Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.03 MB, 280 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
(Cha bien)
(Chủ biên) 16 (Phần | và mục 3 Phần II)
<small>TS. Lê Vương Long Chương 12, 13</small>
ThS. Nguyễn Văn Nam Chương 8, 14, 15,16 (mục 1, 2 Phần Il)
<small>ThS. Bui Xuân Phái Chương 5, 9, 10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Cuốn sách này do nhóm giảng viên thuộc bộ môn Lýluận nhà nước và pháp luật Trường Đại học Luật Hà Nộibiên soạn. Nó cung cấp cho người dọc những kiến thức cốtlõi, thiết yếu nhất của môn học Lý luận nhà nước và pháp
những người học trong các cơ sở đào tạo Luật học trên canước cần nắm dược.
Trong quá trình biên soạn, trên cơ sở kinh nghiệmnhiều năm giảng dạy môn học Lý luận nhà nước và pháp
trong các giáo trình Ly luận nhà nước và pháp luật của các
khác có liên quan tới lý luận về nhà nước và pháp luật ở
lý luận và thực tiễn trong đời sống nhà nước và pháp luật
<small>cho phù hợp với tư duy pháp lý - chính trị hiện dai trênbình diện thế giới và Việt Nam.</small>
Vốn là những giảng viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Lýluận nhà nước và pháp luật nhiều năm, cho nhiều hệ dàotạo của Trường Đại hoc Luật Hà Nội - cơ sở đào tạo Luật
<small>do nhà nước và pháp luật là những hiện tượng xã hội phức</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">giả đã dày công nghiên cứu và trình bày, một số nội dungtrong sách đã được biên soạn lần thứ hai, có sự chỉnh sửa,
khiếm khuyết. Với tỉnh thần cầu thị và mong muốn được
ơn mọi ý kiến đóng góp, giúp đỡ quý báu của bạn đọc.
<small>Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.</small>
<small>Chương I</small>
PHÁP LUẬT
Nói đến đôi tượng nghiên cứu của Lý luận nhà nước vàpháp luật là nói đến những vấn dé mà khoa học nay để cậptdi, xem xét và lý giải. Nhìn một cách khái quát, Lý luậnnhà nước và pháp luật nghiên cứu về nhà nước và phápluật, tức là nghiên cứu về hai hiện tượng xã hội quan trọngnhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp.
Nhà nước và pháp luật có tầm quan trọng như vậy là vì hai
lý do. Thứ nhất, trong số các yếu tố thuộc kiến trúc thượng.tầng của xã hội thì nhà nước và pháp luật có cơ sở xã hộivà phạm vi tác động rộng lớn nhất, chúng có tác động, có
vệ lợi ích cơ bản, quyền và địa vị thống trị của giai cấp
¡. Trong việc thiết lập và bảo vệ trật tự ấy,
<small>nhà nước và pháp luật đóng vai trị là những cơng cụ hữu</small>
hiệu nhất. Nhờ có vai trị tác dụng như trên, nhà nước vàpháp luật trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
trò, tác dụng của nhà nước và pháp luật, để có thể sử dụnghai cơng cụ này một cách có hiệu quả nhất vào việc tổ chức,
Tuy là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa họcsong mỗi ngành khoa học lại nghiên cứu về nhà nước vàpháp luật ở một góc độ khác, nên có đối tượng nghiên cứu
riêng của mình và trở thành một khoa học độc lập. Khác vớicác ngành khoa học khác, đôi tượng nghiên cứu của Ly luậnnhà nước và pháp luật gồm một số nội dung cơ bản sau dây:
nêu lên quy luật phát sinh và phát triển của nhà nước và
pháp luật. Lý luận nhà nước và pháp luật xem xét, lý giải
các vấn để như nhà nước là gì, pháp luật là gì, chúng ra đờiở đâu, trong những điều kiện, hoàn cảnh nào, chúng tổn
pháp luật giới thiệu quan niệm của nhiều học giả về các
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">điểm của chủ nghĩa Mác - Lénin
vai trị... của nhà nước và pháp luật. Bên cạnh đó, Lý luận
nhà nước và pháp luật còn nghiên cứu về các vấn dé và các
hệ pháp luật, thực hiện và áp dụng pháp luật, ý thức phápluật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý...
Thứ ba, méi quan hệ giữa nhà nước và pháp luật với
những hiện tượng xã hội khác như: quan hệ giữa nhà nướcvà pháp luật với kinh tế, chính trị; quan hệ giữa nhà nước với
mật thiết với nhiều hiện tượng xã hội khác, việc nghiên cứu
vai trd của nhà nước và pháp luật, sự khác biệt giữa nhà nước
và pháp luật với những hiện tượng xã hội khác
<small>Thứ tu, Lý luận nhà nước và pháp luật nghiên cứu các</small>
phấn dấu xây dung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Tóm lại: lý luận về nhà nước và pháp luật là hệ thống
tri thức về những quy luật phát sinh, phát triển đặc thù,
của nhà nước và pháp luật nói chung và của nhà nước và
pháp luật xã hội chủ nghĩa nói riêng.
