Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

nghiên cứu quy trình khai báo hải quan điệntử hàng xuất sử dụng phần mềm khai báo hảiquan điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.49 MB, 35 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNGĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

<b>BÀI BÁO CÁO:</b>

<b>NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH KHAI BÁO HẢI QUAN ĐIỆNTỬ HÀNG XUẤT SỬ DỤNG PHẦN MỀM KHAI BÁO HẢI</b>

<b>QUAN ĐIỆN TỬ</b>

<b>Nhóm: 6Lớp: IBS2003_5</b>

<b>GVGD: Nguyễn Thị Phương ThảoMơn học: Giao dịch thương mại quốc tế</b>

<i><b>Đà Nẵng, 11/2022</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

DANH MỤC BẢNG BIỂU...IIDANH MỤC HÌNH ẢNH...IIPHẦN TRĂM ĐĨNG GÓP VÀO BÀI BÁO CÁO...III

LỜI MỞ ĐẦU... 1

Phần 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT HẢI QUAN ĐIỆN TỬ...2

1.1 Hải quan điện tử...2

1.3 So sánh hải quan điện tử và hải quan truyền thống (1), (6)...5

Phần 2. TỔNG QUAN QUY TRÌNH KHAI BÁO HẢI QUAN ĐIỆN TỬ HÀNG XUẤT BẰNG PHẦN MỀM... 9

2.1 Quy trình khai báo hải quan điện tử (5)...9

2.2 Giới thiệu phần mềm khai báo hải quan điện tử ECUS5 VNACCS...9

2.2.1 Giới thiệu tổng quan (3)...9

2.2.2 Sơ lược về các tác vụ nghiệp vụ trong phần mềm: (3)...10

2.2.3 Tính năng nổi bật: (4)...11

Phần 3. THỰC HÀNH KHAI BÁO HẢI QUAN ĐIỆN TỬ HÀNG XUẤT BẰNG ECUS5 VNACCS (2)... 12

3.1 Thông tin lô hàng...12

3.2 Hướng dẫn khai báo hải quan hàng xuất khẩu bằng phần mềm ECUS...12

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU</b>

Bảng 1. Bảng so sánh hải quan điện tử và hải quan truyền thống...8

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH</b>Hình 2-1. Sơ đồ quy trình khai báo hải quan điện tử...9

Hình 2-2. Các tác vụ nghiệp vụ trong phần mềm...10

Hình 3-1. Đăng nhập phần mềm ECUS VNACCS...13

Hình 3-2. Thiết lập hệ thống...14

Hình 3-3. Khởi tạo tờ khai xuất khẩu...14

Hình 3-4. Thơng tin về tờ khai hải quan...15

Hình 3-5. Thơng tin về đơn vị xuất – nhập khẩu...16

Hình 3-6. Thơng tin hóa đơn lơ hàng xuất khẩu...18

Hình 3-7. Thuế và bảo lãnh...18

Hình 3-8. Khai báo danh sách container...19

Hình 3-9. Khai báo thơng tin danh sách hàng...20

Hình 3-10. Đăng nhập vào chữ ký số của cơng ty...21

Hình 3-11. Thơng tin tờ khai EDA...21

Hình 3-12. Tờ khai EDC...22

Hình 3-13. Kết quả phân luồng...23

Hình 3-14. In tờ khai hải quan xuất khẩu...24

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>PHẦN TRĂM ĐÓNG GÓP VÀO BÀI BÁO CÁO</b>

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Trong thời đại kinh tế hội nhập đổi mới và phát triển, xuất nhập khẩu là mộttrong những lĩnh vực đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tếphát triển của phần lớn các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Và khi nhắcđến xuất/ nhập khẩu hàng hóa thì khơng thể khơng nói đến khai báo hải quan- nhữngthủ tục cần thiết tại cửa khẩu, cảng hàng không hay cảng biển.

