Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.73 MB, 126 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- </b>
<b>SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐÀO HƯƠNG GIANG </b>
<b>HÀ NỘI – 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- </b>
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp, trước tiên em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các phòng, khoa trường Đại học Thăng Long đã cho em có cơ hội được đăng ký làm bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Phương Mai – người đã hướng dẫn giúp đỡ em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Nhờ có sự hướng dẫn và chỉnh sửa của cơ, đề tài khóa luận của em mới có thể hoàn thiện một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh, chị nhân viên tại Chi nhánh Công ty TNHH giống cây trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp em có cơ hội được tìm hiểu và làm thực tiễn trong suốt quá trình đã thực tập tại Công ty. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị Bộ phận Hành chính – Kế toán đã giúp đỡ và cung cấp những số liệu thực tế để em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.
Vì kiến thức của bản thân cịn có phần hạn chế, trong q trình hồn thiện bài khóa luận tốt nghiệp em khơng tránh khỏi những sai sót, vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy, cơ trong hội đồng chấm bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
<i> (Ký và ghi rõ họ tên) </i>
Đào Hương Giang
<b>MỤC LỤC </b>
<b>LỜI MỞ ĐẦU ... </b>
<b>CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI DOANH NGHIỆP ... 1 </b>
<b>1.1. Khái niệm nhập khẩu và hoạt động nhập khẩu hàng hóa ... 1 </b>
<b>1.2. Bản chất, mục tiêu và đặc điểm của hoạt động nhập khẩu hàng hóa ... 1 </b>
<b>1.3. Vai trị của hoạt động nhập khẩu hàng hóa và sự cần thiết của việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng hoạt động nhập khẩu hàng hóa ... 2 </b>
<i><b>1.3.1. Đối với nền kinh tế ... 2 </b></i>
<i><b>1.3.2. Đối với doanh nghiệp ... 3 </b></i>
<i><b>1.4.5. Nhập khẩu theo đơn đặt hàng ... 5 </b></i>
<b>1.5. Các yếu tố tác động đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp 6 </b><i><b>1.5.1. Các yếu tố chủ quan ... 6 </b></i>
<i><b>1.5.2. Các yếu tố khách quan ... 7 </b></i>
<b>1.6. Quy trình nhập khẩu hàng hóa chung tại doanh nghiệp ... 8 </b>
<i><b>1.6.1. Nghiên cứu thị trường ... 8 </b></i>
<i><b>1.6.1.1. Các nội dung nghiên cứu đối với thị trường trong nước ... 8 </b></i>
<i><b>1.6.1.2. Các nội dung nghiên cứu đối với thị trường nước ngoài ... 11 </b></i>
<i><b>1.6.1.3. Phương pháp nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước của doanh nghiệp nhập khẩu ... 12 </b></i>
<i><b>1.6.2. Lên kế hoạch kinh doanh ... 14 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>1.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp .... 21 </b>
<i><b>1.8.1. Chỉ tiêu định lượng ... 21 </b></i>
<i><b>1.8.2. Chỉ tiêu định tính ... 22 </b></i>
<b>1.9. Những rủi ro đối với hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp ... 23 </b>
<i><b>1.9.1. Rủi ro do yếu tố chủ quan ... 23 </b></i>
<i><b>1.9.2. Rủi ro do yếu tố khách quan ... 24 </b></i>
<i><b>1.9.3. Quy trình xử lý rủi ro của doanh nghiệp đối với hoạt động nhập khẩu .. 27 </b></i>
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HẠT GIỐNG CÂY TRỒNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH GIỐNG CÂY TRỒNG TAKII VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI ... 29 </b>
<b>2.1. Giới thiệu về Chi nhánh Công ty TNHH giống cây trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội... 29 </b>
<i><b>2.1.1. Giới thiệu chung ... 29 </b></i>
<i><b>2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ... 29 </b></i>
<i><b>2.1.3. Chức năng và phạm vi hoạt động ... 30 </b></i>
<i><b>2.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban ... 30 </b></i>
<i><b>2.1.5. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban ... 30 </b></i>
<i><b>2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2020, năm 2021 và năm 2022 ... 32 </b></i>
<b>2.2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu hạt giống tại Chi nhánh Công ty TNHH giống cây trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội ... 34 </b>
<i><b>2.2.1. Thông tin chung về thị trường và hàng hóa nhập khẩu ... 34 </b></i>
<i><b>2.2.1.1. Đặc thù của hoạt động nhập khẩu hạt giống so với hàng hóa khác... 34 </b></i>
<i><b>2.2.1.2. Thực trạng chủng loại và giá trị nhập khẩu hạt giống ... 35 </b></i>
<i><b>2.2.1.3. Thực trạng thị trường nhập khẩu hạt giống ... 37 </b></i>
<i><b>2.2.2. Thực trạng các yếu tố tác động đến hoạt động nhập khẩu hạt giống giai đoạn 2020 - 2022 ... 37</b></i>
<i><b>2.2.2.1. Các yếu tố chủ quan ... 37 </b></i>
<i><b>2.2.2.2. Các yếu tố khách quan ... 39 </b></i>
<i><b>2.2.3. Thực trạng quy trình nhập khẩu hạt giống cây trồng tại Chi nhánh Công ty TNHH giống cây trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội ... 41 </b></i>
<i><b>2.2.3.1. Nghiên cứu thị trường ... 42 </b></i>
<i><b>2.2.3.2. Lên kế hoạch kinh doanh ... 48 </b></i>
<b>3.1. Định hướng phát triển hoạt động nhập khẩu hạt giống cây trồng tại Chi nhánh Công ty TNHH giống cây trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội ... 72 </b>
<b>3.2. Giải pháp ... 73 </b>
<b>3.3. Kiến nghị ... 77 </b>
<i><b>3.3.1. Kiến nghị đối với Chi nhánh ... 77 </b></i>
<i><b>3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan Hải quan ... 77 </b></i>
<b>KẾT LUẬN ... 79 </b>
<b>PHỤ LỤC ... </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ </b>
<b>ASEAN </b> <sup>Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các Quốc gia </sup><b>Đông Nam Á </b>
AFTA ASEAN Free Trade Area - Khu vực Mậu dịch Tự do Asean C/O Certificate of Origin - Giấy chứng nhận xuất xứ
EURO Đồng tiền chung Châu Âu GTGT Giá trị gia tăng
INCOTERMS <sup>International Commercial Terms - Các điều khoản Thương mại </sup>Quốc tế
<b>L/C Letter of Credit - Tín dụng chứng từ </b>
NK Nhập khẩu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân
TJ Công ty giống cây trồng Takii Nhật Bản
TSV Chi nhánh Công ty giống cây trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hoạt động nhập khẩu hàng hóa chung tại doanh nghiệp ... 8
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ trình tự lập kế hoạch kinh doanh hàng hóa nhập khẩu ... 14
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ quy trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu ... 16
Sơ đồ 1.4. Quy trình hồn trả hàng khơng đảm bảo chất lượng theo đường hàng khơng27 Sơ đồ 1.5. Quy trình hồn trả hàng không đảm bảo chất lượng theo đường biển và đường bộ ... 28
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban của Chi nhánh Công ty tại Hà Nội .... 30
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình nhập khẩu hạt giống cây trồng tại Chi nhánh ... 41
Sơ đồ 2.3. Trình tự kế hoạch kinh doanh hạt giống dưa hấu của Chi nhánh ... 49
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng tại Chi nhánh ... 51
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ mối quan hệ giữa các bên trong quy trình giao nhận hạt giống tại Chi nhánh ... 53
Sơ đồ 2.6. Trình tự thủ tục khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại Chi nhánh ... 55
Sơ đồ 2.7. Quy trình thanh tốn tại Chi nhánh... 60
Sơ đồ 2.8. Sơ đồ quy trình hồn trả hàng khơng đảm bảo chất lượng ... 62
<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>Bảng 2.1. Bảng tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty tại Hà Nội năm 2020, năm 2021 và năm 2022 ... 32
Bảng 2.2. Số lượng và giá trị nhập khẩu một số mặt hàng hạt giống của Chi nhánh giai đoạn 2020 - 2022 ... 35
Bảng 2.3. Bảng tình hình tài chính của Chi nhánh tính đến tháng 03/2023 ... 38
Bảng 2.4. Thông tin lô hàng nhập khẩu hạt giống dưa hấu lai F1 – Queen 02 ... 42
Bảng 2.5. Bảng phân tích mơ hình ma trận SWOT của Chi nhánh ... 42
Bảng 2.6. Bảng phân tích mơ hình Marketing hỗn hợp 4P của Chi nhánh Công ty ... 43
Bảng 2.7. Bảng số liệu các giá trị (dùng để tính chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nhập khẩu)62 Bảng 2.8. Bảng tính chỉ tiêu “Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu” mặt hàng hạt giống dưa hấu63 Bảng 2.9. Bảng tính chỉ tiêu “Thời gian hồn vốn” ... 64
Bảng 2.10. Bảng tính chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận” ... 64
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Hịa cùng với xu thế khu vực hóa, tồn cầu hóa kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, hiện nay Việt Nam đã và đang không ngừng cố gắng đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đưa nền kinh tế hòa nhập vào sự năng động của khu vực các quốc gia lân cận. Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cũng như tham gia hàng loạt các Hiệp định Thương mại Quốc tế, Việt Nam đã gặp khơng ít những thuận lợi và cả những thách thức. Nền kinh tế nước ta cịn gặp nhiều khó khăn, chưa phát triển so với các cường quốc trong khu vực Châu Á nói riêng và thế giới nói chung, với xuất phát điểm từ một nước nơng nghiệp lạc hậu và có nhiều hạn chế về trình độ khoa học – kỹ thuật, con đường nhanh nhất để tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là cần nhanh chóng tiếp cận những công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước ngồi.
Bên cạnh đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang đến những tác động tích cực tới sự phát triển đến nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là các hoạt động xuất nhập khẩu tại các công ty đang dần được chú trọng và đầu tư, đánh dấu bước phát triển mới của ngoại thương Việt Nam. Hoạt động kinh doanh ngoại thương ngày càng phát triển, những nghiệp vụ giao dịch mua bán diễn ra trên nhiều lĩnh vực, ngành hàng và khu vực địa lý khác nhau cần tuân thủ những giá trị chung về hợp đồng, thanh toán và giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế. Điều đó địi hỏi các cơng ty phải hiểu biết khơng chỉ các điều lệ quốc tế mà cịn thơng thạo các nghiệp vụ về giao dịch mua bán, giao nhận vận tải, thanh toán,… để hạn chế được tối đa các rủi ro trong kinh doanh ngoại thương. Theo số liệu của Tổng cục thống kê trong quý 1/2023, có 60,2 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, số doanh nghiệp giải thể khoảng 4.617 doanh nghiệp - trong đó có 180 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu. Vì vậy trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay, mỗi năm có hàng nghìn doanh nghiệp đóng cửa hoặc tạm ngưng hoạt động như vậy thì vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu ngày càng trở nên cấp thiết hơn, đồng thời cũng là chìa khóa giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn.
Thấy được tầm quan trọng cũng như lợi ích to lớn của hoạt động thương mại nói chung hay hoạt động nhập khẩu hàng hóa nói riêng, kết hợp những kiến thức của ngành Kinh tế quốc tế và sau khi thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH giống cây trồng Takii
<i>Việt Nam tại Hà Nội, em xin được chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh và nâng cao chất </i>
<i>lượng hoạt động nhập khẩu tại Chi nhánh Công ty TNHH giống cây trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình. </i>
Bài khóa luận nhằm tìm hiểu và tiếp cận được thực tế hoạt động nhập khẩu của công ty, từ công tác nghiên cứu thị trường cho tới các quy trình và thủ tục nhập khẩu hàng hóa. Qua phân tích đánh giá tình hình tổ chức nhập khẩu hàng hóa của cơng ty, từ
đó làm rõ những điểm mạnh và điểm yếu của công ty trong việc tổ chức và thực hiện hoạt động nhập khẩu này. Cuối cùng, bài khóa luận sẽ đề xuất một số giải pháp giúp cho hoạt động giao nhận của công ty thêm hồn thiện hơn cũng như nâng cao uy tín của cơng ty trên thị trường.
