nhiều bat cập:.

Tại các cơ sở công nghiệp, quản lý chất thải là vấn đề cốt lõi cho thành côngcủa quan lý môi trường. Tuy nhiên, các quy định pháp luật hiện hành về van đề naylại chưa đầy đủ và chưa phù hợp dé đảm bảo hiệu quả cao nhất của hoạt động này.Có thé kể đến một số tồn tại sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Chưa quy định thời điểm bắt buộc phải làm thủ tục cấp số đăng ký chủnguồn thải đối với các cơ sở cơng nghiệp có phát sinh chất thải nguy hại.

- Thiếu các quy định về thu hồi số đăng ký chủ nguồn thải

- Thiếu quy định hướng dẫn áp dụng các biện pháp giảm thiểu, phân loại vàđóng gói chất thải cho chủ nguồn thải.

- Chưa có chính sách cụ thé nham khuyến khích chủ nguồn thải áp dụng các

biện pháp giảm thiểu chất thải

<small>2.2.2. Pháp luật môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải</small>

Trong những năm gần đây, tại Việt Nam, giao thông vận tải được xác định là

một trong những hoạt động tạo ra nhiều áp lực đối với môi trường, đặc biệt là mơi

<small>trường khơng khí và mơi trường nước. Trước thực trạng đó, nhà nước ta đã ban</small>hành khá nhiều văn bản pháp luật nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu nguy cơ làm 6

nhiễm mơi trường trong q trình tiễn hành các hoạt động giao thơng vận tải. Có

thê kế đến một số văn bản pháp luật chính như: Bộ luật hàng hải (2008); Luật Giao<small>thông đường thuỷ nội địa (2004); Luật Bảo vệ môi trường (2005); Luật giao thông</small>

đường bộ (2008); Quyết định số 2242/1997/QD-KHKT-PC ngày 12/9/1997 của Bộtrưởng Bộ giao thông vận tải ban hành Quy chế bảo vệ môi trường trong ngànhgiao thông vận tải; Quyết định số 448/2005/QD-BGTVT ngày 22/02/2005 ban

hành Chương trình hành động của Bộ Giao thõng vận tải về bảo vệ môi trướngtrong thời kỳ đây mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; Chỉ thị số

09/2005/CT-BGTVT ngày 03/06/2005 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường

trong Ngành Giao thông vận tải... Một số van dé cơ bản về bảo vệ môi trường

trong lĩnh vực giao thông vận tải được điều chỉnh tại các văn bản pháp luật này là:- Yêu cầu bảo vệ môi trường trong phát triển kết cầu hạ tang giao thông, baogồm: Bảo vệ môi trường trong xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triểnkết cau hạ tầng giao thông và bảo vệ môi trường trong đầu tư xây dựng kết cấu ha

tầng giao thông.

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với các phương tiện giao thơng: Đề đảm bảo

phịng ngừa ơ nhiễm mơi trường trong q trình sử dụng các phương tiện giao

thông, các phương tiện này phải thoả mãn hai điều kiện là: phải được kiểm định antoàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và phải đáp ứng các yêu cầu về thải bỏ chất thải

<small>trong quá trình sử dụng.</small>

- u cầu bảo vệ mơi trường đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụgiao thông: Các tô chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ giao thôngvận tải phải thực hiện các nghĩa vụ bảo vệ môi trường chủ yếu sau: (¡) phải lập báo

<small>cáo đánh giá tác động môi trường theo đúng quy định và trình các cơ quan quản lý</small>

Nhà nước về môi trường thâm định; (ii) trong quá trình hoạt động khơng được thai

các chất khí, long, ran, bụi, khói có chứa độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép và

phải dam bảo mức độ 6n theo đúng quy định; (iii) các cảng biển, cảng sông, nhaga, bến xe có tiếp nhận, tàng trữ và cấp phát các sản phẩm dầu mỏ phải có phươngán ứng pho sự cơ dau tràn, phương án phịng chống cháy, nổ; (iv) tổ chức, cá nhânkinh doanh vận tải bằng xe ô tơ phải có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của doanhnghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, bảo đảm u cầu về trật tự, an tồn, phịng,chống cháy nỗ và vệ sinh môi trường.