Nhà nước hầu hết ln khuyến khích xuất khẩu, trừ một số ngành hàng hạnngạch, ngành hàng cấm. Chính vì vậy, quy mô cũng như tiềm năng của ngành nàyngày một lớn. Đây là nguyên nhân trực tiếp khiến cho vận tải nói chung và vận tải biểnnói riêng phát triển nhanh chóng về nhiều mặt. Chính vì vậy, địi hỏi mỗi doanh nghiệpcũng phát triển theo tình hình chung để phù hợp với xu thế thời đại. Và thay vì khảibáo hải quan trực tiếp như trước đây thì những năm gần đây, khai báo hải quan điện tửđã rất phổ biến. Các doanh nghiệp không cần tới trụ sở hải quan để khai báo mà có thểthực hiện việc này tại bất cứ nơi nào và bất cứ khi nào thay vì giờ hành chính nhưtrước đây chỉ cần có máy tính được kết nối Internet và được thơng quan ngay với cáclô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hồ sơ giấy tờ và hàng hóa.

Để hiểu rõ hơn về quy trình khai báo hải quan, nhóm 6 đã thực hiện tìm hiểu vàbáo cáo về quy trình Khai báo hải quan điện tử hàng xuất. Nội dung báo cáo gồm cácnội dung chính sau: (7)

 Phần 1: Lời mở đầu

 Phần 2: Cơ sở lý luận về thủ tục hải quan

 Phần 3: Giới thiệu tổng quan về quy trình khai báo hải quan trên phần mềm Phần 4: Demo cách thực hiện

 Phần 5: Kết luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Phần 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT HẢI QUAN ĐIỆN TỬ1.1 Hải quan điện tử</b>

<i><b>1.1.1 Khái niệm</b></i>

Hải quan điê ’n tử là hình thức khai báo hải quan bằng cách sử dụng phần mềm được cài trên máy tính. Doanh nghiê ’p s“ điền các thông tin cần thiết trong mẫu tờ khai hải quan và dữ liê ’u tờ khai này s“ được truyền qua mạng internet tới cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan s“ có trách nhiê ’m xem x”t và phê duyê ’t viê ’c thông quan lô hàng

Trong đó:

- Người khai hải quan bao gồm chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải hoặcngười được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền. Đối tượng chịu sự kiểmtra giám sát của hải quan là hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải, tiền tệ...

Đối tượng làm thủ tục hải quan bao gồm:+ Hàng kinh doanh xuất nhập khẩu.+ Hàng tạm nhập tái xuất.

+ Hàng mua bán của các cư dân biên giới.+ Quà biếu.

+ Hàng hóa xuất khẩu theo đường bưu điện.+ Hàng hóa trên phương tiện vận tải.

+ Hàng hóa xuất nhập khẩu bằng phương thức thương mại điện tử.+ Hàng quá cảnh.

+ Hàng chuyển cửa khẩu.

<i><b>1.1.2 Thủ tục hải quan điện tử.</b></i>

Theo điều 3 thơng tư số 222/2009/TT-BTC Hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quanđiện tử: “ Thủ tục hải quan điện tử: là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếpnhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua Hệ thốngxử lý dữ liệu điện tử hải quan.”

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: là thông tin được tạo ra, gửi đi, được nhậnvà được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để thực hiện thủ tụchải quan điện tử.

- Chứng từ điện tử: là chứng tạo ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Chương INghị định số 27/2007/ NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tàichính được sử dụng để thủ tục hải quan điện tử.

- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng cục Hảiquan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.

- Hệ thống khai hải quan điện tử: Là hệ thống thông tin do người khai hải quanquản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan

<i><b>1.1.3Các đặc thù cơ bản</b></i>

Thủ tục hải quan điện tử có những đặc thù cơ bản sau:

- Thủ tục hải quan được thực hiện bằng các phương tiện điện tử thông qua hệthống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan, hạn chế tối đa sự can thiệp của conngười, đảm bảo sự nhanh chóng, thuận tiện.

- Hồ sơ hải quan điện tử đảm bảo sự toàn vẹn, có khn dạng chuẩn và có giá trịpháp lý như hồ sơ hải quan giấy. Xử lý hồ sơ hải quan thông qua phần mềm xử lý dữliệu tờ khai.