<b>2. Mục đích nghiên cứu đề tài </b>
Thứ nhất, khóa luận tìm hiểu những lý luận cơ bản về hoạt động nhập khẩu hàng hóa để thấy được vai trị của hoạt động này đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Tổng quan lý luận cũng giúp nhận diện được các yếu tố tác động đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp.
Thứ hai, khóa luận phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu tại Chi nhánh Công ty TNHH giống cây trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội, đưa ra được những thành tựu đạt được và chỉ ra những nguyên nhân, hạn chế mà cơng ty đang đối mặt.
Thứ ba, khóa luận nghiên cứu đề xuất các giải pháp góp phần đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Chi nhánh Cơng ty TNHH giống cây
<b>trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội. </b>
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i>- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về hoạt động nhập khẩu hạt giống cây trồng </i>
tại Chi nhánh Công ty TNHH giống cây trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội.
<i><b>- Phạm vi nghiên cứu: </b></i>
+ Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập về tình hình nhập khẩu hạt giống cây trồng tại Chi nhánh Công ty TNHH giống cây trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội từ tháng 04/2020 đến tháng 04/2023.
+ Phạm vi khơng gian: Khóa luận nghiên cứu trường hợp của Chi nhánh Công ty TNHH giống cây trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Để thực hiện nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đồ thị, bảng biểu, kết hợp phân tích và đánh giá.
<b>5. Kết cấu của khóa luận </b>
Khóa luận được trình bày thành ba chương như sau:
Chương 1: Lý thuyết về hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hạt giống cây trồng tại Chi nhánh Công ty TNHH giống cây trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động nhập khẩu hạt giống
<b>cây trồng tại Chi nhánh Công ty TNHH giống cây trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">1
<b>CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI DOANH NGHIỆP </b>
<b>1.1. Khái niệm nhập khẩu và hoạt động nhập khẩu hàng hóa </b>
<i><b>Theo Luật Thương mại Việt Nam (2005): “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng </b></i>
hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ những khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng khác nhau theo quy định của pháp luật”.
Xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng là khâu cơ bản trong kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, theo Phạm Duy Liên (2012), nhập khẩu là quá trình dùng ngoại tệ để trao đổi mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngồi phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất khẩu nhằm mục đích thu lợi nhuận, nhập khẩu là một quy trình bao gồm các bước phải thực hiện để mua hàng hóa từ nước ngồi vào trong nước.
<b>1.2. Bản chất, mục tiêu và đặc điểm của hoạt động nhập khẩu hàng hóa </b>
Theo Phạm Duy Liên (2012), hoạt động nhập khẩu hàng hóa có bản chất, mục tiêu và đặc điểm như sau:
<i><b>Bản chất: Nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế hay các cơng ty </b></i>
nước ngồi và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng.
<i><b>Mục tiêu: Hoạt động nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định kinh tế, phục vụ cho </b></i>
sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của người dân, đảm bảo phát triển liên tục, nâng cao năng suất lao động và giải quyết sự khan hiếm của từng loại hàng hóa ở thị trường nội địa.
<i><b>Đặc điểm: Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh </b></i>
trong nước ở những đặc điểm sau:
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn lực như: Điều ước quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán Thương mại quốc tế.
- Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong phú: Giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm,… - Các phương thức thanh toán đa dạng: Phương thức nhờ thu, phương thức chuyển
tiền, phương thức ghi sổ, phương thức tín dụng chứng từ,…
- Các đồng tiền dùng trong thanh toán (thường gọi là ngoại tệ) có sức chuyển đổi cao như: đồng Đơ la Mỹ (USD), đồng Euro (EUR),…
- Điều kiện cơ sở giao hàng: Có nhiều hình thức tn thủ theo bộ các điều khoản quốc tế Incoterms 2020 nhưng phổ biến là nhập khẩu theo hai điều kiện CIF – Cost, Insurance and Freight (Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí), FOB – Free On Board (Giao hàng lên tàu),…
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng, các thủ tục phức tạp và thời gian thực hiện lâu hơn hoạt động kinh doanh trong nước. Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ ngoại thương và sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin của doanh nghiệp nhập khẩu.
- Hoạt động nhập khẩu là cơ hội cho các doanh nghiệp trên các quốc gia khác nhau hợp tác lâu dài, ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế - chính trị của các nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại.
<b>1.3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa và sự cần thiết của việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng hoạt động nhập khẩu hàng hóa </b>
Theo Tạ Lợi (2019), đối với nền kinh tế và đối với doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu có những vai trị chủ yếu sau:
<i><b>1.3.1. Đối với nền kinh tế </b></i>
- Đối với kinh tế thị trường trong nước hiện nay, hoạt động nhập khẩu ngày càng phát triển và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế quốc gia thể hiện qua các khía cạnh sau:
+ Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
+ Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của người dân, mang lại cơ hội tiếp cận với các loại hàng hóa đa dạng và hiện đại.
+ Nhập khẩu có vai trị thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của đất nước, làm cho hàng hóa xuất khẩu trong nước đa dạng, tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại tức là tạo ra động lực buộc các nhà sản xuất trong nước phải không ngừng vươn lên đến gần hơn với nhu cầu của thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để hàng hóa trong nước có thể xuất khẩu ra thị trường thế giới mạnh mẽ hơn.
+ Ngoài ra, hoạt động nhập khẩu cũng tạo cơ sở để mở rộng quan hệ với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Hoạt động này giúp một quốc gia khai thác và tận dụng tối đa tiềm năng và thế mạnh của nền kinh tế về tài nguyên, khoa học, công nghệ, cơ sở vật chất, sức lao động, vốn,…
- Hoạt động nhập khẩu góp phần tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất cũng như đời sống nhân dân trong một quốc gia nhằm mục đích:
+ Tạo điều kiện thuận lợi, tăng khả năng cung ứng nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất hàng hóa trong nước, từ đó nâng cao khả năng sản xuất trong nước.
+ Bổ sung kịp thời những thiếu hụt về hàng hóa mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">3
+ Thay thế những hàng hóa mà sản xuất trong nước khơng có lợi bằng nhập khẩu. Hoạt động này tạo nên sự phong phú về mặt hàng, chủng loại, quy cách, mẫu mã, chất lượng hàng hoá cho thị trường trong nước cũng như tạo ra những nhu cầu mới cho xã hội. Từ đó góp phần tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trong nước, đảm bảo sự phát triển kinh tế có sự cân đối và ổn định.
<i><b>1.3.2. Đối với doanh nghiệp </b></i>
- Hoạt động nhập khẩu là một trong những khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm tăng năng lực và uy tín của doanh nghiệp cả ở thị trường trong nước và trị trường quốc tế. Các sản phẩm nhập khẩu có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, có tính cạnh tranh cao tham gia vào thị trường nội địa buộc doanh nghiệp sản xuất trong nước phải không ngừng đổi mới, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng, dịch vụ sản phẩm và hạ giá thành để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nội địa. Điều này đồng thời cũng làm cho hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp được nâng cao, người lao động tìm được việc làm, đời sống được cải thiện.
- Hoạt động nhập khẩu giúp làm nâng cao năng lực chuyên môn của các thành viên trong doanh nghiệp nhập khẩu bởi hoạt động này diễn ra trên phạm vi quốc tế, có sự tham gia của nhiều nền kinh tế khác nhau về chính trị, văn hố, ngơn ngữ, phong tục tập qn… Do đó, các doanh nghiệp nhập khẩu buộc phải luôn đổi mới và hồn thiện cơng tác quản trị, các cán bộ, các cá nhân trong doanh nghiệp luôn luôn phải tự giác học hỏi kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ để hồn thành tốt cơng việc của mình. - Hoạt động nhập khẩu cũng giúp tăng cường công tác quản lý sản xuất, cơ sở vật chất,
cũng như công nghệ tiên tiến, tăng cường sự chuyển giao công nghệ và tạo ra sự phát triển vượt bậc của sản xuất xã hội, tiết kiệm được chi phí sản xuất và thời gian lao động của doanh nghiệp.
- Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết với nhau cũng như liên kết với các doanh nghiệp nước ngồi, từ đó mở rộng phạm vi kinh doanh của các doanh nghiệp.
<i>+ Nhập khẩu theo đơn đặt hàng </i>
<i><b>1.4.1. Nhập khẩu trực tiếp </b></i>
<b>- Nhập khẩu trực tiếp hay còn gọi là nhập khẩu tự doanh – là hoạt động nhập khẩu độc </b>
lập của một doanh nghiệp mà họ phải trực tiếp làm mọi khâu nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mà không thông qua bất kỳ tổ chức trung gian nào khác.
<i><b>- Ưu điểm: Khi thực hiện hình thức nhập khẩu độc lập, doanh nghiệp phải tự thực hiện </b></i>
mọi trách nhiệm pháp lý về hoạt động của mình. Lợi nhuận thu được nhiều hơn so với các hình thức khác. Khi việc nhập khẩu đúng quy cách, chất lượng tốt sẽ giúp nâng cao uy tín doanh nghiệp và thu được lợi nhuận cao.
<i><b>- Nhược điểm: Doanh nghiệp phải chịu mọi trách nhiệm đối với các hoạt động của </b></i>
mình cũng như nghĩa vụ thuế liên quan như thuế nhập khẩu, thuế mặt hàng,…
<i><b>1.4.2. Nhập khẩu gián tiếp (Ủy thác) </b></i>
<b>- Đây là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng </b>
và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hóa nhưng khơng có quyền tham gia hoặc khơng có khả năng tham gia hoặc tham gia không đạt hiệu quả, khi đó sẽ ủy nhiệm cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên ủy thác sẽ trả tiền phí cho bên nhận ủy thác.
<i><b>- Đặc điểm của nhập khẩu ủy thác: </b></i>
<b>+ Doanh nghiệp nhận ủy thác không phải bỏ vốn, xin hạn ngạch, không cần nghiên </b>
cứu thị trường hàng nhập mà chỉ đóng vai trị làm đại diện bên ủy thác giao dịch với nước ngoài, ký kết hợp đồng và làm các thủ tục nhập khẩu khác cũng như khiếu nại, địi bồi thường khi có tổn thất.
<b>+ Doanh nghiệp nhận ủy thác chỉ được tính phí ủy thác, khơng được tính doanh thu </b>
và khơng chịu thuế doanh thu.
<b>+ Doanh nghiệp nhận ủy thác cần lập hai hợp đồng: Một hợp đồng giữa doanh </b>
nghiệp nhập khẩu với đối tác nước ngoài và một hợp đồng giữa doanh nghiệp nhận ủy thác với doanh nghiệp ủy thác.
<b>+ Bên ủy thác chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, lựa chọn mặt hàng, đối tượng </b>
giao dịch và chi trả mọi chi phí liên quan.
<i><b>- Ưu điểm: Mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm thấp, người đứng ra nhập khẩu không phải </b></i>
là người chịu trách nhiệm cuối cùng, không cần vốn để mua hàng, phí ủy thác tuy thấp nhưng nhận tiền nhanh và ít rủi ro.
<i><b>- Nhược điểm: Chi phí chi trả cho dịch vụ ủy thác lớn, bên ủy thác thiếu chủ động, </b></i>
khó nắm bắt thơng tin và bị phụ thuộc do phải làm việc thông qua trung gian.
<i><b>1.4.3. Tạm nhập tái xuất </b></i>
<b>- Nhập khẩu tạm nhập tái xuất chỉ hoạt động nhập khẩu vào trong nước để tiếp tục </b>
xuất sang một nước khác với mục đích thu lợi nhuận. Hình thức này thu hút ít nhất ba nước tham gia: Nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">5
<i><b>- Đặc điểm: Doanh nghiệp tái xuất cần thực hiện song song hai hợp đồng: Một hợp </b></i>
đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất được tính kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu, doanh số bán tính trên giá trị xuất khẩu phải chịu thuế doanh thu. Hàng hóa nhập khẩu có thể chuyển thẳng sang nước thứ ba nhưng trả tiền luôn do nước tái xuất thu từ người nhập khẩu và trả cho nước nhập khẩu.
