Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.07 MB, 204 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hoà2. TS. Lê Thị Sơn
Hà Nội - 2003
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">lôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu nêu trongluận án là trung thực. Những kết luận khoa họccủa luận án chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Trần Mạnh Đạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Mo đầu
Chương I1.1.1.1.1.
1 dd.1.13.1.14.1.15.LadsIds122
Chuong 2
Tinh hình, nguyên nhân, điều kiện của tội kinh doanh
trái phép trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam
Tình hình tội kinh doanh trái phép
trái phép
Thực trạng tội kinh doanh trái phép
Diễn biến (động thái) của tình hình tội kinh doanh trái phépCơ cấu và tính chất của tình hình tội kinh doanh trái phépNhân thân người phạm tội kinh doanh trái phép
Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội kinh doanh trái
Nguyên nhân và điêu kiện liên quan đến công tác phát hiện,
xử lý vi phạm, tội phạm
tuyên truyền, giáo dục pháp luật.
Tội kinh doanh trái phép trong luật hình sự Việt Nam
Khái quát lịch sử các quy định về tội kinh doanh trái phéptrước khi có Bộ luật hình sự năm 1999
Quy định về tội kinh doanh trái phép trong thời kỳ phongkiến và Pháp thuộc
Quy định về tội kinh doanh trái phép trong thời kỳ thực hiện
nên kinh tế kế hoạch hoá, tập trung, bao cấp
Các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội kinhdoanh trái phép
7986
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2.2.3.Chương 3
3.1.1.Bld,Bide3.2.1.cÐY XÃ3.3.Bed ;3.3.2.3.3.3.3.3.4.3.3.2.
Kết luận
Khái niệm về tội kinh doanh trái phép
Các dấu hiệu pháp lý của tội kinh doanh trái phép
Các hình phạt đốt với tội kinh doanh trái phép
Các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chốngtội kinh doanh trái phép trong điều kiện kinh tế thịtrường ở Việt Nam hiện nay
Dự báo tình hình tội kinh doanh trái phép trong thời gian tới
Tác động của nền kinh tế thị trường và một số yếu tố khác
lên tình hình tội kinh doanh trái phép trong thời gian tớiDự báo tình hình tội kinh doanh trái phép
Những định hướng, quan điểm chủ yếu về đấu tranh phòng,chống tội kinh doanh trái phép.
Cơ sở cho việc xây dựng định hướng, quan điển nâng cao
hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội kinh doanh trái phép
Những định hướng, quan điểm chủ yếu về đấu tranh phòng,
chống tội kinh doanh trái pháp
Các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội
kinh doanh trái phép.
Các giải pháp về kinh tế - xã hộiCác giải pháp về quản lý
Các giải pháp về chính sách, pháp luật
Các giải pháp về phát hiện, xử lý vi phạm, tội phạm
Các giải pháp về phổ biến, tun truyền, giáo dục pháp luật
Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến luận án đã được công bốDanh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
182187188197
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">: Cộng hoa liên bang: Cộng hoà nhân dân
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1. Tính cấp thiết của đề tài
hướng XHCN, dần dần thay thế nền kinh tế kế hoạch, tập trung, bao cấp trước
đây. Các hoạt động kinh doanh như đầu tư, sản xuất, buôn bán và dịch vụ
đạo đã và đang đưa lại những kết quả tích cực, từng bước nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần đối với các tầng lớp nhân dân.
quả của q trình cải cách, trong đó có tình hình tội kinh doanh trái phép. Tộiphạm này gây ra cho xã hội những hậu quả nghiêm trọng, như xâm phạm tới
lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ "tội phạm kinh tế... tuy có giảm nhưng chưa cơ
ban, vững chắc" [25, tr.256].
Bộ luật hình sự năm 1999 được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 6 thơngqua ngày 21/12/1999 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2000, trên cơ sở sửa đổi,bổ sung cơ bản, toàn diện Bộ luật hình sự năm 1985, đặc biệt là Chương các
luật hình sự mới là vấn đề được xã hội quan tâm.
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội kinh doanh
trái phép, một mặt, góp phần nghiêm trị những hành vi xâm phạm tới trật tựquản lý của Nhà nước trên lĩnh vực kinh doanh, mặt khác, cũng thấy được
giới hạn cần trừng trị bằng biện pháp pháp luật hình sự đối với hành vi kinh
kinh tế với các hình thức sở hữu khác nhau" [25, tr.188].
ngăn chặn tình hình tội kinh doanh trái phép cũng như đối với các tội
28). Do đó, nghiên cứu đưa ra các giải pháp góp phần xử lý nghiêm minh
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "tội kinh doanh trái phép trong điều kiện
luận mà cịn là địi hỏi của thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh
phòng, chống đối với tội phạm này trong giai đoạn hiện nay cũng như trong
thời gian sắp tới.
