Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

De tai nckh qhtdđgat nhom3nguoi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.07 KB, 42 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN</b>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>

<b>1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI</b>

<b>2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu:</b>

<b>Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi.Phương pháp phỏng vấn sâu.</b>

<b>Phương pháp phân tích dữ liệu</b>

<b>7. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨUPHẦN NỘI DUNG</b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI1.1. Tổng quan nghiên cứu của nước ngồi:</b>

<b>1.2. Tổng quan cơng trình nghiên cứu trong nước.</b>

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌCMỞ TP.HCM VỀ QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI AN TOÀN.</b>

<b>2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC2.1.1. Khái niệm</b>

<b>2.1.2. Mức độ nhận thức2.2. Xu Hướng Tính dục2.2. QUAN HỆ TÌNH DỤC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>2.2.1. Khái niệm tình dục</b>

<b>2.2.2. Khái niệm quan hệ tình dục:2.3. QUAN HỆ TÌNH DỤC AN TỒN:2.3.1. Khái niệm</b>

<b>2.4. QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI2.4.1. Khái niệm về tình dục đồng giới.</b>

<b>2.4.2 Khái niệm về quan hệ tình dục đồng giới:</b>

<b>2.5. QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI AN TỒN:CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU</b>

<b>3.1. Đặc điểm nhóm nhân khẩu</b>

<b>3.2. Thực trạng nhận thức của sinh viên trường Đại học Mở TP.HCM về tình dụcđồng giới an tồn</b>

<b>3.2.1.Về nhận thức - khái niệm:</b>

<b>3.2.2. Nhận thức về quan hệ đồng giới và tình dục đồng giới:</b>

<b>3.2.3. Nhận thức về con đường lây lan các bệnh lan truyền qua đường tình dục3.2.4. Tự đánh giá nhận thức của sinh viên trường ĐH Mở TP.HCM về Quan hệtình dục đồng giới an tồn</b>

<b>3.3. Phương tiện ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên trường ĐH MởTp.HCM về tình dục đồng giới an toàn.</b>

<b>3.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao nhận thức của sinh viên trường ĐH MởTp.HCM về tình dục đồng giới an tồn</b>

<b>4.1. KẾT LUẬN4.2. KIẾN NGHỊ</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢOPHỤ LỤC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>

<b>1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI</b>

Những năm gần đây, với sự phát triển vượt bậc của nền Kinh tế Chính trị Văn hóa, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thơng tin đã đem lại khơngít những thành tựu cho thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Sự phát triển vượtbậc về nền công nghệ thông tin đã tạo điều kiện cho giới trẻ khắp nơi trên thế giớiđược tiếp cận các nguồn thông tin từ những phương tiện truyền thống đại chúng vớinhiều chủ đề khác nhau về quan điểm lối sống, thời trang, sức khỏe tâm lý, sức khỏeđời sống, đặc biệt là sức khỏe tình dục. Thơng qua nhận định của tác giả Nguyễn ThịPhương Yên (Hoài Thu GD&TĐ, 2013) cho rằng thanh niên ngày nay có nhận thức“khá thống” về quan hệ tình dục trước hơn nhân, sức khoẻ sinh sản và tình dục củathanh niên trở thành vấn đề thực sự “nóng”. Qua đó, đời sống tinh thần, sức khoẻ tìnhdục của thanh niên sinh viên được xem như là sự lựa chọn cá nhân, tính nhu cầu,khơng cịn được xem như là một tiêu chuẩn để đánh giá về tính cách, đạo đức nhưquan niệm truyền thống xưa.

Ở Việt Nam đã có một số đề tài nghiên cứu về đề tài tình dục như: “Khảo sátthực trạng kiến thức và thái độ liên quan đến hành vi quan hệ tình dục của sinh viên y -hệ chính quy tại trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên” của nhóm tác giả HoàngHương Ly, Bùi Thị Hợi, Nguyễn Ngọc Hà (2016), hay đề tài “Thực trạng và một sốyếu tố liên quan đến hành vi quan hệ tình dục của sinh viên trường Cao Đẳng Y TếPhú Thọ, năm 2014” (Phạm & Lã, 2014). Kết quả của hai bài nghiên cứu đã khẳngđịnh: Kiến thức sinh viên về QHTD an toàn của sinh viên chưa cao, các dấu hiệu haybiểu hiện của BLTQDTD sinh viên vẫn chưa có kiến thức rõ ràng. QHTD có sử dụngBCS là thể hiện sự an toàn và trách nhiệm. Từ hai bài nghiên cứu trên cho thấy tìnhdục là một chủ đề rất được quan tâm khơng chỉ ở giới trẻ mà cịn cả những nhà nghiêncứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Vài năm trở lại đây, tình dục an tồn tại Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tíchcực. Tổ chức chính phủ và phi chính phủ đã tạo rất nhiều hoạt động để nâng cao nhậnthức của người dân về tình dục an tồn, cũng như cung cấp thơng tin và dịch vụ hỗ trợvề sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều mặt hạn chế vàthách thức đối với tình dục an tồn ở Việt Nam, đặc biệt đối với quan hệ tình dục đồnggiới khi sự lây nhiễm HIV qua đường tình dục đang có xu hướng tăng nhanh trong đótỷ lệ nhiễm HIV tăng nhanh nhất là nhóm nam thanh niên quan hệ tình dục đồng giới(Men who have sex with men - MSM). Vì nhóm MSM họ khơng được tiếp cận với cácdịch vụ phòng chống HIV/AIDS, thuốc dự phòng lây nhiễm (PrEP) và thuốc điều trị(ARV) cũng như sự thiếu thông tin và kiến thức về tình dục cịn đang là vấn đề đáng longại đối với nhiều người trẻ. Theo thống kê của Bộ Y Tế năm 2022, Việt Nam cókhoảng 250.000 người nhiễm HIV, trong đó có gần 220.000 người nhiễm HIV đã đượcphát hiện. Nhiễm HIV đang được trẻ hóa nhanh và đường lây chủ yếu qua quan hệ tìnhdục khơng an tồn, đặc biệt là quan hệ tình dục đồng giới nam. Nhóm tuổi 15 - 24 tăngnhanh trong số phát hiện mới, từ 4,0% năm 2012 lên 25,6% năm 2021. 89,9% lây quađường tình dục, trong đó lây qua quan hệ tình dục đồng giới nam chiếm 74,6%, cóphân biệt đối xử với người nhiễm HIV chiếm 36,6%. Với các số liệu trên, chủ đề“Quan hệ tình dục đồng giới an tồn” cần được quan tâm nhiều hơn trong nhóm độtuổi thanh niên - sinh viên. Câu hỏi cần được trả lời ở đây chính là nếu sinh viên khơngcó sự quan tâm và hành vi đúng đắn đến sự an toàn trong khi quan hệ tình dục thì liệurằng họ có đủ kiến thức và lường trước những rủi ro có thể xảy ra. Nhằm có được suynghĩ đúng đắn và những hành vi hợp lý sinh viên đã có sự tìm hiểu về tình dục đồnggiới như thế nào?