<i><b>- Ưu điểm: Giúp kéo dài vòng đời sản phẩm, hàng hóa nâng cao năng lực giao nhận </b></i>
của doanh nghiệp trong nước trên thị trường quốc tế; Hình thức nhập khẩu tạm nhập tái xuất cịn tận dụng được lợi thế về kinh nghiệm thị trường để tăng lợi nhuận cho đất nước, trở thành cầu nối thương mại quốc tế.
<i><b>- Nhược điểm: Doanh nghiệp có thể đối mặt với rủi ro tỷ giá bất cứ lúc nào, hình thức </b></i>
này có thể gây ra sự chèn ép về thủ tục, rủi ro liên quan đến hàng hóa do thời hạn tái xuất tại Việt Nam là 60 ngày.
<i><b>1.4.4. Nhập khẩu đổi hàng </b></i>
<b>- Đây là phương thức trao đổi hàng hóa mà nhập khẩu và xuất khẩu đi đôi và kết hợp </b>
chặt chẽ với nhau, người bán cũng là người mua, lượng hàng trao đi có giá trị tương đương với lượng hàng nhập về. Mục đích của hoạt động này là thu lãi từ hoạt động nhập khẩu vừa xuất khẩu được hàng hóa ra thị trường.
+ Trong hợp đồng nhập khẩu thường có điều kiện đảm bảo đối lưu được thực hiện bởi một trong các phương pháp như: dùng thư tín dụng, dùng một tài khoản đặc biệt tại ngân hàng, dùng người thứ ba,…
<i><b>- Ưu điểm: Không sử dụng tiền tệ làm trung gian nên không bị ảnh hưởng về tỷ giá </b></i>
<i>trong giao dịch, giảm chi phí giao dịch và thanh tốn với ngân hàng. </i>
<i><b>- Nhược điểm: Hàng hóa có thể có chất lượng kém, ít khả năng bán được trên thị </b></i>
trường quốc tế. Mua bán đối lưu có giao dịch phức tạp, tốn thời gian và chịu ảnh
<i>hưởng của luật lệ giữa hai nước. </i>
<i><b>1.4.5. Nhập khẩu theo đơn đặt hàng </b></i>
<b>- Là hình thức đơn vị ngoại thương (trung gian nhập khẩu) chịu mọi chi phí và rủi ro </b>
để nhập khẩu hàng hóa cho đơn vị đặt hàng trên cơ sở đơn đặt hàng của đơn vị đặt hàng, đơn vị đặt hàng có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền.
<i><b>- Đặc điểm: Đơn vị ngoại thương phải ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài theo </b></i>
đúng đơn đặt hàng về tên hàng, số lượng, quy cách, chất lượng sản phẩm. Phương thức thanh toán là nhờ thu có chấp nhận, có cải tiến.
<i><b>- Ưu điểm: Lựa chọn được mặt hàng đa dạng, đúng với mong muốn, khả năng thực </b></i>
hiện đơn hàng đúng với yêu cầu kỹ thuật, đăc điểm của mặt hàng.
<i><b>- Nhược điểm: Giá thành có thể cao do tốn chi phí sản xuất đơn hàng, thời gian giao </b></i>
hàng lâu do sau khi đặt hàng, sản phẩm phải mất thời gian sản xuất hoặc tùy chỉnh.
<b>1.5. Các yếu tố tác động đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp </b>
Theo Trần Quang Vũ (2011), các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa được chia thành hai nhóm: Các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan.
<i><b>1.5.1. Các yếu tố chủ quan </b></i>
<i><b>- Thứ nhất, bộ máy quản lý tổ chức hành chính: Bộ máy lãnh đạo của một doanh </b></i>
nghiệp khi thực hiện hoạt động nhập khẩu phải có một bộ máy hoàn chỉnh và tổ chức phân cấp quản lý, phân công lao động sao cho phù hợp. Bộ máy cồng kềnh và không cần thiết sẽ làm cho việc kinh doanh của doanh nghiệp khơng có hiệu quả.
<i><b>- Thứ hai, yếu tố về con người: Cán bộ và nhân viên của doanh nghiệp nhập khẩu </b></i>
phải có tinh thần và năng lực làm việc. Tinh thần được biểu hiện qua bầu khơng khí trong doanh nghiệp, sự đồn kết và ý chí phấn đấu cho mục tiêu chung. Năng lực làm việc biểu hiện qua kỹ năng điều hành, nắm vững chuyên môn kỹ thuật, giỏi về nghiệp vụ ngoại thương và kết quả trong công việc.
<i><b>- Thứ ba, nguồn tài chính của doanh nghiệp: Đây là yếu tố quan trọng quyết định </b></i>
khả năng kinh doanh và là tiêu chí hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp nhập khẩu bao gồm: Vốn chủ sở hữu và vốn có thể huy động được. Tài chính của doanh nghiệp khơng chỉ có tài sản cố định và tài sản lưu động mà còn bao gồm các khoản vay, các khoản thu nhập thực hiện trong tương lai. Nếu thiếu nguồn tài chính, doanh nghiệp sẽ khơng đủ khả năng và khơng đủ uy tín để thực hiện nhập khẩu hàng hóa và có thể bị phá sản bất cứ lúc nào.
<i><b>- Thứ tư, cơ sở vật chất của doanh nghiệp: Cơ sở vật chất của doanh nghiệp nhập </b></i>
khẩu bao gồm vốn cố định như: Hệ thống thiết bị, máy móc, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, các điểm đại lý, thu mua hàng. Các yếu tố này quyết định quy mơ, tính chất của hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">7
<i><b>- Thứ năm, sự uy tín của doanh nghiệp: Đây là yếu tố quan trọng bởi phần lớn các </b></i>
doanh nghiệp trong và ngoài nước thiết lập các hoạt động kinh doanh với nhau dựa trên sự uy tín và mối quan hệ lâu dài.
<i><b>1.5.2. Các yếu tố khách quan </b></i>
<i><b>- Thứ nhất, tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng tiền thanh toán </b></i>
ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động nhập khẩu. Tỷ giá hối đối thường khơng cố định, sẽ lên xuống thay đổi liên tục. Chính vì vậy các doanh nghiệp có thể thơng qua nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra các biện pháp nhập khẩu phù hợp, lựa chọn nguồn hàng cũng như lựa chọn đồng tiền tính tốn, đồng tiền thanh tốn.
<i><b>- Thứ hai, các yếu tố chính trị, pháp luật: Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa </b></i>
các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau, chính vì vậy các yếu tố chính trị, pháp luật sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động mua bán quốc tế. Các công ty đều phải tuân thủ các quy định của chính phủ về các hiệp ước, hiệp định thương mại, các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế liên quan (Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng quốc tế năm 1980, luật bảo hiểm quốc tế, luật vận tải quốc tế, các quy định về giao nhận ngoại thương, INCOTERMS,…)
<i><b>- Thứ ba, yếu tố hạ tầng cơ sở và dịch vụ giao nhận bên ngồi doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu: </b></i>
+ Hệ thống cảng biển, cảng hàng không phải được trang bị hiện đại giúp giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận hàng hóa.
+ Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng giúp các doanh nghiệp thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Bên cạnh đó ngân hàng là yếu tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. + Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng cho phép hoạt động nhập khẩu được thực hiện một cách an toàn và giảm bớt mức độ thiệt hại có thể xảy ra dối với doanh nghiệp trong trường hợp xảy ra rủi ro.
+ Dịch vụ giao nhận: Mức giá cước vận chuyển của từng bên vận chuyển và chi phí thủ tục hải quan nhập khẩu là bao nhiêu sẽ phụ thuộc vào các đặc điểm về hàng hóa nhập khẩu như chủng loại, khối lượng, chất lượng, tính chất hàng hóa.
<i><b>- Thứ tư, yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước: Các yếu tố liên quan đến tình </b></i>
hình, sự biến động của thị trường như xu hướng thay đổi của giá cả, khả năng cung cấp, khả năng tiêu thụ đều ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
<i><b>- Thứ năm, yếu tố công nghệ: Khoa học công nghệ tiên tiến tác động đến tất cả các </b></i>
lĩnh vực kinh tế xã hội cũng như mang lại nhiều lợi ích trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nhờ có hệ thống bưu chính viễn thơng, các doanh nghiệp có thể đàm thoại trực
tiếp với nhà cung cấp, nắm bắt thông tin thị trường kịp thời và chính xác, từ đó giảm chi phí đi lại, xúc tiến hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng.
<b>1.6. Quy trình nhập khẩu hàng hóa chung tại doanh nghiệp </b>
Theo Phạm Duy Liên (2012), hoạt động kinh doanh nhập khẩu được thực hiện với nhiều nghiệp vụ khác nhau, doanh nghiệp tham gia kinh doanh nhập khẩu hàng hóa phải nắm chắc các nội dung hoạt động dưới đây:
<i>Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hoạt động nhập khẩu hàng hóa chung tại doanh nghiệp </i>
<i> (Nguồn: Phạm Duy Liên, 2012) </i>
<i><b>1.6.1. Nghiên cứu thị trường </b></i>
Nghiên cứu thị trường là một bước rất quan trọng đối với quy trình kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Nghiên cứu thị trường là nền tảng, cơ sở để từ đó doanh nghiệp có kế hoạch, chiến lược nhập khẩu hàng hóa.
Việc nghiên cứu thị trường trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu khơng những địi hỏi phải nghiên cứu thị trường trong nước (thị trường đầu ra) để xác định nhu cầu mà còn phải nghiên cứu cả thị trường nước ngoài (thị trường đầu vào).
<i><b>1.6.1.1. Các nội dung nghiên cứu đối với thị trường trong nước </b></i>
<i><b>Nghiên cứu thị trường trong nước (thị trường đầu ra của doanh nghiệp nhập khẩu) là bước đầu tiên mà doanh nghiệp cần phải làm trước khi kinh doanh nhập khẩu </b></i>
hàng hóa. Việc nghiên cứu thị trường trong nước giúp cho doanh nghiệp xác định nhu cầu ở thị trường đầu ra, từ đó xác định mặt hàng cần nhập khẩu và giá cả, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước.
<i><b>- Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu: Các doanh nghiệp cần xác định mặt hàng nhập </b></i>
khẩu hàng hóa là gì:
1. Nghiên cứu thị trường
2. Lên kế hoạch kinh doanh
3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
4. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
5. Thanh toán
6. Kết thúc hợp đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i><b>- Nghiên cứu tình hình giá cả mặt hàng: Nghiên cứu giá từ đó làm căn cứ để nhà kinh </b></i>
doanh tính tốn xem giá của mặt hàng mình nhập khẩu về là bao nhiêu là phù hợp và có hiệu quả nhất. Và với giá này, khách hàng sẽ sẵn sàng chấp nhận đồng thời đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
<i><b>- Nghiên cứu tình hình sản xuất mặt hàng ở trong nước: Muốn kinh doanh có hiệu </b></i>
quả, doanh nghiệp phải nắm vững quan hệ cung cầu về mặt hàng đó vì mặt cung là khả năng sản xuất, tiến độ phát triển sản xuất mặt hàng. Tìm hiểu rõ tình hình cạnh tranh trong kinh doanh mặt hàng này, xác định xem đối thủ cạnh tranh của mình là ai, họ đang và sẽ cung ứng mặt hàng gì, chất lượng, số lượng, trọng lượng mặt hàng như thế nào, điểm mạnh, điểm yếu của họ là gì.