Sau Bộ luật hình sự năm 1985 ban hành, tội kinh doanh trái phép được
đề cập nhiều hơn trong các giáo trình của một số trường đại học, một số sách,
đề tài nghiên cứu và tạp chí chun ngành như Giáo trình luật hình sự ViệtNam (phần các tội phạm) năm 1997 của Trường Đại học Luật Hà Nội; cuốn
Bình luận khoa học Bộ luật hình sự của Viện nghiên cứu khoa học Pháp lý,NXB Chính trị Quốc gia, năm 1987 (tái bản năm 1992, 1997); cuốn Luật hìnhsự Việt Nam - Những vấn dé lý luận và thực tiễn của Trường Dai học Luật Hà
98-107/ĐT do Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý chủ trì, nghiệm thu năm
Bộ luật hình su" của TS. Nguyễn Văn Hiện, Thông tin khoa học pháp lý, ViệnNghiên cứu khoa học pháp lý, năm 1998...
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">doanh trái phép theo Bộ luật hình sự năm 1985.
Sau Bộ luật hình sự năm 1999 ban hành, tội kinh doanh trái phép được
đề cập trong Giáo trình luật hình sự Việt Nam, năm 2000 của Trường Đại họcLuật Hà Nội; cuốn Bộ luật hình sự mới cua nước Cộng hồ XHCN Việt Nam,Vụ Pháp luật Hình sự-Hành chính, Bộ Tư pháp, NXB thành phố Hồ Chí
Minh, năm 2000; cuốn Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (phần các tội
NXB Công an nhân dân, năm 2001... và một số bài viết của tác giả TrầnMạnh Đạt đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp, TAND, Dan chủ và pháp
tội kinh doanh trái phép, về tình hình, nguyên nhân và điều kiện của tội kinh
* Nhiệm vụ
- Phân tích làm rõ tình hình, ngun nhân và điều kiện của tội kinh
doanh trái phép trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
- Làm rõ các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội kinh doanh trái phép
trong Bộ luật hình sự năm 1999 và thực tiễn áp dụng luật liên quan đến tội
<small>phạm này.</small>
- Đề xuất các giải pháp đấu tranh phòng, chống tội kinh doanh trái phép
ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay và các năm tới.
* Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu tội kinh doanh trái phép, tình hình, nguyên nhân và
* Pham vi nghiên cứu
Luận án làm sáng tỏ tội kinh doanh trái phép dưới hai góc độ : pháp lýhình sự và tội phạm học, trên phạm vi tồn quốc, trong thời gian 11 năm, từnăm 1991 đến năm 2001.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Mác-Lênin, của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nhà nước và pháp luật, về
doanh trái phép.
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng vàchủ nghĩa duy vật lịch sử, luận án đã sử dụng các phương pháp lịch sử, hệ
5. Những đóng góp mới của luận án
Đây là cơng trình chun khảo đầu tiên trong khoa học pháp lý hình sựcủa Việt Nam ở cấp độ tiến sĩ nghiên cứu toàn diện, có hệ thống về tội kinhdoanh trái phép. Trên cơ sở đó, tác giả luận án kiến nghị các giải pháp hữuhiệu cho cuộc đấu tranh này. Trong luận án, lần đầu tiên :
2. Khái quát lịch sử các quy định về tội kinh doanh trái phép trong luậthình sự Việt Nam; làm sáng tỏ các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội kinh
áp dụng luật liên quan đến tội kinh doanh trái phép; so sánh với những tội
danh có dấu hiệu pháp lý gần giống tội phạm này trong luật hình sự một số
nước trên thế giới có q trình chuyển đổi từ nên kinh tế kế hoạch hoá, tập
trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường (như CHND Trung Hoa, Liên bangNga...) và một số nước có nền kinh tế thị trường phát triển (như CHLB Đức,Nhật Ban, Hoa Kỳ...), đồng thời dé xuất vận dụng có chọn lọc kinh nghiệm
lập pháp hình sự của các nước này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">3. Kiến nghị hệ thống các giải pháp nhằm phịng và chống có hiệu quả
đối với tội kinh doanh trái phép ở Việt Nam hiện nay.