- Thực hiện các quy định về việc người khai hải quan được tự khai, tự nộp thuếvà các khoản thu khác. Áp dụng hình thức nộp hàng tháng đối với lệ phí làm thủ tụchải quan. Mục đích của các quy định này nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu tráchnhiệm trong việc khai báo của người khai điện tử, khuyến khích các doanh nghiệp thựchiện nghiêm chỉnh, chấp hành tốt pháp luật hải quan.

- Để được tham gia thủ tục hải quan điện tử doanh nghiệp phải đăng ký và đượccơ quan Hải quan chấp nhận tham gia thủ tục hải quan điện tử, cấp mật mã, mật khẩutham gia hệ thống, nối mạng với máy tính với Hải quan hoặc sử dụng dịch vụ của Đạilý làm thủ tục hải quan điện tử.

- Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan điện tửdo doanh nghiệp gửi tới. Trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, máy tính s“ tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

phân luồng xanh, vàng, đỏ, sau đó cơ quan hải quan duyệt phân luồng, quyết địnhthông quan đùa trên hồ sơ điện tử do doanh nghiệp khai, thông báo số tờ khai để doanhnghiệp in ra mang đến các cửa khẩu cảng - nơi có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làmthủ tục thơng quan hàng hóa hoặc ra quyết định kiểm tra hải quan dựa trên kết quảphân tích thơng tin từ cơ sở dữ liệu của hải quan và các nguồn thông tin khác.

- Việc kiểm tra sau thông quan do Chi cục Hải quan điện tử thực hiện trên cơ sởphân tích, xử lý thơng tin theo kỹ thuật quản lý rủi ro từ cơ sở dữ liệu, chứng từ giấythuộc bộ hồ sơ hải quan và các thông tin của các bộ phận nghiệp vụ khác, của cơ quan,cá nhân và tổ chức hải quan các nước.

- Áp dụng thủ tục hải quan điện tử không phải là thôi hậu kiểm mà chính là việcchuyển từ hình thức tiền kiểm sang hậu kiểm dừa trên các quy định về quản lý rủi ro,giúp cho Hải quan và Doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian cũng như giảm được chiphí trong q trình thơng quan, nếu doanh nghiệp tiến hành thơng quan có vi phạm s“được xử lý ở khâu kiểm tra sau thông quan.

<b>1.2Hải quan truyền thống</b>

<i><b>1.2.1Khái niệm</b></i>

- Là thủ tục hải quan được thực hiện bằng hình thức thủ cơng và bắt đầu có sựứng dụng cơ giới hóa (bằng fax, điện tín và kiểm tra hành lý, hàng hóa bằng máy soiđơn giản) trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và xuất nhập cảnh phươngtiện vận tải ở mỗi quốc gia.

<i><b>1.2.2Đặc điểm</b></i>

Theo thủ tục hải quan truyền thống, doanh nghiệp muốn nhập hay xuất một lơhàng thì phải đến hải quan mua bộ hồ sơ bằng giấy, khai các mặt hàng vào tờ khai rồinộp cho công chức hải quan. Sau khi dùng các biện pháp nghiệp vụ (nhập dữ liệu vàomáy tính, phân luồng hàng hóa, kiềm hóa, áp thuế…) cơng chức hải quan trả hồ sơ chodoanh nghiệp để đi làm hàng. Thường công đoạn này phải mất hơn một giờ, tùy thuộcvào mặt hàng. Nếu hàng ở luồng xanh, doanh nghiệp được làm hàng ngày, còn ở luồnghàng vàng - đỏ thì phải tiến hành kiểm tra xác suất theo phần trăm do lãnh đạo chi cụcquyết định. Cách làm này cả hải quan và doanh nghiệp đều phải vất vả từ khâu khaibáo đến kiểm tra cho thông quan hàng hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>1.3So sánh hải quan điện tử và hải quan truyền thống (1), (6)</b>

điện tử

Thủ tục Hải quantruyền thống

và xuất nhập cảnh phương tiện vận tải ở mỗiquốc gia.