<i><b>- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Tại thị trường trong nước, doanh nghiệp cần nắm </b></i>
vững thông tin về số lượng các đối thủ cạnh tranh trong mặt hàng kinh doanh, tình hình hoạt động, thế mạnh và điểm yếu của các đối thủ. Xác định được các đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp hiểu rõ quy mô và số lượng các đối thủ từ đó phát triển chiến lược kinh doanh nhập khẩu hiệu quả, tạo ra giá trị đặc biệt của doanh nghiệp cho khách hàng và tạo sự khác biệt trên thị trường.
<i><b>- Nghiên cứu quy mô thị trường: Quy mô thị trường của một hàng hóa được giao dịch </b></i>
trên một phạm vi nhất định (thế giới, khu vực, dân tộc) và trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Doanh nghiệp cần xác định nhu cầu thật của các khách hàng trong nước kể cả lượng dự trữ với nhu cầu trong từng thời điểm, từng vùng, từng khu vực, để doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị trường của mình, định hình chiến lược và tối ưu hóa hoạt động để đáp ứng nhu cầu khách hàng cũng như tạo ra lợi nhuận.
<i><b>- Nghiên cứu về thuế nhập khẩu đối với mặt hàng nhập khẩu: Mỗi mặt hàng nhập khẩu </b></i>
đều có quy định một mức thuế riêng, doanh nghiệp cần tính mức thuế nhập khẩu và các khoản thuế phụ thu nếu có nhằm mục tiêu sau:
+ Xác định chi phí nhập khẩu: Nghiên cứu về thuế nhập khẩu giúp xác định chi phí cố định và biến đổi liên quan đến việc nhập khẩu mặt hàng cụ thể. Điều này bao gồm thuế và các khoản phí liên quan khác như phí nhập cảnh, phí xử lý hải quan và các khoản phí khác. Hiểu rõ chi phí này giúp doanh nghiệp tính toán giá thành tổng cộng và lên kế hoạch kinh doanh.
+ Xác định chiến lược giá cả: Nghiên cứu thuế nhập khẩu giúp xác định cách đặt giá sản phẩm. Doanh nghiệp có thể quyết định có nên chuyển chi phí thuế cho người tiêu dùng, tìm cách giảm thiểu tác động của thuế lên giá sản phẩm, hoặc kế hoạch giá cả để cạnh tranh trong thị trường hay không.
+ Đánh giá rủi ro hậu quả: Thuế nhập khẩu có thể thay đổi theo thời gian và theo chính sách của quốc gia. Nghiên cứu thuế giúp doanh nghiệp đánh giá rủi ro liên quan đến biến đổi thuế và tìm cách ứng phó.
<i><b>- Nghiên cứu thời hạn nộp thuế nhập khẩu: Mỗi mặt hàng nhập khẩu sẽ có một thời </b></i>
hạn nộp thuế khác nhau, được quy định trong Danh mục hàng hóa do Bộ Thương mại công bố. Doanh nghiệp nghiên cứu thời hạn nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để thực hiện một loạt mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của họ với một số lý do quan trọng dưới đây:
+ Quản lý tài chính: Việc nghiên cứu và hiểu rõ thời hạn nộp thuế giúp doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính hiệu quả hơn. Điều này bao gồm việc dự trù tiền để đảm bảo có đủ nguồn tài chính để nộp thuế đúng hạn, tránh trễ hạn và các khoản phạt liên quan.
+ Quản lý rủi ro: Doanh nghiệp nghiên cứu thời hạn nộp thuế để đảm bảo rằng họ không phải đối mặt với các rủi ro pháp lý, việc trễ hạn trong nộp thuế có thể dẫn đến các khoản phạt hoặc xử lý pháp lý cho doanh nghiệp nhập khẩu.
+ Đảm bảo tuân thủ luật pháp: Doanh nghiệp cần đảm bảo rằng họ tuân thủ luật pháp thuế và hải quan liên quan đến nhập khẩu hàng hóa. Nghiên cứu thời hạn nộp thuế giúp họ nắm bắt được các yêu cầu, thủ tục liên quan và tuân thủ các quy định đó.
+ Tối ưu hóa chi phí: Bằng cách hiểu rõ thời hạn nộp thuế, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa chi phí vận chuyển và quản lý hàng hóa để đảm bảo rằng họ khơng phải trả thêm phí vận chuyển khơng cần thiết hoặc chịu mất mát do việc giữ hàng hóa quá lâu.
<i><b>- Các chính sách ưu đãi đối với việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội </b></i>
<i>địa: Nhà nước thường có một số chính sách ưu đãi bao gồm giảm thuế, miễn thuế </i>
nhập khẩu hoặc các lợi ích hải quan khác như miễn phí hoặc giảm phí xử lý hải quan cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Các chính sách ưu đãi này có lợi với doanh
<i>nghiệp như sau: </i>
+ Tối ưu hóa chi phí nhập khẩu: Các chính sách ưu đãi về thuế giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí khi nhập khẩu hàng hóa. Họ có thể sử dụng thông tin về các khoản giảm thuế hoặc lợi ích hải quan để tính tốn chi phí và lập kế hoạch cho việc nhập khẩu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">11
+ Đảm bảo tuân thủ quy định hải quan: Nghiên cứu các chính sách ưu đãi về thuế giúp doanh nghiệp hiểu rõ các yêu cầu và quy định liên quan đến việc sử dụng các ưu đãi, tránh xảy ra vấn đề pháp lý và tránh bị phạt khoản thuế không cần thiết.
+ Thúc đẩy đầu tư: Một số quốc gia sử dụng các chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư nước ngồi và khuyến khích việc mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nghiên cứu về các chính sách này giúp các doanh nghiệp xác định cơ hội đầu tư và mở rộng quy mô hoạt động của họ.
<i><b>- Các hạn chế đối với hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa: Theo Điều 15, Luật </b></i>
Quản lý ngoại thương 2017 đưa ra, “Hạn chế nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng nhằm hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu, cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa, quyền nhập khẩu hàng hóa của thương nhân vào lãnh thổ Việt Nam”. Dưới đây là một số lý do quan trọng mà doanh nghiệp cần nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hạn chế nhập khẩu:
+ Quản lý chi phí và tài chính: Nghiên cứu về hạn chế nhập khẩu giúp doanh nghiệp lập kế hoạch về nguồn tài chính. Các hạn chế có thể liên quan đến thuế, phí và các khoản phí khác doanh nghiệp cần trả khi nhập khẩu hàng hóa. Hiểu rõ về các yếu tố này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và quản lý tài chính hiệu quả. + Tối ưu hóa quản lý chuỗi cung ứng: Doanh nghiệp nghiên cứu hạn chế nhập khẩu
để cải thiện quản lý chuỗi cung ứng của họ, sắp xếp lịch trình nhập khẩu và lập kế hoạch để đảm bảo rằng hàng hóa sẵn sàng và có sẵn khi cần thiết để tránh trễ hạn và giảm thiểu chi phí lưu trữ.
+ Đảm bảo tuân thủ pháp lý: Hiểu rõ các quy định và hạn chế liên quan đến nhập khẩu do chủ thể là cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định liên quan đến số lượng, giá trị hàng hóa giúp doanh nghiệp tuân thủ luật pháp để tránh xảy ra các vấn đề pháp lý và tranh chấp thuế không cần thiết.
+ Phản ánh chiến lược kinh doanh: Hiểu rõ về hạn chế nhập khẩu giúp doanh nghiệp phát triển chiến lược kinh doanh thơng minh. Doanh nghiệp có thể điều chỉnh sản phẩm, dịch vụ và quy trình kinh doanh của họ để thích nghi với các hạn chế này và tối ưu hóa kết quả kinh doanh.
<i><b>1.6.1.2. Các nội dung nghiên cứu đối với thị trường nước ngoài </b></i>
<i><b>Nghiên cứu thị trường nước ngoài (thị trường đầu vào của doanh nghiệp nhập khẩu) là cơng việc rất khó khăn và phức tạp do sự khác biệt lớn giữa các nước về kinh </b></i>
tế, chính trị, xã hội, địa lý. Nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm những nội dung sau:
<i><b>- Nghiên cứu đối tác kinh doanh, nguồn cung cấp hàng hóa tại nước ngồi: </b></i>
+ Cần tiến hành nghiên cứu thận trọng, xác định cụ thể tình hình sản xuất, cung ứng mặt hàng này trên thị trường quốc tế. Có bao nhiêu đối tác có thể cung ứng mặt hàng này.
+ Cần phải nghiên cứu kỹ các đối tác về: Tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng cung ứng hàng hóa, uy tín trong kinh doanh, tình hình tài chính, sự uy tín, thiên chí của đối tác, chất lượng và giá cả hàng hóa. Từ đó, nhà nhập khẩu sẽ lựa chọn một đối tác thích hợp nhất.
<i><b>- Nghiên cứu về giá cả hàng hóa tại thị trường nước ngoài: Việc xác định đúng đắn </b></i>
giá cả hàng hóa trong nhập khẩu có ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương mại quốc tế. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu thì giá cả tại thị trường nước ngoài là một phần quan trọng tạo nên giá vốn, quyết định mức giá bán ra tại thị trường nội địa và mức lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy giá cả là yếu tố quan trọng đối với hiệu quả ngoại thương.
+ Giá cả nhập khẩu là giá giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được.
+ Xác định mức giá nhập khẩu: Nếu hàng hóa đó thuộc về đối tượng giao dịch phổ biến hoặc có trung tâm giao dịch trên thế giới, cần phải tham khảo giá trị trường thế giới về loại hàng đó. Có thể dựa vào giá chào hàng của các hãng, dựa vào giá nhập khẩu những năm trước đó, nhà nhập khẩu cũng có thể dựa vào thơng tin điều tra thị trường thông qua các bảng tin thị trường, mức giá tại các sở giao dịch hàng hóa, giá của các lơ hàng đã nhập khẩu trước đó, giá xuất khẩu của các nhà cung cấp khác nhau.
<i><b>- Nghiên cứu về chính trị, luật pháp, tập quán kinh doanh của quốc gia mà doanh </b></i>
nghiệp mua hàng hoá. Doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu về: Chính sách thương mại, hệ thống tài chính quốc gia, ổn định chính trị... để hiểu về tập quán kinh doanh của quốc gia xuất khẩu, đánh giá cơ hội và rủi ro liên quan đến các yếu tố chính trị ảnh hưởng đến doanh nghiệp từ đó có biện pháp đối phó và tránh rủi ro. Bên cạnh đó cịn giúp doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ và kết nối với các bên liên quan, tìm kiếm cơ hội hợp tác và phát triển.
<i><b>1.6.1.3. Phương pháp nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước của doanh nghiệp nhập khẩu </b></i>
Doanh nghiệp nhập khẩu có thể sử dụng nhiều phương pháp và công cụ khác nhau để nghiên cứu thị trường nhập khẩu cả trong và ngoài nước giúp doanh nghiệp có cái nhìn tồn diện về thị trường nhập khẩu. Theo Phạm Duy Liên (2012), dưới đây là một số phương pháp và công cụ nghiên cứu thị trường phổ biến mà doanh nghiệp có thể lựa chọn để áp dụng:
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">13
<i><b>- Nghiên cứu thị trường: Doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu thị trường chuyên sâu, </b></i>
phương pháp này bao gồm việc thu thập dữ liệu thống kê, khảo sát, phân tích dữ liệu từ các nguồn tin cậy và xem xét các báo cáo thị trường.
<i>+ Ưu điểm: Giúp doanh nghiệp hiểu và xác định rõ về đặc điểm, xu hướng và cơ </i>
hội trong thị trường nhập khẩu.
<i>+ Nhược điểm: Cần đầu tư về thời gian nghiên cứu và đội ngũ nghiên cứu có năng lực chuyên môn. </i>
<i><b>- Khảo sát thị trường: Doanh nghiệp tiến hành các cuộc khảo sát thị trường để thu </b></i>
thập thông tin từ các đối tượng tiêu dùng, cạnh tranh và các chuyên gia. Khảo sát có thể bao gồm khảo sát trực tiếp, điện thoại hoặc trực tuyến.
