Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Năng lực chủ thể của cá nhân theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.06 MB, 119 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁPTRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHẠM THANH TÙNG

NĂNG LỰC CHỦ THẺ CỦA CÁ NHÂN THEO QUYĐỊNH CUA PHÁP LUẬT DAN SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>(Định hướng nghiên cứu)</small>

HÀ NỘI, NĂM 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

PHẠM THANH TÙNG

NĂNG LỰC CHỦ THẺ CỦA CÁ NHÂN THEO QUYĐỊNH CUA PHÁP LUẬT DAN SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC Si LUẬT HỌC

<small>Chuyên ngành: Luật Dân sự và Té tụng Dân sựMã số: 8380103</small>

Người hướng dẫn khoa hoc: PGS.TS. Trần Thị Huệ

HÀ NỘI, NĂM 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tôi xin cam đoan đây 1a công trinh nghiên cứu khoa học độc lập</small>của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS<small>Trần Thi Huệ</small>

<small>Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bat kỳ cơng</small>trình nao khác. Các sé liêu, ví dụ và trích dẫn trong Ln văn là trung thực, có

ngn gốc rổ rang, được trích dẫn theo đúng quy định.

<small>Tơi xin chịu trách nhiệm vé tính chính sac va trung thực của Luận.văn nay.</small>

TAC GIÁ LUẬN VAN

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Bộ luật Dân sự. s BLDS‘Nang lực chủ thé s NLCTNăng lục pháp luật đân sự: NLPLDS</small>

<small>Năng lực hành vi đân sự — : NLHVDSGiao địch dan sự ä GDDSUy ban nhân dân. ä UBNDTéa án nhân dân. r TAND</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>7. Kat cầu của Luân văn</small>

CHƯƠNG1. MỘT SỐ VẤN ĐẺ LÝ LUẬN VẺ NĂNG LỰC CHỦ THẺ

<small>1.1. Khai niêm năng lực chủ thể va năng lực chủ thể của cá nhân. 8</small>1.1.1 Khải niềm năng lực chủ thể. 81.1.2, Khải niềm năng lực chủ thé cũa cá nhân 9<small>26</small>

1.2. Đặc điểm của năng lực chủ thé của cá nhân. 1

1.3. Phân loại tinh trang năng lực chủ thể của cá nhân 1<small>13.1. Tinh trang năng lực pháp lật đân sự của cá nhân. 161.3.2. Tinh trang NLHVDS của cá nhân 1</small>1.4. Ý nghĩa của việc sắc định năng lực chủ thé của cả nhân 31

1.41 Năng lực chủ thé là căn cứ dé xác đinh phương thức tham gia quan<small>lê pháp luật dân sự. aI</small>1.42. Năng lực chi thé là căn cứ đễ xác din năng lực chin trách nhiệm<small>dân se. 22</small>1.4.3, Năng lực chủ thé là căm củ đễ xác lập quan hệ giám hộ 2144 Năng lực chi thé là yễu tổ xác dmh cách thức tham gia quem hệ tổ<small>tưng 231.5. Khai quát pháp luật Việt Nam vẻ năng lực chủ thé cia cá nhân qua các.thời kỳ 4</small>

<small>1.5.1 Giai doan trước năm 1945 2z</small>1.5.2. Giai đoạn từ năm 1945 dén trước năm 1995. 26

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

CHUONG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUAT VIỆT NAM VE NĂNG LUCCHU THE CỦA CÁ NHÂN 31

<small>2.1. Quy định của pháp luật hiện hành vẻ năng lực chủ thể của cả nhân... 31</small>3.11. Các yêu tổ cầu thành năng lực chủ thé của cá nhân. 313.12. Các mức độ năng lực chủ thé cũa cá nhân 483.13. Năng lực chủ thé của cá nhân trong một số trường hợp cụ thể...48'2.2. Đánh gia quy định pháp luật việt nam vé năng lực chủ thể của cá nhân....1

<small>3.12. Những kind khiến vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật vànguyên nhân 43.2. Kién nghị hoàn thiện pháp luật va giải pháp nâng cao hiệu qua thực.</small>‘hién pháp luật về năng lực chủ thé của cá nhân. 85

3.2.1. Kiénnght hoàn thiện pháp luật về năng lực chủ thé của cá nhân... 853.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quã thực hiên pháp luật về năng lực chủ thể<small>cũa cá nhân 90</small>KÉT LUẬN CHƯƠNG 3 a1

KET LUẬN LUẬN VĂN... --02

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu dé tài đề tài

Trong quan hệ pháp luật dan sự, cá nhân lả chủ thé quan trọng va phổbiển nhất, Chính vì vậy, quy đính vẻ năng lực chi thể của cá nhân khi tham.<small>gia vao các quan hệ pháp luật dân sự có ý nghĩa rất to lớn trong việc đảm bãođược quyền và lợi ích dan sự hợp pháp của các cá nhân</small>

<small>Tuy nhiên, khái niệm NLCT lại chưa từng được ghỉ nhân trong bắt cứvăn bản quy phạm pháp luật nào từ trước dén nay. Từ BLDS năm 1005 —BLDS đâu tiên của nước ta, cho đến BLDS năm 2005, BLDS năm 2015 déuchi quy đính về vẫn để NLPLDS và NLHVDS. Đây là hai yêu tô cầu thảnhniên NLCT của cá nhân. Đáng chú ý, các quy định nay trong BLDS năm 2015hiện hành phân lớn lä được ké thửa từ các quy định của BLDS năm 1995 vanăm 2005.</small>

<small>Học viên cho rằng, với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ln phát</small>triển, việc các quy đính về NLCT của cá nhên néi chung, NLPLDS vàNLHVDS nói riêng vẫn được giữ hấu như nguyên ven là chưa thật sự phùhợp với bỗi cảnh thời đại. Chẳng han, các quy định hấu như chỉ tập trung vào<small>tự cách cia cá nhân khi tham gia vào các giao dich dân su, trong khi giao dich</small>

<small>én sự không phải là toản bộ các quan hệ pháp luật dân su.</small>

<small>dén việc trên thực tế có6 nhiều,Việc quy định pháp luật chưa hoán thiện</small>

những vưởng mắc va bat cập trong việc áp dụng pháp luật. Cụ thể,

<small>giao dich dân sư được xác lập, thực hiển mà chủ thể không théa mãn những,</small>điều kiện của pháp luật vé NLCT dẫn đến việc sảy ra tranh chấp. Bên cạnhđó, quy định pháp luật cịn chưa hồn thiện cũng khiến việc thực thi, áp dungpháp luật kém hiệu quả. Chẳng han, BLDS năm 2015 sắc định người bị coi là<small>mất NLHVDS là người: @) do bi bệnh tâm thin hoặc mắc bệnh khác ma</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan và trên cơ sở kết<small>luân giám định pháp y tâm thân. Tuy nhiên, BLDS năm 2015 không quy định</small>rõ kết luân giám định pháp y tâm than do cơ quan, tổ chức nao thực hiện va<small>do ai chỉ định</small>

<small>Bên canh đó, tình hình nghiên cứu về NLCT của cá nhân trong lĩnh."vực pháp luất dân sự không phải là một chủ dé mới, tuy nhiên, sự tập trung vả</small>để cập đến nó trong nghiên cứu và tải liệu pháp luật vấn chưa nhiễu. Mặc dit<small>NLCT của cả nhân đóng một vai tro quan trong trong việc xác định tinh hiệu</small>lực va sự công nhận của các giao dịch dân sự (GDDS), song tam quan trong<small>của chủ để nay thường it được đánh giá đúng mức.</small>

<small>Chính vi vay, tuy NLCT của cá nhân khơng phải la mốt chủ dé mới,</small>việc tập trung nghiên cứu toàn diện, sâu sắc về khia cạnh này trong lĩnh vực.<small>pháp luật dân sự là còn nhiễu tiém năng, Một công trinh nghiên cứu toén diện</small>về NLCT của cá nhân lả vơ cùng cần thiết. Hiển được điền đó, học viên lựachon dé tài “Năng iực chủ thể của cá nhân theo quy định của pháp luật dânsue Việt Nam” để nghiên cứu, với mục đích đưa lai những giá trị về mất lýluận va thực tiến Luận văn 1a cơng trình nghiên cứu tiếp cận van dé NLCTcủa cả nhân một cảch toàn diện, xuyên suốt, thống nhất hệ thống các quy định<small>trong BLDS năm 2015</small>

2. Tình hình nghiên cứu để tài.

Một sổ vi dụ tiêu biểu vẻ các cơng trình nghiên cứu đã dé cập đến vẫn.để NLCT và các vần để liên quan đền NLCT có thể kế đến là

_ Nguyễn Ngọc Điện, (2010), Ciwi thé quam hệ pháp luật dân sự, NXB<small>Chính trị Quốc gia, Ha Nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Cơng trình nghiên cứu nói trên chủ yêu tập trung về các vẫn để lý luận</small>liên quan đến chủ thể trong quan hề pháp luật dân sự, trong đó bao

gồm pháp nhân, cá nhân và Nha nước là một chủ thể đặc biệt

Đố Thị Hau, (2014), Năng lực hành vi dân sự cũa cá nhân theo pháp<small>uật Việt Neon, Luân văn thạc si Luật học, Đại hoc Quốc gia Hà Nội —Khoa Luật, Hà Nội,</small>