Như vậy, nhận thức rõ những ảnh hưởng của giao thông vận tải đến môi trường

<small>và sức khoẻ con người, pháp luật môi trường trong giao thơng vận tải đã có những</small>

thay đổi đáng ké trong một vai năm trở lại đây, đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của

thực tiễn quản lý lĩnh vực này. Các quy định về bảo vệ môi trường đã được chú trọng

ngay từ khi lập quy hoạch giao thông hay trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện các dự án

xây dựng cơ sở hạ tang giao thông... Vấn đề kiêm định chất lượng an toàn kỹ thuật

<small>và bảo vệ môi trường của các phương tiện giao thông, nghĩa vụ bảo vệ môi trường</small>

của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ giao thông và hệ thống quy chuẩn kỹthuật mơi trường có liên quan đến giao thơng vận tải cũng đã được ban hành. Tuy

nhiên, các quy định pháp luật và thực tiễn quản lý môi trường trong giao thông

trong giao thông vận tải cũng bộc lộ một số bất cập. cần sớm được khắc phục:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Một là, nhiều quy định quá chung chung hoặc khơng phù hợp nên khó đảmbảo hiệu quả điều chỉnh cao trên thực tế. Chắng hạn, điều chỉnh về nghĩa vụ củacác tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh dịch vụ giao thông vận tải, Quy

chế bảo vệ mơi trường trong lĩnh vực giao thơng vận tải có quy định: hoạt động của

bến xe ô tô khách, bến xe ô tô hàng, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ phải bảo đảm an tồn,vệ sinh mơi trường. Song, như thế nào là đảm bảo an tồn vệ sinh mơi trường thì hiệnchưa có quy định hướng dẫn cụ thẻ.

Hai là, thiêu một cơ chế phối hợp hợp lý giữa các cơ quan quan lý nhà nướctrong giao thông vận tải với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ mơi trường. Luậtbảo vệ mơi trường có quy định: Bộ giao thơng vận tai là chủ thé có trách nhiệm quảnlý các van dé môi trường phát sinh trong q trình tiễn hành các hoạt động giao thơng

<small>và Bộ Tài nguyên và môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực</small>

hiện quản lý chung về mơi trường trên phạm vi cả nước. Vì vậy, để quản lý một cáchtốt nhất các van đề môi trường phát sinh, sự phối hợp hoạt động giữa hai ngành này làhết sức cần thiết, nhưng hiện chưa có văn bản điều chỉnh cụ thể về cơ chế phối hợpnày, đặc biệt là phối hợp trong quản lý môi trường khơng khí.

Ba là, cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật môi trường trong giaothông vận tải cịn yếu. Hệ quả của tình trạng này là nhiều hành vi vi phạm trong lĩnh

<small>vực này chưa được phát hiện và xử lý kip thời mà việc thực hiện loại bỏ các phương</small>

tiện cơ giới quá niên hạn sử dụng là một ví dụ điển hình.

Bốn là, thiếu các chế tài phù hợp cho việc đảm bảo thực thi pháp luật môi

<small>trường trong giao thông van tải. Mặc dù pháp luật hiện hành trong lĩnh vực này đã quy</small>

định khá nhiều nghĩa vụ mà các tô chức, cá nhân phải thực hiện khi tiến hành các hoạtđộng giao thông vận tải. Tuy nhiên, ngoài quy định xử phạt vi phạm hành chính vềbảo vệ mơi trường được điều chỉnh tại Nghị định số 117/2009/NĐ-CP, các nghị địnhvề xử phạt vi phạm hành chính trong giao thơng vận tải như Nghị định 09/2005/NĐ-

CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa, Nghị

định số 34/2010/BĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

đường bộ hầu như không quy định xử phạt đối với các hành vi gây ảnh hưởng xấu đến

<small>môi trường trong giao thông.</small>

Nam là, thiéu các quy định khuyến khích sự tham gia tích cực của cộngđồng dé bảo vệ mơi trường trong giao thông vận tải.