Trong tâm lý học phát triển của tác giả Vũ Thị Nho (Nho, 2002) đã nhận địnhrằng: “Bản chất hoạt động nhận thức của những người sinh viên trong các trường ĐH -CĐ là đi sâu, tìm hiểu những mơn học, những chun ngành khoa học cụ thể một cáchchuyên sâu để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các khoa họcđó, với mục đích trở thành những chuyên gia về các lĩnh vực nhất định. Hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

nhận thức của họ một mặt phải kế thừa một cách có hệ thống những thành tựu đã có,mặt khác lại phải tiệm cận với những thành tựu của khoa học đương đại và có tính cậpnhật,thời sự”. Mỗi ngày, ở nước ta phát hiện hàng loạt ca nhiễm mới HIV/AIDS trongnhóm sinh viên, nguyên nhân dẫn đến hậu quả khơng mong muốn chỉ vì quan hệ tìnhdục “khơng an tồn”, vậy đâu là ngun nhân dẫn tới những tình trạng này? Nhậnthức, thái độ, hành vi của sinh viên đến các vấn đề quan hệ tình dục đồng giới an tồnnhư thế nào? Liệu rằng sinh viên có kiểm sốt và lường trước được hành vi của mìnhhay khơng? Với số liệu được thống kê từ Bộ Y Tế cho thấy “Quan hệ tình dục đồnggiới an tồn” là một chủ đề cần được quan tâm, đặc biệt là ở lứa tuổi sinh viên. Chính

<i>vì thế nhóm chúng tơi quyết định nghiên cứu "Nhận thức của sinh viên trường Đại họcMở thành phố Hồ Chí Minh về quan hệ tình dục đồng giới an tồn” để tìm hiểu về</i>

nhận thức của sinh viên nói chúng và sinh viên trường Đại học Mở Thành phố Hồ ChíMinh về tình dục đồng giới an toàn.

<b>2.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu:</b>

Nhận thức của sinh viên Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh về quan hệ tìnhdục đồng giới an tồn.

<b>2.2. Khách thể nghiên cứu:</b>

Sinh viên Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.

<b>3. MỤC TIÊU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU3.1 Mục tiêu nghiên cứu:</b>

- Hệ thống hóa lý luận cơ sở nhận thức của sinh viên về tình dục đồng giới an toàn.- Đánh giá mức độ nhận thức của sinh viên Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí

Minh về quan hệ tình dục đồng giới an toàn.

- Đề xuất những biện pháp nâng cao nhận thức cho sinh viên Trường Đại học Mở Thànhphố Hồ Chí Minh về quan hệ tình dục đồng giới an toàn.

<b>3.2. Phạm vi nghiên cứu:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Đề tài nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành từ ngày 18/10/2022 đến ngày15/03/2023, khảo sát trên 203 sinh viên đang học tập tại Trường Đại học Mở Thànhphố Hồ Chí Minh.

<b>4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU</b>

- Những phương tiện tác động đến nhận thức của sinh viên trường Đại học Mở Thànhphố Hồ Chí Minh về quan hệ tình dục đồng giới an tồn?

- Mức độ nhận thức của sinh viên trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh về quanhệ tình dục đồng giới an toàn ở mức độ nào?

- Muốn nâng cao nhận thức về quan hệ tình dục đồng giới an toàn sinh viên trường Đạihọc Mở Thành phố Hồ Chí Minh cần làm gì?

<b>5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU</b>

5.1. Sinh viên Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh chưa nhận thức đúngđắn về quan hệ tình dục đồng giới an toàn.

5.2. Mạng xã hội là phương tiện có ảnh hưởng mạnh nhất đến nhận thức của sinhviên trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh về quan hệ tình dục đồng giới antồn.

<b>6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPhương pháp nghiên cứu tài liệu.</b>

Mục đích của phương pháp là để thu thập các thông tin liên quan đến cơ sở lý thuyếtcủa đề tài, kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố, chủ trương chínhsách liên quan đến đề tài và các số liệu thống kê.

<b>Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi.</b>

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là một phương pháp phỏng vấn viết, được thựchiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ýkiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó.Thơng qua nguồn cơ sở lý luận ban đầu và tiếp cận với một số kết quả của các nghiêncứu trước, nhóm nghiên cứu đã đưa ra thống nhất về những nhân tố tác động đến nhậnthức của sinh viên Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, nhóm nghiên cứu đãthống nhất xây dựng bảng hỏi bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Phần 1: Tìm hiểu một số thông tin cá nhân

Phần 2: Tìm hiểu về sự nhận thức của sinh viên về QHTD đồng giới an toàn.- Tìm hiểu quan niệm của sinh viên về khái niệm TD, QHTD, QHTD an toàn, QHTD

đồng giới, QHTD đồng giới an tồn.

- Tìm hiểu nhận thức của sinh viên về các bệnh lây truyền qua đường TD

- Tìm hiểu về các phương tiện, yếu tố tác động đến nhận thức của sinh viên về QHTDĐồng giới an toàn.

Bảng câu hỏi sẽ được tạo trên Google Form và được gửi đi khảo sát thơng qua link dẫngửi vào các nhóm Fanpage của trường.