1. Đăng kýtờ khai hảiquan

luồng vàng và luồngđỏ DN phải nộp, xuấttrình thêm hồ sơ giấyngoài hồ sơ điện tử đãgửi qua hệ thống

Hồ sơ giấy

b. Cáchthứckhai báo

Hệ thống lưu trữ thôngtin do DN tạo và gửiđến

Công chức đăng kýtiếp nhận hồ sơ nhậpdữ liệu trực tiếp hoặcnhập từ đĩa mềm doDN cung cấp vào hệthống, hoặc khai báoqua mạng

c. Phânluồng tờkhai

Công chức tiếp nhậnđề xuất phân luồng vàlãnh đạo đội thôngquan hoặc chi cụcduyệt phân luồng trênhệ thống.

Lãnh đạo đội thủ tụcphân luồng tờ khai vàquyết định tỉ lệ kiểm.Công chức tiếp nhậnin lệnh hình thức,mức độ kiểm tra từhệ thống và lãnh đạochi cục quyết địnhhình thức, mức độ tỉ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

lệ kiểm tra.2. Kiểm

tra hànghóa

a. Tráchnhiệm

Chi cục hải quan điệntử không kiểm tra nhưcác chi cục hải quancửa khẩu khác

Việc kiểm tra hànghoá do đội thủ tục tạichi cục hải quan cửakhầu( nơi có hànghố xuất nhập) thựchiện

b. Ghikết quảkiểm tra

Kết quả kiểm tra đượccông chức kiểm tranhập vào hệ thống vàin ra từ hệ thống phiếughi kết quả kiểm trahàng hoá.

Kết quả kiểm trađược công chức kiểmtra ghi trực tiếp vàotờ khai.

c. Duyệtthơngquanhàng hố

Sau khi hàng hoá đãđược kiểm tra và đãqua khâu kiểm tra hồsơ sau kiểm hoá, lãnhđạo chi cục hải quanduyệt thông quan trênhệ thống.

Đội trưởng đội thủtục ký duyệt thôngquan trên tờ khaigiấy.

3. Kiểm

định giá vàtính thuế

a. Kiểmtra, xácđịnh giá

Đội kiểm tra sau thôngquan thực hiện kiểmtra, xác định giá tínhthuế sau khi hàng hốđược thông quan.Theo quy trình xácđịnh giá mới: hàngluồng vàng, luồng đỏthực hiện trước khi

Đội thủ tục hàng hoáthực hiện sau khihàng đã được kiểmtra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hàng thông quan vàluồng xanh được thựchiện sau khi hàng hoáđược thơng quan. b. Kiểm

tra tínhthuế

DN tự khai, tự chịutrách nhiệm về thôngtin khai báo. Hệ thốngtự kiểm tra tính thuế.

Tờ khai phải quakhâu kiểm tra tínhthuế

c. Thơngbáo thuế

Thơng báo thuế đượcgửi kèm theo thông tinphản hồi cho DN khiduyệt phân luồng tờkhai

Công chức hải quanra thông báo thuế,quyết định điều chỉnhthuế khi DN đăng kýtờ khai, tính thuế.4. Nộp

thuế và cáckhoản phảithu khác

a. Nộp lệphí

Nộp định kỳ hàngtháng từ ngày 5 đếnngày 10 tại kho bạcnhà nước theo thơngbáo lệ phí của cơ quanhải quan gửi qua mạngInternet.

Nộp bằng tiền mặthoặc chuyển khoảntheo từng tờ khai,nộp tại nơi làm thủtục, trước khi thơngquan hàng hố. Cơngchức hải quan phảiviết biên lai nộp lệphí cho từng tờ khai.b. Nộp

thuế vàcáckhoảnphải thukhác

Nộp qua kho bạc hoặcbảo lãnh của ngânhàng trên nguyên tắcngười khai hải quanđược tự khai, tự nộp.

Nộp qua kho bạchoặc nộp trực tiếp tạichi cục hải quan cửakhẩu, hoặc bảo lãnhcủa ngân hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

5. Phúctập, lưu trữhồ sơ

a. Phúctập

Do đội kiểm tra sauthông quan thực hiệnsau khi hàng hố đượcthơng quan.