<i><b>+ Ưu điểm: Dễ thực hiện và quản lý, thời gian ngắn hơn các phương pháp khác, có </b></i>
<i>thể tạo nhiều câu hỏi, mang lại sự linh hoạt và sâu rộng trong phân tích kết quả. </i>
<i><b>+ Nhược điểm: Thơng tin thu được có thể thiếu chính xác, người được khảo sát có </b></i>
<i>thể khơng cung cấp thơng tin đầy đủ nếu doanh nghiệp khơng có sự chu đáo </i>
<i><b>- Sử dụng dữ liệu thương mại: Doanh nghiệp có thể sử dụng các dữ liệu thương mại, </b></i>
bao gồm thông tin về giá cả, khối lượng nhập khẩu, và xu hướng thương mại quốc tế từ các nguồn chính thống như tổng cục thống kê, tổ chức thương mại, cơ quan chính phủ và tổ chức quốc tế như WTO (Tổ chức Thương mại Thế giới) và UNCTAD (Cơ quan Phát triển Thương mại Liên Hợp Quốc).
<i><b>+ Ưu điểm: Nguồn dữ liệu đa dạng, phong phú, có tính cập nhật cao, tiết kiệm </b></i>
<i>không gian lưu trữ. </i>
<i><b>+ Nhược điểm: Mất thời gian xác định nguồn gốc và độ chính xác dữ liệu, nguồn </b></i>
số liệu phong phú, khiến doanh nghiệp bị lệ thuộc, hạn chế khả năng nghiên cứu,
<i>sáng tạo. </i>
<i><b>- Sử dụng cơng cụ phân tích dữ liệu: Doanh nghiệp sử dụng các cơng cụ phân tích </b></i>
dữ liệu như Excel hoặc các phần mềm phân tích thống kê để xử lý và phân tích dữ liệu thị trường.
<i><b>+ Ưu điểm: Các cơng cụ như tính tốn, vẽ đồ thị thông minh, giúp doanh nghiệp sử </b></i>
<i>dụng số liệu và phân tích một cách nhanh chóng, chính xác và ít sự sai sót. </i>
<i><b>+ Nhược điểm: u cầu nhân viên phải có trình độ và thành thạo các kỹ năng liên </b></i>
<i>quan đến sử dụng phần mềm. </i>
<i><b>- Phân tích SWOT (Phát triển bởi nhà kinh tế học Albert Humphrey và các cộng sự </b></i>
<i>trong những năm 1960 - 1970)</i>: Doanh nghiệp sử dụng phân tích SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats) để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro của doanh nghiệp và của các đối thủ trong thị trường nhập khẩu.
<i>+ Ưu điểm: Giúp doanh nghiệp xác định chiến lược tối ưu để tận dụng cơ hội và </i>
đối phó với rủi ro. Doanh nghiệp sử dụng phương pháp này khá tiết kiệm chi phí,
từ đó đúc rút ra được kết quả chính xác, tận dụng được các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và tạo ra hệ thống ý tưởng mới cho hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp cũng như loại bỏ được những rủi ro.
<i><b>+ Nhược điểm: Kết quả phân tích chưa thực sự chuyên sâu, chủ yếu là phân tích </b></i>
chủ quan bởi việc phân tích SWOT khá đơn giản. SWOT sẽ khơng đủ điều kiện
<i>hồn thiện để đánh giá và định hướng mục tiêu cho doanh nghiệp. </i>
<i><b>- Mơ hình Marketing hỗn hợp 4P (Do E. Jerome McCarthy đưa ra năm 1960): </b></i>
Product (Sản phẩm), Prices (Giá cả), Place (Địa điểm), Promotion (Quảng bá). Đây là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
<i><b>+ Ưu điểm: </b></i>Giúp doanh nghiệp xác định các cơ hội cần khám phá và các rủi ro cần tránh, cung cấp cho doanh nghiệp nền tảng để xây dựng một kế hoạch tiếp thị hoàn chỉnh bắt đầu bằng việc tập trung điều chỉnh sản phẩm.
<i><b>+ Nhược điểm: Cần đầu tư nhiều thời gian, đội ngũ quản lý phải có kiến thức sâu </b></i>
<i>sắc và có cái nhìn toàn diện về thị trường. </i>
<i><b>1.6.2. Lên kế hoạch kinh doanh </b></i>
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, nhà nhập khẩu tiến hành lập kế hoạch kinh doanh hàng nhập khẩu. Yêu cầu cho việc lên kế hoạch nhập khẩu là lên kế hoạch mua hàng cho từng tháng, từng quý kèm theo dự báo số lượng, tiêu chuẩn về quy cách, chất lượng. Trình tự lập kế hoạch kinh doanh hàng hóa nhập khẩu như sau:
<i>Sơ đồ 1.2. Sơ đồ trình tự lập kế hoạch kinh doanh hàng hóa nhập khẩu </i>
<i> (Nguồn: Phạm Duy Liên, 2012) </i>
1. Nhận định tổng quát về tình hình diễn biến thị trường
2. Đánh giá khả năng của doanh nghiệp
3. Xác định mặt hàng nhập khẩu và số lượng mua bán
4. Xác định đối tác nhập khẩu
5. Xác định hình thức nhập khẩu
6. Xác định khách hàng tiêu thụ
7. Xác định giá cả mua bán trong nước
8. Đề ra thời hạn thực hiện cho mỗi bộ phận và từng công việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">15
<i><b>- Bước 1: Nhận định tổng quát về tình hình diễn biến thị trường: Trên cơ sở thông </b></i>
tin thu được từ hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước và ngoài nước, doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành nhận định tổng quát về tình hình thị trường đầu ra cũng như dự báo được những biến động có thể xảy ra trong nước, đồng thời chỉ ra các cơ
<i><b>hội kinh doanh hấp dẫn cho doanh nghiệp. </b></i>
<i><b>- Bước 2: Đánh giá khả năng của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp đều có những </b></i>
điểm mạnh và điểm yếu của mình, doanh nghiệp cần tự đánh giá được khả năng của mình xem có thể tiến hành kinh doanh đạt hiệu quả cao hay không. Ở đây doanh nghiệp cần cân đối nguồn vốn của mình xem có đủ khả năng chi tiêu cho hoạt động nhập khẩu hay không, đánh giá đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, hệ thống cơ sở vật chất xem có đủ khả năng kinh doanh hay khơng. Từ đó doanh nghiệp phải đưa ra được
<i><b>quyết định có nên tiến hành hoạt động nhập khẩu khơng. </b></i>
<i><b>- Bước 3: Xác định mặt hàng nhập khẩu và số lượng mua bán: Ở giai đoạn này </b></i>
doanh nghiệp phải xác định được mặt hàng dự định kinh doanh là gì sau khi nhận định thị trường đầu ra (thị trường trong nước) cũng như đánh giá khả năng của mình, đi cùng đó là xác định số lượng sẽ đặt hàng tối ưu, nghĩa là lượng nhập về vừa thỏa
<i><b>mãn nhu cầu nhập khẩu vừa tiết kiệm được chi phí đặt hàng. </b></i>
<i><b>- Bước 4: Xác định đối tác nhập khẩu: Dựa trên kết quả về nghiên cứu thị trường </b></i>
đầu vào (thị trường nước ngồi), doanh nghiệp có thể lựa chọn nhà cung cấp phù hợp nhất để giao dịch. Việc lựa chọn đối tượng giao dịch phải dựa trên: tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh để thấy được khả năng cung cấp lâu dài, quan điểm kinh doanh của đối tác, người chịu trách nhiệm trong quá trình cung cấp
<i><b>hàng hóa nếu xảy ra rủi ro. </b></i>
<i><b>- Bước 5: Xác định hình thức nhập khẩu: Doanh nghiệp sẽ lựa chọn hình thức nhập </b></i>
khẩu phù hợp và thuận tiện với quy mô, khả năng của doanh nghiệp để tối ưu chi phí nhất. Phổ biến nhất là hình thức nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu gián tiếp, chi tiết
<i><b>các hình thức nhập khẩu đã được trình bày tại mục 1.4. </b></i>
<i><b>- Bước 6: Xác định khách hàng tiêu thụ: Doanh nghiệp xác định đúng đắn khách </b></i>
hàng tiêu thụ là rất quan trọng. Ở bước này, doanh nghiệp phải trả lời được các câu hỏi: Hàng nhập về được bán ở khu vực nào, khách hàng là ai, bán hàng ở thời điểm
<i><b>nào, khối lượng bao nhiêu,…? </b></i>
<i><b>- Bước 7: Xác định giá cả mua bán trong nước: Giá cả hàng hóa bán trong nước phải </b></i>
dựa trên cơ sở giá cả quốc tế, giá chào hàng, điều kiện thanh toán, hoặc giá của loại hàng này trước đó đã nhập. Giá bán trong nước phải đảm bảo mục tiêu lợi nhuận sau khi trừ đi các chi phí (như giá vốn, chi phí vận chuyển, chi phí mơi giới,…) cũng như đặc điểm của loại hàng nhập khẩu. Nếu hàng hóa nhập khẩu đã có trên thị trường
trong nước thì việc bán giá cao hơn giá cũ là điều không thuận lợi, cịn nếu hàng
<i><b>khan hiếm thì có thể đặt giá cao hơn. </b></i>
<i><b>- Bước 8: Đề ra thời hạn thực hiện cho mỗi bộ phận và từng công việc: Doanh </b></i>
nghiệp đề ra các biện pháp để tiến hành kinh doanh hiệu quả và là cơ sở để cán bộ, nhân viên thực hiện nhiệm vụ của mình như: Tổ chức nhập khẩu hàng hóa; kiểm định chặt chẽ hàng hóa về chất lượng, số lượng và thời gian, thực hiện công tác tiếp
<i><b>nhận, xúc tiến bán hàng và quảng cáo đẩy mạnh việc tiêu thụ. </b></i>
<i><b>1.6.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng </b></i>
Sau giai đoạn nghiên cứu thị trường, hoạch định phương án kinh doanh, bước tiếp theo doanh nghiệp tiến hành liên hệ với các nhà cung cấp và trao đổi các thơng tin về loại hàng hóa, số lượng, chất lượng, quy cách, giá cả,… Để chọn ra nhà cung cấp phù hợp, trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia và tiến đến kí hợp đồng.
Quy trình gồm các bước sau:
<i>Sơ đồ 1.3. Sơ đồ quy trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu </i>
<i> (Nguồn: Phạm Duy Liên, 2012) </i>
<b>Giao dịch: </b>
<i><b>- Hỏi giá (Inquiry): Hỏi giá là việc người mua đề nghị người bán cho biết giá cả và </b></i>
các điều kiện thương mại cần thiết để mua hàng, từ đó sẽ nhận được những báo giá và trên cơ sở đánh giá các báo giá để chọn ra báo giá thích hợp nhất, từ đó chính thức lựa chọn nhà cung cấp.
<i><b>- Chào hàng, phát giá (Offer): </b></i>
+ Chào hàng là một đề nghị ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa được chuyển cho một hoặc nhiều người xác định. Nội dung cơ bản của chào hàng gồm có: Tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất, giá cả, phương thức thanh toán, cùng một số điều kiện khác như bao bì, ký mã hiệu,…
<b>Giao dịch</b>
- Hỏi giá (Inquiry)
- Chào hàng, phát giá (Offer)- Đặt hàng (Order)
- Hoàn giá (Counter offer or order)- Chấp nhận (Acceptance)
- Xác nhận (Confirmation)
<b>hợp đồng</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">17
+ Chào hàng có thể do người bán hoặc người mua đưa ra. Nếu của người mua đưa ra gọi là chào mua hàng, nếu của người bán đưa ra gọi là chào bán hàng, báo giá cũng được coi là chào hàng.
+ Khi đưa ra chào hàng, người chào hàng cần căn cứ vào các điều kiện cụ thể liên quan đến các vấn đề như: Gửi cho ai, gửi vào lúc nào, loại chào hàng, thời gian và hiệu lực chào hàng, nội dung cơ bản của chào hàng sao cho thích hợp và tối ưu nhất.