Thời gian thu thập đáp án sẽ tính từ 24/3/2023 đến ngày 29/3/2023.

<b>Phương pháp phân tích dữ liệu</b>

Phương pháp phân tích dữ liệu là q trình thu nhập, mơ hình hố và phân tích dữ liệuđể rút ra những hiểu biết sâu sắc hỗ trợ việc ra quyết định. Có một số phương pháp vàkỹ thuật để thực hiện phân tích tùy thuộc vào ngành và mục đích của phân tích.

Tất cả phương pháp phân tích dữ liệu khác nhau này chủ yếu dựa trên hai lĩnh vực cốtlõi: phương pháp định lượng và phương pháp định tính trong nghiên cứu.

<b>7. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU</b>

Tình dục an tồn là một chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm và đã có rất nhiều bàinghiên cứu đào sâu tìm hiểu chủ đề này của các nhà nghiên cứu ở các nước trên thế giớibao gồm cả Việt Nam, cũng. Nhưng những nghiên cứu về tình dục đồng giới an toàn vẫn

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

chưa phổ biến vì thế tìm hiểu về nhận thức của sinh viên về tình dục đồng giới an tồn làmột điều rất cần thiết. Thời gian gần đây an tồn tình dục, tình dục đồng giới được đề cậprất nhiều trên mạng xã hội với rất nhiều podcast, sách báo... liên quan. Nhưng liệu tìnhdục đồng giới an tồn có được mọi người hiểu đúng và có một cái nhìn khách quan haykhơng. Có những yếu tố nào đã tác động đến nhận thức của sinh viên về chủ đề này. Chỉkhi tìm hiểu và nghiên cứu về nhận thức của sinh viên Đại Học Mở thành phố Hồ ChíMinh chúng tơi mới có thể đóng góp vào việc tăng cường nhận thức về an tồn tình dụcđồng giới cho sinh viên và cộng đồng đồng giới nói chung và sinh viên Đại Học Mởthành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

Nghiên cứu “Nhận thức của thế hệ trẻ về tình dục đồng giới và thái độ đối với hônnhân đồng giới ở Hàn Quốc” của tác giả Sungeun Yang (2021) đã cho thấy có sự mâuthuẫn về nhận thức của giới trẻ Hàn Quốc đối với tình dục đồng giới và thái độ mâuthuẫn đối với hôn nhân đồng giới. Thanh niên Hàn Quốc cho rằng đồng tính nam vàđồng tính nữ khơng có vai trị quan trọng đối với cộng đồng xã hội mặc dù đang có qtrình chuyển đổi dân chủ và các phong trào xã hội ở Hàn Quốc. Họ biểu hiện sự khoandung đối với tình dục đồng giới dựa trên cách tiếp cận nhân quyền.

Nghiên cứu “Đồng giới, sự tương đồng về sức khỏe? Sự phù hợp về sức khỏe giữacác cặp đôi đồng giới và khác giới” của tác giả Russell Spiker (2021) đã cho thấy sựkhác biệt giữa cặp đôi đồng giới và cặp đôi khác giới về mặt sức khỏe, tình dục khi có

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

sự tương thích và phù hợp nhất về mặt sức khoẻ của cặp vợ chồng. Bên cạnh đó, cáccặp đồng giới nữ thường đối mặt với các nguy cơ cao ảnh hưởng đến sức khỏe nhiềuhơn so với cặp đơi khác giới.

Nghiên cứu “Phân tích đặc điểm hành vi quan hệ tình dục đồng giới và các yếu tốảnh hưởng của nam sinh viên đại học tỉnh Chiết Giang – Trung Quốc” của nhóm tác giảZhongrong Yang, MMed Weiyuong, MB, Meihua Jin, Wanjun Chen, MMed, XinZhou, MMed Hui Wang, Lin Chen, Tingting Jiang, Mmed (2021). Kết quả nghiên cứunày, cho thấy nhóm MSM (quan hệ tình dục đồng giới nam) chấp nhận các quan điểmtình dục như tình một đêm, mại dâm và hành vi tình dục đồng giới cao hơn so với nhómkhơng phải MSM, điều này cho thấy thái độ tình dục của nhóm MSM cởi mở hơn.

Bài nghiên cứu của nhóm tác giả Onai Diura-Vere, Mathildah M. Mokgatle andOluwafemi O. Oguntibeju năm 2023 về "Hành vi tình dục và thái độ đối với tình dục antồn của thanh niên đang nhận chăm sóc chống retrovirus tại các cơ sở y tế công cộng ởhuyện Palapye, Botswana". Đã cho thấy rằng một tỷ lệ đáng kể của thanh thiếu niên bịnhiễm HIV ở huyện Palapye đang ở trong mối quan hệ và thường xuyên quan hệ tìnhdục. Mặc dù họ có thái độ tích cực đối với việc thực hiện an tồn tình dục, nhưng cácbiện pháp phịng ngừa như tiết lộ tình trạng HIV và sử dụng bảo vệ như bao cao su vẫncòn kém. Trong số những thanh thiếu niên từng có bạn trai hoặc bạn gái, chỉ khoảngmột phần ba đã tiết lộ tình trạng HIV của mình. Tỉ lệ của những người từng quan hệtình dục tương đương với các số liệu thu được trong khu vực. Sử dụng bảo vệ như baocao su thấp. Sử dụng rượu và chất kích thích, và thái độ đối với tơn giáo có liên quanđến hành vi tình dục nguy hiểm.

<b> 1.2. Tổng quan cơng trình nghiên cứu trong nước.</b>

Nghiên cứu “Kiến thức và hành vi tình dục an tồn của học sinh năm cuối tạitrường THPT Thái Ninh, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình năm 2022” của nhóm tácgiả Trần Thị Thanh Thuỷ, Nguyễn Thị Hoa, Đỗ Phương Anh đã cho thấy mức độ kiếnthức về tình dục an tồn chưa cao, các đối tượng tham gia nghiên cứu chỉ nghe đến về

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

tình dục an tồn nhưng mức độ hiểu biết về vấn đề an toàn trong tình dục là cịn hạnchế.