Nguyễn Thị Thanh Hao, (2013), Năng lực cÌm thé của cả nhân trong<small>giao dich dén sự theo quy đinh cũa Bộ luật Dân sự năm 2005, Luận.‘van thạc đ Luật hoc, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội</small>

<small>Hei cơng trình nghiên cứu nói trên tập trung đi sâu phân tích vềNLHVDS của cá nhân / NLCT của cá nhân trong việc tham gia các</small>GDDS, thực tiễn áp dung các quy định pháp luật va các kiến nghị, giải<small>pháp hoàn thiện pháp luật theo quy định của BLDS năm 2015.</small>

Nguyễn Thu Hà (2021), Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo<small>pháp luật Việt Nam, Luân văn thạc si Luật hoc, Đại học Quốc gia Ha"Nỗi — Khoa Luật, Hà Nội,</small>

<small>Công trình nghiên cửu nói trên chủ yếu tập trùng vào khía cạnhNLHVDS của cá nhân, một trong hai yêu tổ cầu thành nên NLCT củacá nhân Nhìn chung, cơng tình nghiên cứu nay đã đưa ra được cácKhai niêm cơ bản, cũng như phân tích các quy định hiện hành va cácquy định trước day. Tác giã cũng đã đưa ra được một vai ý kiến hoànthiên về mặt lý luận có ý nghĩa đóng gop.</small>

<small>‘Vuong Thanh Thúy, (2015), "Hồn Thiên Quy Định Vẻ Năng Lực.</small>Chủ Thể Của Ca Nhân Trong Dự Thảo Bộ Luật Dân Sự (Sửa Dai)”,<small>Tap Chi luật Học, (Sơ đặc tiệt: Góp ý hồn thiên Dự thảo Bồ luật dân.</small>sự(sửa đỗ), tr. 21 - 30.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>2015, chi ra những thiếu sót trong các quy định nay về vấn để NLLCT,</small>từ do để xuất những kiến nghị cụ thé

<small>Hầu hết các nghiên cứu chi tập trung vào các khía cạnh liên quan đến.NLCT khi tham gia GDDS hoặc chỉ dé cập một cach sơ lược đến NLCT củacả nhên Một sé nghiên cửu khác thường nhẫn mạnh về NLHVDS của cả</small>nhân, nhưng ít chu trọng vào khía cạnh tổng thé là NLCT của cả nhân.

<small>Trong quá trình nghiền cứu luận văn, học viên cũng đã tham khảo cáccơng trình nghiền cứu liên quan. Học viên sẽ tiếp tục ké thửa các nồi dung lyTuân về NLCT của cá nhân, tuy nhiên đồng thời cũng đưa ra những phân tích.và bình luận trên cơ s nghiên cứu của mình theo quy định của BLDS năm.3015</small>

3. Đối trong nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài

<small>Đổi tương nghiên cứu của dé tai là những vẫn dé lý luận chung vẻNLCT ota cá nhân, quy định pháp luật hiện hành vẻ NLCT của cá nhân và</small>thực tiễn áp dung pháp luật.

<small>Trong phạm vi nghiên cứu của dé tài, học viên tập trung vào việc giảiquyết một số vấn dé lý luận về NLCT của cá nhân, thực trang các quy định.pháp luật về NLCT của cá nhân bao gồm các yếu tổ cầu thanh NLCT của cánhân, các mức độ NLCT của cả nhân vả NLCT của cá nhân trong một số</small>trường hợp cụ thể Ngoài ra, trong quả trinh nghiên cứu, học viên cũng sẽ tiền.<small>hanh nghiên cứu và so sánh các quy định về NLCT của pháp luật Viet Namtrong thời kỷ hiên tại với những quy định tương tự của pháp luật trước đâyBên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra đảnh gia các quy dinh pháp luật vẻ vẫn dé</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>NLCT, đồng thời dua ra các kiến nghị va giải pháp nâng cao hiệu quả thựchiện pháp luật vé NLCT của cá nhân.</small>

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

<small>Mục dich nghiên cứu dé tải la nghiên cứu một cách tồn diện và có hé</small>thống các quy định của pháp luật đân sự về NLCT của cá nhân tử trước đền.<small>nay, các quy định về NLCT của cá nhân hiện hank: wu va nhược điểm, thực</small>tiến áp dụng pháp luật vả các kiến nghị, giải pháp để hoan thiện pháp luậtcũng như nâng cao hiéu quả của việc áp dung pháp luật trên thực tiễn.

<small>Nhiệm vụ nghiên cứu để tai là nghiên cửu vẻ mặt khơa học các quy.</small>định pháp luật về NLCT của cả nhân, chỉ ra những điểm phủ hợp và chưa phủ.<small>hop về mit lý luân cũng như thực tiễn. Tử đó, luân văn mang lai được những,</small>đóng góp mới theo quan điểm của cá nhân học viên vẻ mat học thuật đốt với<small>van để NLCT cũa cá nhân.</small>

<small>5.. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu</small>

<small>Luận văn được thực hiền dựa trên cơ sỡ phương pháp luận cia chủ.nghĩa duy vật biên chứng, tư tưởng Hỗ Chi Minh vẻ nhà nước và pháp luật va</small>những quan điểm của Đảng và Nhà nước về phương hướng xây dưng, hồn.<small>thiện hệ thơng pháp luật dân sự.</small>

Các phương pháp nghiên cứu ma học viên sử dụng cu thể lả

- Phuong pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, chứng minh và thống kế:Cac phương pháp nay được sử dụng để phân tích va so sánh các quyđịnh pháp luất, từ đó đưa ra những kết luận và giãi pháp cu thể.

` Phương pháp bình luận, điễn giải và phương pháp lịch sử: Học viên ap<small>dụng các phương pháp nay dé giải thích các vẫn dé lý luận và lịch sit</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tổng quan sự kết hợp của các phương pháp nghiên cứu nay giúp hocviên tiếp cân để tải một cách toàn diện, tir các khia cạnh ly luận đến thực tiễn.vả lịch sử, để hiểu rõ hơn về van dé NLCT của cá nhân trong lĩnh vực pháp

luật và để xuất các giải pháp cụ thé <small>cải thiện quân lý và tuân thi pháp luật</small>6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

<small>Lruận văn hoàn thành sẽ đạt được những mục tiêu sau:</small>

i 'Về phương diện lý luận:

<small>Hoan thiện quy định pháp luật về NLCT: Luận văn cung cấp cái</small>nhìn tổng quan và chỉ tiết về NLCT của cả nhân. Bằng cách làm rõ các khía<small>canh về NLCT, luân văn đưa ra phương hướng hồn thiên quy đính củapháp luật về NLCT. Điều nay sẽ tạo điều kiện thuên lợi cho việc tham giacác quan hệ pháp luật dân sự một cách công bằng va bao vệ quyển lợi củacác bén tham gia</small>

<small>y dựng cơ sở lý luận vững chắc: Để tải sẽ tao ra một cơ sở lý huên.</small>vững chắc về NLCT của cá nhân trong lĩnh vực pháp luật dân sự. Điểu này sẽ<small>hỗ trợ các nghiên cửu và áp dung pháp luật liên quan đến NLCT của cá nhân.trong tương lai</small>

* ‘Vé phương diện thực tién:

Luận văn chỉ ra được các wu — nhược điểm của quy định pháp luật véNLCT cũng như các khó khăn, vướng mắc trên thực tiễn khi áp dung pháp<small>luật. Dựa trên các nhân định đó, hoc viên đã dé xuất các phương án nhằm.hoán thiện quy định pháp luật vé NLCT.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hoc viên mong rằng kết quả nghiên cửu luận văn sẽ góp phan hoản.<small>thiện BLDS, tạo sự nhất quán vé mất pháp lý cũng như thống nhất trong mặtáp dụng các quy định pháp luật về NLCT cia cả nhân.</small>

7. Kết cấu của Luận văn

Bên cạnh các phẩn Mỡ đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tai liệu<small>tham khảo, b6 cục của luận văn như sau</small>

- __._ Chương 1: Một sé van để lý luận vé năng lực chủ thể của cá nhân- __ Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về năng lực chủ thể của cá

- Chutong 3: Thực tin thực hiện pháp luật về năng lực chủ thể của cánhân vả một số kiến nghị, giải pháp hoản thiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

111. Khái niệm năng ire chủ thé và năng lực chủ thé của cá nhân.

111. Khái niệm năng lực chủ thé

<small>Trong hệ thống các ngành luật, luật dân sự chiu trách nhiệm điều</small>chỉnh các quan hệ xã hội giữa các chủ thể trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện vatự do ý chí của các chủ thể. Theo quy định của BLDS năm 2015, chủ thể

trong quan hệ pháp luật dân sự ao gồm cả nhên và pháp nhân". Bên cạnh hai

<small>chủ thể nay, Nha nước Cơng hịa xã hội chủ ngiĩa Việt Nam cũng được xem</small>

1ä một chủ thể đặc biệt trong quan hệ dân sư?