<i><b>- Đặt hàng (Order): Đặt hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng thương mại của người </b></i>
mua (người nhập khẩu), nội dung của đặt hàng phải đầy đủ các nội dung cần thiết
<i>cho việc ký kết hợp đồng. </i>
<i><b>- Hoàn giá (Counter offer or order): Là bước mặc cả về giá hoặc các điều kiện giao </b></i>
dịch khác, khi có hồn giá thì đề nghị chào hàng trước đó coi như hết hiệu lực. Trong quá trình giao dịch có thể khơng có bước hồn giá, hoặc bước này diễn ra nhiều lần trước khi hai bên đạt được thỏa thuận.
<i><b>- Chấp nhận (Acceptance): Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả điều kiện của chào hàng, </b></i>
mọi chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lý phải đảm bảo được các điều kiện theo luật pháp của Chính phủ quy định đó là: Phải được người nhận chào hàng chấp nhận, phải là sự đồng ý hồn tồn và vơ điều kiện, phải được thực hiện trong thời gian hiệu lực của chào hàng, phải được truyền đạt đến người chào hàng.
<i><b>- Xác nhận (Confirmation): Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giao dịch hai </b></i>
bên ghi lại các kết quả đã đạt được để gửi cho nhau, đây được coi là xác nhận. Xác nhận thường được lập thành hai bản, hai bên ký kết và mỗi bên giữ một bản.
<b>Đàm phán: </b>
<b>- Đàm phán hợp đồng ngoại thương là q trình khơng ngừng đáp ứng các nhu cầu, </b>
lợi ích của các bên đàm phán nhằm mục đích cuối cùng là ký kết được hợp đồng ngoại thương mà vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp giữa đôi bên trong hợp đồng. Để đàm phán thành công, doanh nghiệp cần lưu ý các nội dung sau:
<i><b>- Chuẩn bị đàm phán: Bao gồm một số khâu quan trọng như chuẩn bị nội dung và </b></i>
xác định mục tiêu, dữ liệu thông tin, nhân sự đàm phán,… Doanh nghiệp cần thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến đối tác, thị trường và hàng hóa họ muốn vận chuyển. Các thơng tin này có thể thu thập được qua điều tra riêng tại các công ty chuyên môn, hoặc qua sách báo, người quen, bạn bè, đồng nghiệp.
<i><b>- Nguyên tắc cơ bản trong đàm phán hợp đồng ngoại thương: Phải tuân thủ theo ba </b></i>
nguyên tắc đó là: Lợi ích chung của cả đôi bên được quan tâm hàng đầu; Đàm phán mang tính cơng khai và bình đẳng; Người đàm phán phải có khả năng thỏa hiệp, biết lập phương án và xác định đúng mục tiêu đàm phán.
<i><b>- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đàm phán hợp đồng ngoại thương: Dựa trên ba tiêu </b></i>
chuẩn bao gồm: Đạt được mục tiêu của các bên; Chi phí phải ở mức thấp nhất; Lợi ích vơ hình đó là mối quan hệ bền vững giữa đôi bên.
<i><b>- Phân loại đàm phán hợp đồng ngoại thương: </b></i>
<i><b>+ Theo hình thức: Đàm phán bằng thư từ điện tín (thường bị chậm, mất thời gian, </b></i>
người tham gia phải viết thư từ theo một chuẩn mực nhất định, chặt chẽ, lịch sự);
<i>Đàm phán qua điện thoại (là giao dịch bằng lời nói nên khơng có bằng chứng khi </i>
<i>giải quyết tranh chấp, chi phí đắt); Đàm phán gặp mặt trực tiếp (là hình thức đàm </i>
phán khó khăn nhất, địi hỏi người tham gia phải có nghiệp vụ, phản ứng tốt, nhanh nhạy để đàm phán các thương vụ cũng như hợp đồng lớn).
<i><b>+ Theo thái độ: Đàm phán theo kiểu mềm (là kiểu đàm phán mang tính hữu nghị </b></i>
cao, tránh gây xung đột, dễ dàng chịu nhượng bộ đối phương để đạt được thỏa
<i>thuận); Đàm phán theo kiểu cứng (là kiểu đàm phán các bên có lập trường cứng </i>
rắn, không chịu nhượng bộ bất cứ trường hợp nào, mong muốn chiến thắng đối
<i>phương); Đàm phán kiểu nguyên tắc (là kiểu đàm phán mà lợi ích hai bên được </i>
đảm bảo, thái độ của người đàm phán có sự ơn hịa, có nhiều phương án để lựa chọn, thay thế khi cần, kết quả đàm phán dựa trên cơ sở khách quan khoa học).
<b>Ký kết hợp đồng: </b>
<b>- Sau khi doanh nghiệp liên hệ với các nhà cung cấp và trao đổi thông tin về hàng hóa, </b>
số lượng chất lượng, quy cách, giá cả để chọn ra nhà cung cấp phù hợp. Khi nhận bảng báo giá của đối tác cũng như đàm phán, nếu nhà cung cấp chấp nhận giá cũng như các điều kiện về phương thức và thời gian vận chuyển công ty đưa ra thì hai bên sẽ đi đến ký kết hợp đồng.
<b>- Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên bán (bên xuất khẩu) có nhiệm </b>
vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua (bên nhập khẩu), bên mua có nhiệm vụ thanh tốn tồn bộ số tiền theo hợp đồng.
<b>- Việc ký kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành hay không </b>
là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng. Khi ký kết một hợp đồng phải căn cứ vào các điều kiện sau đây:
<b>+ Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước. + Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng. </b>
<b>+ Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau: Số hợp đồng; Ngày, tháng, </b>
năm và nơi ký kết hợp đồng; Tên và địa chỉ các bên ký kết.
<b>+ Thông thường nội dung của một hợp đồng ngoại thương sẽ bao gồm 14 điều </b>
khoản, điều khoản 1 đến 6 là các điều khoản chủ yếu và không thể thiếu đối
<i><b>với một hợp đồng ngoại thương. Chi tiết 14 điều khoản được trình bày tại phụ </b></i>
<i><b>lục 1. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i><b>- Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có): Doanh nghiệp xác định hàng hóa nhập </b></i>
khẩu, liên hệ với các cơ quan hải quan và thương mại, chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến hàng hóa sau đó tiến hành xin giấy phép nhập khẩu và kiểm tra lại.
<i><b>- Bước 2: Làm thủ tục thanh toán quốc tế ban đầu (nếu có): Doanh nghiệp xác định </b></i>
phương thức, phương tiện thanh toán, chuẩn bị các tài liệu hồ sơ có liên quan, xác định số tiền cần phải thanh tốn trước sau đó tiến hành thanh tốn trước.
<i><b>- Bước 3: Bên xuất khẩu chuẩn bị hàng để giao cho người vận tải </b></i>
+ Thuê phương tiện vận tải: Người thuê phương tiện vận tải sẽ tùy vào bộ điều kiện cơ sở giao hàng theo INCOTERMS trong hợp đồng
+ Khối lượng hàng cụ thể + Chuẩn bị chứng từ hàng hóa
<i><b>- Bước 4: Làm thủ tục hải quan và giao hàng hóa: Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 </b></i>
bước chủ yếu sau:
<i>+ Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hóa lên tờ khai </i>
hải quan một cách trung thực và chính xác. Đồng thời phải tự xác định mã số hàng hóa, thuế suất, giá tính thuế từng mặt hàng, tự tính số thuế phải nộp của từng loại thế trên tờ khai hải quan. Tờ khai phải xuất trình cùng một số chứng từ như: Giấy phép nhập khẩu, hóa đơn, vận đơn, phiếu đóng gói,…
<i>+ Xuất trình hàng hóa: Bộ phận hải quan được phép kiểm tra hàng hóa nếu thấy </i>
cần thiết. Hàng hóa nhập khẩu phải được sắp xếp trình tự, thuận tiện cho việc kiểm tra. Chủ hàng sẽ chịu chi phí nhân cơng về việc mở, đóng kiện hàng.
<i>+ Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra các giấy tờ và hàng </i>
hóa, hải quan sẽ đưa ra quyết định: Cho hàng được phép thông quan hoặc cho hàng đi qua với một số điều kiện kèm theo, hoặc hàng không được thông quan. Chủ hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của hải quan.
<i><b>- Bước 5: Bên nhập khẩu nhận hàng, kiểm tra hàng: Để nhận hàng hóa, đơn vị nhập </b></i>
khẩu phải làm các công việc sau:
+ Ký hợp đồng ủy thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng. + Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hóa.
+ Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng (vận đơn, lệnh giao hàng,…) + Theo dõi việc giao nhận về hàng hóa và giải quyết trong phạm vi của mình
những vấn đề xảy ra nếu có.
+ Nhận hàng, vận chuyển hàng về kho.
+ Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí về giao nhận, bốc xếp, vận chuyển hàng hóa nhập khẩu.
<i><b>- Bước 6: Lập bộ chứng từ để thanh toán và thanh toán. </b></i>
<i><b>- Bước 7: Khiếu nại (nếu có sự thiếu hụt hoặc tổn thất về hàng hóa). 1.6.5. Thanh toán </b></i>
Thanh toán là khâu quan trọng trong thương mại quốc tế, do đặc điểm bn bán với nước ngồi phức tạp nên thanh toán trong thương mại quốc tế phải thận trọng và tránh xảy ra tổn thất. Có rất nhiều phương thức thanh toán được các doanh nghiệp sử dụng trong quy trình thanh tốn quốc tế, việc thực hiện theo phương thức nào phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và doanh nghiệp phải tiến hành thanh toán theo đúng quy định của hợp đồng như: Phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức ghi sổ, phương thức tín dụng chứng từ (L/C). Chi tiết các bước trong quy trình thanh
<i><b>tốn của từng phương thức được trình bày tại phụ lục 2. </b></i>
<i><b>- Phương thức chuyển tiền: Là phương thức thanh tốn trong đó khách hàng (người </b></i>
trả tiền) u cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
<i><b>- Phương thức nhờ thu: Là phương thức thanh tốn trong đó người bán hồn thành </b></i>
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một số dịch vụ cho khách hàng ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
<i>Có 2 loại là: Nhờ thu phiếu trơn (người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở </i>
người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, cịn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng
<i>cho người mua khơng qua ngân hàng) và Nhờ thu kèm chứng từ (người bán ủy thác </i>
cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng)
<i><b>- Phương thức ghi sổ: Là phương thức trong đó người bán mở một tài khoản (hoặc </b></i>
một quyển sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay nghĩa vụ, đến từng định kỳ (tháng, quý, nửa năm) người mua trả tiền cho người bán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">21
<i><b>- Phương thức tín dụng chứng từ (L/C): Là một sự thoả thuận, trong đó một ngân </b></i>
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người này xuất trình được cho ngân hàng mở thư tín dụng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
<i><b>1.6.6. Kết thúc hợp đồng </b></i>
Hợp đồng sẽ chấm dứt khi các bên hoàn thành nghĩa vụ của mình theo các thỏa thuận trước đó đã ký kết. Việc lập biên bản thanh lý hợp đồng là không bắt buộc, do sự thỏa thuận của các bên.