Do đội kế toán thuếvà phúc tập hồ sơthực hiện sau khihàng hố được thơngquan

b. Lưutrữ hồ sơ

Cơ quan hải quan chỉlưu bộ hồ sơ kèm theotờ khai đối với hàngluồng vàng và luồngđỏ. Đối với hàngluồng xanh: cơ quanhải quan chỉ lưu mộttờ khai, DN lưu một tờkhai kèm bộ hồ sơ vàhỉ xuất trình khi cơquan hải quan yêu cầu.Hồ sơ do hải quan sauthông quan lưu.

Bộ hồ sơ (bản sao)khi làm thủ tục xong,cơ quan hải quan lưutoàn bộ, chỉ trả lạiDN một tờ khai, bộhồ sơ bản chính DNgiữ. Hồ sơ do đội kếtốn thuế và phúc tậphồ sơ lưu.

B ng 1. B ng so sánh h i quan điện tử và h i quan truyền thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Phần 2. TỔNG QUAN QUY TRÌNH KHAI BÁO HẢI QUAN ĐIỆN TỬHÀNG XUẤT BẰNG PHẦN MỀM</b>

<b>2.1Quy trình khai báo hải quan điện tử hàng xuất (5)</b>

H nh 2-1. Sơ đồ quy tr nh khai báo h i quan điện tử

- Khai thông tin xuất khẩu (EDA - Tờ khai nháp): Khai báo thông tin cơ bản củaDoanh nghiệp cần xuất khẩu.

- Đăng ký tờ khai xuất khẩu với cơ quan Hải quan (EDC - Tờ khai chính thứcphân luồng): Kiểm tra lại các thông tin trước khi gửi thông tin đi.

- EDB: Sửa đổi thông tin khi sai ở bước đăng ký thông tin khai báo - EDA.- Đăng ký sửa thông tin EDA01: Sửa đổi thông tin khai báo đã sai trước đó từ lầnthứ 2 trở đi.

- EDD: Gọi lại thơng tin tờ khai xuất khẩu EDA cho lần sửa đổi, bổ sung lần đầutiên.

- Sửa tờ khai EDE: Trước khi gửi thơng tin đã sửa đổi, thì thơng tin s“ xuất hiệnở màn hình EDE.

<b>* Khai thơng tin xuất khẩu (EDA)</b>

- Người khai hải quan khai các thông tin xuất khẩu bằng EDA trước khi đăng ký tờ khai. Khi khai đầy đủ các chỉ tiêu EDA (109 chỉ tiêu). Người khai hải quan gửi đến hệ thống VNACCS, hệ thống s“ tự động cấp số, tự động xuất ra các chỉ tiêu liên quan đếnthuế suất; tên tương ứng với các mã nhập vào, tự động tính tốn các chỉ tiêu liên quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đến trị giá, thuế và phản hồi lại cho người khai hải quan tại màn hình đăng ký tờ khai –EDC.

Khi hệ thống cấp số thì bản khai thơng tin xuất khẩu EDA được lưu trên hệ thống VNACCS.

<b>* Đăng ký tờ khai xuất khẩu (EDC)</b>

- Khi nhận được tờ khai (EDC) do hệ thống phản hồi, người khai hải quan kiểm tra cácthông tin đã khai báo, các thông tin do hệ thống tự động xuất ra, tính tốn.

- Trường hợp sau khi kiểm tra, người khai hải quan phát hiện có những thơng tin khai báo khơng chính xác, cần sửa đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ EDB gọi lại màn hình khai thơng tin xuất khẩu (EDA) để sửa các thông tin cần thiết và thực hiện các công việc như đã hướng dẫn ở trên.

<b>* Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai</b>

- Trước khi cho ph”p đăng ký tờ khai, hệ thống s“ tự động kiểm tra Danh sách doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (doanh nghiệp không đủ điều kiện: có nợ quá hạn quá 90 ngày, doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, giải thể, phá sản…). Nếu thuộc danh sách nêu trên thì khơng được đăng ký tờ khai và hệ thống s“ phản hồi lại cho người khai hải quan biết.