Trong số các chủ thể theo quy định của pháp luật dân sự, cả nhân làchủ thể phé biển va quan trọng nhất. Sở di cá nhân được coi là chủ thể phổ.'tiển va quan trọng nhất bởi cá nhân chính la gốc rễ của xã hội. Về mặt lý.luân, cả nhân là khải niêm chỉ con người cụ thé sống trong một xã hội nhấtđịnh với tư cách một cá thé, một thành viên của xã hội và được phân biệt vớinhững thanh viên khác của zã hội thơng qua tính phổ biển và tính đơn nhất

của cá nhân ấy”. Nêu như khơng có cá nhân thì khơng thé phát sinh các quan

<small>hệ pháp luật nói chung và quan hệ pháp luật dân sự nói riêng</small>

Chính vi vậy, quy định về cá nhân trong pháp luật dân sự co ý nghĩa<small>rat quan trọng, Sự hoàn thiện về quy định nảy sẽ đảm bao được việc bao vềquyền và lợi ich liên quan của cá nhân khi tham gia các quan hệ pháp luật dânsự Một trong những quy đính đóng vai tr to lớn trong việc tạo nên sự hoàn</small>thiện nay lả quy định về NLCT của cả nhân. Quy định về NLCT của cá nhân.

1 Điệu BLDS năm 2015,

<small>Điệu97 BLDS nim 2015</small>

ˆ Trường Đại học Luật Hà Nội, (2020), Giáo tình lí luận chung về nhà nước và pháp hit,

<small>NXB Tử Pháp, Hà Nội, tr191</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>1ã tién để dé xác định mức độ các quan hệ pháp luật dân sự mà cả nhân được.phép tham gia, cũng như các quyển và nghĩa vụ phát snh từ việc tham gia cácquan hệ đó.</small>

Để có một cái nhìn tổng quan về van dé NLCT của cá nhân, trước<small>tiên, học viên sé đi vào phân tích khái niêm NLCT.</small>

<small>Dưới góc đơ xã hội, Từ điển tiếng Việt định nghĩa năng lực là "thd</small>năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt đơng

nào đư " hoặc “phẩm cất tâm If và sinh If tao cho con người khã năng hoànhành một loại Hoạt động nào đó với chất lương caoTM

<small>Dưới góc đơ pháp lý, pháp luật dân sự chưa có quy định định ngiấaNLCT. Tuy nhiên, từ các phân tích nêu trên, học viên đưa ra định nghĩa họcthuật véNLCT trong quan hệ pháp luật dân sự như sau:</small>

<small>‘NLCT trong quan hộ pháp luật dân sự là Rd năng tham gia vào</small>quan lệ pháp luật dân sự với te cách là một chủ thé, tự minh thực hiện các<small>quyển. nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ pháp luật đó.</small>

<small>1.12.- Khái niệm năng lực chit thé của cá nhân</small>

‘Nhu đã phân tích ở trên, cá nhân lả chủ thể đâu tiên vả quan trong<small>trong quan hệ pháp luật dân sự. Muốn tham gia vào quan hệ pháp luật dânsự, cá nhân phải có NLCT trong quan hệ pháp luật dân sự. Điểu này có</small>nghĩa lả cả nhân cẩn phải có các kha năng nhất định để bằng hành vi của<small>minh xác lập, thực hiện, tham gia vảo các quan hệ pháp luật dan sự với tư</small>cach Ia một chủ thể

Viên Ngôn gš lo Hoang Phê chủ biên, G009), Từ đẩn ing Hi, NEB Da Nẵng.

<small>Trong tm Từ đón học, Hà Nộc Đà Nông tr6ø0</small>

<small>ˆ Viện Ngôn ngữ học (Hong Phi chủ bản, (2003), Từ đến Tống Hi, NXB Ba NẵngTrang tâm Từ đến học, Hà Nội. Đà Ning, 61</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Hoc viên nhìn nhận khái niêm NLCT của cả nhân dưới hai góc độnhư sau:</small>

<small>Dưới góc đơ xã hồi, NLCT của cả nhân lả khả năng, điểu kiên chủ</small>quan hoặc tự nhiên sẵn có cia cá nhân phủ hợp với yêu cầu đặc trưng của một6 hoạt động cụ thể. Theo đó, NLCT của cá nhân có thể được chia thành hai<small>dang là năng lực chung vả năng lực chuyên môn. Năng lực chung là loại nănglực cần thiết cho các hoạt động thông thường như năng lực hoc tập, năng lựcnhận thức, năng lực từ duy,.... Năng lực chuyên môn là loại năng lực đặc</small>trưng trong các lĩnh vực 2 hội nhất định như năng lực lãnh đạo, năng lực hộihọa,.... Năng lực chung sẽ là nền tang bé trợ cho năng lực chuyên môn, lảtiên để để năng lực chun mơn được phát triển.

<small>Dưới góc độ pháp lý, pháp luật dân sự từ trước tới nay chưa có định.</small>ngiĩa cu thể về NLCT của cá nhân. Tuy nhiên, theo quy định của BLDS năm.<small>2015, NLCT của cá nhân được cấu thành bối hai yêu tô: NLPLDS của cá</small>nhân và NLHVDS của cá nhân. Cụ thể

<small>6) __ NLPLDS cũa cá nhân là khả năng của cá nhân có quyển dân sử vả nghĩa</small>

vụ din su. NLPLDS của cá nhân là khả năng do pháp luật quy định, và

thông qua NLPLDS để xem xét việc cá nhân có thé lả chủ thể hay không,trong từng quan hệ pháp luật cu thé NLPLDS của mọi cả nhân là như.<small>nhau va có từ khi cá nhân sinh ra, chim đứt khí cá nhân chết</small>

‘Nhu vây, NLPLDS của cả nhân là thành phan khơng thể thiểu được.cia cá nhân dé cá nhân đó được pháp luật xem lả chủ thể cia quan hệ<small>pháp luật dn sư. Nhà nước ghi nhận NLPLDS của cá nhân trong các</small>‘vin bản pháp luật va theo đỏ, NLPLDS khơng phải là thuộc tính bẩm.

<small>sinh cia cả nhân.</small>Š Điều 16 BLDS năm 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Bên cạnh đó, NLPLDS của mọi cá nhân đều bình đẳng va là nhưnhau, không phụ thuộc vao các yếu tố như độ tuổi, sức khỏe tâm.thân,... và không bị hạn chế NLPLDS xuất hiện kể từ khi cá nhân.

sinh ra và có tính liên tục, chỉ chấm dứt khi cả nhân đầy chết đi.

<small>'NLHVDS của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hảnh vi của mình.</small>xác lập, thực hiện quyên, nghĩa vụ dân sự”. Khác với việc NLPLDS<small>của cá nhân là không bị hạn chế và là như nhau giữa các cá nhân,</small>NLHVDS của cá nhân 1a khả năng do ca nhân tự cỏ và có thể khác.nhau tùy thuộc vao độ tudi, mức độ nhận thức của cả nhân.

Khác với NLPLDS, NLHVDS của cá nhân không đồng đều. Sở đi cósự khác biệt nảy là bởi, néu như NLPLDS được quy định để lam tiền.để cho việc cá nhân có được xem xét là chủ thé của quan hệ pháp luậtdân sự hay khơng, thì NLHVDS của cá nhân là để sác định mức 46tham gia của cá nhân vào các quan hệ pháp luật dân sự cụ thé. Sựkhông đồng đêu nảy thể hiện ở quy định của pháp luật các mức<small>NLHVDS</small>

<small>‘Nhu vay, NLPLDS và NLHVDS là hai thành phan cầu tạo nên NLCT</small>của cá nhân và có mỗi liên hệ chất chẽ. Đây là hai yêu tổ cân va đũ để tạoniên NLCT. Cu thể, NLPLDS sẽ là tién dé cho NLHVDS. Những cá nhân chỉcó NLPLDS ma khơng có NLHVDS thì khơng thể tu mình trở thành chủ thểcủa quan hệ pháp luật dân sự. Va đồng thời, chủ thể khơng có NLPLDS thikhơng thé có NLHVDS. NLHVDS sẽ 1a cách thức để NLPLDS được hiện.thực hóa, bởi NLPLDS về bản chất 1a các quyển do pháp luật “trao” cho cánhân, vả các quyển nảy chỉ có tt <small>lược thực hiển néu cá nhân bang chính.NLHVDS của minh thực hiện.</small>

° Điệu 19 BLDS nấm 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>được định nghĩa như sau:</small>

“Năng luc cini thé của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vĩcủa minh xác lập, thực hiện quyễn và gánh vác các ngiữa vụ Rồi được phápInt trao quyền hoặc phải gánh vác nghĩa vụ dân sự”.