<b>1.7. Các hồ sơ, chứng từ liên quan đến nhập khẩu hàng hóa </b>
Trong bộ hồ sơ nhập khẩu hàng hóa cần có hồ sơ và các chứng từ cơ bản, chi tiết
<i><b>khái niệm, nội dung và vai trị của từng loại chứng từ được trình bày tại phụ lục 3. </b></i>
<b>+ Tờ khai hải quan (Customs Declaration) </b>
<b>+ Hợp đồng mua bán hàng hóa (Sale Contract), hoặc các giấy tờ có giá trị pháp </b>
lý tương đương hợp đồng
<b>+ Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) + Phiếu đóng gói (Packing List) </b>
<b>+ Vận tải đơn (Bill of Lading – B/L) </b>
<b>+ Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) + Chứng từ bảo hiểm (Certificate of Insurance) + Một số loại chứng từ khác… </b>
<b>1.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp </b>
<i><b>1.8.1. Chỉ tiêu định lượng </b></i>
Nhập khẩu là một hoạt động nhằm mục đích sinh lời của doanh nghiệp, nên để đánh giá hiệu quả nhập khẩu cần tính tốn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả như một hoạt động kinh doanh. Theo Phạm Duy Liên (2012), để đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu các chỉ tiêu cơ bản sau đây thường được sử dụng:
<i><b>- Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu: </b></i>
Để lựa chọn nhập khẩu hàng hóa của các nhà sản xuất với chi phí khác nhau, nhà nhập khẩu cần căn cứ vào một chỉ tiêu quan trọng đó là tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu. Theo đó tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu được hiểu là chỉ số thể hiện số tiền nội tệ thu được khi phải chi tiêu một đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu. Tỷ giá ngoại tệ nhập khẩu khi đối chiếu với tỷ giá ngân hàng sẽ cho biết thương vụ nhập khẩu mặt hàng lợi ích kinh tế hay không. Khi chỉ số này tăng cao hơn so với tỷ giá của ngân hàng, có nghĩa là giá cả hàng hóa
dịch vụ nhập khẩu đắt đỏ hơn so với hàng hóa trong nước, làm giảm tính cạnh tranh, hạn chế lượng tiêu thụ, từ đó hạn chế sự phát triển của hoạt động nhập khẩu, đồng thời tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất trong nước. Ngược lại, khi tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu thấp tỷ giá của ngân hàng, hàng hóa nhập khẩu sẽ có giá bán rẻ hơn hàng hóa trong nước, tăng khả năng cạnh tranh, có lợi cho nhà nhập khẩu, nhưng làm hạn chế phát triển sản xuất trong nước.
<i><b>- Thời gian hoàn vốn: T =</b></i> <sup>S</sup>
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để thu hồi chi phí của các khoản chi cho nhập khẩu (hay khoảng thời gian mà dự án đạt đến điểm hịa vốn). Thời gian hồn vốn phải nhỏ hơn hoặc bằng ngưỡng thời gian hoàn vốn yêu cầu của doanh nghiệp đưa ra để đảm bảo điều kiện thực hiện hoạt động nhập khẩu. Thời gian hoàn vốn càng ngắn thì hiệu quả hoạt động nhập khẩu càng cao.
<i><b>- Tỷ suất lợi nhuận:</b></i>
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số giữa mức lợi nhuận thu được với tổng số vốn cố định và vốn lưu động được sử dụng, chỉ số này có đơn vị tính là % (phần trăm). Tỷ suất lợi nhuận giúp đo lường, xác định doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không và xác định được mức lợi nhuận thu về khi đầu tư vốn cho hoạt động nhập khẩu. Chỉ số này càng cao thì khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp càng tốt, cụ thể: Nếu tỷ suất lợi nhuận dương thì hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp đang mang lại lợi nhuận; Nếu tỷ suất lợi nhuận âm thì doanh nghiệp đang lỗ, chủ doanh nghiệp cần có những phương án điều chỉnh kế hoạch cho hoạt động nhập khẩu.
<i><b>Trong đó: S: Tổng số tiền cần thiết để kinh doanh (vốn kinh doanh) </b></i>
B: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
A: Khấu hao (bao gồm khấu hao các tài sản ngắn hạn, dài hạn, cố định) I: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
P: Giá hàng hóa bán trong nước
C: Tổng chi phí (bao gồm chi phí NK, thuế NK, các chi phí khác)
<i><b>1.8.2. Chỉ tiêu định tính </b></i>
Theo Phạm Duy Liên (2012), bên cạnh những chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, các chỉ tiêu định tính dưới đây cũng đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, nhà nhập khẩu cần thực hiện tốt các vấn đề dưới đây:
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">23
<i><b>- Khả năng quản lý và bao quát trong quá trình nhập khẩu: Các bước trong quy </b></i>
trình nhập khẩu có chặt chẽ và hỗ trợ nhau cũng như có sự giám sát và độ linh hoạt kịp thời nếu doanh nghiệp cần thay đổi không.
<i><b>- Chất lượng đầu vào nhập khẩu của doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần xác định </b></i>
chính xác nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu, nhóm hàng tập trung chủ yếu cần thiết phục vụ sản xuất và thị trường trong nước, mặt hàng và số lượng nhập khẩu có phù hợp với năng lực doanh nghiệp, phù hợp với tình hình thị trường đầu vào và đầu ra
<i><b>hay không và doanh nghiệp có gặp rủi ro trong q trình thực hiện nhập khẩu khơng. </b></i>
<i><b>- Giữ chữ tín, thực hiện tốt các nghĩa vụ với đối tác, ngân hàng và nhà nước, cơ quan hải quan: Cơ quan hải quan thuộc Tổng cục Hải quan sẽ đánh giá sự tuân thủ </b></i>
đối với doanh nghiệp hoạt động Xuất – Nhập khẩu căn cứ theo Luật Hải quan năm 2005 và các thơng tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Nếu doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ, có sự tuân thủ tốt pháp luật, thực hiện đúng, đầy đủ và an toàn các thủ tục nhập khẩu cũng như quy tắc xuất xứ giúp tránh được các rủi ro trong nhập
<i><b>khẩu, đóng góp lớn cho sự phát triển của hoạt động nhập khẩu hàng hóa. </b></i>
<i><b>- Tác động đến phát triển xã hội: Khi doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu và tiến hành </b></i>
bán thương mại các mặt hàng nhập khẩu cho các đại lý, khách hàng lẻ. Mặt hàng đó sẽ được người dân thực nghiệm và bán thành phẩm, khi đó hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp đã giúp giải quyết công ăn việc làm cũng như tạo thu nhập cho người dân, xoá bỏ sự cách biệt giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và
<i><b>miền ngược. </b></i>
<b>1.9. Những rủi ro đối với hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp </b>
<i><b>1.9.1. Rủi ro do yếu tố chủ quan </b></i>
Theo Tạ Lợi (2019), xét theo hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, một số rủi ro xuất phát từ chính bản thân doanh nghiệp như sau:
<i><b>- Rủi ro trong đàm phán: </b></i>
+ Đối với hình thức đàm phán gián tiếp qua thư, sẽ có rủi ro nếu hai bên đối tác chuẩn bị khơng tốt về hình thức và nội dung thư từ, văn bản trao đổi, ngôn ngữ và cách thức diễn đạt không rõ ràng, không đúng nội dung cần trao đổi hoặc thậm chí sai lệch ý muốn của một trong hai bên đối tác…
+ Đối với hình thức đàm phán qua điện thoại, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro nếu khơng thơng thạo ngôn ngữ đàm phán và diễn đạt sai,… dẫn đến đối tác hiểu nhầm, mất lòng, từ chối giao dịch và do đó, mất đi cơ hội kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp.
+ Đối với hình thức đàm phán trực tiếp (gặp gỡ trực tiếp), rủi ro rất dễ xảy ra nếu trước khi gặp gỡ đối tác, doanh nghiệp không chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung đàm phán, tìm hiểu đối tác và có tình huống dự phịng. Rủi ro càng nhiều nếu cán bộ
thực hiện đàm phán khơng có đủ năng lực và không tạo được thế chủ động khi đàm phán.
<i><b>- Rủi ro trong soạn thảo, ký kết hợp đồng: </b></i>
+ Trong khâu soạn thảo hợp đồng có xuất hiện nhiều rủi ro, do hợp đồng chứa đựng nhiều sơ hở, gây bất lợi, thiệt hại cho doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với Việt Nam do mở cửa kinh tế muộn, chưa có nhiều kinh nghiệm trên thương trường, nên hợp đồng thường để phía đối tác nước ngoài soạn thảo, hoặc nếu bên Việt Nam soạn thảo thì cũng dựa trên mẫu hợp đồng của nước ngồi, vì vậy hợp đồng thường chứa đựng những điều khoản bất lợi.
+ Hơn nữa, trước khi ký kết, nếu các doanh nghiệp không kiểm tra lại các điều khoản ghi trong hợp đồng thì sau khi hợp đồng đã được ký, việc sửa chữa lại những điều khoản bất lợi cho mình là rất khó khăn, và phải cần có sự đồng ý của tất cả các bên tham gia.
<i><b>- Rủi ro trong khâu lập chứng từ: Đây là một rủi ro rất dễ xảy ra và ảnh hưởng trực </b></i>
tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình lập chứng từ, doanh nghiệp có thể sẽ có những sai sót chứng từ gây ảnh hưởng đến việc giao nhận chứng từ. Đôi khi chỉ là những sai sót về mặt câu chữ hoặc thời hạn của chứng từ, nhưng tất cả đều thể hiện trên bề mặt là khơng phù hợp với thư tín dụng, và như vậy, doanh nghiệp đều rất dễ bị từ chối nhập khẩu và thơng quan hàng hóa.
<i><b>- Rủi ro trong khâu giao nhận hàng hóa: Nếu doanh nghiệp không chủ động nắm vững </b></i>
thông tin về việc giao hàng và kịp thời có chứng từ để nhận hàng, doanh nghiệp sẽ phải chịu chi phí lưu kho, bãi và chậm tiến độ nhận hàng.
<i><b>- Rủi ro trong khâu kiểm tra, giám định hàng hóa: Nếu doanh nghiệp nhập khẩu chấp </b></i>
nhận kết quả giám định tại cảng đi (tại đây có giá trị quyết định cuối cùng) rủi ro sẽ xảy ra khi hàng hoá tại cảng đến có trọng lượng, chất lượng hao hụt, sai với kết quả giám định, khi đó doanh nghiệp sẽ không thể kiện đối tác.
<i><b>1.9.2. Rủi ro do yếu tố khách quan </b></i>
Đối với yếu tố khách quan, rủi ro đối với nhà nhập khẩu được chia theo 2 yếu tố vi mơ (từ phía doanh nghiệp) và yếu tố vĩ mơ (từ phía luật pháp, nhà nước, tỷ giá, lạm phát) dưới đây:
<b>Yếu tố vi mô: </b>
<i><b>- Rủi ro trong thanh tốn khi thực hiện hợp đồng: Trong q trình thực hiện hợp đồng, </b></i>
rủi ro có khả năng xuất hiện tất cả các khâu, điển hình nhất là rủi ro trong thanh tốn: Có rất nhiều kiểu thanh tốn như thanh toán đặt cọc trước khi nhận hàng, thanh toán nhờ thu, thư tín dụng chứng từ, thanh tốn trả sau khi nhận hàng hoặc khi có các biên bản nghiệm thu, bảo lãnh bảo hành,… Đối với nhà nhập khẩu, mỗi hình thức thanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">+ Nếu là thanh toán theo phương thức ghi sổ: Nếu hóa đơn thanh tốn ghi bằng ngoại tệ, nhà nhập khẩu có thể gặp rủi ro tỷ giá khi ngoại tệ lên giá, khi đó doanh nghiệp có thể mất nhiều tiền do tăng giá ngoại tệ, lượng tiền phải chi ra để thanh toán hóa đơn nhập khẩu lớn, làm tăng tổng chi phí của doanh nghiệp.
+ Nếu là thanh toán nhờ thu trả ngay: Người NK chuyển tiền thanh toán nhưng người XK (câu kết với đại lý vận tải) không cung cấp D/O (lệnh giao hàng) để người NK đi nhận hàng. Hoặc rủi ro có thể phát sinh khi hối phiếu đòi tiền đến trước và nhà NK phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán, trong khi hàng hóa chưa được nhà XK gửi đi, hoặc đã được gửi đi nhưng chưa tới, hoặc khi nhận hàng hóa có thể khơng đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại và số lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại.