<small>Ly luận nhà nước và pháp luật là một bộ phan trong hệ</small>
thống các khoa học xã hội, nó có quan hệ mật thiết với nhiều
khoa học xã hội khác mà quan trọng nhất là với Nguyên lýcơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin cung cấp cơ sở lý luận và phương pháp
<small>luận cho Lý luận nhà nước và pháp luật. Bên cạnh dé, Lý</small>
luận nhà nước và pháp luật cịn có quan hệ mật thiết với cáckhoa học khác trong hệ thống khoa học pháp lý và nó có vị
trí, vai trị đặc biệt trong hệ thống khoa học này.
Hệ thống khoa học pháp lý là hệ thống gồm nhiều khoahọc, trong đó mỗi khoa học là một hệ thống những quan
nhà nước và pháp luật, các hiện tượng pháp lý nhất địnhhay những quy phạm pháp luật của một ngành luật nào
đó. Hệ thống này gồm các nhóm ngành sau:
Thứ nhất, các khoa học lý luận và lịch sử, bao gồm Lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">luận nhà nước và pháp luật, Lịch sử nhà nước và phápluật, Lịch sử tư tưởng chính trị - pháp lý;
Thứ hai, các khoa học pháp lý chuyên ngành, là những
khoa học nghiên cứu về các ngành luật trong hệ thốngpháp luật nước ta như: luật hiến pháp, luật dân sự, luật
<small>hình sự...;</small>
Thứ ba, các khoa học nghiên cứu Luật quốc tế và phápluật của nước ngồi như: Cơng pháp quốc tế, Tư pháp quốctế, luật hiến pháp nước ngoài
<small>Thứ tư, các khoa học pháp lý ứng dụng và thực nghiệm</small>
như: Tâm lý quản lý, Giám định tư pháp, Điều tra tội phạm...
“Trong hệ thống khoa học pháp lý, Lý luận nhà nước vàpháp luật là khoa học cơ sở có tính chất phương pháp luậncho các khoa học pháp lý chuyên ngành, bởi vì, nó nghiên
cứu về nhà nước và pháp luật một cách chung nhất, khái
quất và toàn diện nhất, nó nghiên cứu hoạt động của nhà
nước và tác động điều chỉnh của pháp luật trong tất cả cáclĩnh vực hoạt động cơ bản của dời sống rồi trên cơ sở đó nêu
nước và pháp luật. Những khái niệm, kết luận và quan
pháp lý chuyên ngành khi nghiên cứu các vấn để thuộc đối
tượng của mình đều dựa trén cơ sở c:
kết quả nghiên cứu của chúng lại minh hoạ, làm rõ thêmkhái niệm, kết luận,
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">pháp luật cung cấp, luật hiến pháp dựa vào dé để xây dungnên khái niệm quy phạm pháp luật hiến pháp, luật dan sự
<small>pháp luật dân sự... Vì vậy, khoa học này thường được gọi</small>
là Ly luận chung vì nó cung cấp cơ sở lý luận chung cho tấtcả các khoa học pháp lý chuyên ngành.
Phương pháp nghiên cứu của Ly luận nhà nước và pháp
sáng tỏ những vấn để thuộc đổi tượng nghiên cứu của nó.Như trên đã nói, cơ sở lý luận và phương pháp luận củaLy luận nhà nước và pháp luật là Nguyên lý eo bản của chủ
nghĩa Mác - Lénin ma chủ yếu là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Điều đó có nghĩa là nónghiên cứu tất cả các vấn dé về nhà nước và pháp luật trên
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ví dự, xem xét về bản chấtcủa nhà nước và pháp luật thường gắn với cơ sở kinh tế chaxã hội; quan hệ giữa nhà nước và pháp luật với kinh tế
về quan hệ giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng của
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Chương 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của lý luận nha ntsc...Š nhà nước và pháp luật dược nghiên
<small>diện, trong sự vận động,</small>
xã hội; các vấn dể
<small>cứu một cách khách quan, toà</small>
pháp luật và trong mối quan hệ biện chứng với các hiện
<small>tượng xã hội khác...</small>
lên cạnh đó, Lý luận nhà nước và pháp luật còn sử
phương pháp co bản sau:
Phương pháp phần tích là phương pháp chia các vấn đểphức tạp ra thành những bộ phận, những yếu tố dơn giản
<small>nước, pháp luật, quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật...</small>
Khi xây dựng nên các khái niệm pháp lý cơ bản như nhànước, pháp luật, hình thức nhà nước, hình thức pháp
luật... déu phải sử dụng phương pháp này.