<small>“NLCT cũa cả nhân là hả năng dé cá nhân có thé tham gia vào querTê pháp luật với te cách là một chủ thé và tự minh tục hiện các quyén nghĩa</small>

vụ phát sinh từ quan hệ pháp luật đã tham gia °'

<small>Từ những phân tích nêu trên, học viên đưa ra khái niệm về NLCT củacá nhân như sau:</small>

“NLCT của cá nhân lá khả năng của cả nhân để tham gia quan hệpháp luất với tư cách là một chi thể độc lập, tự mình thực hiện các quyền và<small>nghữa vụ phát sinh từ quan hệ pháp luật 46.”</small>

12. Đặc điểm của năng lực chi thé cia ca nhân.

NLCT cá nhân được cau thành bởi NLHVDS và NLPLDS của ca<small>nhân Vi vậy, NLCT của cá nhân mang các đặc điểm của NLPLDS vaNLHVDS</small>

Thứ nhất, về NLPLDS của cá nhân NLPLDS của cá nhân có các đặc

<small>1013), Ning lực chit thé cia cá nhấn trong giao dich din sự‘Din sự năm 2005, Luận van thạc sĩ Luật học, Trường Đại học</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>NLPLDS của các cả nhân là như nhau.</small>

Đặc điểm nay được ghi nhân tại khoản 2, khoản 3 Điểu 16 của BLDSnăm 2015. Các cả nhân thuộc su điểu chỉnh của quan hệ pháp luật dânsự, bat kể tôn giáo, giới tính,..., đều có NLPLDS như nhau. Đặc điểm.<small>nay thể hiện nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự Mọi cả nhân,</small>pháp nhân đều bình ding”.

<small>NLPLDS của cá nhân có tinh liên tục và khơng bi han chế</small>

NLPLDS của cá nhân được Nha nước quy định, nhằm tao tiễn để cho<small>cá nhân tham gia vảo các quan hệ zã hội. Vi vay, Nha nước không han.</small>chế NLPLDS cia cá nhân. Cá nhân đương nhiên được có NLPLDS kế<small>từ khi sinh ra, vả NLPLDS của cả nhân sẽ chỉ mắt di khi cá nhân naykhơng cịn tơn tai (chết vé mặt sinh học hoặc bi tuyên bổ chết bởi Tịấn). Như vây, NLPLDS của cả nhân là liên tục, không bi ảnh hưởngbởi các yếu tổ như nhân thức hay tinh trang thé chất.</small>

<small>NLPLDS của cá nhân được Nhà nước ghỉ nhận trong các văn banpháp luật</small>

<small>NLPLDS của cả nhân lả quyển và nghĩa vụ của cá nhân, vì vây sẽ</small>được Nhà nước quy đính cụ thé trong các văn bản pháp luật. B én cạnhđó, khơng phải NLPLDS của cá nhân giữa các quốc gia la như nhau.Dưới sự ảnh hưởng của nền kinh tế, văn hóa, chính tr - sã hội,<small>NLPLDS nói riêng và NLCT nói chung của cá nhân tại các quốc gia</small>có sự khác biệt, Hơn thế nữa, NLPLDS của cá nhân la do Nha nước<small>quy đình và cơng nhân, vi vay, cùng một quốc gia nhưng ỡ các thời ky</small>khác nhau, quy định về NLPLDS của cá nhân cũng có thé có sự khác<small>biết</small>

<small>Khoản | Điều 3 BLDS nấm 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>Thứ hai, về NLHVDS của cá nhân. NLHVDS của cả nhân có các đặc</small>điễm như seu,

xác lập, thực hiện quyên. nghữa vụ dân sé?

Có thể hiểu NLHVDS của cá nhân là khả năng của mỗi cá nhân đểtham gia vao các GDDS cu thể, Hay nói cách khác, NLHVDS của cá<small>nhân là sự phủ hợp giữa lý trí và mong nuồn chủ quan của cá nhân, lả</small>

cơ sở dé xác định cả nhân có thể tham gia vào GDDS cu thé hay<small>không.</small>

Độ tuổi, sức khỏe tâm thân, thé chất giữa các cá nhân Ja khác nhau. Vi<small>vay, khác với NLPLDS, NLHVDS của cá nhân sẽ khác nhau. Vi dụ,người chưa thành niên vẻ mất lý trí, ý chí sẽ chưa hoản thiện bằng</small>người thành niên. Sự phát triển toản điện về mất tinh than và cả mặtt là cơ sỡ để cá nhân lam chủ hành vi của minh, đồng thời chịu.<small>trách nhiệm vé các hành vi ấy. Chính vi lý do đó, pháp luật dân sự đãthể</small>

<small>quy đính người chưa thành niên có NLHVDS khác so với người thành</small>niên. Sự không đồng đều nay không phải đi trai với nguyên tắc bình.đẳng của pháp luật dân sự, mà là sự ghỉ nhân đúng đắn của pháp luậtdựa trên những yếu tổ khách quan về mặt khoa học.

<small>NLHVDS của cá nhân do pháp luật quy định.</small>

<small>3 Điệu 19 BLDS năm 2015.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>'Ngồi u tổ đơ tuổi, BLDS năm 2015 cịn dựa trên u tổ sức khỏetêm thân, tính thin Vi dụ, cả nhân bi bệnh tâm than hoặc mắc bệnh.khác mà không thé nhân thức, làm chủ được hành vi cia mình thi Tịa</small>án ra quyết định tun bổ người nay là người mất năng lực hanh vi<small>dân sự, trên cơ sỡ kết luận giảm định pháp y tâm than va theo yêu cầucia người cỏ quyền, lợi ích liên quan hoặc cia cơ quan, tổ chức hữu</small>

<small>2 BLDS năm 2015,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

là người mắt năng lực hảnh vi dan sự, trên cơ sỡ kết luận giám định.<small>pháp y tâm than va theo yêu cầu của người cỏ quyển, lợi ích liên quan.</small>hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.

13. Phân loại tinh trạng năng lực chủ thé của cá nhân

<small>13.1. Tink trang năng lực pháp luật din sự của cá nhân</small>

<small>Khoản 2 Điều 16 của BLDS năm 2015 quy định NLPLDS của cả nhân.</small>Ja bình đẳng Theo đó, mọi cá nhân đều có quyền sở hữu năng lực pháp luật<small>dân sự như nhau, không bị han chế bởi bat kỹ lý do nào như độ tuổi, địa vị xãhội, giới tính, tơn giáo, ân tộc, và nhiễu yêu tổ khác.</small>

Bat kỳ chủ thé nao cũng khơng được ưu ái hoặc có đặc quyền so vớicác chủ thể khác trong các quan hệ dân sự. Mỗi cá nhân déu có khả nănghưởng quyền và gánh chịu nghĩa vụ dân sự một cách bình ding.

<small>Tuy nhiên, cần lưu ý rằng năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chỉ lamột tiên dé để cỏ quyển và nghĩa vu dân sự cu thể. Chỉ khí cá nhân đũ điều</small>kiện vẻ năng lực pháp luật dân sự, ho mới có quyển được thực hiện và có théthực hiện các giao dich dan sự cụ thể.

Ngoài ra, tuy NLPLDS của mỗi người từ khi sinh ra la như nhau, cũng,<small>có trường hợp NLPLDS của cả nhân bị han chế. Thơng thường, có hai dạnghạn chế NLPLDS: một la khi văn bản pháp luật chung cẩm một loại giao dich</small>dân sự cụ thé cho một nhóm người cụ thể, va hai la khi cơ quan nha nước có.thấm quyển ra quyết định hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân.trong trường hợp cu thể. Một ví du có thể kể đến là trường hợp pháp luật vềđất dai quy định người nước ngối khơng được phép sở hữu bất động sản như<small>nha 6 tại Việt Nam</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>13.2, Tinh trang NLHVDS của cá nhãn</small>

a. Cá nhân có NLHVDS day đủ và NLHVDS một phần

Tint nhất. về cá nhân có NLHVDS đây đi

<small>Theo quy định của BLDS năm 2015, người thành niên là người từ đủ</small>mười tám tuổi trở lên va người thảnh niên có năng lực hảnh vi dân sự day đũ,<small>trừ trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhân thức, lâm.</small>chủ hãnh vi hoặc hạn chế năng lực hảnh vi dân sự”. BLDS năm 2015 cũngnhư BLDS năm 2005 trước đây đều lay mốc mười tám tuổi lam cột móc để<small>xác định cả nhân lả người thành niên hay người chưa thành niên. Điểu này đãđược các nhà lm luật nghiên cứu và đưa ra đựa trên các cơ sở khoa học.</small>Thông thường, cá nhân khi đã đủ mười tam tuổi đã hoàn thiện vẻ mặt tamsinh lý cũng như thể chất. Vì vậy, họ có thể tự mình quyết định, tham gia vảo.<small>các loại giao dich va sẽ từ chịu trách nhiém đối với hành vi cũng như hậu quảcủa hành vi do minh làm ra.</small>

Tuy các quốc gia khác nhau đều lây độ tuổi lâm mốc cơ bản để xác.<small>định người thành niên hoặc chưa thành niên, nên kinh tế, chính tr - xã hồi</small>cũng như đặc trưng địa lý của mỗi quốc gia la khác nhau, vi vay, độ tuổi để<small>xác định người thành niên ỡ các quốc gia có sự khác biết. Ví dụ, tại các quốc</small>gia thành viên Liên minh Châu Âu, tuỗi được coi là trưởng thành và có đâyđủ năng lực pháp lý 1a 16 tuổi!"