+ Nếu là thanh tốn L/C: Rủi ro có thể phát sinh nếu người bán lập bộ chứng từ giả để đòi tiền theo L/C, người XK lập bộ chứng từ có lỗi nên bị từ chối khơng được thanh tốn. Hoặc nhà XK xuất trình các chứng từ phù hợp với quy định của L/C và nhận được thanh toán từ ngân hàng nhưng hàng hóa khơng giao đúng với điều khoản trong hợp đồng thì rủi ro hoàn toàn thuộc về người NK. Trong một số trường hợp, hàng đã được giao đến nơi nhưng người NK vẫn chưa nhận được các chứng từ thanh toán và như vậy không thể nhận hàng được. Nếu người NK cần gấp hàng hóa hay sợ chịu chi phí lưu kho thì phải thu xếp để ngân hàng phát hành phát hành một bảo lãnh gửi hãng vận chuyển để nhận hàng, người NK phải chịu thêm chi phí khơng nhỏ trả cho ngân hàng.
<i><b>- Rủi ro trong khâu làm thủ tục làm giấy xin phép, thủ tục hải quan: Doanh nghiệp sẽ </b></i>
gặp rủi ro nếu việc xin giấy phép nhập khẩu kéo dài quá lâu, bên cấp phép yêu cầu thủ tục phức tạp hoặc thủ tục bên hải quan bị ách tắc, gián đoạn, dẫn đến việc chậm thời hạn cung cấp hàng cho người mua hoặc mất tính thời vụ của hàng hố.
<i><b>- Rủi ro trong khâu giao nhận hàng hóa: </b></i>
+ Đối với phương tiện vận chuyển, nếu phương tiện như tàu không đủ khả năng đi trên biển, máy bay gặp thời tiết xấu cũng có ảnh hưởng đến q trình vận chuyển hàng hóa.
+ Đối với việc giao nhận, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro nếu trọng tải hàng quá lớn so với mức cho phép tại cảng dỡ hàng cũng như kho lưu trữ hàng. Do đó, sẽ phải kéo dài thời gian vận chuyển bằng các phương tiện nhỏ, và như vậy, chi phí cũng tăng lên tương ứng.
<i><b>- Rủi ro trong khâu kiểm tra, giám định hàng hóa: Doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro nếu đối </b></i>
tác câu kết với cơ quan giám định hàng hoá, cung cấp kết quả giám định sai khác so với thực tế.
<b>Yếu tố vĩ mô: </b>
<i><b>- Rủi ro tỷ giá hối đoái: Là rủi ro xảy ra khi việc thanh toán được ấn định bằng ngoại </b></i>
tệ nào đó, tỷ giá hối đoái vào thời điểm thanh toán tăng hoặc giảm so với tỷ giá lúc ký kết hợp đồng ngoại thương. Khi tỷ giá thay đổi gây bất lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu, ảnh hưởng tới từng nghiệp vụ tiền mặt của cơng ty hay tồn bộ luồng tiền mặt của công ty.
<i><b>- Rủi ro do lạm phát: Lạm phát ngồi tầm kiểm sốt của chính phủ sẽ ảnh hưởng xấu </b></i>
đến môi trường kinh doanh nhập khẩu, làm cho hoạt động nhập khẩu kém hiệu quả. Khi lạm phát tăng cao, đời sống khó khăn, sức mua giảm, sản phẩm khó tiêu thụ, làm cho doanh nghiệp phải tạm ngừng sản xuất, hoặc sản xuất kinh doanh cầm chừng, biểu hiện bằng cắt giảm hợp đồng, thu hẹp thị trường, phạm vi hoạt động. Lạm phát tác động mạnh đến các doanh nghiệp là do giá cả, các yếu tố đầu vào của sản xuất, kinh doanh tăng nhanh (giá các loại vật tư, năng lượng, lãi suất vốn vay tăng lên); hầu hết các doanh nghiệp khơng dự đốn được những diễn biến của tình hình giá cả, thị trường, vì vậy luôn ở thế bị động, lúng túng trong việc tìm các giải pháp để ứng phó, gây ra tình trạng thiếu tiền vì các doanh nghiệp khơng khai thác được nguồn tín dụng cho việc duy trì sản xuất của mình vì lãi suất tín dụng tăng cao. Bên cạnh đó, do sự biến động giá cả, các doanh nghiệp ký xong hợp đồng thì giá cả lại biến động mạnh, khi đó họ buộc phải lựa chọn hoặc phá hợp đồng và chịu phạt, hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng và chịu lỗ.
<i><b>- Về chính trị, pháp luật giữa các quốc gia: Các luật, văn bản do nhà nước can thiệp </b></i>
về một số quy định như: Cấp giấy phép kinh doanh, hạn ngạch sản xuất, hạn ngạch xuất nhập khẩu, giấy phép xuất nhập khẩu, hệ thống luật pháp,… Các quy định về luật pháp khiến doanh nghiệp bị chậm trễ, không cập nhật kịp thời, lúng túng trong quá trình thực hiện hoạt động nhập khẩu và vi phạm quy định về giấy tờ, pháp lý, khiến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp bị chậm so với dự kiến và hiệu quả thấp.
<i><b>- Về môi trường, vị trí địa lý: Đây là các yếu tố bất khả kháng khơng thể lường trước </b></i>
được ví dụ như bão lụt nặng nề ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản lượng hàng hóa nước xuất khẩu, khiến chất lượng hàng bị kém chất lượng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">27
<i><b>1.9.3. Quy trình xử lý rủi ro của doanh nghiệp đối với hoạt động nhập khẩu </b></i>
Với các yếu tố rủi ro đối với hoạt động của doanh nghiệp được nêu trên, hậu quả gây ra đối với nhà NK và nhà XK là hàng hóa khơng thể thông quan và không thể tới được người mua là nhà NK. Để có thể kịp thời ứng phó và xử lý doanh nghiệp sẽ thực hiện quy định của Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán quốc tế (gọi tắt là Công ước Viên 1980) đối với từng trường hợp rủi ro như sau:
<i><b>- Nếu một bên chậm thanh toán tiền hàng hay mọi khoản tiền thiếu khác: Bên cịn </b></i>
lại có quyền địi tiền lãi trên số tiền chậm trả đó.
<i><b>- Đối tác không giao hàng hoặc không giao hàng đúng hạn: Khi hai bên đã thỏa </b></i>
thuận về hợp đồng, nếu như trong hợp đồng ghi nhận rõ thời điểm giao hàng thì việc thực hiện giao hàng phải được nhà XK thực hiện đúng theo hợp đồng, khi bên công ty giao chậm không đúng hạn là đã vi phạm hợp đồng và nhà NK sẽ có quyền xử lý vi phạm theo thỏa thuận, hoặc người mua có thể tuyên bố hủy hợp đồng.
<i><b>- Đối với hàng không đảm bảo chất lượng bị hồn trả (theo đường hàng khơng): </b></i>
<i>Sơ đồ 1.4. Quy trình hồn trả hàng khơng đảm bảo chất lượng theo đường hàng không </i>
<i>(Nguồn: Tổng cục Hải quan) </i>
+ Bộ phận hải quan thuộc sân bay thông báo cho phía nhà NK về tình trạng hàng hóa khơng thể thông quan, yêu cầu phải quay đầu.
+ Nhà NK nhận thông tin và thông báo cho nhà XK về tình trạng hàng hóa đồng thời tiến hành đặt phương tiện vận chuyển với đơn vị vận chuyển để thực hiện hoàn lại hàng.
+ Bộ phận hải quan thực hiện hồn trả hàng về phía nhà XK dựa trên chuyến bay của hãng hàng không đã đặt ở bước trên.
+ Sau khi hàng hóa quay đầu về tới bên nhà XK, lơ hàng sẽ được nhà NK nhận lại hàng. (Thủ tục nhận lại hàng và đưa hàng hóa về kho nhà XK có thể được thực hiện bởi cơng ty Forwarder, cơng ty Forwarder có thể thực hiện các dịch vụ như vận tải, cung cấp dịch vụ liên quan đến chứng từ, dịch vụ kho bãi,… hoặc các thủ
Hải quan
Hãng hàng không
ForwarderBên xuất
khẩuBên nhập
tục có thể được thực hiện bởi chính nhà XK tùy vào tình trạng nhân lực của công ty XK).
<i><b>- Đối với hàng không đảm bảo chất lượng bị hoàn trả (áp dụng cho 2 hình thức vận chuyển đường biển và đường bộ): </b></i>
<i>Sơ đồ 1.5. Quy trình hồn trả hàng khơng đảm bảo chất lượng theo đường biển và đường bộ </i>
<i>(Nguồn: Tổng cục Hải quan) </i>
+ Nhà NK làm công văn xuất trả gửi lên bộ phận Hải quan.
+ Nộp hồ sơ xuất trả hàng hóa cho cơ quan hải quan: Nhà NK chuẩn bị bộ chứng từ nộp lên cơ quan Hải quan.
+ Kiểm hóa hàng hóa thực tế: Sau khi tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, Hải quan kiểm hóa tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa xuất trả.
+ Nhà NK nộp phạt và các lệ phí khai báo Hải quan: Khi hàng hóa đã kiểm hóa xong thì hồ sơ sẽ được trả lại cho bộ phận tiếp nhận để xác định phí phạt và các lệ phí. Khi xác định đầy đủ phía hải quan sẽ phát hành công văn chấp nhận xuất trả và ấn định số phí phạt.
+ Liên hệ hãng vận chuyển để xuất trả hàng: Nhà NK liên hệ với hãng vận chuyển để lấy booking mới cho hàng xuất trả. Việc lấy booking phải lấy để làm thủ tục xuất hàng cũng như đặt chỗ vận chuyển cho lô hàng quay ngược về bên bán hàng. + Nhận hàng hồn trả: Nhà XK tiến hành nhận lại lơ hàng bị hoàn trả từ kho bãi
vận chuyển của đơn vị vận chuyển. Hải quan
Hãng vận chuyển
Bên xuất khẩuBên nhập
khẩu
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">29
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HẠT GIỐNG CÂY TRỒNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH GIỐNG CÂY TRỒNG TAKII </b>
<b>VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI </b>
<b>2.1. Giới thiệu về Chi nhánh Công ty TNHH giống cây trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội </b>
<i><b>2.1.1. Giới thiệu chung </b></i>
Công ty TNHH Giống cây trồng Takii Việt Nam là công ty 100% vốn đầu tư của Nhật Bản được thành lập năm 2014 và là thành viên của công ty Takii & Co.,LTD tại Nhật Bản với tuổi đời gần 200 năm. Năm 2019, chi nhánh công ty được thành lập tại Hà
<i>Nội với tên: Chi nhánh Công ty TNHH giống cây trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội. </i>
<i><b>- Thông tin chung: </b></i>
+ Tên chi nhánh: CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH GIỐNG CÂY TRỒNG TAKII VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI
+ Tên quốc tế: BRANCH OF TAKII SEED VIETNAM LIMITED LIABILITY COMPANY IN HANOI
+ Địa chỉ: Tầng 6, Tòa nhà Hàn Việt, số 203 phố Minh Khai, Phường Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
+ Điện thoại: 0838202255
+ Email: + Mã số thuế: 5500510657-001
+ Nơi đăng ký quản lý: Cục Thuế Thành phố Hà Nội + Giám đốc: Masakazu Mukaide
+ Ngày hoạt động: 13/03/2019
+ Lĩnh vực: Tư vấn đầu tư sản xuất kinh doanh về lĩnh vực nông nghiệp và bán thương mại hạt giống
<i><b>2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển </b></i>
<i><b>- Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty tại Hà Nội: </b></i>
<i>+ Ngày 12/11/2012: Thành lập Văn phòng đại diện với tên “Văn phịng đại diện </i>
<i>Cơng ty Cổ phần giống cây trồng Takii tại Thành phố Hà Nội”, hoạt động chính </i>
là quảng bá, bố trí thử nghiệm và phát triển giống rau củ quả, hoa sạch của Nhật
<b>Bản. </b>
+ Ngày 11/09/2020: Quyết định chấm dứt hoạt động và đóng Văn phịng đại diện.
<b>Trong thời gian làm thủ tục đóng thì chuyển đổi thành Chi nhánh. </b>
<i>+ Tháng 03/2019: Thành lập Chi nhánh Công ty với tên “Chi nhánh công ty TNHH </i>
<i><b>giống cây trồng Takii Việt Nam tại Hà Nội”. </b></i>