Phương pháp (rừu tượng hoá khoa học là phương pháp sử
dụng các thao tác tư duy để tách cái chung ra khỏi cái riêng,
tạm thời gạt bỏ cái riêng dé giữ lấy cái chung nhằm xây dung
chất của nhà nước và pháp luật phải sử dụng các thao tác tư
tác động diéu chỉnh của pháp luật lên các quan hệ xã hội cụ
Phương pháp xã hội học là thông qua phỏng vấn, dam
cộng déng dan cư nào đó.
sâu về từng khái niệm, từng hiện tượng và phân biệt giữa
<small>các khái niệm, hiện tượng với nhau. Ví dự, so sánh giữa</small>
<small>dạo đức, phong tục tập quán...</small>
<small>Phương pháp giải thích pháp luật là phương pháp đặc</small>
thù của khoa học pháp lý, nó thường được sử dụng
sáng tỏ các khái niệm pháp lý, các quy định cụ thể của
pháp luật, Ví dự, khi giải thích các khái niệm quan hệ
<small>pháp luật, thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật, trách</small>
nhiệm pháp lý... đều phải dùng phương pháp này.
xuyên trong quá trình xem xét các vấn đề thuộc đối tượng
nghiên cứu của Lý luận nhà nước và pháp luật và thường
'Toàn bộ các vấn dé về đối tượng và phương pháp nghiên
cứu của Lý luận nhà nước và pháp luật đã nêu sẽ được làm
sáng tỏ dan trong q trình học mơn Lý luận nhà nước và
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Chương 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của lý luận nhà nước...pháp luật tại các cơ sở đào tạo luật học. Trong chương trìnhđào tạo cử nhân luật của tất cả các cơ sở đào tạo luật học ở
<small>nước ta, Lý luận nhà nước và pháp luật luôn luôn là môn học</small>
pháp lý cơ sổ, cung cấp những kiến thức cơ bản về nhà nướcvà pháp luật nhằm hình thành cho người học tư duy và
nhà nước và pháp luật. Học môn học này, người học sẽ được
<small>trang bị tư duy lý luận và phương pháp nhận thức khoa học</small>
dụng những kiến thức đã học vào nghiên cứu các khoa học
pháp lý khác, nhất là các môn khoa học pháp lý chuyên
<small>ngành luật trong chương trình đào tạo đại học luật; đồng thí</small>
thích hiện tượng nhà nước và pháp luật trong thực tế cũng
giải quyết các vấn đề của thực tiễn nhà nước vàpháp luật. Vì thế, trong chương trình đào tạo cử nhân luật
của tất cả các cơ sở đào tạo đại học luật ở nước ta, Lý luận nhà
nước và pháp luật luôn luôn là môn học tiên quyết cho tất cả
<small>các môn khoa học pháp lý chuyên ngành luật.như vào việ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>1. Khái niệm nhà nước</small>
Trong cuộc sông hàng ngày, danh từ “nha nước” rất gần
gũi đối với chúng ta vì hoạt động của nó ln hiện hữu
động của nó thơng qua hoạt động của Quốc hội, của Chínhphủ, của Uỷ ban nhân dân, của cảnh sát giao thông, củanhân viên thu thuế... Xem xét vai trò của nhà nước trong
bộ máy chuyên thực thi quyền lực của mình mà nhà nước
hiện và bảo vệ lợi ích, quyển và địa vị thống trị hay lãnhdạo của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền, cũng
sự ổn định cho xã hội. Vi thế, nhà nước luôn là trọng tamnghiên cứu của các nhà tư tưởng chính trị dại diện cho cácgiai cấp, tầng lớp khác nhau thuộc các thời kỳ lịch sử khác
<small>nhau và cũng là một trong những trọng tâm nghiên cứu</small>
của khoa học Lý luận nhà nước và pháp luật. Trong các
công trình nghiên cứu về nhà nước của nhiều học giả, mộttrong những vấn để làm họ quan tâm trước tiên là xác dịnh
xem nhà nước là gì, bởi vì tất cả các vấn để về nhà nước chỉ
Chương 2. Nguồn gốc của nhà nước và pháp lug
Từ khi ra đời đến nay, nhà nước luôn đóng vai trị to lớn
nhiều người với nhiều mục dich khác nhau và dưới nhiều
góc độ khác nhau. Vi thế, trong các cơng trình nghiên cứu
như một xã hội. nhà nước độc quyển ra quy định trong
t và việc thi hành sức mạnh cưỡng chế đối với dân cư
quyền lực nhà nước, là sức mạnh cưỡng chế của nó.
Tác giả khác lai dịnh nghĩa về nhà nước như sau: “Nha
máy chuyên làm nhiệm uụ cưỡng chế uà thực hiện các chứcnăng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện
Ngan hàng Thế giới: “Nha nước trong một thế giới đang chuyểnđồi. Báo cáo vé tinh hình phát triển thế giới 1997". Nxb. Chính trị
<small>quốc gia, Hà Nội 1998, tr. 34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">mục đích bảo uệ dia vi của giai cấp thống trị trong xã hội"
Định nghĩa này về nhà nước được xây dựng trên cơ sở xem
xét bản chất của nhà nước hay từ góc độ bản chất của nó.Ngồi ra, cịn có nhiều định nghĩa khác về nhà nướcdưới các góc độ khác. Tuy nhiên, nếu xem xét lịch sử phát
ta thấy, nhà nước luôn luôn hiện hữu trong xã hội thơng
qua việc thực hiện quyển lực của nó, qua việc xử lý, trừng
quản lý dân cư trong mỗi địa phương, qua việc xây dựngdường xá, cầu cống, các cơng trình phúc lợi xã Vì thế,
<small>cho dù là nhà nước nào đi chăng nữa thì cũng đều có một</small>
<small>nhà nước nào cũng có các cơng cụ bạo lực như qn đội,</small>
quyền lực của nó. Do vậy, nhìn trên bình điện chung nhất
có pháp luật va những phương tiện cưỡng chế hợp pháp nên
<small>© Trường Đại học Luật Hà Nội: “Giáo trình Lý luận nhà nước uà</small>
<small>pháp luật", Nxb. Tu pháp, Hà Nội, 2003, tr. 47.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Chương 2. Nguồn gốc của nhà nước và pháp luật
<small>lập, giữ gin trật tự xã hội; nhà nước là đại diện chính thức</small>
cho quốc gia, dân tộc trong các quan hệ đôi nội, đối ngoạiva là chủ thể độc lập trong các quan hệ quốc tế.