<small>Người thành niền không thuộc các trường hợp mat năng lực hành vìdân sự, có khó khăn trong nhận thức, lam chủ hành vi hoặc hạn chế năng lựchành vi dân sự thì được coi là có day di NLHVDS, cũng đồng nghĩa với việc</small>

<small>3 Điều 20 BLDS năm 2015.</small>

https fra europa eu ninbibviogililbsgsmo nem

<small>majoni 20of;</small>

<small>BiE5/20T0517/200/20TTTN-Y 7717.107771</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>Cá nhân có NLHVDS một phan bao gồm các trường hợp sau:</small>

Cá nhân từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Đây 1a lứa tuổi dang hoàn.thiện về mặt thé chất cũng như tâm lý, sinh ly. Vì vay, khả năng nhận.thức của lứa tuổi nay chưa đẩy đủ. Pháp luật dân sự chỉ cho phép cáccá nhân trong độ tuổi nảy tư xác lập các GDDS phục vụ nhu cầu sinh.hoạt hang ngày phủ hợp với lứa tuổi, chẳng hạn như có thé tự tham.

<small>gia hop đồng mua bán hang hóa có giả trị nhé như mua đỏ ăn sáng,Con đổi với các GDDS khác, ho phải được người đại dién theo phápluật đồng ý.</small>

Cá nhân từ đủ mười lãm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: Đây là độtuổi chưa thật sự hoàn thiện vẻ mặt thé chất va tâm lý. Tuy nhiên,nhóm cá nhân ở tuổi nảy cũng đã cỏ những kién thức, kinh nghiệm.nhất định. Nhiều cá nhân ở độ tuổi nảy cịn có thể chất hoặc trí tuệvượt trội so với đồng trang lứa. Họ có thể tích lũy cho minh một số gia<small>trí riêng, đặc biệt la tai sản. Dự liệu được điều nảy, pháp luật dân sw</small>cho phép các cá nhân ỡ độ tudi nay tự minh xác lập, thực hiện GDDS,<small>trừ GDDS liên quan đến bat đông sản, đông sản phải đăng ký vaGDDS khác theo quy định của luật phải được người đại điên theo</small>

pháp luật đồng ý”

<small>Cá nhân bi Téa án tuyên bồ lả người bị hạn chế năng lực hành vi dân</small>sự: Đối với cả nhân nghiện ma túy, nghiên các chất kích thích khácdẫn đến phá tán tải sản của gia định thi Tịa án có thé ra quyết định.© Khoin 4 Did <small>21 BLDS năm 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>tuyên bổ cả nhân này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo</small>yêu cau của người có quyên, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ

chức hữu quan”. Đồng thời, Téa án quyết định người đại điện theo

<small>pháp luật của các cả nhân này va phạm vi đại diện của người đại điện.theo pháp luật đó. Khi một cá nhân bi Téa án tuyên là bị hạn chế năng,</small>lực hành vi dân sự thì sẽ có hau quả pháp lý, cụ thé là các GDDS liênquan đến tài sản của ho cén phải có sự đồng ý của người đại diện theopháp luật, trừ các GDDS nhằm mục đích phục vụ nhu cấu sinh hoạt<small>hang ngày hoặc luật liên quan có quy định khác,</small>

<small>Cá nhân có NLHVDS và cá nhân khơng có NLHVDS</small>Thứ nhất. về cá nhân có NLHVDS.

<small>Cá nhân có NLHVDS là các cá nhân có đẩy đủ hoặc một phanNLHVDS như đã phân tích ở trên. Tay mức đơ của NLHVDS, các cá nhân.nay có quyền tham gia các GDDS với một pham vi nhất định (tham gia độclập hoặc phải có sư đồng ý của bên thứ ba).</small>

Truk hai, về cá nhân khơng có NLHVDS.

<small>"Nhóm các cả nhên khơng có NLHVDS bao gồm:</small>

Cá nhân chưa đũ sáu tuổi: Dưới góc độ khoa học vả xã hội, cá nhân.chưa đủ sảu tuổi còn được gọi là "trễ mim non”. Đồ tuổi này khơngnhững chưa hồn thiện về mặt thé chat, tâm sinh lý, ma thậm chí cịn.<small>chưa có khả năng thực hiện được nhiều hảnh vi cơ bản phục vụ đờisống hang ngây. Do đó, pháp luật dân sự xác định các cả nhân chưa đủ</small>sáu tuổi lả khơng có năng lực hảnh vi dan sự. Cụ thể, moi GDDS củacác cá nhân thuộc nhóm nay đều phải do người đại diện theo pháp luật

<small>¥ Điệu 33 BLDS năm 2015.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thin” Các cá nhân nay

<small>khơng có đủ khả năng nhên thức, cũng như hành động của họ không,thể hiện được ý chi của chính ho, vì vậy họ sẽ khơng có khả năng,</small>

<small>, cũng như lâm chủ được các hanh vi của minh GDDS của nhỏm.nay phải do người đại dién theo pháp luật của họ xác lập, thực hiện.Ho không thể từ minh tham gia, xác lập mét GDS.</small>

Cá nhân bị tuyên bố lả người có khó khăn trong nhận thức, làm chủhanh vi: Đáng chú ý, quy định về cá nhân bị tuyên bé là người có khó.<small>khăn trong nhận thức, làm chủ hảnh vi la quy định mới của BLDSnăm 2015. Theo đó, cả nhân 1 người thảnh nién nhưng do tinh trang</small>thé chất hoặc tinh than ma không đủ khả năng nhận thức, lâm chủhành vi nhưng chưa đến mức mắt năng lực hảnh vi dân sự thi theo ucầu của cá nhân nảy, người có quyển, lợi ích liên quan hoặc của cơquan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luôn giám định pháp y tam<small>thần, Téa án ra quyết đính tuyên bổ người này là người có khó khăn.</small>

<small>'BLDS năm 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>trong nhận thức, lam chủ hảnh vi va chỉ định người giám hộ, xác định</small>

quyển, nghĩa vụ của người giám hd". Hậu quả pháp lý của việc bi

tuyên bồ la người cĩ khĩ khăn trong nhận thức, lam chủ hành vi la<small>moi GDDS liên quan đến tai sin của cả nhân nay déu phải cĩ sự đồng,'Ý của người giám hộ. Bên canh đĩ, việc ác lập, thực hiện quan hệ dân.</small>sự liên quan đến quyển nhân thân của người nảy cũng phải đượcngười đạt diện theo pháp luật của ho đồng ý.

1⁄4... Ý nghĩa của việc xác định năng lực chủ thé của cá nhân

14.1, Năng lực chủ thé là căn cứ dé xác định phương thức tham gia quan"hệ pháp luật dan sự.

<small>Nhu đã phân tích ở trên, NLCT được cấu thành béi NLPLDS và</small>NLHVDS. NLHVDS sẽ là cách thức để NLPLDS được hiện thực hĩa, bởi<small>NLPLDS vé ban chất là các quyền do pháp luật "trao" cho cá nhân, va cácquyên này chi cĩ thể được thực hiện néu cá nhân bằng chính NLHVDS củaminh thực hiện. Vì vậy, việc sác định NLHVDS của cả nhân nĩi riêng và</small>NLCT của cá nhân nĩi chung sé la căn cứ để xác định phương thức tham.<small>gia quan hệ pháp luật dân sự của cá nhân. Vi du, một cá nhân cĩ NCLT dayđũ sẽ cĩ quyển tự mình tham gia GDDS một cách độc lập mà khơng canphải cĩ sự chấp thuân của người thứ ba. Trai ngược lại với diéu này, một cánhân dưới sáu tuổi, theo pháp luật dan sự lä người khơng cĩ NLHVDS,khơng được quyển tham gia bat kỳ GDDS nao một cách độc lập. Moi giaodịch của họ déu phải được ác lập và thực hiện thơng qua người đại diệntheo pháp luật của họ. Như va</small>

như một chủ thể độc lập.

<small>ho khơng cĩ từ cách tham gia vio GDDS</small>

38 Ehộn 1 Điệu 23 BLDS năm 2015.

<small>3® hon 2 Điệu 25 BLDS năm 2015.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

NLCT là phương thức để là căn cứ để xác định phương thức tham gia<small>quan hệ pháp luật dân sự. Chính vi vậy, việc xác định NLCT cũng sẽ la căn</small>cử để xác định năng lực chịu trách nhiệm dân sự.