Luận án là cơng trình nghiên cứu vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ýnghĩa về mặt thực tiễn đối với cuộc đấu tranh phòng, chống tội kinh doanhtrái phép trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Những kếtluận và kiến nghị của luận án về hệ thống các giải pháp đấu tranh phịng,
động kinh doanh phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
đồng thời bảo đảm các u cầu đấu tranh phịng, chống có hiệu quả đối với
tình hình vi phạm về kinh doanh, tình hình tội kinh doanh trái phép. Vì vậy,
học, đào tạo về khoa học pháp lý, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách về chốnghành vi kinh doanh trái phép, về tội kinh doanh trái phép thuộc các cơ quan
dụng làm tài liệu tham khảo cho các lực lượng đấu tranh phòng chống tội
kinh doanh trái phép.
7. Bố cục của luận án
Luận án gồm 186 trang. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệutham khảo và phụ lục, luận án có 3 chương, 7 mục.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">sống xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, nền kinh tế thịtrường nảy sinh khơng ít những vấn đề tiêu cực, trong đó có tình hình tộiphạm nói chung, tình hình tội kinh doanh trái phép nói riêng, đã ảnh hưởng
nói chung, thị trường đóng vai trị điều tiết mọi quan hệ kinh tế - xã hội từ sản
tế luôn luôn được cải tiến, đời sống chung của xã hội không ngừng được nângcao... Nền kinh tế thị trường cũng có mặt tiêu cực như sự phân hoá giầu
văn hố dân tộc bị sói mịn, tình hình tội phạm gia tăng... Trong nền kinh tếthị trường, đánh giá về hành vi kinh doanh, về các vi phạm trên lĩnh vực kinh
- Khác với các nước tư bản, kinh tế thị trường nước ta có định hướng
chế tới mức thấp nhất mặt tiêu cực của nền kinh tế này. Kinh tế thị trường
thị trường ở nước ta phải được Nhà nước chủ động tạo các điều kiện hình
thành. Cùng với việc xây dựng khung pháp lý cho cơ chế thị trường, Nhà nước
giai đoạn lại có những nét đặc thù. Nền kinh tế thị trường trong thời gian từ
hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường” chính là xây
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">dựng “nền kinh tế thị trường”, bản chất của chúng là một [76, tr.63]. Trongthời gian này, hệ thống thị trường chưa được hình thành đầy đủ và đồng bộ,
tế thị trường đã làm cho kinh tế sống động, các hoạt động đầu tư, sản xuất,buôn bán và dịch vụ phát triển. Hàng hoá từ chỗ khan hiếm dần dần đã trở
nên phong phú, đa dạng. Quan hệ cung - cầu khơng bị bóp méo như trong nềnkinh tế kế hoạch hoá, tập trung, bao cấp. Một số nhà kinh tế gọi đây là thời
biến này đều có những tác động, ảnh hưởng quan trọng tới tình hình tội kinh
doanh trái phép cũng như các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế khác.
+ Cơ chế quản lý đối với nền kinh tế thị trường bắt đầu được hình thành.
Cơng cụ quản lý trong nền kinh tế kế hoạch, tập trung, bao cấp chủ yếu làmệnh lệnh hành chính được giảm dan. Cơng tác xây dựng pháp luật nói
chung, trên lĩnh vực kinh doanh, xử lý vi phạm về kinh doanh được chú trọng.
tự do thành lập doanh nghiệp cho nhiều đối tượng có khả năng đầu tư khác
chưa đáp ứng kịp các yêu cầu do nền kinh tế đặt ra. Hệ thống pháp luật còn
hưởng khơng nhỏ đến tình hình tội kinh doanh trái phép.
hoạch, tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự
này đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới q trình xây dựng, giải thích và áp dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">đường lối xử lý đối với những vi phạm và tội kinh doanh trái phép. Sự tác
của chủ nghĩa Mác - Lênin sự điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã hội
quan của các quan hệ sản xuất tương ứng thuộc cơ sở hạ tầng quyết định.
kinh tế thị trường định hướng XHCN trong giai đoạn này đã quyết định cơchế điều chỉnh pháp luật, thơng qua đó Nhà nước thực hiện sự tác động đốivới các quan hệ xã hội nhằm bảo vệ trật tự pháp luật nói chung, trong đó có
trật tự pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh.
định hướng XHCN từ năm 1991 đến năm 2001 tác giả luận án tập trung làmrõ tình hình, nguyên nhân, điều kiện của tội kinh doanh trái phép.