<small>2.2.3. Pháp luật môi trường trong lĩnh vực xây dựng</small>

Ở Việt Nam, trong bối cảnh các hoạt động xây dựng diễn ra ngày càng nhiềuvà gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho môi trường, pháp luật được ban hànhnhằm điều chỉnh sự tác động của các chủ thé, giảm thiểu đến mức thấp nhất những

<small>tác hại gây ra cho môi trường.</small>

Pháp luật môi trường trong xây dựng được ban hành gồm các văn bản pháp

<small>luật hiện hành như: Luật bảo vệ môi trường 2005, Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày</small>

9/8/2006 về hướng dẫn thi hành luật Bảo vệ môi trường 2005, Luật Xây dựng2003, Luật Quy hoạch đô thị 2009, Nghị định 209/ND-CP ngày 16/12/2004 về

quản lý chất lượng cơng trình xây dựng, Nghị định 08/2005/ND-CP ngày

24/1/2005 về quy hoạch xây dựng, Nghị định 16/2005/ND-CP ngày 7/2/2005 vềquản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình, Nghị định số 46/2005 ND-CP ngày6/4/2005 về tô chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng... Các văn bản pháp luậtnày điều chỉnh một số vấn đề cơ bản trong từng lĩnh vực xây dựng như sau:

- Về hoạt động quy hoạch xây dựng

Theo quy định tại Luật quy hoạch đô thị 2009, một SỐ yêu cầu đặt ra trongviệc lập quy hoạch đô thị là phải bảo vệ môi trường, phòng ngừa hiểm họa ảnh

hưởng đến cộng đồng, cải thiện cảnh quan, bảo tồn các di tích văn hóa, lịch sử và<small>nét đặc trưng địa phương, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn</small>chế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả đất đơ thị

nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đơ thị... Bên cạnh đó, quy hoạch đô thị phải cần

đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống cấp nước, thoát nước, xửlý chất thải... dam bảo sự kết nối, thông nhất giữa các hệ thong hạ tang kỹ thuật

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

trong đô thị và sự liên thông với các cơng trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng và quốc

- Về hoạt động khảo sát xây dung

Dé thực hiện hoạt động khảo sát xây dựng, tổ chức cần đáp ứng một số điều

kiện cụ thé. Ngoài các điều kiện về bản thân hoạt động khảo sát xây dựng như phải

<small>có năng lực khảo sát xây dựng, chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có chứng chỉ</small>

hành nghề, cá nhân tham gia phải có chun mơn phi hợp với cơng việc được giao,

thì chủ thể tiến hành hoạt động khảo sát xây dựng phải đáp ứng các điều kiện về

môi trường như phải có máy móc, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng đảm bảo an

tồn và vệ sinh mơi trường. Trong quá trình tiến hành các hoạt động của mình, chủthầu khảo sát xây dựng khơng được làm ơ nhiễm nguồn nước, ơ nhiễm khơng khí,khơng được gây tiếng ôn quá giới hạn cho phép. Các chủ thé này cũng chỉ đượcphép chặt cây, hoa màu khi được các tô chức, cá nhân quản lý hoặc sở hữu cây, hoamàu đó cho phép. Sau khi tiến hành xong hoạt động khảo sát xây dựng, nhà thầukhảo sát xây dựng cần phục hồi lại hiện trường khảo sát xây dựng

- Về hoạt động thi cơng xây dung cơng trình

Theo quy định của Luật Xây dựng 2003, chủ đầu tư xây dựng cơng trình

<small>phải có biện pháp bao đảm vệ sinh mơi trường trong q trình thi cơng xây dung.</small>Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường

cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồmbiện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu don hiện trường. Đối với

<small>những cơng trình xây dựng trong khu vực đơ thị cịn phải thực hiện các biện pháp</small>

bao che, thu dọn phế thải đưa đến nơi quy định. Bên cạnh đó, chủ thầu thi cơng xâydựng phải kiểm tra an tồn lao động, vệ sinh mơi trường bên trong và ngồi cơngtrình; phải báo cáo chủ đầu tư về tién độ, chat lượng, khối lượng, an tồn lao độngvà vệ sinh mơi trường thi cơng xây dựng theo yêu cau của chủ đầu tư...