<small>Cụ `, sắc định một cả nhân tham gia quan hệ dân sự theo phương,</small>thức nào (tự mình tham gia hay phải thông qua người khác) sẽ là cơ sở để sác<small>định pham vi chiu trách nhiệm dân sự phat sinh từ đó. Ví dụ, một cá nhân</small>chưa đủ mười lãm tuổi, còn cha, me, nếu gây thiệt hai thì cha, me phải bồi<small>thường tồn bơ thiết hại. Néu tai sin cha, me của cá nhân nảy không đủủi</small>thường ma cá nhân nảy có tài sản riêng thi lầy tai sản đó để bơi thường phân.cịn thiểu, trừ trường hợp cá nhân chưa đủ mười lãm tuỗi này gây thiệt haitrong thời gian trường học, bệnh viên, pháp nhân khác trực tiếp quan lý”,<small>143. Năng lực chủ thé là căn cứ dé xác lập quan hé giám lộ</small>

NLCT cũng mang ý nghĩa là căn cứ để xác lập quan hệ giám hộ theo<small>quy định của pháp luật dân sự. Với bản chất là một quan hệ pháp luật, căn cứcủa quan hệ giám hộ cũng cẩn phải được dua trên quy định của luật. Chỉnhững trường hop luật quy đính bắt buộc phải có sự giám hộ thi quan hệ giám.</small>hộ mới hình thành Va căn cứ để xác lập quan hệ giám hộ, theo quy định của<small>pháp luật dân sự, sẽ là NLCT.</small>

Điều này là hop lý, bởi NLCT của cả nhân chính 1a khả năng để cánhân có thể tham gia vao quan hệ pháp luật với tư cách là một chủ thé và tự<small>minh thực hiên các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ pháp luật đã tham.</small>

<small>hoản 2 Điều 586 BLDS năm 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

gia” Như vậy, xét về mặt xã hội, người đã phát triển toàn diện về mất thểchat va tâm thân thi co thé tự minh tham gia vào các quan hệ pháp luật, đồng.<small>thời tự chiu trách nhiệm cho hành vi của minh. Còn đổi với những người chưa</small>thành niên, có nghĩa là chưa hồn thiên dy di vẻ mất thể chất, tâm sinh ly,<small>hoặc những người đã thành nién nhưng vì một lý do khách quan nào đó</small>đến việc họ khơng thể làm chủ được hành vi của mình, thì việc họ tham giacác quan hệ pháp luật dân sự cần phải thông qua người giám hô. Điều nảy đã.<small>được phản ánh trong BLDS năm 2015 tại các điều luật quy định về mức đôNLHVDS của cá nhân.</small>

<small>144, Năng lực chit thé là yêu tổ xác định cách thức tham gia quan hệ 16</small>

<small>Quy định về NLCT trong BLDS năm 2015 còn là cơ sở pháp lý thiết</small>yêu khi xét đến vấn để giải quyết các tranh chấp liên quan đến NLCT của cá<small>nhân Hay nói cách khác, NUCT của cá nhân trong pháp luật dân sự có quanhệ mật thiết đối với NUCT của đương sw được quy đình trong pháp luật vẻ tổ</small>tụng dân sự. Cụ thể, NLCT của đương sự trong pháp luật vẻ tổ tung dân sự sẽ‘bao gồm hai yêu tổ: năng lực pháp luật tổ tụng dân sự vả năng lực hảnh vĩ tổ<small>tụng dân sự của đương su.</small>

<small>Tương tự như NLPLDS của cá nhân, năng lực pháp luật tổ tụng dân</small>sự của mọi cá nhân Ja như nhau trong việc yêu cầu Téa an bão vệ quyển và lợi

ích hợp pháp của minh” Còn đối với năng lực hanh vi tổ tung dân sự,

<small>BLTTDS năm 2015 định nghĩa năng lực hành wi tổ tụng dân sự là “kad năng</small>tự minh thực hiện quyên, ngiữa vụ tổ tụng dân sự hoặc ty quyển cho người

3 Phạm Văn Tet C011), Hing đến môn học Luật Din sự Tip 1, NXB Tw pháp, Hà

<small>Nội 59.</small>

* Khoản 1 Điều 69 BLTTDS năm 2015.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

dai diện tham gia tổ tung dân sv. Theo đỏ, mức 46 năng lực hảnh vi tổ<small>tụng dan sự của đương sự là cá nhân cũng được xác định da trên quy định</small>của BLDS năm 2015 về mức độ của NLHVDS. Chẳng hạn, người thành niên,trừ trường hợp người mắt năng lực hảnh vi dân sự hoặc pháp luật cĩ quy định.khác, được coi là đương sư cĩ đây dit năng lực hành vi tổ tung dân su.

15. Khai quát pháp luật Việt Nam về năng lực chủ thé của cá nhân.

<small>qua các thời ky</small>

<small>15.1. Giai đoạn trước năm 1945</small>

Trong thời kỳ phong kién, cĩ thé nĩi rằng Nha nước Việt Nam đã cĩ<small>nhân thức cơ bản về pháp luật, tao dựng nên mĩng cho hệ thống văn ban pháp</small>

luật sau nay. Một biểu tượng tiêu biểu cho thanh tựu trong nhận thức pháp<small>luật 6 thời kỹ phong kiến phải kế đến Bộ luật Hồng Đức (hay cịn goi lả“Quốc tiểu Hình luật”, "Lê triển Hình luật"). Bé luật Héng Đức ra đời năm.1483 đưới triều vua Lê Thánh Tơng Bộ luật Hỏng Đức là sư kế thừa từ</small>những quy định phép luật & các trig vua thời Hậu Lê, thời Lý, thời Trần và là<small>một trong những bơ luật hoan chỉnh nhất trong lich sử pháp luật của Nha</small>

nước phong kiến Việt NamTM*

<small>Tuy được xây dựng trong thời ki phong kiển lạc hậu nhưng Bộ luậtHồng Đức cũng đã đất ra những nên tăng về NLCT của cá nhân mắc đủ các</small>quy định cịn nằm rải rác, chưa cĩ hệ thơng. Cĩ thể thay NLCT của cả nhântheo Bộ luật Héng Đức phu thuộc vào độ tuổi, địa vi gia đình, tỉnh trạng tảisản va giới tính Đặc biét cĩ thể kế đến một số quy định sau

Bộ luật Hồng Đức quy định những "kẽ hang dưới" cịn ít tudi mà ở<small>với tơn trưởng, mà tự ý dung tiên của, thì xử phạt 80 trượng và bắt trả tién của</small>*EEhộn 2 Điền 69 BLTTDS năm 2015. .

ˆ* 18 Thị Sơn (Chủ biên, 2004), Que mẫu Hình lật, Tịch sử hk than, nặi dung và

<small>‘id tí, NEB hoa học xã hội, Ha Nội, t 111</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

lại cho người trên?” Hay con trai từ 16 tuổi, con gai từ 20 tuổi trở lên, ma đểruộng đất của minh cho người trong ho hay người ngoài cay hoặc ở q niên.

hạn mới miễn cưởng đơi lại thì sẽ bi xử phạt và mắt ruộng đất”. Đối với việc

thờ cing, nêu người con trưởng hư hồng hay bi tat năng không thé giữ việc<small>thờ cúng, thi cha me đem phan hương hỏa giao cho con thứ giữ, và phai theo</small>lệnh của cha me”,

<small>‘Nhu vay, nhìn chung trong thời li của B6 luật Hồng Đức, pháp luấtđặt nên tang cho NLCT của cả nhân đối với mỗi ting lớp, thứ bậc trong giađính cũng như giới tính.</small>

<small>Sau Bộ luật Hồng Đức, một bộ luất khác cũng có giá tri đáng chú ý làHoang Việt luật lê, hay còn gọi là Bồ luật Gia Long. Bộ luật Gia Long được</small>‘van hành đưới thời kì trị vì của nha Nguyễn, cụ thé lả vua Gia Long vào năm.1813. Bộ luật Gia Long không được đánh giá cao về sự tién bô trong lập pháp.<small>như đối với Bộ luật Hồng Đức. Vé cơ bản, NLCT của cá nhân trong Bộ luật</small>Gia Long cũng được xây dựng dua trên nén tang tư tưởng chế độ phong kiến,do dé cũng được phân chia dua trên các u tơ đồ ti, địa vi gia đính - xã hồi<small>và giới tính</small>

Ở thời kỹ Pháp thuộc, nước ta có ba Bộ Dân luật tương ứng với ba<small>vũng. Bộ Dân luật giản yếu Nam Ky năm 1883, Bộ Dân luật Bắc Ky năm.1931, Bộ Dân luật Trung Ky năm 1936. Các Bộ Dân luật nảy sác định vi</small>

thành niên là người đưới 21 tudi tron, không phân biết giới tinh nam hay nữ”.