Nghiên cứu tình hình, nguyên nhân, điều kiện của tội kinh doanh tráiphép nói riêng, các tội phạm về kinh tế (theo Bộ luật hình sự năm 1985), các
tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (theo Bộ luật hình sự năm 1999) và tội
1.1.2. Thực trạng tội kinh doanh trái phép
Nghiên cứu về thực trạng nói riêng, về các nội dung khác của tình hình tội
kinh doanh trái phép nói chung sẽ được tập trung vào thời gian từ năm 1991
thứ VI của Dang Cộng sản Việt Nam (tháng 6/1991), trên diễn đàn cao nhất
tr. 63]. Mặt khác, năm 1991, cũng là năm quy định về tội kinh doanh trái phép
Nghiên cứu thực trạng, diễn biến, cơ cấu... của tình hình tội kinh doanhtrái phép chủ yếu được dựa trên các số liệu thống kê tư pháp. Thông qua các
giống như quy luật của các hiện tượng tự nhién...”.
Nghiên cứu thực trạng cũng như các nội dung khác của tình hình tội kinh
doanh trái phép sẽ được đặt trong mối liên hệ, tác động qua lại với các tộiphạm về kinh tế (các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế) và tội phạm nói
bao cấp và thời kỳ thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN để
Theo lý luận chung về tội phạm học thì thực trạng của tình hình tội kinh
doanh trái phép chính là số lượng các tội kinh doanh trái phép đã được thực
hiện và những người thực hiện các tội phạm đó trên một địa bàn nhất định vàtrong một khoảng thời gian nhất định [79, tr.76 - 77]. Các tội phạm đã thực
hiện trên thực tế này có một phần được các cơ quan chức năng phát hiện, điều
tra, truy tố, xét xử và đưa vào thống kê (phần tội phạm rõ) còn một phần, donhiều nguyên nhân, tuy đã xảy ra trên thực tế nhưng chưa được các cơ quanchức năng phát hiện và xử lý hoặc đã được xử lý nhưng lại chưa đưa vào
nghiên cứu thực trạng của tình hình tội kinh doanh trái phép cần khái quát
quản lý kinh tế) qua xét xử. Trên phạm vi toàn quốc, các tội phạm về kinh
(với 797 vụ) và 3% số bị cáo (với 1.426 bị cáo); năm 1995 chiếm 2,7% sốvụ (với 909 vụ) và 3,1% số bị cáo (với 1.703 bị cáo); năm 1996 chiếm 2,7%số vụ (với 1.090 vụ) và 3% số bị cáo (với 1.875 bị cáo); năm 1997 chiếm
2,2% số vụ (với 948 vụ) và 2,6% số bị cáo (với 1.671 bị cáo); năm 1998chiếm 2% số vụ (với 990 vụ) và 2,4% số bị cáo (với 1.811 bị cáo); năm1999 chiếm 1,9% số vụ (với 943 vụ) và 2,2% số bị cáo (với 1.708 bị cáo);
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">năm 2000 chiếm 1,7% số vụ (với 854 vụ) và 3,1% số bị cáo (với 1.889 bị
cáo); năm 2001 chiếm 1,6% số vụ (với 662 vụ) và 2% số bi cáo (với 1.191bị cáo). Nếu so với các tội xâm phạm sở hữu (hang năm đưa ra xét xử
chiếm 40%-50% các tội phạm nói chung) thì tội phạm về kinh tế chiếm tỷlệ khiêm tốn. Nhưng nếu so với nhiều nhóm tội phạm khác như các tội xâmphạm tự do dân chủ của công dân, các tội phạm về chức vụ (hàng năm đưa
ra xét xử chiếm khoảng 0,2% các tội phạm nói chung) thì tội phạm về kinhtế lại có tỷ lệ cao hơn nhiều [72].
Nghiên cứu thực trạng của tình hình tội kinh doanh trái phép chủ yếu
được dựa trên phần tội phạm rõ, tức là phần tội phạm đã được phát hiện, điềutra, truy tố, xét xử và được đưa vào thống kê.
Thực trạng của tình hình tội kinh doanh trái phép, trước hết, được thểhiện rõ nét nhất thơng qua số liệu thống kê án hình sự xét xử sơ thẩm, trên
phạm vi toàn quốc của TAND các cấp, bao gồm toàn bộ số tội phạm và số bị
cáo đã có bản án kết tội của tồ án, là một phần của tình hình tội phạm xảy ra
trên thực tế được các cơ quan chức năng phát hiện, điều tra, xử lý và được đưa
vào thống kê. Do đó, các số liệu này có vị trí rất quan trọng, là số liệu cơ bảnđầu tiên của tình hình tội phạm. Thông qua các số liệu thống kê này có thể
đánh giá được thực trạng của tình hình tội kinh doanh trái phép, mối tươngquan giữa tội này với các tội phạm về kinh tế (các tội x4m phạm trật tự quanlý kinh tế) và với tình hình tội phạm nói chung trong thời kỳ kế hoạch hố,tập trung, bao cấp và thời kỳ thực hiện nên kinh tế thị trường định hướng
Thực trang của tình hình tội kinh doanh trái phép trong thời kỳ thực hiện
1986 đến năm 1990) có khác nhau. Điều này được thể hiện qua số vụ án và sốbị cáo như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Từ năm 1991 đến năm 2001, trên phạm vi toàn quốc, số lượng vụ án vềtội kinh doanh trái phép hàng năm chiếm tỷ lệ không lớn, trung bình là 4,2%
so với số vu án các tội phạm về kinh tế (các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh
tế) bị đưa ra xét xử sơ thẩm ở TAND các cấp (xem Biểu đồ 1.1, tr. 16). Tỷ lệnày thấp hơn so với thời gian từ năm 1986 đến năm 1990 (Trong thời giannay, ty lệ trung bình hàng năm là 6,6%).
