Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.55 KB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> BỘ CÔNG THƯƠNG</b>
<b> TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG THƯƠNG TP.HỒ CHÍ MINH KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT</b>
o0o
<b>TÊN ĐỀ TÀI: VIỆC LÀM VÀ HỌC NGHỀ</b>
<b> Gỉang viên hướng dẫn: TS Lê Thị Tuyết Hà</b>
<b>Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC</b>
<i><b>CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG---3</b></i>
<i><b>1.1. Khái niệm về việc làm và học nghề:---3</b></i>
<i><b>1.2 Phân loại nghề nghiệp---4</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><i><b>CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG</b></i>
<i><b>1.1. Khái niệm về việc làm và học nghề: </b></i>
<small>-</small> <b>Việc làm: Theo Khoản 1 Điều 9, BLLĐ 2019 thì “ Việc làm là hoạt động lao </b>
động tạo ra thu nhập mà pháp luật khơng cấm”
Theo ILO thì người có việc làm là :” Người có việ làm là những người làm một việc gì đó được trả tiền cơng, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào những hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình khơng được nhận tiền cơng hoặc hiện vật.”
<small>-</small> Học nghề: Học nghề là việc thông qua quá trình đào tạo nghề nhằm chuẩn bị những điều kiện cần thiết để mọi người có thể tự tạo việc àm, kiếm việc làm hoặc có cơ hội nâng cao chất lượng của quá trình lao động và thăng tiến trong nghề nghiệp. Đào tạo nghề được xem là nhiệm vụ trọng tâm trong việc phát triển nguồn nhân lực và gắn với việc giải quyết nhu cầu về việc làm của người lao động
<b>Theo quy định tại khoản điều 61 Bộ luật Lao động năm 2019 thì học nghề để </b>
làm việc cho người sử dụng lao động được định nghĩa là “ Việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghềtheo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Gíao dục nghề nghiệp
<i><b>1.2 Phân loại nghề nghiệp</b></i>
Việc học nghề được phân thành 2 loại, thứ nhất là người học nghề học một nghề nhất dịnh để có tay nghề, chuẩn bị cho mình những kỹ năng nhằm tạo việc làm, tìm kiếm việc làm hoặc có cơ hội nâng cao chất lượng và cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp.
Nhưng cách học nghề thứ 2, đó là người lao dộng vào làm việc cho người sửdụng lao động, người lao động chịu trách nhiệm đào tạo nghề và làm việc cho người sử dụng lao động sau khi đã học nghề xong. Loại đào tạo nghề này thường không mất chi phí học nghề, nhưng phải có cam kết làm việc cho NSDLĐ, nếu học nghề xong không ở lại làm việc sẽ phải bồi thường chi phí học nghề như đã cam kết.
.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i><b> Quyền và nghĩa vụ của người lao động và người học nghề.</b></i>
Quyền và nghĩa vụ của người lao động được quy định tại Điều 5 Bộ luật Laođộng 2019:
<b>Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động.1. Người Lao động có các quyền sau đây:</b>
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động,
tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong q trình thực hiện cơng việc;
e) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;f) Đình cơng;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
<b>2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:</b>
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>Quyền và nghĩa vụ của người học nghề được quy định tại Điều 60 Luật Giáo dục </b>
nghề nghiệp 2014:
<b>Điều 60. Nhiệm vụ và quyền của người học</b>
1. Học tập, rèn luyện theo quy định của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện.3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
4. Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, khơng phân biệt nam, nữ, dân tộc, tơn giáo,nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện.5. Được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.
6. Được hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng ưu tiên và chính sáchxã hội.
7. Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
<i><b>1.3. Hợp đồng lao động.</b></i>
Khái niệm: Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. (Khoản 1 Điều 13 BLLĐ 2019)
Nội dung: Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:(Khoản 1 Điều 21 BLLĐ 2019):
Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước cơng dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
Công việc và địa điểm làm việc; Thời hạn của hợp đồng lao động;
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"> Mức lương theo cơng việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
Chế độ nâng bậc, nâng lương;
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
<i><b>1.4. Hợp đồng học nghề.</b></i>
Khái niệm: Hợp đồng đào tạo là sự giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề, tổ chức, cá nhân với người học tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này và trong trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp. (Khoản 1 Điều 39 BLLĐ 2019)Nội dung: Hợp đồng học nghề có những nội dung sau đây: (Khoản 2 Điều 39 BLLĐ2019)
Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được; Địa điểm đào tạo;
Thời gian hồn thành khóa học;
Mức học phí và phương thức thanh tốn học phí;
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng; Thanh lý hợp đồng;
Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Ngoài ra, trong trường hợp doanh nghiệp tuyển người để đào tạo làm việc trong doanh nghiệp thì hợp đồng cịn phải thêm những nội dung sau: (khoản 3 Điều 39 BLLĐ 2019)
Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong; Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham
gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i><b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ HỌC NGHỀ HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM </b></i>
<i><b>2.1 phát triển tích cực2.1.1 việc làm</b></i>
Hiện nay, tình trạng việc làm cho người lao động có những phát triển sau :
- Tăng cường xuất khẩu lao động: Ngành sản xuất xuất khẩu lao động đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực lao động phổ thông và lao động chuyên môn. Việc đi làm ở nước ngồi khơng chỉ thu nhập cao hơn màcịn giúp người lao động có cơ sở trải nghiệm và nâng cao kỹ năng.
Ví dụ: ngành xây dựng, y tế, dịch vụ khách sạn và nhà hàng là những ngành nhu cầu tuyển lao động Việt Nam lớn.
- Phát triển các ngành công nghiệp: Các ngành công nghiệp như công nghiệp chế biến, công nghiệp điện tử, công nghiệp ô tô và cơng nghiệp dệt có thể đang phát triển mạnh mẽ. Việc mở rộng các nhà sản xuất máy và sản phẩm tạo ra nhiều cơ hội làm việc cho người lao động.
Ví dụ: các cơng ty như Samsung, Intel, và VinFast đã đầu tư và tạo ra hàng ngàn việc làm cho người lao động ở Việt Nam.
- Phát triển ngành công nghệ thông tin: Việt Nam đang trở thành một trong những trung tâm công nghệ thông tin hàng đầu khu vực. Việc làm phát triển công ty công nghệ thông tin, phần mềm và dịch vụ liên quan tạo ra nhiều việc làm cho người lao động trẻ.
Ví dụ: các cơng ty như FPT, VNG, và Grab đã tạo ra hàng ngàn việc làm trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Phát triển ngành dịch vụ: Ngành dịch vụ đang ngày càng phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch, nhà hàng, khách sạn và chăm sóc sức khỏe. Việc phát triển các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng và bệnh viện tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
Ví dụ: các khu du lịch nổi tiếng như Hạ Long, Đà Nẵng và Phú Quốc đã tạo ra hàng ngàn việc làm liên quan đến chuyên ngành du lịch.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc làm ở Việt Nam vẫn còn nhiều công thức như khôngphù hợp giữa nhu cầu lao động và kỹ năng của người lao động, cạnh tranh cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">trong một số ngành nghề và tiếp tục cải thiện môi trường trường kinh doanh để thu hút đầu tư nước ngoài và tạo ra nhiều việc làm mới.
<i><b>2.1.2 học nghề</b></i>
Thực trạng học nghề ở Việt Nam hiện nay có những phát triển sau:
- Đa dạng hóa ngành nghề: Nghề học khơng giới hạn trong các ngành truyền thơng như cơ khí, điện, điện tử, mà cịn mở rộng sang các ngành nghề mới như cơng nghệ thông tin, thiết kế đồ họa, kỹ năng thuật môi trường, nấu ăn và làm đẹp. Điều này giúp đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động hiện đại và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người học nghề.
Ví dụ: các trường nghề cơng nghệ thơng tin như FPT Aptech và các trường nghề làm đẹp như Trường Đào tạo Làm đẹp Hồng Quế đã tạo ra nhiều người học nghề thành công trong các lĩnh vực này.
- Hợp tác giữa trường nghề và doanh nghiệp: Các trường nghề ngày càng tăngcường hợp tác doanh nghiệp để cung cấp chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế của thị trường lao động. Điều này giúp người học nghề có cơhội tiếp cận với cơng việc thực tế, rèn kỹ năng và có thể dễ dàng tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp.