'Về quyền tham gia khé ước, các Bộ Dân luật nay quy định mọi người đều có<small>quyền kết ước, trừ những người bị pháp luật coi là "sổ năng cách”. Theo đó,</small>

2° Điều9, Chương Hộ Hơn, Bộ luật Hong Đức. :

<small>34 Điệu 14 Phan Điện Sản Môi Tặng Thêm, Chương Điền Sản, Bộ lật Hồng Đức,</small>

? Điều 1, Phin Châm Chước Bỏ Sung Vẻ Luật Hương Hée, Chương Điện Sản, Bỏ luật

<small>Hồng Đức</small>

<small>8 Điệu,'Bộ Dân lật Bắc Ky, Điều 217 Bộ Dân luật Trung KF</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

người vô năng cách sẽ bao gồm các đối tượng. người chưa thanh niên, người‘bi cấm quyền, dan ba có chẳng va một số người khác ma pháp luật cầm.

<small>Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cơng hịa ra đời, Chủ tịch Hé Chi</small>Minh đ ky Sắc lệnh 90 để tam thời cho giữ các Bộ Dân luật nói trên cho đến.khi ban hảnh bộ luật pháp duy nhất, trên cơ sở nều những luật lệ trong ba BộDân luật nói trên khơng trái với ngun tắc độc lập của nước Việt Nam vảchính thé dan chủ cộng hòa. Và trên tinh thản nay, ba Bộ Dân luật Bac,<small>Trung, Nam vẫn tiếp tục có hiệu lực cho đền năm 1959.</small>

15.2. Giai đoạn từ năm 1945 dén trước năm 1995

<small>Năm 1946, Quốc hội khóa I đã tiến hành thơng qua Hiến pháp đâu.tiên của nước Việt Nam Dân chủ Công héa. Theo Hiển pháp năm 1946, tắt cảcông dân Viết Nam, từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt gái trai, déu có quyền</small>‘bau cũ, trừ những người mắt trí và những người mất cơng qun”. Đây là tiên<small>đề cho các quy đính của pháp luật dân sự tiép theo, Trên tinh thân của Hiểnpháp năm 1946, Sắc lệnh số 97 ngày 22 thing 5 năm 1950 của Chủ tịch Chính.phủ nước Việt Nam Dân chủ Cơng hồ đã quy đính người chưa thành niên lả</small>con trai hay con gái chưa đủ 18 tuổi. Khi đã đến tuổi thành niên thi đù còn ởvới cha mẹ, người con cũng có quyền tự lập”. Như vậy, tinh than của.<small>lệnh nảy là người đã 18 tuổi được coi là người thành niên va có quyển từ lập,ghia là có năng lực tự mình tham gia vio các quan hệ dân sự:</small>

<small>Sau khí Téa án tơi cao ban hành Chỉ thí số 772/TATC ngày 10 tháng 7</small>năm 1959, miễn Bắc Việt Nam bi coi như thiéu một BLDS thực thụ. Phải cho<small>đến ngảy 20 tháng 12 năm 1972, chính quyền Việt Nam Cộng hỏa mới banhành Bộ Dân luật năm 1972. Theo B6 Dân luật năm 1972, mọi người đều có</small>

<small>18 Hiển pháp năm 1946.</small>

` Điền7 Sắc lệnh 97SL.

<small>Bp,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

15.3. Giai đoạn từ năm 1995 dén nay

Môt cột mộc tiêu biểu của pháp luật dân sự là sự ra đời của BLDS<small>năm 1905. BLDS năm 1995 được Quốc hội nước Cơng hịa Xã hội Chủ ngiấ:'Việt nam thơng qua ngày 28 tháng 10 năm 1995 va là BLDS đâu tiên của Việt</small>Nam BLDS đã có những tiền bơ mới, cụ thé la những quy đính riêng biệt về<small>NLCT của cá nhân Chẳng han, BLDS năm 1995 đã dé cập và đưa ra đượcđịnh ngtia về NLPLDS và NLHVDS của cá nhân Theo đó, NLPLDS của cá</small>nhân lả khả năng của cá nhân có quyển dân sự vả có nghĩa vụ dân su”,

<small>NLPLDS giữa các cá nhân là như nhau và mang tính lên tục, có từ khi cá</small>

nhân sinh ra vả chấm dứt khi cá nhân chết, và không bị hạn chế” Vệ.

<small>NLPLDS của cá nhân, BLDS năm 1995 định ngiĩa. “Năng lực hath vi dân</small>suctia cá nhân là hả năng của cả nhân bằng hành vi của minh vác lập, thực“hiện quyền, ngiữa vụ dan su**

Theo BLDS năm 1995, người từ đủ mười tám tuổi trở lên lả ngườithảnh niên, người chưa đủ mười tám tuổi 1a người chưa thảnh niên” Người<small>thành niên lả người có đây đủ NLHVDS, trừ trường hợp bi Tòa án tuyên bổ</small>mắt NLHVDS hoặc bi hạn chế NLHVDS,

3! Điều 674 Bộ Dân luật năm 19722 Khoản 1 Điệu 16 BLDS năm 1995

® hon 2, khoản 3 Điệu 16, Điều 18 BLDS năm 1995.Điệu 19 BLDS năm 1995.

<small>3 Điệu 20 BLDS năm 1995.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>Đối với người chưa thành niên, BLDS năm 1995 quy định như sau:</small>“Người từ đi sản tudt đỗn cua đĩ mười tám tudt kh xác lập, thực hiện các<small>giao dich dan sự phẩt ãược người đại diện theo pháp luật</small> ig J, trừ giaodich nhằm phục vụ nin câu sinh hoạt hàng ngày: phù hợp với lứa tuỗi.

<small>Trong trường hợp người tie đi mười lăm tiỗi đến chưa đi mười tâm</small>tuổi có tài sẵn riêng ati dé bdo đám việc thực hién nghia vụ, thi cô thé tự minh:<small>xác lập, thực hiện giao dich din sự mà Rhông đồi lỗi phải cô sự đẳng ý của</small>

người đại diện theo pháp iuật. trừ trường hợp pháp luật có guy dimh khác *"

Bên cạnh đó, BLDS năm 1995 cũng xác định người chưa đủ stu tuổilà người khơng có NLHVDS và mọi GDDS của người chưa đủ sáu tuổi đều

phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện”.

<small>Sau khi BLDS năm 1905 thi hành được 10 năm, trên cơ sở các hạn</small>chế trong quy định, cũng như để ghi nhận các thay đổi của kinh tế - xã hội<small>BLDS năm 2005 ra đời. Tuy nhiên, các quy định về NLCT của cá nhân tại</small>BLDS năm 2005 nhìn chung khơng có nhiều thay đổi so với BLDS năm.1995. Phân lớn các quy định được giữ nguyên va chỉ có một số thay đổi nhõ ở<small>quy định về NLHVDS của người chưa thảnh niên va trường hợp cá nhân bituyên bổ mắt NLHVDS.</small>

<small>Ngày 24 tháng 11 năm 2015, Quốc hội khóa XIII thơng qua BLDSnăm 2015 sau 10 năm thi hành BLDS năm 2005. BLDS năm 2015 chính thứccó hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Vé cơ bản, quy đính về NLCT của</small>cá nhân vẫn được BLDS năm 2015 kể thừa tính than của BLDS năm 1995 vaBLDS năm 2005. Có thể nói van dé NLCT của cá nhân lả van dé mang tính.chat ly luận nên vẫn được giữ nguyên tinh thân qua các BLDS. Một điểm

`! Điệu 32 BLDS năm 1995.

<small>27 Dieu 33 BLDS năm 1995.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>39mới đáng chủ ý của BLDS năm 2015 la</small>

<small>khăn trong nhân thức, làm chủ hành vi tại Điểu 23. Quy định mới nay xuất</small>phat tử thực tiễn va đáp ứng nhu cau của thực ti

trường hợp cá nhên là người thành niền nhưng có tình trang thể chất kém,hoặc tình trang tinh than khơng đủ để người đó làm chủ hảnh vi của minhTuy nhiên, cá nhân nay vẫn chưa đến mức mit NLHVDS. Dự liệu được điền

<small>của chính họ, hoặcsung quy định về người có khó.</small>

Cụ thé, trên thực tế, có

<small>nay, BLDS năm 2015 đã cho phép người này theo yêu</small>

người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữn: quan, trên cơsé kết luận giám định pháp y tâm than, để nghị Tòa án ra quyết định tuyên bổ<small>người này là người có khó khăn trong nhân thức, làm chủ hành vi va chỉ định</small>

người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vu của người giám hột

<small>ˆ®Ehôn | Điều 23 BLDS năm 2015.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

KET LUẬN CHUONG 1

Chương 1 đã trình bảy một cái nhìn tổng quan về NLCT cia cá nhân<small>trong bối cảnh của pháp luật Việt Nam Chương này đã bất đầu bằng việcđịnh nghĩa NLCT va tập trùng vào NLCT cia cá nhân. Theo đó, NLCT của cảnhân được cầu thành từ hai yêu tổ quan trọng đó là NHLVDS và NLPLDS.</small>

Chương nay cũng đã dé cập đến ý nghĩa của việc xc định NLCT của<small>cá nhân, đặc biệt la trong ngữ cảnh của luật pháp, góp phin quyết định quyềnvà tréch nhiệm của cá nhân trong các GDDS va hành vì sã hội khác.</small>

Cuối cũng, Chương 1 đã cùng cấp một cái nhìn tổng quan vẻ su phátén và thay đổi của pháp luật về NLCT của cá nhân trong nhiều giai đoạn.<small>lịch sử của Việt Nam. Từ đó, chương này đã thể hiện sự liên quan giữa pháp</small>luật va sự phát triển xã hội, thể hiện tâm quan trong của việc hiểu vả quản lý:<small>NLCT cá nhân trong quá trình zây dựng va thực hiện pháp luật</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG PHAP LUẬT VIỆT NAM VE NĂNG LUCCHỦ THẺ CỦA CÁ NHÂN

2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về năng lực chủ thể cũa cá nhân.