Từ năm 1991 đến năm 2001, so với tổng số bị cáo phạm các tội về kinh
tế (các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế) thì số bị cáo phạm tội kinh
thời kỳ thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN giảm so với thờikỳ thực hiện nền kinh tế kế hoạch hố, tập trung, bao cấp trước đây.
Ngồi số vụ án và số bị cáo phạm tội kinh doanh trái phép bị đưa ra xétxử trên phạm vi toàn quốc ở TAND các cấp thì cịn một số lượng nhất địnhtội phạm và người phạm tội bị phát hiện nhưng không qua xét xử. Mọi hành vi
để đưa ra xét xử cũng nằm trong phạm trù tình hình tội phạm [85, tr.32]. Do
<small>PHONG Gv</small>
Biểu đồ 1.2. Tình hình số bị cáo phạm tội kinh đoanh trái phép
và phạm các tội về kinh tế từ năm 1991 đến năm 2001
<small>1875 1889 |</small>
<small>1703 17081671</small>
<small>1515 |</small>
<small>1184 1191</small>
<small>Số bi cáo phạm các tội về kinh tế Số bị cáo phạm tội kinh doanh trái phép</small>
<small>Nguồn: Toà án nhân dân tối cao</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">vụ vi phạm, số vụ được khởi tố, truy tố và số vụ được đưa ra xét xử về tội kinh
mức 1,5% (xem Biểu đồ 1.4, tr. 20).
Trường hợp quyết định đình chỉ hoặc miễn trách nhiệm hình sự đối với
tội kinh doanh trái phép trong các giai đoạn tố tụng cũng khác nhau. Từ năm1991 đến năm 2001, trên phạm vi tồn quốc, số vụ án bị đình chỉ về tội kinh
doanh trái phép ở giai đoạn điều tra chiếm tỷ lệ cao hơn so với giai đoạn xét
trung bình hàng năm chiếm 15,3%. Trong khi đó, số vụ án phạm tội kinhdoanh trái phép bị đình chỉ ở giai đoạn xét xử chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, có nămkhơng đình chỉ vụ nào [72].
Qua việc phân tích trên đây cho thấy, số vụ án và số bị cáo về tội kinhdoanh trái phép bị đưa ra xét xử bao giờ cũng nhỏ hơn số truy tố, số khởi tố
nhiều nguyên nhân thuộc về khách quan và chủ quan mà một lý do quantrọng là do thời gian lấy số liệu mỗi cơ quan khác nhau (Công an lấy từ 20/10
nước ta trong thời gian qua.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Biểu đồ 1.3. Mối tương quan giữa tinh hình số vụ vi phạm, số vụ
khởi tố, truy tố và số vụ đưa ra xét xử từ năm 1991 đến năm 1996
<small>Số vụ vi phạm Số vụ khởi tố Số vụ truy tố Số vụ đưa ra xét xử</small>
<small>Nguồn: Bộ cơng an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tồ án nhân dân tối cao</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Biểu đồ 1.4. Tinh hình số vụ án đưa ra xét xử và số vụ vi phạm
về kinh doanh trái phép từ năm 1991 đến năm 2001
<small>‘OS6 vụ vi phạm Số vụ án đưa ra xét xửNguồn: Bộ Cơng an, Tồ án nhân dân tơi caof</small>
<small>511556</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Để có cơ sở đánh giá chính xác hơn thực trạng tình hình tội kinh doanh
trái phép bên cạnh việc xem xét phần tội phạm rõ tức là phần tội phạm đã được
xử lý và đưa vào thống kê hình sự thì phần tội phạm ẩn cũng cần được nghiêncứu, vì “phần ẩn của tình hình tội phạm ln ln tồn tại trong xã hội”' [34,
tiến đến con số tội phạm đã xảy ra trên thực tế.