Nghiên cứu “Các hành vi tình dục nguy cơ và bắc cầu trong thanh niên ở Hải Phịng,Việt Nam” (số 15/2008) của tác giả Dương Cơng Thành đã cho thấy thanh niên thườngxuyên sử dụng bao cao su với gái mại dâm nhưng ít khi sử dụng bao cao su đối với bạntình. Qua đó, tác giả cũng nhấn mạnh đến việc giáo dục nhằm trì hỗn lần đầu tiên quanhệ tình dục, những chiến lược giúp cho các bạn trẻ đã quan hệ tình dục cần có hành viquan hệ tình dục an tồn là sự cấp thiết.

Nghiên cứu khoa học “Hành vi quan hệ tình dục trước hơn nhân và một số yếu tố liênquan của sinh viên Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường, năm 2019” của tác giảNguyễn Tiến Quyền và Hồ Thị Minh Lý đã đưa ra kết quả nghiên cứu liên quan đến hànhvi quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên gồm 5 yếu tố: giới, tuổi, năm học, từngxem phim/ hình ảnh kích dục trên internet, có người yêu.

Nghiên cứu “Kiến thức, thực hành về an tồn tình dục của học sinh trường Trunghọc cơ sở Bàn Cờ, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thái (2022) đãđề ra sự cần thiết trong việc tăng cường về giáo dục kiến thức cho các em học sinh vềcách BLQĐTD để giúp các em có thể chủ động phịng tránh tốt hơn. Nhà trường và giađình là một trong những vai trị cần thiết để giúp các em có những hiểu biết đúng đắnhơn về giới tính, tránh những suy nghĩ sai lệch, kích thích sự ham muốn tình dục sớm.

Các cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực Giới, Tình dục và Sức khỏe Sinh Sản đượcviết trong Chuyên San: Giới, Tình dục, Sức khỏe sinh sản thuộc dự án Encourages(2005) do trung tâm sáng kiến sức khỏe và dân số (ấn phẩm CCIHP) công bố về cáckết quả nghiên cứu cụ thể là:

Nghiên cứu “Đối mặt với sự thật: Tình dục đồng giới nam (MSM) và HIV/AIDS”của tác giả Vũ Ngọc Bảo và Philippe Girault (5/2005) thực hiện đã cho thấy MSM cónguy cơ nhiễm HIV từ nhiều nguyên nhân gây ra và chưa có được sự quan tâm cũngnhư dịch vụ phòng chống HIV/AIDS và BLTQĐTD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Nghiên cứu “Hành vi tình dục đồng giới và nguy cơ lây nhiễm HIV tại khu vựcnơng thơn tỉnh Khánh Hồ” của 3 tác giả Trương Tấn Minh, Tơn Thất Tồn và DonnColby (13/2006) cho rằng MSM ở vùng nơng thơn ít được tiếp cận đến các nguồnthông tin cụ thể về phòng và tránh sự lây nhiễm HIV/AIDS trong quan hệ tình dụcđồng giới. MSM khơng được tiếp nhận các kiến thức về quan hệ tình dục đồng giới antồn.

Nghiên cứu “Nam quan hệ tình dục đồng giới tại miền Nam, Việt Nam báo cáo vềmức độ sử dụng các chất kích thích và những hành vi mang tính nguy cơ tình dục caonhưng sử dụng khơng đúng mức các dịch vụ xét nghiệm HIV” của nhóm tác giả QuangDuy Pham, Thuong Vu Nguyen, Phuc Du Nguyen, San Hoang Le, Anh Tho Tran, LongThanh Nguyen, David Peter Wilson, Lei Zhang (2014) đã đưa ra kết quả vì các chươngtrình phịng ngừa hiệu quả nhằm hướng đến MSM chưa được phổ biến rộng rãi nênhàng loại hành vi sử dụng các chất kích thích, hành vi tình dục khơng lành mạnh, cónguy cơ cao bao gồm khả năng xét nghiệm thấp đã góp phần đến sự lây truyền HIVtrong nhóm MSM tại Việt Nam.

Bài nghiên cứu “Thái độ của sinh viên trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵngđối với tình dục đồng giới” năm 2012 của nhóm tác giả Đặng Kim Hoàn, Nguyễn ThịThanh Phượng, Đinh Thị Huyền Trang. Đã cho thấy phần lớn sinh trường đại học SưPhạm – Đại học Đà Nẵng có thái độ tích cực với tình dục đồng giới. Bên cạnh đó vẫn cịnmột số sinh viên vẫn cịn có thái độ chưa tích cực đối với vấn đề này.

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌCMỞ TP.HCM VỀ QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI AN TỒN.</b>

<b>2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC</b>

2.1.1. Khái niệm

Trong Từ điển tâm lý học, tác giả Nguyễn Khắc Viện (Viện, 2001) định nghĩa:"Nhận thức là một quá trình tiếp cận, tiến gần đến chân lý nhưng khơng bao giờngừng ở trình độ nào vì khơng bao giờ nắm bắt hết được toàn bộ hiện thực, phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

thấy dần những cái sai, tức không ăn khớp với hiện thực để đi hết bước này đếnbước khác”. Trong định nghĩa này Nguyễn Khắc Viện khẳng định, nhận thức là mộtquá trình liên tục khơng có điểm dừng lại khơng có hồi kết mà chỉ có những kết quảtạm chấp nhận ở thời điểm hiện tại.

Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (nhận thức,tình cảm và hành động). Nó là tiền đề của hai mặt kia và đồng thời có quan hệ chặt chẽvới chúng và với các hiện tượng tâm lý khác.

Theo Từ điển Giáo dục học (2001): “Nhận thức là quá trình hay là kết quả phản ánhvà tái tạo hiện thực vào trong tư duy của con người”. Qua đó, nhận thức được hiểu làmột q trình, là kết quả phản ánh. Nhận thức là quá trình con người nhận biết về thếgiới, hay là kết quả của q trình nhận thức đó. (Nhận biết là mức độ thấp, hiểu biết làmức độ cao hơn, hiểu được các thuộc tính bản chất).