Qua định nghĩa trên, ta thấy, nhà nước trước hết là một.
lực của nó, đó là thuộc tính cố hữu của nhà nước vì nếu
thực hiện được những mục dich và bảo vệ lợi ích của lực
lượng cầm quyền. Quyền lực nhà nước là sức mạnh mangtính ý chí của nhà nước, sức mạnh dé tồn tại một cách công
lượng... trong xã hội phải phục tùng. Quyền lực nhà nước
được bảo dam thực hiện bởi một bộ máy chuyên nghiệp
quản lý xã hội, bởi các công cụ bạo lực như cảnh sát, quânđội, toà án, nhà tù..., và bởi một hệ thống các quy tắc xử sự
trong tồn xã hội. Nhờ có quyển lực mà nhà nước đã chứngminh được vai trò ngày càng quan trọng và khơng thể thiếu
của nó trong xã hội.
2. Một số quan điểm về nguồn gốc nhà nước
Trong quá trình nghiên cứu về nhà nước, bên cạnh việc
trả lời câu hỏi nhà nước là gì, nhiều học giả cịn quan tâm
tới việc tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi: Nhà nước xuất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">hiện ở dau? từ khi nào? Nhà nước là do ai lập ra? Vì sao
nhà nước xuất hién?... Tuy nhiên, việc lý giải những vấn dé
<small>trên rất khác nhau giữa các nhà nghiên cứu tùy theo lập</small>
trường giai cấp và khả năng nhận thức của họ nên có khá
nhiều quan diểm khác nhau về nguồn gốc nhà nước. Sau
sinh ra, là sự hoá thân của thần thánh trên trần thế vàquyền cai trị dân chúng của họ cũng là do thần thánh ban
cho, họ được coi là “Thiên tử”, "Thiên hồng”, người thay trờitrị dan. Vì vậy, các nhà vua phải được tôn thờ và được tuyệt.
thánh tối cao mang hình người”. RO ràng, đây là một quan
hình thành trên cơ sở sự phát triển tự nhiên của các gia
<small>" Xem: “Lich sử các học thuyết chính trị trên thế giới”. Người dịch:</small>
<small>Lưu Kiếm Thanh, Phạm Hồng Thái, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà</small>
<small>Nội, 1993, tr. 31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Chương 2. Nguồn gốc của nhà nước và pháp luật
người sẽ không thé tổn tại được nếu không kết hợp lại với
duy trì nồi giống trong các sinh vật khác, điểu đó khơng
thơng qua một sự lựa chọn mà chỉ do sự thơi thúc có tính
ơng với dan bà trong một gia đình va sau đó là xã hội của
nhiều gia đình được tạo nên do sự thuận lợi lẫn nhau và sựbền vững của chúng, được gọi là cái làng và cái làng một
một gia đình. Sau đó, mỗi gia đình lại trở thành một nhánh
của gia đình lớn, được chỉ huy bởi một người già nhất, vì
thế mà các thành bang đầu tiên đã được cai trị bởi các nhà
của người chủ gia đình song có sự rộng hơn về phạm vi và
uậy hồn tồn hợp nhất uới nhau ở mọi khía cạnh thì tạo
<small>thành một xã hội, xã hội ấy chính là một thành bang bao</small>
nên móng cho cuộc sống của chúng ta, tiếp đó chúng ta có
ở chỗ ông cho rằng, nhà nước xuất hiệ
ích chung. Song dây cũng là một quan diểm khơng đầy đủvà chính xác về nguồn gốc nhà nước vì quá trình hình
thành nhà nước trong lich sử không don giản như vậy.
nước ra đời trên cơ sở một hợp đồng hay thoả thuận xã hộitự nguyện giữa mọi người trong trạng thái tự nhiên nhằmbảo tồn cuộc sống, tự do và tài sản của họ, do vậy quyền lực
nhà nước là xuất phát từ nhân dân, do nhân dân uỷ quyền
nhiều học giả như Thomas Hobbe, John Locke, Jean
khi có nhà nước con người sống trong trạng thái tự nhiên
nhau, mỗi người “la chúa tế tuyệt đối của con người va tài
bị ai thống tri”.