là số liệu có tính chất nền tảng về tình hình tội phạm và là cơ sở quan trọng
GS.TS. Nguyễn Xuân Yêm cho rằng: “Các tội phạm về kinh tế là những
bao cấp trong thời kỳ thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các
khác nhau. Đối với tội kinh doanh trái phép nói riêng, các tội phạm về kinh tế
(các tội xam phạm trật tự quản lý kinh tế) nói chung, trong những năm
mà bản thân những người làm cơng tác pháp luật (xây dựng luật, giải thíchluật, áp dụng luật) đều lúng túng trong nhận thức cũng như trong q trìnhđấu tranh phịng, chống các tội phạm về kinh tế (các tội xâm phạm trật tự
quản lý kinh tế). Do đó, phần ẩn của tội kinh doanh trái phép cũng như các
tội cùng nhóm (cùng chương) trong nền kinh tế thị trường sẽ cao hơn. Bởi
vậy, khi nghiên cứu tình hình tội phạm ẩn của tội kinh doanh trái phép, một
mặt phải dựa vào số liệu của các cơ quan chức năng, mặt khác cần được phân
Tình hình tội phạm ẩn đối với tội kinh doanh trái phép tồn tại dưới ba
kê. Cách phân loại này được dựa trên cơ sở nguyên nhân tồn tại của trạng thái
án) khơng phát hiện được, khơng có thơng tin về chúng. Đối với tội kinh
các quy định pháp luật về kinh doanh, xử lý vi phạm về kinh doanh cònnhiều bất cập...
hành vi phạm tội của mình bị phát hiện, xử lý nên thường sử dụng mọi thủ
thường là không trung thực trong hoạt động kinh doanh của mình, như kinhdoanh các loại hàng hố, ngành nghề khơng đúng với nội dung giấy phép
kinh doanh (theo Bộ luật hình sự năm 1985) hoặc nội dung đăng ký kinh
trang cho hành vi trái pháp luật của mình. Đối với tội kinh doanh trái phépnói riêng, các tội phạm nói chung thì đây là một trong những nguyên nhân
người bị hại, do nhiều ngun nhân khác nhau như cho rằng thiệt hại không
lớn, chưa tin vào các cơ quan pháp luật... nên đã không tố giác tội phạm.“Đối với tội kinh doanh trái phép, thiệt hại gây ra chủ yếu là cho Nhà nước,
Một số quy định trong các văn bản pháp luật còn làm cho những người
khác biết về tội phạm nói chung, tội kinh doanh trái phép nói riêng có tâm
lý e ngại, chưa muốn phối hợp cùng các cơ quan chức năng tìm ra tội phạm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">nếu khai gian dối thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội khai báo gian dốihoặc cung cấp tài liệu sai sự thật theo Điều 307 (Bộ luật hình sự năm 1999),
luật về đăng ký kinh doanh, xử lý vi phạm về kinh doanh. Thực tế cho thấy,một số quy định pháp luật về lĩnh vực này còn mâu thuẫn, chồng chéo, thiếurõ ràng... nên nhiều hành vi kinh doanh trái phép đã không được cơ quan nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">nước có thẩm quyền xử lý kịp thời hoặc không được xử lý. Thậm chí một số
quy định cịn q chung chung dẫn tới có nhận thức “xử lý cũng được màkhơng xử lý cũng được”, “xử lý hành chính cũng được mà xử lý hình sự
cũng được”. Hay nói cách khác, các quy định này đã không phát huy được
hiệu lực trên thực tế, ngược lại, cịn có những ảnh hưởng tiêu cực. Chính
những quy định bất cập đó đã trở thành điều kiện cho nhiều người kinhdoanh trái phép có cơ hội lôi kéo, mua chuộc một số cán bộ nhà nước có
quy định pháp luật về kinh doanh, xử lý vi phạm về kinh doanh còn nhiều
của tội kinh doanh trái phép.