Dưới góc độ tâm lý: hoạt động nhận thức là một quá trình tâm lý. Phạm vi phản ánhcủa hoạt động nhận thức rộng. Nội dung phản ánh của hoạt động nhận thức rất phong phúvà đa dạng bao gồm các thuộc tính bên ngồi và bên trong của sự vật hiện tượng, các mốiliên hệ và quan hệ của sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới khách quan. Hoạt độngnhận thức gồm nhiều quá trình: Cảm giác, Tri giác, Tư duy, Tưởng Tượng, Trí nhớ. Sảnphẩm của hoạt động nhận thức phong phú và đa dạng.

<i>- Nhận thức cảm tính:</i>

Nhận thức cảm tính là mức độ nhận thức đầu tiên, mức độ thấp nhất, trong đó cảmgiác là hình thức phản ánh tâm lý khởi đầu, là hình thức định hướng đầu tiên của cơ thểtrong thế giới. Trên cơ sở nảy sinh những cảm giác ban đầu mà có tri giác vì thể có thểnói tri giác là hình thức phản ánh cao hơn trong cùng một bậc thang nhận thức cảm tính.Cảm giác và tri giác có mối quan hệ chặt chẽ và chi phối lẫn nhau trong mức độ nhậnthức “trực quan sinh động” về Thế giới.

<i>- Nhận thức lý tính:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Nhận thức cảm tính có vai trò quan trọng trong đời sống tâm lý của con người, nócung cấp nguyên vật liệu cho các hoạt động tâm lý cao hơn. Nhưng thực tế cuộc sốngluôn đặt ra những vấn đề mà bằng nhận thức cảm tính con người không thể nhận thức vàgiải quyết được. Muốn cải tạo thể giới, con người phải đạt tới một mức độ nhận thức caohơn - nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính gồm hai q trình: tư duy và tưởng tượng.

Từ những quan điểm trên, nhóm nghiên cứu đồng thuận với tác giả Nguyễn Khắc

<i>Viện về khái niệm nhận thức. “Nhận thức là một quá trình tiếp cận, tiến gần đến chânlý nhưng không bao giờ ngừng ở trình độ nào vì khơng bao giờ nắm bắt hết được toànbộ hiện thực, phải thấy dần những cái sai, tức không ăn khớp với hiện thực để đi hếtbước này đến bước khác”.</i>

2.1.2. Mức độ nhận thức

Mức độ nhận thức của mỗi cá nhân khác nhau sẽ mang đến những góc nhìn, suynghĩ khác nhau. Xét theo mức độ nhận thức, tác giả Bùi Thị Phương Thảo (2012) đãđưa ra 3 mức độ nhận thức: Nhận biết, thông hiểu và vận dụng.

<i>Nhận biết: Đây là mức độ thấp của quá trình về bản chất của sự vật hiện tượng hay</i>

vấn đề. Trong mức độ này, con người mới chỉ có khả năng phản ánh được những dấuhiệu cụ thể, bên ngồi của sự vật hiện tượng, chưa có khả năng chỉ ra được các mốiliên hệ hay các dấu hiệu bản chất, có tính quy luật của chúng.

<i>Thơng hiểu: Mức độ này là kết quả của quá trình nhận thức lý tính, được đánh giá</i>

bằng việc nắm vững những dấu hiệu đặc trưng cơ bản, những thuộc tính bản chất củasự vật, hiện tượng. Mặc dù đã nhận thức được các dấu hiệu cơ bản của sự vật, hiệntượng nhưng khả năng vận dụng những hiểu biết này trong việc giải quyết các tìnhhuống cịn hạn chế.

<i>Vận dụng: Đây là mức độ cao nhất của nhận thức, nắm vững kiến thức, áp dụng vào</i>

thực tiễn, thể hiện ở những sản phẩm hoạt động, lao động của con người, ở chất lượngvà giá trị của sản phẩm, ở mức độ phục vụ cộng đồng vào những sản phẩm này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b> Qua ba mức độ cơ bản của nhận thức gồm nhận biết, thông hiểu và vận dụng.</b>

Trong nhận thức, sự biểu hiện của con người đối với các sự việc, sự vật hiện tượngxung quanh được diễn ra theo trình tự cấp độ cụ thể, khả năng vận dụng sự hiểu biếttrong các tình huống giải quyết với các cấp độ khác nhau. Mức độ nhận thức có tínhliên quan chặt chẽ với nhau, tác động qua lại.

Khi nói đến tình dục ở Việt Nam, có rất nhiều định nghĩa và quan điểm khác nhaunói về chủ đề này. Mỗi quan điểm lại có những góc nhìn khác nhau, theo quan điểmcủa tác giả Bùi Thị Phương thảo trong bài nghiên cứu năm 2012 "Nhận thức của sinhviên về tình dục an tồn" cho rằng: "Tình dục là một hiện tượng tâm sinh lý diễn ratrong đời sống con người. Đó là bản năng tính dục (hành vi tìm kiếm khối cảm hoặcsinh sản) đã được con người nhận thức gắn liền với những tình cảm đặc trưng mangbản chất người”. Trong “Tình dục học đại cương” của tác giả Đào Xuân Dũng xuấtbản năm 2006 cho rằng: “Hành vi tình dục là là hình tháo gần gũi về mặt thể chất, cómục đích sinh sản nhưng cũng có thể nhằm mục đích khám phá cơ thể của đối tượnghay bản thân để có khối cảm.”

Từ những quan điểm ấy nhóm tác giả cho rằng: Tình dục là một khía cạnh của cuộcsống và sinh sản, liên quan đến hoạt động tình dục của con người. Tình dục có thể baogồm những hành động như quan hệ tình dục, hơn, vuốt ve, ơm, và những hành độngkhác liên quan đến kích thích và tạo ra sự thỏa mãn tình dục. Tình dục cũng có thể liênquan đến những khía cạnh khác của cuộc sống như tình yêu, sự thân mật, và sức khỏetâm lý.