- Về hoạt động nghiệm thu cơng trình và di đời cơng trình xây dựng.

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>Theo quy định, việc nghiệm thu hồn thành các hạng mục cơng trình xâydựng hay cơng trình xây dựng đưa vào sử dụng phải dựa trên các căn cứ khác nhau,</small>

trong đó có liên quan đến mơi trường như phải có văn bản chấp thuận của cơ quanquan lý nhà nước có thâm quyền về phịng chống cháy nổ, an tồn mơi trường hay

<small>an tồn vận hành theo quy định.</small>

Bên cạnh các quy định của pháp luật về nghiệm thu cơng trình xây dựng,

pháp luật còn quy định trách nhiệm của các chủ thê trong việc di dời hoặc phá dỡ<small>cơng trình xây dựng. Theo đó, việc di dời cơng trình từ vi trí này tới vi trí khác</small>

phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, bảo đảm giữ nguyên kiến trúcvà chất lượng của cơng trình. Việc di dời phải được sự đồng ý bằng văn bản (giấyphép) của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phải thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh

<small>mơi trường.</small>

Như vậy, mặc dù đã có những thay đổi tích cực nhằm đáp ứng tốt hơn những

địi hỏi của thực tiễn quản lý môi trường trong xây dựng, song các quy định pháp

luật hiện hành trong lĩnh vực này vẫn còn bộc lộ một số hạn chế sau:

Một là, các quy định hiện hành không được điều chỉnh tập trung trong mộtvăn bản mà được quy định gián tiếp hoặc lồng ghép trong các nghĩa vụ pháp lýkhác như yêu cầu chung đối với quy hoạch xây dựng, u cầu đối với thiết kế xây

dựng cơng trình, điều kiện dé khởi cơng xây dựng cơng trình...

Hai là, những quy định này khi đề cập đến nghĩa vụ bảo vệ mơi trường tronghoạt động xây dựng thì thường không nêu ra nghĩa vụ một cách cụ thể và chỉ tiết

mà thường chỉ có một cụm từ rất chung là nghĩa vụ “bảo vệ môi trường”.

Ba là, các văn bản pháp luật quy định về trách nhiệm hành chính về bảo vệ

<small>mơi trường trong hoạt động xây dựng có xác định thời hiệu xử phạt là 2 năm. Tuynhiên, đây là mức thời hiệu chưa phù hợp với các hành vi vi phạm pháp luật mơitrường, trong đó có bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng. Bởi lẽ do đặc thù</small>

của các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, cần kéo dài hơn thời hiệu xử phạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

để ràng buộc trách nhiệm pháp lý của các chủ thể, từ đó có tác dụng răn đe các chủthé khác.

Bon là, chưa có một quy định pháp luật nào quy định riêng về trách nhiệm

hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt

động xây dựng, dù đã có Nghị định 117/ND-CP ngày 31/12/2009 về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường hay Nghị định số 23/ND-CP

ngày 27/2/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinhdoanh bat động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý

cơng trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và công sở.

2.2.4. Pháp luật môi trường trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu

Dé điều chỉnh các hoạt động xuất nhập khẩu hang hóa nói chung va bảo vệmơi trường trong lĩnh vực này nói riêng, Nhà nước đã ban hành hệ thống các văn

bản pháp quy tương đối day đủ. Một số văn bản quan trọng mà chúng ta có thê kếđến như: Luật bảo vệ môi trường năm 2005; Luật thương mại năm 2005; Luật hảiquan năm 2001 sửa đổi bố sung năm 2005; Luật chất lượng sản phẩm hang hóanăm 2007; Nghị định 12/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thương mạivề hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, g1a côngvà quá cảnh hàng hóa với nước ngồi. Nghị định 59/2006/NĐ-CP quy định chỉ tiết

thi hành Luật thương mại về hang hóa, cam kinh doanh, hạn chế kinh doanh và

kinh doanh có điều kiện... Các vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường trong lĩnh vựcxuất, nhập khẩu được điều chỉnh trong các văn bản pháp luật này là:

- Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong xuất, nhập khẩu: Chức năngquản lý nhà nước về môi trường trong lĩnh vực này hiện được quy định cho Bộ tàinguyên và môi trường, Sở tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp,

<small>thanh tra mơi trường. Theo đó, các cơ quan này có trách nhiệm thực hiện các hoạt</small>

động như: Tổ chức kiểm tra, giám định các yêu cầu về môi trường trong hoạt độngxuất, nhập khẩu; thực hiện các biện pháp phịng chống, khắc phục ơ nhiễm mơi

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

trường đối với các sản phẩm gây 6 nhiễm môi trường: thanh tra, kiểm tra và xử lýcác hành vi vi phạm pháp luật môi trường trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu...

- Nghĩa vụ bảo vệ môi trường của các tô chức, cá nhân trong lĩnh vực nhậpkhâu, bao gồm: không được nhập khâu trái phép các sản phâm có kha năng gây ảnhhưởng xấu đến mơi trường: phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nướccó thâm quyền và phải có giấy phép về môi trường liên quan tới hoạt động nhậpkhâu... Nghĩa vụ của các chủ thé này trong một số lĩnh vực nhập khẩu cụ thể cũngđã được quy định như: Nghĩa vụ trong nhập khẩu phế liệu; nghĩa vụ trong nhậpkhâu động, thực vật... Theo đó, các loại phế liệu và các loại động, thực vật chỉđược phép nhập khâu vào Việt Nam khi thoả mãn đầy đủ các yêu cầu luật định về

<small>bảo vệ môi trường.</small>

- Nghĩa vụ bảo vệ môi trường của các tô chức, cá nhân trong lĩnh vực xuấtkhâu. Dé đáp ứng tốt các yêu cầu bảo vệ môi trường, đồng thời đảm bảo mục tiêu

tăng trưởng kinh tế, các quy định pháp luật hiện hành về vấn đề này đã có những

quy định khá đầy đủ, tạo ra nền tảng pháp lý vững chắc, hỗ trợ các doanh nghiệpxuất khẩu trong việc đáp ứng các yêu cầu về môi trường, bao gồm: Quy định về

điều kiện hang hóa xuất khẩu; quy định về nhãn mơi trường; quy định về tiêu

chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật mơi trường...

Tóm lại, đáp ứng các u cầu về bảo vệ mơi trường trong tiến trình hội nhậpkinh tế quốc tế, vấn đề bảo vệ môi trường trong xuất, nhập khâu đã và đang đượcchú trọng ở nước ta, đặc biệt trong những năm gần đây. Hệ thống pháp luật điềuchỉnh về van dé này cũng khơng ngừng được hồn thiện. Tuy vậy, chúng vẫn bộclộ một vài hạn chế sau cần sớm được khắc phục:

Một là, thiếu các văn bản hướng dẫn về áp dụng hệ thống quản lý mơitrường theo ISO 14000 ở Việt Nam và chưa có cơ chế dé hỗ trợ cho các doanhnghiệp xuất khẩu gặp khó khăn trong việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường

<small>theo ISO 14001</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Hai là, chưa có cơ chế phù hợp đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan quảnlý thương mại và quản lý mơi trường. Do sự phối hợp cịn lỏng lẻo, mỗi lĩnh vựcchỉ chú trọng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình cho nên dé

xảy ra tình trang xử lý các vi phạm pháp luật môi trường trong hoạt động xuất nhập

khâu không triệt dé, dé lọt tội phạm môi trường đặc biệt là các hành vi nhập khẩu

trái phép chất thải, các hàng hóa có nguy cơ ảnh hưởng đến mơi trường.

Ba là, thiếu các Quy chuẩn kỹ thuật phế liệu và quy chuẩn kỹ thuật đặc thùcho ngành xuất nhập khâu.