Trong trạng thái dé, mỗi người có hai quyền lực. Một là,
làm bất cứ cái gì mà anh ta cho là phù hợp với sự tự bảo
tôn của anh ta và những người khác trong phạm vi cho
<small>°' Xem: “Locke. Two Treatises of Government</small>
<small>Laslett, Cambridge University Press, p. 350.</small>
<small>dited by Peter</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Chương 2. Nguồn gốc của nhà nước và pháp luật
phép của luật tự nhiên, bởi vì luật đó là chung cho tất cả
xâm hại của người khác, xét xử và trừng phạt những sự vi
<small>phạm Luật tự nhiên.</small>
Song sự được hưởng những quyền trên và sự sở hữu tài
chúng ln ln bị vi phạm bởi những người khác và lại
biết rõ, được công nhận và cho phép bởi sự ưng thuận
người. Thứ hai, trong trạng thái tự nhiên không có những.
lập. Vì mỗi người vừa là quan toà, vừa là người thực hiện
vụ việc của mình. Thứ ba, ở đó khơng có một quyền lựcthường xuyên để ủng hộ và giúp đỡ một sự kết án đúng và
hại bởi một việc bất cơng nào đó sẽ hiếm khi qn và khi có
là tiêu điệt những người đã gây ra sự bất cơng ấy. Như vậy,
trong trạng thái tự nhiên, nhưng vì sống trong những điều
khuyết những sự thiếu hụt và những sự khơng hồn hảocủa con người khi sống đơn dộc nên tự nhiên đã xui khiến
tuy được tự do những lại day sự sợ hãi va sự nguy hiểm liênmién””, con người đã liên kết với nhau tạo thành xã hội,
cho nhà nước và đặt mình dưới quyển thống trị của nó
Locke giải thích thêm: “Những sự bất tiện trong uiệc thực
hiện quyên lực mà mỗi người có để trừng phat sự vi phạm
<small>đã làm cho họ đi tìm sự nương náu dưới những đạo luật đã</small>
được thiết lập của chính quyên để mưu cầu sự bảo toàn cho
cuộc sống, tự do uà tài sản của họ. Điêu đó đã làm cho họ
lập pháp lẫn quyên lực hành pháp cũng như của chính bảnthân các chính quyên va các xã hột”.
<small>' Locke, Sđd, tr. 350.® Locke, Sdd, tr. 352.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Chương 2. Nguồn gốc của nha nước và pháp luật
rằng, nhà nước không xuất hiện ngay từ khi xã hội lồi
lý xã hội, giữ gìn trật tự, an tồn xã à bảo vệ lợi ích
phong kiến. Với ý nghĩa đó, nó có tính cách mạng uà giá trị
trị giai cấp nên ngồi tính xã hội nó cịn có tính giai cấp.
hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực của thị tộc nay
chiến bại (đại diện của thuyết này là Gumplơvích, E.Đuyrinh). Theo các học giả của thuyết tâm lý, nhà nướcxuất hiện do nhu cầu tâm lý của con người nguyên thủy
nhà nước là tổ chức của những siêu nhân có sứ mạng lãnhđạo xã hội (đại diện của thuyết này như L. Pettorazitki,
<small>'Trường Đại học Luật Hà Nội, Sdd, tr. 97</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Phoreder...). Tham chí ở đây đó cịn tổn tại quan niệm “nha
nước siêu trái đất" giải thích sự xuất hiện xã hội lồi ngườivà nhà nước như là sự du nhập và thử nghiệm những
thành tựu của một nền văn minh ngoài trái đất..."
tu chưa lý giải
được một cách đúng đắn và hợp lý về nguồn gốc nhà nước
gốc nhà nước. Với cách nhìn duy vật biện chứng, khi
nhiên, cũng không phải là vĩnh cửu và bất biến mà là một
vong. Nhà nước nảy sinh từ xã hội, là sản phẩm có đ
kiện của xã hội lồi người. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã
sự phân chia con người thành giai cấp và có mâu thuẫn,
khi những điều kiện khách quan cho sự tổn tại của nó
tranh giai cấp. Nhà nước ln ln vận động, phát
<small>° Trường Dai học Luật Ha Nội, Sdd, tr. 27.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Chương 2. Nguồn gốc của nhà nước và pháp luật
<small>nghĩa Mác - Lênin</small>
nào cũng đã có nhà nước. Đã từng có những xã hội khơng
cẩn đến nhà nước, khơng có một khái niệm nào vé nhà nướcva chính quyên nhà nước cd”. Xã hội khơng cần đến nhà
thuỷ, song tất cả những nguyên nhân và điều kiện dẫn dénsự hình thành những nhà nước dau tiên lại nảy sinh ở xã hội
dầu từ việc xem xét xã hội cộng sản nguyên thuỷ:
3.1. Xã hội cộng sản nguyên thuỷ và tổ chức thị tộc, bộ lac
xuất cịn hết sức thấp kém, cơng cụ sản xuất q thơ sơ,
hội mới ở mức sơ khai nên con người luôn cảm thấy sợ hãi
°' Ph.Ang-ghen, "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu va của
<small>nhờ nước”, Nxb, Sự thật, Hà Nội, 1972, tr. 288.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">và bất lực trước thú dif cũng như trước các tai hoa do thiên.