3.1.1. Các yêu tô câu thành măng lực chit <small>la cá nhân.3.1.1.1 Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân</small>

<small>BLDS năm 2015 quy định về NLPLDS của cá nhân nhự sau:</small>"Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

<small>1 Nẵng lực pháp luật dân sự của cả nhân là Rhả năng của cả nhân cóquyển dân si và ng)ữa vụ dân sie</small>

2. Mot cả nhân đều có năng lực pháp luật dân steniue nian

<small>3. Măng lực pháp luật dân sự của cá nhiên cơ từ kht người đó sinh ra và</small>chẩm đt khi người đó chết *9*

<small>Căn cử vao quy định trên, có thể hiển đơn giãn NLPLDS của cá nhântheo góc độ luật Việt Nam là khả năng, điều kiến cần thiết của mỗi ngườitrong xã hội Viết Nam mà từ đó họ có các quyền vả ngiĩa vụ pháp lý củatrình trong lĩnh vực dan sự:</small>

<small>NLPLDS của cả nhân cũng được xem 1a một trong những căn cứ</small>quan trọng để xac định xem cá nhân có được coi lả chủ thé của quan hệ<small>pháp luật dân sự hay không Theo đó, NLPLDS của cá nhân bao gồm</small>những đặc điểm sau:

Thứ nhất, NLPLDS của cá nhân sẽ được xác lập từ khi người đó sinhra và chỉ chẩm đứt Rhi người đó chốt mà Rhơng pim thuộc vào độ tuổi hay<small>hd thức của cá nhân đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biết, từ</small>

<small>*®Điệu 16 BLDS năm 2015.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

khi cịn là thai nhí, cá nhân đã có thé có được NLPLDS va được pháp luật bão

'vệ quyển va nghĩa vu dân su”

That hai, NLPLDS được quy dah cho mỗi cá nhân là nine nhan. Tức ở<small>trong mọi hồn cảnh, điều kiện,... NLPLDS ln là một kha năng có tính chất</small>tuyệt đối, là khả năng trao cho mỗi cá nhân các quyển dan sự như nhau,<small>khơng có bất ky sự phân biết nao</small>

Thứ ba, Nhà nước chính là chủ thé công nhân và điều chỉnh những.quyễn và ng)ữa vụ dân sự đễ hành thành NLPLDS cũa cả nhân. Điều này đẳng<small>ghia với việc NLPLDS không phải mang thuộc tính tự nhién, bat biển màphụ thuộc vao việc một Nha nước trao những quyền vả nghĩa vu gi cho côngdn của nước ho. Do vay, năng lực pháp luật của cá nhên ở những nước khácnhau sẽ khác nhau.</small>

<small>‘Ngoai ra, pháp luật cịn ghỉ nhân nơi dung NLPLDS cũa cá nhân bằng</small>cách tổng hợp lại các quyền và ngiña vu ma pháp luật dan sự quy định cho ca<small>nhân Nội dung NLPLDS của cá nhân đã được tổng hop lại và được quy định.</small>‘bao gầm các nhóm quyên chỉnh như sau:

“1. Quyén nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gẵn với tài<small>sản</small>

2. Quyên sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.

3. Quyén tham gia quan lê dân sự và cô nghĩa vụ phát sinh từ quan hé a5”<small>Đối với quyền nhân thân không gin với tải sản va quyền nhân thân.</small>gin với tai sản: Hiểu một cách cơ bản, quyển nhân thân gắn với tai sản là khí<small>"một cả nhân ác lập quyển nhân thân này, các quyền tải sản khác di Kèm cũng,</small>sẽ phát sinh. Để hiểu rõ hơn, quyền nhân thân gắn với tai sản xuất hiện chỉ khi

'® Điệu 613 BLDS nấm 2015

<small>'1Điệu 11 BLDS năm 2015.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

cá nhân sảng tao ra một loại tải sản cụ thể và co kha năng chứng minh ringloại tai sản này là kết quả từ việc lao đồng của họ. Nêu tai sin đỏ không được.sang tạo ra hay thực tế khơng có tai sản đó, các qun nhân thân liên quan đến.nó cũng sẽ khơng được zác lap. Thông thường, quyển nhân than gắn với taisản thường liên quan đền quyền sở hữu tri tuê, như tác phẩm văn học, nghềthuật, khoa học, sáng chế, kiểu dáng, và nhiều loại tai sin sáng tạo khác”.Điều này đồng nghĩa với việc khi người sáng tạo sắc định được tải sẵn của ho<small>và được công nhân theo quy định pháp luật, ho sẽ được bao vé bởi các quyền.nhân thân, quyển tai sẵn di kèm với tài sản đó</small>

Đối với quyển sở hữu, quyền thừa kế vả quyền khác đổi với tai sản.Quyên sở hữu va quyền khác đối với tải sản đều la các van dé quyết định vềquyền sở hữu cia các chủ thể, là những quy định về nguyên tắc ác lập quyền<small>sở hữu, quyên khác đổi với tải sản trong BLDS năm 2015. Tuy nhiên, quyển.sở hữu có phạm vi rơng hơn vi đó lả tổng hợp các quy pham pháp luất, điềuchỉnh các quan hệ sã hội nảy sinh trong van để chiếm hữu, sử dụng và địnhđoạt, con quyển khác đối với tải sản là quyển của chủ thể nắm giữ, chỉ phối</small>tải sin thuộc quyền sở hữu cia chủ thể khác

<small>Trong lĩnh vực pháp luật dân su, quyền sở hữu va quyển khác đối với</small>tài sản đóng vai trị quan trong trong việc xác định quyền của các chủ thể đốivới tải sản. BLDS năm 2015 đã cung cấp những quy đính rõ ring về việc iclập và bảo vệ các quyền này.

Đối với quyển khác đối với tài sản: Quyển nay thường áp dung khi taisản thuộc quyền sở hữu của một chủ thể khác. Nó bao gém quyển của chủ thểnấm giữ, chỉ phối va sử dung tải sin khơng thuộc quyển sở hữu của minh® Lễ Thị Phương Anh, (2020), Báo về au

<small>pháp luật Tiệt Nam, Luận văn thec & Luật học, Trường Đại học Kinh tổ - Luật,‘Thanh phổ Hồ Chi Minh, tr26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

hoặc thuộc về chủ thé khác. Quyé<small>quyền khác đổi với tai sản</small>

<small>sử dụng một căn nhà thuê la một vi dụ về</small>

<small>3.1.1.2. Năng lực hành vi dân su của cá nhân</small>

Không chỉ cén đến NLPLDS, cá nhân cẩn phải có NLHVDS phù hopđể có thể tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự. BLDS năm 2015 định.nghia về NLHVDS của cá nhân như sau®: “Năng iực hành vi dân sự của cá.nhân là khã năng của cả nhân bằng hành vi của minh xác lập, thực hiện<small>quyễn, nghĩa vu dân sie”</small>

<small>"Như vây, NUHVDS của cá nhân được hiểu là điền kiện mà cá nhân.</small>đồ đó phải đáp ứng để thực hiện các quyển và những nghĩa vu của minh<small>thông qua hành vi cụ thé, Hành vi 6 đây chính là zử sự cia con người được</small>biểu hiện ra bên ngoài của một cả nhân trong từng hoàn cảnh cụ thể va xuất<small>phat từ khả năng nhân thức, làm chủ hảnh vi va kha năng thực hiện thôngqua hãnh vĩ.</small>

Trên cơ sở khái niêm về NLHVDS của cá nhân, có thể chỉ ra một số.đặc điểm sau

Thứ nhất, NLHVDS đồng một vai trò quan trong trong he thẳng pháp<small>hut và thường được quy dinh bôi các quy tắc pháp luật riêng của mỗi quắcgia NLHVDS là một khía cạnh quan trọng bởi nó xác định khả năng của cánhân tham gia vào các quan hệ dân sự và thực hiện các quyển vả nghĩa vụ.</small>

thông qua hanh vi cụ thé

<small>Trong việc xác định NLHVDS của cá nhân, các yêu tổ quan trong ma</small>Nhà nước sé xem xét sẽ bao gồm độ tuổi, khả năng nhận thức va khả năng.lâm chủ hành vi. Độ tuổi thường la một yếu tổ quan trọng vi nó thể hiện sự

<small>© Điệu 19 BLDS năm 2015.</small>

</div>

×