Xu hướng tính dục là một yếu tố trong tính dục, thể hiện bởi sự hấp dẫn có tínhbền vững về cảm xúc, tình dục hoặc tình cảm hướng tới người cùng giới, khác giới haycả hai. Từ đó có các xu hướng tính dục khơng nhất thiết trùng với hành vi tình dục.Nhiều người hay dùng từ “Xu hướng tính dục khơng nhất thiết trùng với hành vi tìnhdục” thay cho “Xu hướng tính dục” nhưng vì tình dục chỉ là hành vi, cịn xu hướngtính dục bao gồm cả sự hấp dẫn về tình cảm, cảm xúc.

Xu hướng tính dục được phân ra làm ba loại cơ bản:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Dị tính: người thấy hấp dẫn bởi người khác giới Đồng tính: người thấy hấp dẫn bởi người cùng giới Song tính: người thấy hấp dẫn bởi cả hai giới.</b>

Khác với hành vi tình dục, xu hướng tính dục bao gồm cả những tình cảm và cảmnhận cá nhân. Hành vi tình dục của một người có thể phản ánh hoặc khơng phản ánhxu hướng tính dục của họ. Tính dục đồng giới là một xu hướng tính dục trong đó mộtngười cảm nhận thấy sự hấp dẫn tính dục chủ yếu từ những người có cùng giới tínhvới mình. Tiền tố homo là một từ Hy Lạp có nghĩa là ‘giống nhau’. Thuật ngữ chung“gay”, và những từ mang ý nghĩa giới tính như là đàn ơng gay và lesbian (đồng tínhnữ), thường được dùng để mô tả những người xác định (họ) là đồng giới. Tính dụcđồng giới ngược với tính dục khác giới, sự hấp dẫn tính dục đến từ những người thuộcgiới tính khác, và khác với lưỡng giới, sự hấp dẫn tính dục đến từ những người thuộccả hai giới tính.

<b> Đồng tính là một người (nam hoặc nữ) có sự hấp dẫn về cảm xúc hoặc tình cảm,</b>

tình dục với người cùng giới. Người đồng tính nam thường gọi là “Gay” và ngườiđồng tính nữ thường được gọi là “Les”/ “Lesbian”.

<b> Dị tính là một người (Nam hoặc nữ) có sự hấp dẫn về cảm xúc hoặc tình cảm hoặc</b>

tình dục với người khác giới.

<b> Song tính là một người (Nam hoặc nữ) có sự hấp dẫn về cảm xúc hoặc tình cảm</b>

hoặc tình dục với cả nam và nữ, nhưng không nhất thiết cùng một lúc hoặc ngang bằngnhau. Song tính cịn được gọi là lưỡng tính. Song tính khơng phải là một giai đoạnnhất thời hay chần chừ mà là một xu hướng tính dục tự nhiên của con người.

Người vơ tính là một người (Nam hoặc nữ) không trải qua sự hấp dẫn về tình dụcvới bất kỳ ai. Một vài người vẫn trải qua sự hấp dẫn về tình cảm, một số khác khơng.Sự hấp dẫn về tình cảm của người vơ tính có thể là với người cùng giới, khác giới hoặccả hai. Người vơ tính khơng phải là người vơ cảm hay lãnh cảm tình dục. Vơ tính làmột xu hướng tính dục mà ở đó khơng xuất hiện hấp dẫn về tình dục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>2.2.1.2. Khái niệm quan hệ tình dục:</b></i>

Sự hiểu biết về quan hệ tình dục và các vấn đề liên quan đến chủ đề này rất quantrọng tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh cãi xung quanh vấn đề. Theo quan điểm của tácgiả Bùi Thị Phương thảo trong bài nghiên cứu năm 2012 “Nhận thức của sinh viên vềtình dục an tồn” cho rằng: “Quan hệ tình dục được hiểu là quá trình gần gũi, tiếp xúcgiữa nam và nữ nhằm thỏa mãn nhu cầu tình dục, tình cảm của con người”.

Trong “Tình dục học đại cương” của tác giả Đào Xuân Dũng xuất bản năm 2006cho rằng: “Quan hệ tình dục là hành vi để tìm kiếm khối cảm hoặc để sinh sản, có nộihàm rộng, khơng chỉ có nghĩa là giao hợp giữa người nam và người nữ mà còn baogồm cả nhiều hành vi khác nhằm đem lại khoái cảm, bằng tay hay bằng miệng, ở vùngcơ quan sinh dục hay ở những bộ phận khác của cơ thể. Cũng vẫn là tình dục khi thựchành tìm kiếm khối cảm với bạn tình khác giới hay cùng giới, với một người haynhiều hơn một người, tự mình gây khối cảm (thủ dâm) hay gây khoái cảm cho nhau,mơ tưởng đến chuyện tình dục hay sử dụng dụng cụ chuyên dụng.”

Từ những quan điểm trên nhóm tác giả cho rằng quan hệ tình dục là: Quan hệ tìnhdục là hoạt động tình dục giữa hai người hoặc nhiều người với nhau, thường là nhằmmục đích tìm kiếm khối cảm hoặc để thỏa mãn nhu cầu tình dục. Quan hệ tình dục cóthể diễn ra giữa các đối tượng khác giới hoặc cùng giới. Quan hệ tình dục thường liênquan đến kích thích các vùng nhạy cảm của cơ thể để đạt được sự thỏa mãn tình dục.

<i><b>2.2.1.3. Khái niệm xu hướng tính dục: </b></i>

<i>Đồng tính luyến ái (Homosexual)</i>

Nói đến người có xu hướng tình dục (sexual orientation) đồng tính luyến ái bao gồm:đồng tính luyến ái nữ (lesbian) và đồng tính luyến ái nam (gay), gọi tắt là đồng tính. Họlà người cảm thấy sự hấp dẫn tình yêu và/hoặc tình dục với người cùng giới tính. Khácvới người có xu hướng tính dục dị tính luyến ái, là cảm thấy sự hấp dẫn tình yêu và/hoặctình dục với người khác giới tính.

<i>Song tính luyến ái (Bisexual)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Chỉ những người có sự hấp dẫn tình u, tình dục với cả những người cùng giới vàkhác giới tính một cách lâu dài.

