Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

đề thi lịch sử nhà nước và pháp luật việt nam và lý luận nhà nước pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.19 KB, 12 trang )

1
Đề thi Lịch sử nhà nước & pháp
Việt Nam và lý luân nhà nước pháp
luật pháp luật
Câu 1: Những nhận định sau đây đúng hay sai? hãy giải thích không quá 5
a. PL dân sự va hôn nhân gia đình nhà Lê Sơ không cho phép con cái có quyền
hữu tài sản của mình khi cha mẹ còn
b. Tổ chức CQ cấp đạo thời kỳ đầu Lê Sơ là đơn vị hành chính theo nguyên
"trung ương tập quyền" kết hợp nền hành chính quân
c. Việc vua Lê Thánh Tông cho phép người dân trực tiếp bầu ra chức danh
trưởng là biểu hiển của nguyên tắc tản
d. Pháp luật hôn nhân gia đình thời Lê sơ nghiệm cấm quan lại cưới con gái
địa hạt mình quản lý hoặc con cái nhà làm nghề hát xướng nhằm mục đích bảo
trât tự giai
Câu 2: Lý giải tại sao vua Gia Long đưa ra hai biện pháp sau nhằm củng cố
lực của mình ngay sau khi thành lập vương triều nhà
2
a. Khẳng định vai trò tuyệt đối của mình trong quân đội, an ninh quốc phòng
ngoại
b. Thành lập chính quyền cấp
Câu 3: Thông qua pháp luật về dân sụ và hôn nhân giai đình thời Lê Sơ, anh
hãy chứng minh tính bình đẳng trong các quan hệ tài sản và quan hệ hôn nhân
đìn

Câu 1 : Nhận định đúng
a/ Pháp luật dân sự và hôn nhân gia đình nhà Lê sơ không cho phép con
có quyền sở hữu tài sản của mình khi cha mẹ còn
Nhận định này đúng Theo điều 354,388,374,377,380,388 –Chế định thừa kế
pháp luật nhà Lê thế kỷ thứ XV hay còn gọi là bộ Luật Hồng Đức có qui định :
cha mẹ còn sống,không phát sinh các quan hệ thừ kế nhằm bảo vệ và duy trì
trường tồn của gia đình ,dòng


=> hieuto: xem bình luận bên
b/ Tổ chức chính quyền cấp “Đạo” thời kỳ đầu nhà Lê sơ là đơn vị
chính theo nguyên tắc” trung ương tập quyền” kết hợp với chính quyền
quản
3
Nhận định này sai . Tổ chức bộ máy thời kỳ đầu nhà Lê sơ mang tính chất quân
,chính quyền quân quản .Đối với việc tổ chức chính quyền cấp “Đạo” phản ánh
thỏa hiệp giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương trong giai
đầu của nền độc
=> hieuto: trung ương tản quyền kết hợp với nền hành chính quân
c/ Việc vua Lê Thánh Tông cho phép người dân trực tiếp bầu ra chức
xã trưởng là biểu hiện của nguyên tắc “tản
Nhận định này là đúng .Vì theo nội dung của nguyên tắc tản quyền : không
trung quyền hạn vào một CQ ,chuyển quyền hạn của cấp trên cho cấp dưới
chuyển từ trung ương xuống địa phương do đó việc cho phép người dân trực
bầu ra chức danh xã trưởng là biểu hiện của nguyên tắc “tản
=> hieuto: câu này không biết nhận định thế
d/ Pháp luật hôn nhân gia đình nhà Lê sơ nghiêm cấm quan lại cưới con
trong địa hạt mính quản lý hoặc con cái nhà làm nghề hát xướng nhằm
đích bảo vệ trật tự giai
Nhận định này là sai .Vua Lê Thánh Tông trong ý thức và hành động đều lấy
làm quý .Ông chăm lo chu đáo đến sự ấm no của dân nên qui định cấm quan
cưới con gái trong địa hạt mính quản lý hoặc con cái nhà làm nghề hát
4
nhằm mục đích bảo vệ con gái nhà lương dân chứ không nhằm mục đích bảo
trật tự giai
=> chính xác, bảo vệ con gái thường dân tránh sự tùy tiện của quan lại trong
ép, gả, gán
Câu
Anh (chị) hãy giải thích tại sao vua Gia Long đưa ra hai biện pháp sau