đối với tội kinh doanh trái phép chính là những hành vi bi coi là tội phạm đãxâm phạm tới trật tự quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực kinh doanh, đã xảy
ra và các cơ quan chức năng đã phát hiện, xử lý nhưng vì nhiều nguyên nhân
khác nhau mà các hành vi này lại không bị tác động bởi bất cứ loại hình
nhân tạo đối với tội kinh doanh trái phép thường là do các cơ quan tiến hànhtố tụng đã khơng khởi tố vụ án hình sự hoặc đình chỉ vụ án hình sự khơng
khơng hồn toàn giống nhau. Theo quy định của Bộ luật TTHS, giai đoạn
đưa vào con số thống kê, nghĩa là phần này đã bị bỏ lọt ra ngoài [85, tr.57].
thể do cán bộ sơ suất mà bỏ sót số liệu, hoặc do các địa phương chưa nộp đầyđủ các báo cáo thống kê cho cơ quan trung ương để tổng hợp chung hoặc do
chỉ thống kê theo tội danh có mức án cao nhất của bị cáo, trong khi đó bị cáo
lại phạm nhiều tội... Tội phạm ẩn thống kê khơng mang tính nguy hiểm cao,
thống kê) phản ánh khả năng kiểm soát tội phạm của các cơ quan bảo vệ
doanh trái phép nói riêng, các tội phạm nói chung trong điều kiện nền kinhtế thị trường hiện nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">1.1.3. Diễn biến (động thái) của tình hình tội kinh doanh trái phép
Mỗi hiện tượng trong xã hội cũng như trong tự nhiên không phải ở trạngthái tinh tại, bất biến mà thường xuyên vận động, biến đối không ngừng. V.I
hiện tượng xã hội nên tình hình tội kinh doanh trái phép cũng vận động, biến
của tình hình tội phạm này trong một khoảng thời gian nhất định [79, tr.79].
Việc phân tích diễn biến (động thái) của tình hình tội kinh doanh trái phéptrong thời kỳ thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN từ năm 199]
đến năm 2001, có so sánh với thời kỳ thực hiện nền kinh tế kế hoạch hoá, tập
trung, bao cấp trước đây sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng cho
Diễn biến (động thái) của tình hình tội kinh doanh trái phép vừa chịu sự
tác động, ảnh hưởng của các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tộiphạm, cơ cấu nhân chủng học của dân cư và các quá trình hiện tượng xã hội
sự (tội phạm hố hoặc phi tội phạm hoá) [79, tr.80]. Sự “mở rộng” hoặc “thuhẹp” phạm vi xử lý hình sự đối với hành vi kinh doanh trái phép cũng góp
Diễn biến (động thái) của tình hình tội kinh doanh trái phép trên phạm
Đồ thị 1.6.
Qua Đồ thị 1.5 (tr. 28) cho thấy, nếu coi số vụ án phạm tội kinh doanh trái
trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Thời gian từ
gian có sự chỉ đạo chặt chế của Chính phủ trong việc xử lý các vi phạm vềkinh doanh. Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 96/TTg ngày18/02/1995 ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt độnggiữa các cơ quan nhà nước trong công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu
và các hành vi kinh doanh trái phép. Từ năm 1995 đến năm 1997 tội kinh
200%. Năm 1998 số vụ án phạm tội kinh doanh trái phép lại tăng lên, từ
khoảng 200% (năm 1999: 633,3%; năm 2000: 450%, năm 2001: 166,7%),
này có nhiều nguyên nhân, trong đó một phần quan trọng là do q trình
Dấu hiệu cấu thành của tội kinh doanh trái phép theo Bộ luật hình sự năm
khơng có đăng ký, kinh doanh không đúng với nội dung đã đăng ký hoặckinh doanh khơng có giấy phép riêng trong trường hợp pháp luật quy định mà
không phải là kinh doanh khơng có giấy phép, kinh doanh khơng đúng vớinội dung giấy phép, nghĩa là, đối với trường hợp này phạm vi xử lý hình sự đãthu hẹp. Nhưng nhìn chung, trong thời kỳ thực hiện nền kinh tế thị trường từ
năm 1991 đến năm 2001 số vụ án phạm tội kinh doanh trái phép đều tăng,
năm thấp nhất (2001) tăng 66,7%, năm cao nhất (1995) tăng tới 1.150% (so
với năm 1991), chênh lệch giữa năm cao nhất (1995) với năm lấy làm gốc(1991) khá lớn (1.150%). Thời gian trước đây, khi thực hiện nền kinh tế kế
nhìn chung trong 5 năm này lại có xu hướng giảm đi, như năm 1988 giảm
- Số vụ án các tội phạm về kinh tế (các tội x4m phạm trật tự quan lý kinh
kinh doanh trái phép, năm thấp nhất (1994) chỉ tăng 56%; năm cao nhất
Nhưng nhìn chung số vụ án các tội phạm về kinh tế (các tội xâm phạm trật tự
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">quản lý kinh tế) từ năm 1991 đến nay đều tăng, ngược với thời gian trước đây
(1986 - 1990), số vụ án lại giảm nhưng không đều, như năm 1987 giảm74,5%, năm 1988 giảm 27,5%, năm 1989 lại giảm 63,5% so với năm 1986.