<b>* Phân luồng, kiểm tra, thông quan</b>

Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự động phân luồng, gồm 3 luồng xanh, vàng, đỏ

<b>- Đối với các tờ khai luồng xanh</b>

+ Số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp ph”p thông quan (trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai “Quyết định thơng quan hàng hóa”.

+ Số thuế phải nộp khác 0: Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quanđến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống s“ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

“Quyết định thơng quan hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống s“ báo lỗi.

+ Khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan….): Hệ thống xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế phí; lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thơng quan hàng hóa”.

- Cuối ngày hệ thống tập hợp toàn bộ tờ khai luồng xanh chuyển sang VCIS.

<b>- Đối với các tờ khai luồng vàng, đỏ+ Người khai hải quan</b>

– Nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, địa điểm, hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá;

– Nộp hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ; chuẩn bị các điều kiện đểkiểm thực tế hàng hoá;

– Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có).

–Số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp ph”p thông quan và xuất ra cho ngườikhai “Quyết định thơng quan hàng hóa”.

– Số thuế phải nộp khác 0:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

+ Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức,bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống s“ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu”. Và “Quyết định thơngquan hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống s“ báo lỗi.

+ Khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan….): Hệ thống xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận thơng tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thơng quan hàng hóa”.

<b>* Khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan</b>

- Để thực hiện khai bổ sung trong thông quan, người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ EDD gọi lại thông tin tờ khai xuất khẩu (EDA). Trong trường hợp khai sửa đổi, bổ sung lần đầu, hoặc thông tin khai xuất khẩu đã được sửa đổi (EDA01) trong trường hợp khai sửa đổi, bổ sung từ lần thứ 2 trở đi.

- Khi đã khai báo xong tại nghiệp vụ EDA01, người khai hải quan gửi đến hệ thống VNACCS, hệ thống s“ cấp số tờ khai sửa đổi và phản hồi lại các thông tin sửa đổi tờ khai tại màn hình EDE, người khai hải quan ấn nút “gửi” tại màn hình này, khi đó hồn tất việc đăng ký tờ khai sửa đổi, bổ sung.

<b>2.2Giới thiệu phần mềm khai báo hải quan điện tử ECUS5 VNACCS</b>

<i><b>2.2.1Giới thiệu tổng quan (3)</b></i>

ECUS5 VNACCS (Phần mềm khai báo Hải quan điện tử) là phần mềm đượcthiết kế theo chuẩn mực Hải quan điện tử hiện đại, đã được Tổng cục Hải quan thẩmđịnh, được cấp chứng nhận đạt chuẩn và cho ph”p trao đổi thông tin với hệ thốngVNACCS/VCIS (Hệ thống thơng quan hàng hóa tự động - Vietnam Automated CargoClearance System/Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt Nam - Vietnam CustomsIntelligence Information System).

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Phần mềm ECUS5 VNACCS là phần mềm “nâng cấp” so với phần mềm truyềnthống ECUS, đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ mở rộng như thủ tục đăng ký danh mụchàng hóa miễn thuế, quản lý danh mục hàng hóa tạm nhập, tái xuất,...

Ngồi đáp ứng các nghiệp vụ của VNACCS/VCIS, phần mềm còn phục vụ cácnhu cầu quản lý nội bộ theo yêu cầu riêng của Doanh nghiệp.

<i><b>2.2.2Sơ lược về các tác vụ nghiệp vụ trong phần mềm: (3)</b></i>

- Tác vụ Hóa đơn: thực hiện khai báo háo đơn điện tử IVA.

- Tác vụ Nghiệp vụ khác: Doanh nghiệp thực hiện khai báo các nghiệp vụ nhưđăng ký chứng từ đính kèm (HYS), đăng ký danh mục hàng miễn thuế (TEA),... Ngồira, cịn có các nghiệp vụ đăng ký làm ngoài giờ với cơ quan Hải quan, khai báo cơ sởsản xuất nơi lưu giữ hàng hóa của Doanh nghiệp.

</div>

×