cũng cố quyền lực của mình ngay sau khi thành lập vương triều nhà Nguyễn
a/ Khẳng định vai trò tuyệt đối của mình trong quân đội ,an ninh quốc
và ngoại giao
b/ Thành lập chính quyền cấp “Thành
Giai đoạn đầu mới thành lập, nhà Nguyễn phải đứng trước nhiều khó khăn và
thách mới do hoàn cảnh lịch sử mang lại .Chính quyền nhà Nguyễn mà đứng
là Vua Gia Long phải đối phó với thù trong giặc ngoài -một tình hình chính trị
sức phức tạp .Ở phía Bắc nhà Nguyễn chưa thật sự thu phục được lòng dân
xuất hiện nhiều thế lực chống đối nhà Nguyễn từ sỉ phu cho đến dân chúng
sẳn sang hướng về triều Nguyễn .Ở phí Nam là vùng đất mới ,nơi tụ cư của
sắc tộc, đất Gia Định lại trải qua nhiều biến động lịch sử nên chưa thật sự ổn
.Về đối ngoại nhà Nguyễn còn đứng trước nguy cơ xâm lược của nhà
,người Xiêm và một số nước Châu Âu như Pháp,Tây Ban Nha,… .Sau khi
5
nhất đất nước nhà Nguyễn không đủ khà năng và uy tín để trực tiếp quản lý cả
vùng Nam Bắc vì vậy nhà Nguyễn chọn Phú Xuân ,đầu não cai trị của
Nguyễn để định đô xuất phát từ những lý do chính trị xã hội như trên .Nhằm
bảo độc lập chủ quyền ,sự tồn tại của chính thể quân chủ kiểu mới, phú hợp
hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ ,ở chính quyền địa phương chúa Nguyễn đã thiết
tổ chức hành chính trung gian là cấp thành với quy chế quản lý đặc biệt
Nguyễn thiết lập cấp thành ở hai miển Nam ,Bắc và quản lý cấp thành theo
tắc “trung ương tản quyền “.Đứng đầu mỗi cấp thành là quan Tổng trấn ,mỗi
có ba Tào trực thuộc giúp
Quan Tổng trấn thường là các đại công thần ,nhà Vua bổ nhiệm các cựu thần
Lê ,các quan làm trong Lục bộ đứng đầu mỗi Tào .Đối với vùng ngoại trấn
dân tộc ít người duy trì dùng biện pháp thổ quan để cai trị .Cấp thành là tổ
hành chính trung gian giữa triều đình với chính quyền địa phương ,là điểm tựa
chính quyền trung ương và triều đình nhà Nguyễn lãnh đạo các thành theo
tắc “trung ương tản quyền “thông qua các Tổng Trấn , các Tào và các cơ
giúp việc bên trong .Vai trò chủ yếu của cấp thành là kịp thời giải quyết các