<small>2.2.3. Pháp luật môi trường trong lĩnh vực du lịch</small>

Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch là tổng thể nhữngquy phạm pháp luật chứa đựng trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau điều chỉnhhoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch, quy định biện pháp, nguồn lựcdé bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch, quy định quyền và nghĩa vụ của các tổchức, cá nhân trong bảo vệ môi trường khi tiến hành các hoạt động du lịch.

Pháp luật môi trường trong hoạt động du lịch được ban hành gồm các văn<small>bản pháp luật như: Luật bảo vệ môi trường 2005, Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày</small>

9/8/2006 về hướng dẫn thi hành luật Bảo vệ môi trường 2005, Nghị định21/2008/ND-CP ngày 4/3/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

<small>80/2006/ND-CP; Luật Du lịch 2005, Nghị định 92/2007/ND-CP ngày 1/6/2007 quy</small>

định chi tiết một số điều của Luật Du lich 2007, Nghị định 149/2007/ND-CP ngày

9/10/2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch, Quyết địnhsố 02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 29/7/2003 về việcban hành quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch... Ngồi ra, liên quanđến bảo vệ mơi trường trong lĩnh vực du lịch cịn có các văn bản pháp luật về bảovệ tài nguyên rừng, kiểm soát suy thối nguồn thủy sinh...

Pháp luật mơi trường trong lĩnh vực du lịch ở nước ta hiện nay điều chỉnhcác van dé chủ yếu sau:

- Van dé quan lý Nhà nước về môi trường trong lĩnh vực du lịch: Hoạt độngnày hiện được thực hiện bởi các cơ quan quản lý được tổ chức thống nhất từ Trung

<small>32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

ương đến địa phương, bao gồm các cơ quan quản lí nhà nước có thâm quyền chungvà các cơ quan quản lí nhà nước có thâm quyền chun mơn. Hệ thống các cơ quanquản lí nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch không được xácđịnh riêng trong một văn bản pháp luật. Tuy nhiên, có thể hiểu hệ thống các cơquan này nam trong hệ thống các cơ quan quản lí nhà nước về mơi trường (Chínhphủ; Ủy ban nhân dân các cấp; Bộ Tài nguyên và Môi trường: các Bộ, cơ quan

<small>ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ...)</small>

Với hệ thơng các cơ quan quản lí nhà nước về bảo vệ mơi trường trong hoạtđộng du lịch, có thê thấy: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chuyên mônvề bảo vệ mơi trường trong hoạt động du lịch, có hai cơ quan cùng thực hiện chức

năng này là Bộ Tài nguyên và Mơi trường và Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. Tuy

nhiên, khơng có cơ quan nào được giao nhiệm vụ trực tiếp và duy nhất thực hiệnchức năng quản lý chuyên môn về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch. Vìvậy, hiện tại hoặc là thiếu một cơ quan đầu mối quản lý trực tiếp về vẫn đề này,hoặc đang thiếu đi các quy định pháp luật quy định về trách nhiệm phối hợp giữacác cơ quan dé thực hiện chức năng quản lý tốt các van đề môi trường phát sinh

<small>trong hoạt động du lịch.</small>

- Về trách nhiệm bảo vệ môi trường của các tô chức, cá nhân tiễn hành cácdich vụ du lịch: Đề đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình tiến

hành các hoạt động du lịch, pháp luật hiện hành đã có những quy định cụ thé về

trách nhiệm của các tơ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực này như: Trách

<small>nhiệm của các cơ sở lưu trú du lịch; trách nhiệm của các doanh nghiệp kinh doanh</small>

lữ hành; trách nhiệm của các tô chức, cá nhân kinh doanh vận chuyên khách dulịch; trách nhiệm của Ban quản lý hoặc tô chức, cá nhân quản lý khu, điểm du lịch;

trách nhiệm của khách du lịch; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong khu,

điểm du lịch... Các quy định này cho thấy những ưu điểm và hạn chế sau:

- Ưu điểm: Pháp luật môi trường và pháp luật du lịch đã có ban hành cácquy định tương đối day đủ về nghĩa vụ của các loại chủ thể tiễn hành các dịch vụdu lịch, từ các cơ sở lưu trú đến các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, các chủ thể

tiễn hành dịch vụ vận chuyên du lịch cho tới các chủ thé quản lý khu, điểm du lịch.