<i>Người chuyển giới (Transgenders)</i>

Là những người có bản dạng giới (nhận định, cảm nhận giới tính) khác với những đặcđiểm giới tính của người đó lúc sinh ra, bao gồm người chuyển giới đã phẫu thuật vàngười chuyển giới chưa (hoặc không qua) qua phẫu thuật định giới.

<i><b> 2.2.1.4. Khái niệm quan hệ tình dục an tồn</b></i>

Tác giả Phạm Văn Thân định nghĩa tình dục an tồn là tình dục khơng dẫn đến mangthai ngồi ý muốn và khơng làm lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục như: lậu, giangmai, HIV/AIDS... Đây là những hình thức quan hệ tình dục khơng có sự tiếp xúc cơ thểvới máu, chất dịch âm đạo và tinh dịch từ người này sang người khác.

Bệnh lây truyền qua đường tình dục là tình trạng nhiễm trùng hoặc bệnh do các tácnhân gây bệnh truyền từ người này sang người khác qua đường tình dục bao gồm: QHTDqua đường âm đạo, đưa dương vật vào âm đạo, QHTD qua đường miệng, đưa dương vậtvào miệng hoặc dùng miệng để mút bộ phận sinh dục; QHTD qua đường hậu môn, đưadương vật vào hậu môn.

Hiện này có rất nhiều bệnh được xếp vào các bệnh lây truyền qua đường TD. Một sốbệnh hay gặp là bệnh lậu, giang mai, viêm gan B, Chlamydia, trùng roi, rận mu, Herpes,sùi mào gà, nấm sinh dục, HPV và bệnh phổ biến và mắc nhiều nhất ở giới trẻ hiện nayđặc biệt là nhóm MSM là HIV/AIDS.

HIV/AIDS: HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng anh dịch ra có nghĩa là vi rút gây suygiảm hệ thống miễn dịch ở người. Còn AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc do virút HIV gây ra. Để lây truyền HIV thì phải có lượng vi rút HIV đủ lớn. HIV tồn tại trongtất cả các dịch của cơ thể nhưng có những dịch khơng chứa hoặc chứa rất ít không đủ đểlàm lây nhiễm như nước bọt, nước mắt, nước tiểu, mồ hôi, .. Nên HIV không lây truyềnqua đường ăn uống, hơ hấp, bắt tay,.... Hiv có nhiều nhất ở trong máu và dịch sinh dục(dịch âm đạo và tinh dịch) nên có thể lây khi QHTD khơng an tồn, HIV cũng khơng tựsinh ra những chúng ta lại khơng nhận biết được một người có nhiễm HIV hay là không

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

bằng mắt thường. HIV có thể đi vào cơ thể khi kim đâm vào máu, qua các vết xước dahoặc niêm mạc mỏng như âm đạo, lỗ dương vật, hậu mơn. Và vì vậy khi QHTD khơng antồn dù chỉ một lần thì vẫn cần đi thử máu và xét nghiệm để phát hiện kịp thời, chính xácmình có bị nhiễm HIV/AIDS hay khơng.

Như vậy thực hiện tình dục an tồn có nghĩa là: bạn khơng quan hệ tình dục xâm nhập(nghĩa là không đưa dương vật vào âm đạo, miệng hay hậu môn) là phương pháp duynhất đạt hiệu quả 100% trong việc phòng tránh thai và các bệnh lây truyền qua đườngtình dục. Chẳng hạn: Nắm tay, hơn mơi, ơm nhau, vuốt ve là những cách để bạn thể hiệntình cảm của mình mà khơng cần đến việc quan hệ tình dục.

Sống chung thuỷ: bạn chỉ nên có quan hệ tình dục với người mà bạn biết chắc ngườiđó chỉ có quan hệ tình dục với một mình bạn và điều quan trọng là người đó phải khơngbị mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Sử dụng bao cao su: bạn cần phải bảo vệmình tránh khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục và mang thai ngồi ý.

Theo tác giả Đào Xn Dũng (Tình dục học đại cương, 2006) đã chia mức độ antoàn trong quan hệ tình dục theo 3 mức độ: tình dục an tồn, tình dục an tồn hơn vàtình dục khơng an tồn.

<i>+ Tình dục an tồn (safe sex) là những hành động tình dục được thực hiện một cách an</i>

tồn và đúng cách, giảm thiểu hoặc loại trừ hoàn toàn nguy cơ lây bệnh hoặc gây tổn thương cho bản thân và bạn tình. Vì vậy, việc thực hiện những hành động tình dục khơng thể lây truyền bệnh như tự thủ dâm, vuốt ve trên bề mặt da là một hình thức của tình dục an tồn.

<i>+ Tình dục an toàn hơn (safer sex) được hiểu là những hành động tình dục được thực </i>

hiện với nguy cơ lây bệnh và gây tổn thương thấp. Một trong những hình thức tình dục antồn hơn là sử dụng các biện pháp bảo vệ hiệu quả như bảo vệ chống thai (BCS) và các biện pháp phòng ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. Bên cạnh đó, quan hệ tình dục qua đường âm đạo, đường hậu môn, dương vật với âm đạo, miệng hoặc bằng tay

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

với âm đạo. Để đảm bảo tình dục an tồn hơn cần phải thực hiện đầy đủ và chính xác các biện pháp phịng ngừa bệnh tình dục và sử dụng các phương tiện bảo vệ tình dục một cách đúng cách và liên tục.

<i>+ Tình dục khơng an tồn (unsafe sex) là những hành động tình dục với nguy cơ cao bị</i>

nhiễm khuẩn, gây ra thương tổn cho bản thân và đối phương. Một trong những hình thức tình dục khơng an tồn là quan hệ tình dục qua đường âm đạo hoặc hậu môn mà không sửdụng bao cao su (BCS).

Sự bình đẳng trong một mối quan hệ, sự tự nguyện và hài lòng đến với nhau cũng như sự tôn trọng dành cho đối phương về những quy tắc đạo đức, không gây tổn thương nhau là sự lưu ý cấp thiết khi thực hiện hành vi tình dục. Bên cạnh đó, những hành vi tình dục an tồn nhưng khơng lành mạnh vì vi phạm truyền thống văn hóa, đạo đức ví dụ ngoại tình, quan hệ với vị thành niên, với gái điếm có dùng BCS...