chấp,binh biến .Nhìn chung vua Gia Long thành lập chính quyền cấp
“nhằm cũng cố quyền lực của mình ngay sau khi thành lập vương triều
Nguyễn đã khẳng định được vai trò tuyệt đối của mình trong quân đội ,an
quốc phòng và ngoại giao.Nhà nước triều Nguyễn tồn tại với tư cách một quốc
độc lập, có chủ
6
Câu 3 : Thông qua pháp luật về dân sự và hôn nhân – gia đình thời Lê
anh (chị) hãy chứng minh tính bình đẳng trong các quan hệ tài sản và
hệ hôn nhân gia
Pháp luật về dân sự và hôn nhân – gia đình thời Lê sơ mà cụ thể là hai chương
Hộ hôn” và “Điền sản “ trong bộ “ Quốc triều hình luật” hay còn gọi là bộ
Hồng Đức đã phần nào thể hiện tính bình đẳng trong các quan hệ tài sản và
hệ hôn nhân gia
Trong quan hệ hôn nhân và gia đình người vợ có nghĩa vụ ngang hàng với
chồng như nghĩa vụ đồng cư có trách nhiệm lẫn nhau, người chồng không
ngược đãi vợ (Điều 482 BLHĐ).Điều 2,7-BLHĐ qui định việc để tang cho
cấp dưỡng nuôi dạy con cái ,phụng dưỡng cha mẹ ; tang chế khi cha mẹ mất
đầu tiên trong lịch sử Bộ Luật Hồng Đức có qui định một quyền đặc biệt đối
phụ nữ đó là quyền được ly hôn chồng, theo đó người vợ có quyền ly hôn
trong trường hợp chồng vi phạm nghĩa vụ đồng cư trong thời gian năm tháng
tục , nếu đã có con là một năm (Điều 308 BLHĐ) hoặc chồng có hành vi vô lễ
bố mẹ vợ (Điều 333 BLHĐ); nếu vợ đem đơn đến công đường thì bộ luật
phép cưỡng bức ly hôn .Nghĩa là ,người chồng không làm tròn nghĩa vụ với vợ
vợ cũng không buộc phải làm tròn bổn phận của
Quy định này không có trong bất kỳ bộ luật nào trước hay sau triều Lê .Ngay
khi Luật bắt buộc chồng phải bỏ vợ ngoài ý muốn chủ quan ,Điều 310 qui định
7
Vợ, nàng dâu đã phạm vào điều thất xuất nhưng người vợ đang ở trong ba
hợp tam bất khứ thì người chồng không được ly hôn .Điều 167 qui định rỏ
thức thuận tình ly hôn : khi ly hôn giấy ly hôn được làm dưới hình thức hợp

người vợ và người chồng giữ mỗi bên một bản làm bằng ; người vợ được chia
tài sản chung của vợ chồng và nhận lại phần tài sản riêng nếu ly hôn không do
vợ ;con cái thường thuộc về chồng nhưng nếu muốn giữ con ,người vợ có
đòi chia một nửa số
Sau khi ly hôn quan hệ nhân thân giữa vợ chồng hoàn toàn chấm dứt hai bên
có quyền kết hôn với người khác mà không bị pháp luật ngăn cấm
308BLHĐ nếu người chồng ngăn cản người khác lấy vợ đã ly hôn thì bị tội
.Trong quan hệ tài sản ,Điều 388 BLHĐ qui định đối với tài sản cha mẹ để lại
pháp luật nhà Lê không phân biệt con trai con gái , nếu cha mẹ mất hết thì lấy
số ruộng đất làm hương hỏa , giao cho người con trưởng giữ,còn lại chia đều
các con ,nếu người giữ hương hỏa có con trai trưởng thì dung con
trưởng,không có con trai trưởng thì dung con gái trưởng (Điều 391
374,375,376 BLHD qui định rỏ việc phân chia và thừa kế tài sản ,thừa nhận
vợ chồng có sở hữu tài sản chung và tài sản riêng được phân chia cụ thể khi ly
,mỗi người điều được nhận như
Tóm lại thông qua bộ Luật Hồng Đức tính bình đẳng trong các quan hệ tài sản
quan hệ hôn nhân gia đình được thể hiện rỏ nét trong các điều qui định về
nhân và tài sản .Đây là những qui định hết sức tiến bộ bảo vệ người phụ nữ
8
thái độ trong nam khinh nữ trong xã hộ phong kiến ,vai trò của người phụ nữ
được đề cao hơn rất nhiều so với các bộ luật đương thời trong khu
Nội dung thi môn Lý luận Nhà nước và pháp luật 1
(KL101)
1
Tập quán và những tín điều tôn giáo trong thời kỳ cộng sản
chính là pháp luật bởi đó chính là những quy tắc xử sự hình thành trật tự
2
Nguyên nhân của sự hình thành pháp luật chính là nhu cầu quản lý
triển của xã
3

.