phải sông với nhau thành từng bầy người nguyên thuỷ để
dựa vào nhau cùng chống lại thú dữ, cùng lao động và cùng
người ấy, do bản năng duy trì nồi giống, quan hệ tính giao
xẩy ra giữa mọi người đàn ông và dàn bà với nhau, không
phân biệt giữa cha mẹ và các con, giữa ông bà và các cháuhay giữa anh chị em ruột với nhau. Song con người là thực
tính giao giữa những người cùng huyết thống với nhau.Những quy định cấm quan hệ tính giao giữa những người
có cùng huyết thống và họ hàng với nhau đã xuất hiện vàcùng với chúng, nhiều hình thức gia đình da lần lượt xuấthiện trong lich sử. Đó là các hình thức: gia đình huyết tộc,
gia đình punaluan, gia đình đổi ngẫu và gia dinh
đã xuất hiện với tư cách là tế bào và là dơn vị cơ sở của sự
<small>Thi tộc là một tập đoàn thân tộc trong một bộ lạc, tức</small>
là một nhóm người cùng huyết tộc về phía nữ và khơng có
chức theo huyết thống và lúc đầu là thị tộc mẫu quyển, tứclà quan hệ huyết tộc và thừa kế được tính theo mẹ, về saulà thị tộc phụ quyền. Khi “dén số tăng lên, thì mỗi thị tộc
Chương 2. Nguồn gốc của nhà nước và pháp luật
voi những thị tộc con này thi thị tộc me là bào tộc; bản than
bộ lạc cũng chia làm nhiều bộ lac” và bộ lac dau tiên lạitrở thành liên minh các bộ lạc cùng thân tộc. Như vậy, các
lạc và liên minh các bộ lạc, chúng được hình thành và dược
hồn tồn phù hợp uới những điều kiện xã hội đã dé ranó... nó có khả năng giải quyết được tất cả những cuộc
Cơ sở kinh tế của xã hội này dược đặc trưng bằng chế
“Cai gi cùng nhau làm ra va dùng chung, thi cái đó là tàisản chưng”. Mọi thành viên của thị tộc đều tự do, có diavị xã hội như nhau, khơng có kẻ giàu người nghèo, kẻ thống
Nền kinh tế của nó là nền kinh tế tự nhiên, tự cấp và tự
tồn cịn có tính chất tự nhiên, nó chỉ được thực hiện giữa
<small>có, tim nguyên liệu dùng làm thức ăn va kiếm những cơng</small>
© Ph.Ang-ghen, Sđd, tr. 262.Ph.Ang-ghen, Sđd, tr. 262.® Ph.Ang-ghen, Sdd, tr. 263.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">bên đều làm chủ trong lĩnh uực hoạt động riêng của minh...Mỗi bên đều là chủ sở hữu những cơng cụ do mình chế tao
chung cho nhiều gia đình"
xuất hiện nhu cầu quan lý, diéu hành các hoạt động chung
lý phải có quyền lực, tức là phải có khả năng hay sức mạnhđể bắt các chủ thể khác trong xã hội phải phục tùng ý chícua mình. Do vậy, quyển lực và một hệ thống thực hiện
tất cả các thành viên đã trưởng thành của thị tộc, nam
bình, quyết dinh việc nộp lễ vật xin xá tội, việc báo thù cho
thành viên và có tính chất bắt buộc phải tôn trọng hoặcthực hiện dối với mọi người. Họ thực hiện chúng một cách
<small>© Ph.Ang-ghen, Sdd, tr. 269.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Chương 2. Nguồn gốc của nhà nước và pháp luật
thay mặt Hội đồng chỉ dao các hoạt động chung và chỉ huyquân sự của thị tộc. Những người này có quyền lực rất lớnnhưng quyền lực của họ không phải dựa vào một bộ máy
tín cá nhân, sự tín nhiệm và sự ủng hộ của các thành viêntrong thị tộc. Tù trưởng và thủ lĩnh quân sự cùng sông,
cùng lao động và hưởng thụ như những người khác, khơng.
Như vậy, trong xã ng sản nguyên thủy đã có quyềnlực và quyển lực này có hiệu lực thực tế rất cao, có tínhcưỡng chế mạnh. Song đó chỉ là quyền lực xã hội, nó có các
chức ra; phục vụ lợi ích của cả cộng đồng; khơng có bộ máy
lực ở bào tộc, bộ lạc và liên minh các bộ lạc cũng tương tự
tù trưởng và thủ lĩnh quân sự của các thị tộc.
Tóm lại, xã hội cộng san nguyên thủy là xã hội "khơngcó Nhà nước, lúc đó các quan hệ xã hội uà ngay cả xã hội
sức mạnh của phong tục, tap quán, nhờ có uy tín va sự kính
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">trong đối uới những bô lão của thị tộc, hoặc đối uới phụ nit- dia vi của phụ nữ hồi đó khơng chỉ ngang uới nam giới mà
<small>còn cao hơn nữa, uà lúc đó khơng có một hạng người riêng</small>
biệt, hạng người chun mơn để bóc lot”.