Tổng thể dựa trên 3 mức độ và các định nghĩa được nêu trên có thể thấy rằngQHTD an tồn cần trang bị các kiến thức về phòng bệnh lây truyền nhiễm, các phươngpháp quan hệ có tính an tồn như việc sử dụng BCS.

<b>2.2.2. Một số vấn đề lý luận nhận thức của sinh viên về quan hệ tình dục an toàn</b>

Dựa trên những kiến thức: Nhận thức, quan hệ tình dục, quan hệ tình dục an tồn đãđược trình bày ở phần trên, nhóm chúng tơi xây dựng khái niệm nhận thức của sinhviên về quan hệ tình dục đồng giới an tồn làm khái niệm cơng cụ của đề tài như sau:

Nhận thức của sinh viên về quan hệ tình dục đồng giới an tồn là sự hiểu biết của họvề quan hệ tình dục đồng giới an toàn và khả năng vận dụng những hiểu biết đó để giảiquyết và áp dụng đúng vào tình huống liên quan đến quan hệ tình dục đồng giới antoàn.

Nội dung nghiên cứu nhận thức của sinh viên về quan hệ tình dục đồng giới an tồndo nhóm chúng tôi tham khảo dựa trên những kiến thức về quan hệ tình dục an tồn vàtình dục đồng giới, tình dục đồng giới an toàn, xây dựng để nghiên cứu bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Quyền về sức khỏe tình dục là một trong những quyền cơ bản của con người, quyềnnày được thể hiện rất rõ ràng ở “Quyền sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục” tríchtrong Hiến chương hiệp hội Kế hoạch hóa gia đình. Với việc hiểu biết về quyền sứckhỏe tình dục của bản thân là yếu tố đầu tiên giúp các bạn sinh viên có thể hiểu đượctrách nhiệm của mình trong việc đảm bảo an tồn tình dục của bản thân.

Khi hiểu được mình có quyền lựa chọn có QHTD ở độ tuổi nào và sẽ làm gì để lầnđầu tiên khi QHTD đồng giới sẽ được an tồn. Mình có quyền được thông tin giáo dụcvà khám chữa bệnh liên quan đến sức khỏe sinh sản - Sức khỏe tình dục giúp các bạnsẽ khơng ngại ngần khi tìm hiểu những thơng tin và có thể chủ động đề nghị đượcquyền lợi này ở gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội có liên quan. Khi biết đượcmình có quyền không bị phân biết đối xử nếu quan hệ tình dục đồng giới, nhiễm HIV,xâm hại TD hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STID) sẽ giúp các bạn cóthể chủ động nhận được sự hỗ trợ khi gặp phải những khó khăn.

<b>2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên về quan hệ tình dục antồn.</b>

<b>2.3. QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI AN TOÀN 2.3.1. Khái niệm về tình dục đồng giới.</b>

Ở Việt Nam người đồng giới đôi khi vẫn bị hiểu lầm là bệnh nhưng từ năm 1994,đồng tính luyến ái khơng cịn bị coi là bệnh, khơng có tên trong bảng DSM 5 (Cẩm nangChẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần). Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đã xácđịnh "đồng tính khơng phải là bệnh", mà là những người có xu hướng tính dục với ngườiđồng giới. Đồng tính và chuyển giới đã được WHO đưa ra khỏi chương Bệnh rối loạntâm thần và hành vi, trong Danh mục các bệnh Quốc tế (ICD) lần lượt vào năm 1990 và2019. Tình dục đồng giới là việc bị hấp dẫn trên phương diện tình yêu hay tình dục hoặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

việc yêu đương hay quan hệ tình dục giữa những người cùng giới tính với nhau tronghồn cảnh nào đó hay một cách lâu dài.

Để hiểu rõ hơn về tình dục đồng tính chúng ta cần hiểu về thiên hướng tình dục củacon người. Thiên hướng tình dục là sự bị hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc về mặt tình dụcbởi người khác giới tính hoặc người cùng giới tính với mình hoặc với cả hai người mộtcách lâu dài.

Thiên hướng tình dục thường được phân loại dựa trên giới tính của những người hấp

<i>dẫn mình do đó thường được nêu lên dưới dạng ba loại chính: dị tính luyến ái, đồng tínhluyến ái và song tính luyến ái. Những dạng thiên hướng tình dục thơng thường nhất nằm</i>

trên một thang đo 6 bậc từ hoàn toàn dị tính luyến ái (chỉ bị hấp dẫn bởi người khác phái)cho đến hồn tồn đồng tính luyến ái (chỉ bị hấp dẫn bởi người cùng phái) và bao gồmvài dạng song tính luyến ái khác (bị hấp dẫn bởi cả hai phái).

<b>2.3.2 Khái niệm về quan hệ tình dục đồng giới:</b>

Quan hệ tình dục đồng giới là một nhu cầu cơ bản của người đồng tính, dựa trên nhữngkiến thức về quan hệ tình dục, quan hệ tình dục an tồn và tình dục đồng giới đã đượctrình bày ở các phần trên, nhóm chúng tơi xây dựng khái niệm về quan hệ tình dục đồnggiới như sau:

Quan hệ tình dục đồng giới được thực hiện giữa hai người cùng giới, có thể là nam vớinam hoặc nữ với nữ. Tình dục đồng giới có thể bao gồm nhiều hành động khác nhau, từnhững hành động thể hiện tình cảm như hôn, ôm, vuốt ve, đến những hành động tình dụcnhư quan hệ tình dục miệng hoặc hành vi tình dục với người cùng giới. Tình dục đồnggiới là một phần tự nhiên của đời sống tình dục của con người và không phải là bệnhhoặc rối loạn tâm lý.

<b>2.3.3 Khái niệm về quan hệ tình dục đồng giới an tồn.</b>

Quan hệ tình dục đồng giới an tồn là một việc rất quan trọng và liên quan đến sứckhỏe tình dục của những người đồng giới. Dựa trên những kiến thức về quan hệ tình

</div>

×