ớc.
4
.
luật
Pháp luật chỉ có thể được hình thành bằng con đường ban hành
Nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy định bản chất, nội dung
Pháp luật là phương tiện mô hình hóa cách thức xử sự của con người.
Lợi ích giai cấp thống trị luôn là sự ưu tiên và luôn là được lựa
tính quyết định khi hình thành các quy định
7
Pháp luật sẽ quyết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu và
triển của kinh
8
.
9
.
Pháp luật luôn tác động tích cực đối với kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát
triển.
Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác thể hiện tính quy phạm phổ
pháp luật.
11. Việc pháp luật đưa ra khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự
của con

người thể hiện tính xác định chặt chẽ về hình thức của pháp luật.
12. Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu, thể hiện trình độ pháp lý
thấp.
13. Tập quán pháp và tiền lệ pháp có điểm chung là cùng dựa trên c
ơ

sở các

quy tắc xử sự đã tồn tại trong cuộc sống để hình thành các quy định
pháp luật.
1
Nhà nước là một hiện tượng có tính giai cấp có nghĩa là Nhà
thuộc về một giai cấp hoặc một liên minh giai cấp nhất định trong
xã hội.
9
16. Nhà nước mang tính giai cấp vì xét về nguồn gốc Nhà nước, Nhà
nước ra
đời khi mâu thuẫn giai cấp gay gắt đến mức độ không thể điều hòa được.
17. Quyền lực kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất so với quyền lực
chính

trị và tư tưởng bởi nó tạo nên sự lệ thuộc cơ bản nhất giữa giai cấp
bị trị đối với

giai cấp thống trị.
18. Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước luôn
luôn mâu

thuẫn với nhau.
19. Quyền lực tư tưởng chỉ thể hiện vai trò quan trọng trong những
nhà nước

quân chủ mang nặng tính duy tâm.
20. Quyền lực chính trị là cơ bản và quan trọng nhất so với quyền
lực kinh


tế và tư tưởng vì đó là sự bảo đảm cai trị bằng cưỡng chế của giai
cấp thống trị đối

với giai cấp bị trị, là phương thức để giành chính quyền về
tay giai cấp thống trị.
21. Quyết định những vấn đề quan trọng nhất của thị tộc là tù trưởng.
22. Tính xã hội của nhà nước chỉ thể hiện ở những nhà nước xã hội chủ
nghĩa.
23. Nhà nước có quyền ban hành pháp luật nên nhà nước không cần phải

tuân thủ

pháp luật.
1
So sánh về các ưu và khuyết điểm của các hình thức pháp luật: tiền
lệ

pháp, tập quán pháp và văn bản pháp luật.
Theo anh chị một nhà nước XHCN có thể tồn tại hệ tư tưởng đa
nguyên trong

xã hội hay không?
Phân tích các tiền đề ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Cơ sở kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời gian
tới cần

phải công hữu về tư liệu sản xuất và khẳng định vai trò chủ
đạo của kinh tế

nhà nước hay không?

Các tổ chức xã hội đóng vai trò tích cực hay tiêu cực đối với việc
thực hiện

quyền lực chính trị? Lấy ví dụ minh hoạ.
Trình bày mối quan hệ giữa Nhà nước và Đảng cộng sản ở Nhà nước
ta hiện

nay.
Trình bày thể chế Đảng cầm quyền ở một nước nào đó (trừ Việt Nam)?
2
3
.
5
6
7
.
2
10
9. So sánh giữa các hình thức chính thể quân chủ trong các nhà nước chủ
nô,

phong kiến và tư sản.
10.So sánh giữa các hình thức chính thể cộng hoà trong các nhà nước
chủ nô và
NỘI DUNG ÔN THI MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
2
I. Nhận định sau đây là đúng hay sai? Giải thích?
1. Tính giai cấp chỉ có ở quy phạm pháp luật, không có ở các quy phạm
xã hội


khác.
2. Chỉ quy phạm pháp luật mới có tính bắt buộc chung. Các quy phạm
được hình

thành trong cuộc sống phải do Nhà nuớc ban hành, thừa nhận.
3. Áp dụng nhiều lần nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội là một trong
những đặc

điểm của quy phạm pháp luật.
4. Chế tài của quy phạm pháp luật chính là biện pháp trách nhiệm pháp lý
mà nhà

nước áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức không thực hiện đúng
mệnh lệnh nêu ở

bộ phận quy định.
5. Giả định của quy phạm pháp luật nêu lên hoàn cảnh, điều kiện xảy
ra trong

thực tế đời sống, xác định phạm vi tác động của pháp luật.
6. Quy phạm pháp luật luôn được cấu thành bởi 3 bộ phận.
7. Kết quả của tập hợp hóa là một văn bản quy phạm pháp luật có sự
thay ðổi về

nội dung và hiệu lực pháp lý.
8. Hệ thống hoá pháp luật là hoạt động nhằm khắc phục những “lỗ
hổng” của