Qua Đồ thị 1.6 (tr. 32) cho thấy, nếu lấy số bị cáo phạm tội kinh doanhtrái phép và số bị cáo các tội phạm về kinh tế (các tội xâm phạm trật tự quản
năm 1991 làm gốc (100%) thì diễn biến (động thái) của những năm tiếp theo
<small>như sau:</small>
kinh doanh trái phép có chiều hướng giảm dần (năm 1998 : 1.183,3%; năm
1999 : 650%; năm 2000 : 516,7%; năm 2001: 166,7%). Nhưng nhìn chung,
tới 1.433,3% (so với năm 1991). Chênh lệch giữa năm cao nhất (1995) và
năm thấp nhất (1991) khá lớn (1.433,3%). Thời gian trước đây, từ năm 1986
đến năm 1990, số bị cáo phạm tội kinh doanh trái phép cũng tăng giảm khơng
O55 bị cáo phạm tội kinh doanh trái phép ““®““Số bị cáo phạm các tội về kinh tế SO bị cáo phạm các tội nói chung
<small>Nguồn: Tồ án nhân dân tối cao</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">lắm (109,9%). Tuy nhiên, nhìn chung số bị cáo các tội phạm về kinh tế (các tội
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế) từ năm 1991 đến năm 2001 có chiều hướng
tăng dần. Trước đó, từ năm 1986 đến năm 1990, số bị cáo phạm các tội này lại
giảm nhưng không đều, như năm 1987 giảm 75,9%, năm 1988 giảm 30%,năm 1989 giảm 16,3%, nhưng năm 1990 lại giảm 66,5% so với năm 1986.
Qua Đồ thị 1.5 (tr. 28) cho thấy, nếu coi số vụ án các tội phạm nói chung
và số vụ án tội kinh doanh trái phép nói riêng bi đưa ra xét xử sơ thẩm ở
TAND các cấp, trên phạm vi toàn quốc năm 1991 là 100% thì số vụ án các
Các vụ án về tội phạm nói chung, năm thấp nhất (1992) tăng 26,6%; năm cao
nhất (1999) tăng 151,7% (so với năm 1991), khoảng cách chênh lệch giữa
này hoàn toàn khác với thực trạng tội kinh doanh trái phép, tăng mạnh và
năm 1989 giảm đi 0,8%, năm 1990 lại tăng lên 29,3% (so với năm 1986).
Qua Đồ thị 1.6 (tr.32) cho thấy, số bị cáo phạm các tội nói chung bị đưa ra
1986 đến năm 1990. Trong 5 năm này số bị cáo phạm các tội nói chung cũng
Như vậy, trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN từ
thị 1.6 cho thấy : diễn biến (động thái) của tình hình tội kinh doanh trái phép
với các tội phạm về kinh tế (các tội xâm phạm trật tự quan lý kinh tế) và các
tội phạm nói chung. Những năm gần đây tội kinh doanh trái phép lại giảmmạnh. Điều này có nhiều nguyên nhân nhưng trong đó có một ngun nhân
sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tuy nhiên, trong thời gian từnăm 1991 đến năm 2001, nhìn chung, diễn biến của tình hình tội kinh doanh
1.1.4. Cơ cấu và tính chất của tình hình tội kinh doanh trái phép
ngồi, mặt hình thức của tình hình tội phạm thì cơ cấu và tính chất (cịn gọi
xã hội của tình hình tội phạm này. Đó là các chỉ số về tỷ trọng và mốitương quan giữa tội kinh doanh trái phép với các tội phạm cùng nhóm(cùng chương) và với tội phạm nói chung; là cơ cấu hình phạt; là hậu quảcủa tình hình tội phạm... trên phạm vi tồn quốc, trong thời gian nhất định
cũng thuộc về nội dung khái niệm cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm.Co cấu và tinh chất của tình hình tội kinh doanh trái phép bị chi phối bởi
kinh tế trong từng thời kỳ, về trình độ học vấn, truyền thống, đạo đức, thói
(1995) chiếm 8,3% (75 vu) so với các tội phạm về kinh tế (các tội xam phạm
1986 đến 1990 tỷ lệ này trung bình hàng năm là 6,6%, nghĩa là cao hơn thờigian từ năm 1991 đến năm 2001 tới 2,4%. Nếu so với số vụ án hình sự nói
quốc, từ năm 1991 đến năm 2001 thì tỷ lệ trung bình hàng năm của các vụ ánphạm tội kinh doanh trái phép chiếm 0,09%, năm thấp nhất chiếm 0,02%
(2001), năm cao nhất chiếm 0,2% (1995, 1996). Tỷ lệ này trong thời gian từ
</div>