Ví dụ: Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hoa Lư đã ký kết hợp đồng với nhiều doanh nghiệp trong ngành công nghệ thông tin để đào tạo và tuyển dụng trực tiếp cho sinh viên.
- Đầu tư vào trang thiết bị và cơ sở vật chất: Các lĩnh vực nghề nghiệp ngày càng đầu tư vào trang thiết bị và cơ sở vật chất để đảm bảo đào tạo chất lượng cao. Việc có trang thiết bị hiện đại, phòng thực hành và phòng máy tốtgiúp người học nghề nghiệp được thực hiện và rèn kỹ năng tốt nhất.
Ví dụ: Trường Cao đẳng nghề Đồng Nai đã đầu tư vào phịng thực hành cơng nghệ ơ tơ, phịng thực hành điện tử và phịng thực hành cơ khí để tạo chất lượngđào tạo.
- Hỗ trợ tài chính và học bổng: Khuyến khích học nghề, chính phủ và các tổ chức địa phương cung cấp hỗ trợ tài chính và học bổng cho người học nghề. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng tài chính và tạo điều kiện thuận lợi cho người học nghề.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Ví dụ: Chương trình Học bổng Yola đã cung cấp học bổng cho nhiều học sinh nghèo khó để họ có cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc học nghề ở Việt Nam vẫn còn nhiều cơng thức như khơng phù hợp giữa chương trình đào tạo và yêu cầu thực tế của thị trường lao động, thiếu hồng giáo viên có chất lượng và kỹ năng thực tế, và tiếp tục cải thiện môi trường học tập và đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.
<i><b>2.2. Những vướng mắc rủi ro2.2.1. Việc làm</b></i>
- Tình trạng thất nghiệp: Mặc dù có sự phát triển tích cực trong việc tạo ra việc làm, nhưng tình trạng thất nghiệp vẫn là một vấn đề đáng lo ngại. Đặc biệt là tại các đô thị lớn, lượng lao động tăng nhanh không đồng bộ với nhu cầu làm việc, dẫn đến tình trạng thất nghiệp tăng cao.
Ví dụ: sau khi tốt nghiệp đại học, một số sinh viên vẫn gặp khó khăn trong việc tìm việc làm phù hợp với chương trình học và chuyên ngành của mình.
- Mức lương thấp và không đảm bảo: Mức lương thấp và không đảm bảo là một điều khá phổ biến trong công việc ở Việt Nam. Một số ngành nghề đặc biệt là ngành lao động phổ thông, nhận lương thấp và khơng được đảm bảo quyền lợi lao động.
Ví dụ: một số công việc trong các nhà sản xuất đồ điện tử có mức lương thấp vàkhơng đủ để đáp ứng nhu cầu cơ bản về cuộc sống.
- Điều kiện làm việc khơng an tồn: Một số ngành nghề như xây dựng, khai thác mỏ mỏ, và nơng nghiệp, có điều kiện làm việc khơng an tồn. Người lao động trong ngành này thường phải làm việc trong môi trường nguy hiểm,khơng có đủ trang thiết bị bảo vệ và khơng được đảm bảo an tồn lao động.Ví dụ: các cơng trình xây dựng thường phải hoạt động ở mức cao mà khơng có hệ thống đầy đủ và có cơ sở nguy hiểm cao.
- Thiếu chính sách và quy định bảo vệ lao động: Mặc dù đã có những cải tiến trong công việc bảo vệ quyền lợi lao động, nhưng việc thiếu chính sách và quy định rõ ràng vẫn là một rủi ro trong công việc ở Việt Nam . Một số
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">doanh nghiệp vẫn chưa có xu hướng đúng quy định về lương, thời gian làm việc và bảo vệ lao động.
Ví dụ: một số công việc vẫn chưa được đảm bảo đầy đủ chế độ bảo mật xã hội và y tế cho người lao động.
<i><b>2.2.2 học nghề:</b></i>
- Thiếu sự phù hợp giữa chương trình đào tạo và yêu cầu thực tế: Một vấn đề chung là không phù hợp giữa chương trình đào tạo và yêu cầu thực tế của thịtrường lao động. Có thể xảy ra tình trạng người học nghề không được trang bị đủ kỹ năng và kiến thức cần thiết để làm việc trong môi trường thực tế.Ví dụ: một số trường nghề đào tạo ngành công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành, tạo ra người học khó khăn khi áp dụng kiến thức vào công việc thực tế.