<small>3.2. Sự tan rã của chế dé thị tộc và sự xuất hiện nhà nước</small>
cải tiến công cụ lao động mà số thú rừng săn bắn dược ngàyg nhiều hơn. Một số bộ lạc tiên tiến nhất lúc đầu lấy
việc thuần dưỡng gia súc và về sau thì lấy vi
và coi giữ gia súc làm ngành lao động chủ yếu của mình.
Những bộ lạc du mục tách rời khỏi những bộ lạc khác: đólà sự phân cơng lao động xa hội lớn đầu tiên. Nó đã dẫnđến nhiều hệ quả làm thay đổi xã hội. Sự trao đổi sản
và có chức năng tiền tệ. Việc mở mang đồng cỏ và trồng trot
dó là cho người. Trong lĩnh vực công nghiệp xuất hiện haithành tựu mới quan trọng là việc sản xuất ra khung cửi,
nấu quặng và chế tạo dé kim loại. Sản xuất tăng lên trong
nghiệp gia dình làm cho nhu cầu sức lao động tăng lên và
<small>ce chăn ni.</small>
<small>in tồn tap, Tap 29, Nxb. Sự that, H.1972, tr, 548.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Chương 2. Nguồn gốc của nhà nước và pháp luật
nơ vd nơ lệ, ké bóc lột va người bị bóc lột"". Súc vật được
chuyển từ sở hữu công cộng của bộ lạc hoặc của thị tộc sang
Chế độ tư hữu đã xuất hiện.
nghệ thuật sản xuất ngày càng thêm hoàn hao... Một sự
được nâng cao làm cho nô lệ trở thành bộ phận cấu
” Ph.Ang-ghen, Sđd, tr. 267.
<small>© Ph.Ang-ghen, Sđd, tr. 270.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">thành chủ yếu của xã hội. Nền sản xuất bị tách ra thành
hai ngành chính nên nền sản xuất trực tiếp nhằm trao đổi
đã ra đời, đó là nền sản xuất hàng hố và cùng với nó thì
thương nghiệp cũng xuất hiện. Những đất đai có thể trồng
trọt được đều đem cấp phát cho các gia đình sử dụng. Gia
Chế độ tư hữu tiếp tục được củng cố và xã hội tiếp tục phân
<small>hố. Laic này, ngồi sự phân biệt giữa người tự do với nô</small>
đã xuất hiện sự phân biệt giữa kẻ giàu và người nghèo. Sựliên minh và hợp nhất của những bộ lạc cùng thân tộc và
do đó sự hợp nhất những lãnh thổ riêng của các bộ lạc
thiết. Thủ lĩnh quân sự của bộ tộc trở thành một viên chức
cần thiết, thường trực, đại hội nhân dân được thành lập.“Thủ lĩnh quân sự, hội đơng, đại hội nhân dân, đó lànhững cơ quan của cái xã hội thị tộc đã phát triển thànhmột xã hội theo chế độ dân chủ quân sự". Bởi vì, chiến
thường xuyên trong sinh hoạt của nhân dân, chiến tranhvà cướp bóc đã trở thành một nghề thường xuyên. Điều đó
đã làm tăng thêm quyển lực của thủ lĩnh quân sự và tập.
quán lựa chọn những người kế thừa các thủ lĩnh quân sự
trong cùng một gia đình hình thành, quyển lực của thủ
lĩnh quân sự dan dần trở thành một quyền lực thế tập, đó
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Chương 2. Nguồn gốc của nhà nước và pháp luật
là cd sở của vương quyền thế tập và quý tộc thế tập. Nhu
cách tự do những cơng uiệc của mình, nó đã trở thành một
thành những cơ quan độc lập của sự thống trị uà áp bức,
này là do lịng khao khát của cải đã làm cho các thành viênthị tộc chia thành kẻ giàu người nghèo và sự chênh lệch về
lợi thành sự đối kháng giữa các thành uiên của thị tộc"?
chế độ sở hữu chung của thị tộc được thay
xuất và trao
trạng những người trong cùng thị tộc, bộ lạc thống nhất vớinhau về quyền lợi và chung sống trên cùng một lãnh thổ
mà chỉ có mình họ cư trú khơng cịn nữa mà trên vùng lãnh
” Ph.Ang-ghen, Sđd, tr, 273.
» Ph.Ang-ghen, Sđd, tr. 273.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">do và nô lộ, thành những người giàu có di bóc lột và nhữngngười nghèo khó bị bóc lột, những người có nhu cầu, lợi ích
<small>xung đột với nhau.</small>
Đến giai đoạn phát triển tiếp theo, trong xã hội đã diễnra sự phân công lao động lần thứ ba: “ ... sự phân côngnay đẻ ra một giai cấp không tham gia vao sản xuất nữa,
thương nhân”', giai cấp này "tuy không tham gia s it
một ti nào, nhưng lại chiếm toàn quyên lãnh dao s
tế; nó trở thành kẻ trung gian khơng thể thiếu được giữa haingười sản xuốt va bóc lột cả đôi bên”?'