Luật.
9. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước, các cá nhân,

tổ chức

ban hành.
10. Việc phân chia các ngành luật chỉ mang tính tương đối.
11. Một quan hệ xã hội có thể là ðối tượng ðiều chỉnh của nhiều ngành
luật khác

nhau .
12. Ý thức pháp luật của mọi chủ thể là như nhau.
3
11
15. Công dân đương nhiên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật
16. Năng lực pháp luật của mọi cá nhân là như nhau.
17. Tôn trọng tính tối cao của pháp luật là một trong các yêu cầu cơ
bản của

pháp chế.
18. Tình cảm của con người đối với pháp luật là biểu hiện của hệ tư
tưởng pháp

luật.
19. . Quan niệm của con người về pháp luật là biểu hiện của ý thức
pháp luật có tính lý luận.
20. . Ý thức pháp luật xã hội là ý thức của toàn thể các thành viên trong
xã hội.
21. Tính xã hội chỉ tồn tại ở các nhà nước xã hội chủ nghĩa.
22. Tính giai cấp chỉ tồn tại ở các nhà nước tư sản, không tồn tại ở nhà
nước xã

hội chủ nghĩa.

23. Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng sẽ làm giảm đi hiệu quả quản
lý nhà
nước.
24. Hành vi trái pháp luật là vi phạm pháp luật.
25. Người không thể điều khiển được hành vi của mình do dùng rượu,
bia hoặc

các chất kích thích khác khi thực hiện các hành vi vi phạm pháp
luật thì được

xem là một tình tiết giảm nhẹ.
26. Lỗi là yếu tố bắt buộc trong mọi cấu thành của vi phạm pháp luật.
27. Ở Việt Nam, trong trường hợp pháp luật chưa quy định thì có thể
vận dụng

một điều luật tương tự để giải quyết.
28. Động cơ, mục đích là yếu tố bắt buộc trong cấu thành của mọi vi
phạm pháp

luật
29. Chủ thể vi phạm pháp luật chỉ có thể là cá nhân mà không thể có tổ
chức.
30. Trách nhiệm pháp lý được đặc ra khi và chỉ khi có hành vi vi phạm
pháp luật.
II. Phân tích – trình bày
1. Bằng những kiến thức lý luận về ý thức pháp luật, anh (chị)
hãy
tìm hiểu

và nhận xét về ý thức pháp luật của các chủ thể sản xuất, kinh

doanh các hàng hoá

(hoặc của các cơ quan quản lý nhà nước) liên quan
đến vấn đề bảo vệ và chăm

sóc trẻ em trong thời gian gần đây (có thể
4
12
khuyết tật” trong thời gian qua (hoặc có thể mở rộng đến các vấn đề khác về
quyền

của người khuyết tật, như việc lưu thông xe ba, bốn bánh tự chế của
người khuyết

tật; các dịch vụ xã hội giành cho người khuyết tật). Qua đó, hãy
nêu một vài biện

pháp (mang tính cụ thể) nhằm nâng cao ý thức pháp luật của họ.
3. Bằng kiến thức lý luận về các tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thiện
của hệ

thống pháp luật, anh (chị) hãy trình bày quan điểm của mình đối với
vấn đề pháp lý

trẻ vị thành niên xâm phạm tính mạng, tài sản của người
khác ở Việt Nam chúng ta

hiện nay?
4. Trình bày những hiểu biết của anh chị về hiệu lực hồi tố? cho ví
dụ minh

hoạ?
5. Anh (chị) hãy phân biệt văn bản quy phạm pháp luật với văn bản cá
biệt (văn
bản áp dụng pháp luật). Cho ví dụ minh họa?
6. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm về vi phạm pháp luật và các yếu
tố cấu

thành của vi phạm pháp luật? Cho ví dụ minh họa?
7. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm về quy phạm pháp luật và các bộ
phận hợp

thành của quy phạm pháp luật? Cho ví dụ minh họa?
8. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm về quan hệ pháp luật và các yếu
tố hợp

thành của một quan hệ pháp luật? Cho ví dụ minh họa?
5

×