- Thiếu hỗ trợ tư vấn nghề nghiệp: Một vấn đề khác là thiếu hỗ trợ tư vấn nghề nghiệp cho người học nghề. Người học nghề thường không được tư vấn đúng ngành nghề phù hợp với năng lực và sở thích của mình. Điều này dẫn đến việc làm của người học chọn ngành nghề sai hoặc không biết cách phát triển sự nghiệp sau khi tốt nghiệp.
Ví dụ: một số sinh viên khơng có thơng tin đầy đủ về các ngành nghề mới nổi như trí tuệ nhân tạo hoặc cơng nghệ blockchain, và do đó khơng thể lựa chọn cho mình con đường nghề nghiệp phù hợp.
- Thiếu sự liên kết giữa lĩnh vực nghề nghiệp và doanh nghiệp: Một câu hỏi khác là thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa lĩnh vực nghề nghiệp và doanh
nghiệp. Điều này dẫn đến việc chương trình đào tạo khơng phù hợp với yêu cầu thực tế của thị trường lao động.
Ví dụ: một số ngành nghề chưa có sự hợp tác với các doanh nghiệp để cung cấpchương trình đào tạo thực tế và thực hành, dẫn đến việc làm của người học nghềkhơng có cơ hội tiếp cận cơng việc thực tế và khó tìm việc làm sau khi tốt nghiệp.
- Thiếu cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo: Một số lĩnh vực nghề đang gặpkhó khăn về cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo. Điều này ảnh hưởng đếnchất lượng đào tạo và khả năng rèn luyện kỹ năng của người học nghề.
<small>Downloaded by Vu Vu ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Ví dụ: một số trường nghề thiếu các phòng thực hành và trang thiết bị hiện đại để thực hiện
- Thiếu nguồn lực và đầu tư vào nghề học: Một vấn đề quan trọng khác là thiếu nguồn lực và đầu tư vào nghề học. Việc bắt đầu học nghề, bao gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên chất lượng, là rất quan trọng để cung cấp một môi trường học tập và rèn kỹ năng tốt cho người học nghề. Tuy nhiên, nhiều lĩnh vực nghề ở Việt Nam vẫn đang gặp khó khăn về nguồn lực và đầu tư, dẫn đến hạn chế trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Ví dụ: một số lĩnh vực nghề nghiệp đang thiếu thiết bị hiện đại để hướng dẫn người học trong công việc thực hành. Ví dụ như trường nghề điện tử khơng có đủ máy móc và thiết bị để giảng dạy về cơng nghệ mới như robot hay tự động hóa. Điều này hạn chế khả năng học viên cận và rèn kỹ năng trong lĩnh vực đó.- Sự thiếu thơng tin và tư vấn về ngành nghề: Một điều không may khác là
thiếu thông tin và tư vấn về ngành nghề. Người học nghề thường không được cung cấp đầy đủ thông tin về các ngành nghề và cơ hội làm việc trong các lĩnh vực khác nhau. Điều này gây khó khăn cho họ trong việc lựa chọn ngành nghề phù hợp với sở thích và năng lực của mình.
Ví dụ: một số sinh viên không biết rằng ngành xây dựng có nhiều cơ hội việc làm và tiềm năng phát triển, thiếu tư vấn và thông tin chi tiết về lĩnh vực này.- Linh hoạt quý giá trong chương trình đào tạo: Một rủi ro khác là linh hoạt
quý giá trong chương trình đào tạo. Một số trường nghề vẫn được áp dụng chương trình học cũng như phương pháp truyền đạt giảng dạy, khơng thích nghi với yêu cầu và xu hướng mới của thị trường lao động. Điều này gây khó khăn cho người học nghề khi cần nghi với mơi trường làm việc thực tế.Ví dụ: một số trường nghề công nghệ thông tin chưa được cập nhật chương trình đào tạo theo xu hướng cơng nghệ mới như trí tuệ nhân tạo hoặc phân tích dữ liệu, làm mất cơ hội cho người học nghề tiếp cận công việc trong lĩnh vực này lĩnh vực này.
<i><b>2.3 Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật:</b></i>
<b>Họp báo, thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật</b>
<small>Downloaded by Vu Vu ()</small>
</div>