Cùng với sự xuất hiện của giai cấp này thì déng tiền rồi
nạn cho vay nặng lãi ra dời, thêm vào đó, quyền sở hữu tựdo và hồn tồn về ruộng dat xuất hiện da kéo theo sự nay
sinh của nạn cầm cố ruộng dat. “Nhu vdy, cùng uới sự mở
<small>rộng thương mai, cùng uới tién va nan cho vay nặng lãi, vdi</small>
quyên sở hữu ruộng đất va chế độ cầm cố thì sự tích tụ va
<small>tập trung của cdi uào trong tay giai cấp một số ít người</small>
cũng đã diễn ra một cách nhanh chóng... sự ban cùng hốcủa quần chúng va đám đơng dân nghèo cũng tăng lên”,
<small>nô lệ cũng tăng lôn rất đông.</small>
<small>" Ph.Ang-ghen, Sdd, tr. 274</small>
® Ph.Ang-ghen, Sdd, tr. 275.
<small>Ph.Ang-ghen, Sdd, tr, 275.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Chương 2. Nguồn gốc của nhà nước và pháp luật
‘Trude thực trạng trên, chế độ thị tộc tỏ ra bất lực vì nó
nội tại nào cả va chỉ thích ứng uới xã hội ấy”". Nhưng bây
giờ, một xã hội mới đã ra đời, một xã hội mà do toàn bộ
những diều kiện kinh tế của sự tồn tại của nó mà phảiphân chia thành các giai cấp đối lập nhau và mâu thuẫn
<small>với nhau ngày càng gay gắt. "Nhưng muốn cho những mặt</small>
đối lập đó, những giai cấp có qun lợi bình tế mâu thuẫn
luôn cả xã hội trong một cuộc đấu tranh ích, thì cần phải
trên xã hội, có nhiệm vu làm dịu sự xung đột va giữ cho
sinh từ xã hội, nhưng lại đứng trên xã hội va ngày càng xarời xã hội, chính là nhà nước””.
nước đã ra đời để thay thế cho chế độ thị tộc, nó nảy sinh
giai cấp diễn ra trong lĩnh vue binh tế, dưới một hình thứcđược mệnh danh là hợp phap””.
<small>'' PhAng-ghen, Sda, tr. 280.</small>
© Ph.Ang-ghen, Sdd, tr. 282.
<small>© Ph.Ang-ghen, Sdd, tr. 280.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">So vdi thị tộc, bộ lac, nhà nước khác ở những điểm sau:Thứ nhất, nếu như thị tộc, bộ lạc dược hình thanh và
chức và quản lý dân cư theo địa vực mà họ cư trú, nó lấy
<small>bộ lạc nào.</small>
Thứ hai, nhà nước thiết lập một quyền lực cơng cộng.
<small>thành lực lượng vii trang nữa""'</small>
cơng dân phải phục tùng. Nó khơng chỉ gồm những ngườiđược vũ trang như quân đội, cảnh sát mà có cả cơng cụ vật.
chất phụ thêm như nhà tù và đủ các loại cơ quan cưỡng bức.
cơng cộng đó, cần phải có sự đóng gớp của cơng dân nàn nhànước phải thu thuế và cịn phải phát hành cả cơng trái nữa.Tóm lợi, qua phần trình bày trên ta thấy, quá trình
hình thành nhà nước là một quá trình rất lâu dài, hàng
dan dân của xã hội loài người về mặt kinh tế cũng như về
từ khi xã hội loài người mới xuất hiện mà nó chỉ ra đời khi
'° Ph.Ẳng-ghen, Sđd, tr. 283.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Chương 2. Nguồn gốc của nhà nước và pháp luật
công nghiệp và cùng với chúng thương nghiệp cũng xuất
của nền kinh tế này đã kéo theo sự ra đời và củng cố của chếđộ tư hữu tài sản và cùng với nó là sự phân hoá con ngườitrong xã hội thành kể giàu, người nghèo, thành quý tộc vàbình dân, thành người tự do, chủ nơ và người nơ lệ, thànhngười bóc lột và người bị bóc lột; tức là thành những tầnglớp, giai cấp hoặc lực lượng xã hội có khả năng kinh tế và
địa vị xã hội khác biệt nhau. Sự phân hoá xã hội như trên
và tập trung quyển lực vào trong tay một số ít người, một
lực lượng xã hội. Những người giàu có trong xã hội ngày
càng trở nên có thế lực hơn, họ đã lợi dụng bộ máy quản lý
thuẫn và đấu tranh giữa các tầng lớp, các lực lượng xã hội
tình trạng chiến tranh xảy ra liên miên giữa các bộ lạc hoặc
<small>lĩnh quân sự và lực lượng quân sự trong xã hội ngày càng</small>
tăng lên, thủ lĩnh quân sự trở thành chức vụ thường trực vàtập quán lựa chọn những người kế thừa các thủ lĩnh quânsự trong cùng một gia đình đã hình thành, đó là cơ sở của
</div>