Có thé thay pháp luật đã bao quát được tương đối day đủ các chủ thể tiễn hành các

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

dịch vụ du lịch. Đối với mỗi loại chủ thể, pháp luật cũng có quy định về nghĩa vụcủa họ một cách tương đối chi tiết tùy thuộc vào đặc trưng các hoạt động của họ

<small>trong lĩnh vực du lịch.</small>

- Hạn chế:

+ Hiện nay, văn bản có qui định trực tiếp về bảo vệ mơi trường trong lĩnhvực du lịch chỉ có Quyết định số 02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môitrường ngày 29/7/2003 về việc ban hành quy chế bảo vệ mơi trường trong lĩnh vựcdu lịch. Quyết định này cịn viện dẫn ra những ra những văn bản pháp luật đã hết

<small>hiệu lực như Nghị định 18/HDBT ngày 17/1/1992 hay Nghị định 48/ND-CP ngày</small>22/4/2002. Điều này dẫn đến tình trạng áp dụng những văn bản đã hết hiệu lực, ápdụng những qui định lỗi thời, lạc hậu, gây khó khăn cho các chủ thê có liên quan

<small>+ Nghĩa vụ của các chủ thể tiến hành dich vụ du lịch mới chỉ được quy định</small>

<small>và khai thác dưới góc độ vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan mà chưa được quan</small>

tâm và qui định một cách chỉ tiết đưới góc độ khai thác tài nguyên.

+ Xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ mơi trường trong lĩnh vực du lịch

được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, từ pháp luật bảo vệ môitrường, pháp luật du lịch, pháp luật về quản lý chất thải cho đến pháp luật về bảovệ và phát triển rừng, pháp luật về kiểm soát suy thoái nguồn thủy sinh... Điều nàycũng gây ra những khó khăn nhất định cho việc tra cứu hay áp dụng của các chủ

<small>thê có liên quan.</small>

Ngồi ra, liên quan trực tiếp đến bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch, quy

<small>định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch được quy định tại Nghị</small>

định số 149/ND-CP ngày 9/10/2007 đã ban hành đã lâu, khơng cịn bắt kịp với thựctrạng phát triển kinh tế xã hội cũng như tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi

trường trong lĩnh vực du lịch (mức xử phạt mà nghị định này đưa ra cao nhất là 30

triệu đồng, còn liên quan trực tiếp đến bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch tạivăn bản này chỉ bị xử phạt cao nhất là 1.000.000 đồng).

<small>2.2.6. Pháp luật môi trường trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ</small>

Trong nên kinh tế thị trường, các hoạt động kinh doanh dich vụ diễn ra khá

sôi động và tạo ra khơng ít những tác động bat lợi cho mơi trường. Dé đảm bảo các

<small>34</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

hoạt động kinh doanh dịch vụ được tiễn hành một cách thuận lợi nhưng không làm

ảnh hưởng xấu đến môi trường, nhà nước đã ban hành một số văn bản pháp luậtđiều chỉnh về lĩnh vực này như: Luật bảo vệ môi trường; Nghị định 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải ran; Quyết định 43/2007/QD-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tếban hành quy chế quản ly chat thải y tế. Những van dé chính được điều chỉnh trongcác văn bản pháp luật nêu trên về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực kinh doanhdịch vụ bao gồm:

Tứ nhất, phòng ngừa 6 nhiễm, suy thối, sự cơ mơi trường trong kinh

<small>doanh dịch vụ.</small>

Dé đảm bảo phịng ngừa ơ nhiễm mơi trường, trước hết các hoạt động kinhdoanh dịch vụ phải được thực hiện phù hợp với quy hoạch môi trường. Đối với khu

sản xuất, kinh doanh dịch vụ tập trung (khu du lịch, khu vui chơi giải trí tập trung)

phải phù hợp quy hoạch phát triển tong thé đã được phê duyệt . Đối với các dịch vụ

quản lý chất thải phải thực hiện phù hợp với quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp

chất thải. Tuỳ theo từng loại chất thải mà phải thực hiện theo quy hoạch quản lýchất thải nguy hại hay chất thải thông thường. Tuy nhiên, hiện nay quy định củapháp luật về quy hoạch môi trường cịn chưa cụ thể, mới chỉ mang tính địnhhướng, ngun tắc. Chính vì vậy mà hoạt động bảo vệ mơi trường nói chung, bảo

<small>vệ mơi trường trong hoạt động kinh doanh dịch vụ nói riêng chưa thực sự đáp ứng</small>

được yêu cầu về quy hoạch môi trường.Thứ hai, quản lý chất thải

Hầu hết các dịch vụ trong quá trình hoạt động đều có xả thải chất thải, bệnhviện, chợ, siêu thị, nhà hàng, khách sạn... hoặc liên quan trực tiếp tới chất thải (cơsở dịch vụ thu gom, vận chuyền, xử lý chất thải) do đó vấn đề quản lý chất thải

trong hoạt động kinh doanh dịch vụ là rất cần thiết. Pháp luật về bảo vệ môi trường

ở Việt Nam hiện nay đã có quy định khá đầy đủ và chi tiết về van đề này như: Đối

với khu sản xuất kinh doanh dịch vụ tập trung phải có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ

thu gom tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sảnxuất, kinh doanh dich vụ tập trung; Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thì cần phảicó hệ thống kết cau hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn (quy chuẩn)môi trường; có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải ran và phải thựchiện phân loại chất thải rắn tại ngu6n, có biện pháp giảm thiểu va xử lý bụi, khí

thai đạt tiêu chuẩn (quy chuẩn) trước khi thải ra môi trường; đối với bệnh viện và

các cơ sở y tế khác là loại hình dịch vụ có thải thường xuyên các chất thải y tế cókhả năng gây ơ nhiễm mơi trường cao thì cần phải đáp ứng các yêu cầu nghiêmngặt về quản lý chất thải y tế... Riêng đối với các dịch vụ quản lý chất thải (thugom, vận chuyên, tái chế, xử lý, tiêu huỷ chất thải v.v.. .) là loại dich vụ đặc biệt,thuộc loại địch vụ về bảo vệ môi trường cũng phải đáp ứng các yêu cầu nghiêm

ngặt trong quá trình vận chuyền, thu gom và xử lý chất thải.

Thứ ba, kiểm sốt thơng tin mơi trường trong hoạt động kinh doanh dịch vụ

Kiểm sốt thơng tin mơi trường trong hoạt động kinh doanh dịch vụ bao

gồm các hoạt động quan trắc thông tin môi trường, xây dựng cơ sở dit liệu thôngtin môi trường, thực hiện việc công bố, cung cấp thông tin môi trường trong hoạtđộng kinh doanh dịch vụ. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ thể thực hiệnkinh doanh dịch vụ phải thực hiện các nghĩa vụ kiểm sốt thơng tin mơi trường

như: Quan trắc thông tin môi trường; thực hiện việc thống kê, lưu trữ dữ liệu thôngtin về môi trường; cung cấp, công bồ thông tin môi trường ...

Thứ tu, thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trườngChủ thé gây 6 nhiễm mơi trường nói chung, chủ cơ sở kinh doanh dich vụgây ô nhiễm môi trường nói riêng phải thực hiện nghĩa vụ khắc phục ơ nhiễm môitrường, phục hồi môi trường như: thực hiện các biện pháp khắc phục 6 nhiễm theo

quy định: Phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu tiếng ôn, độ rung, xử lý đạt tiêu

chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường; Phải phục hồi môi trường, thực hiện cácbiện pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm, lây lan dịch bệnh và các biện pháp bảo vệ<small>môi trường khác theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường; Phải đưa ra khỏi</small>

<small>36</small>

</div>

×