Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.69 KB, 42 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>1. Câu hỏi chính của đề tài... 1</b>
<b>2. Tính cấp thiết của đề tài, lý do chọn đề tài...1</b>
<b>3. Tổng hợp tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước...1</b>
<b>3.1. Trong nước...1</b>
<b>3.2. Ngoài nước...2</b>
<b>4. Phương pháp nghiên cứu...3</b>
<b>5. Trình tự nghiên cứu... 3</b>
<b>6. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu... 3</b>
<b>6.1. Đối tượng nghiên cứu...3</b>
<b>6.2. Phạm vi nghiên cứu...4</b>
<b>PHẦN NỘI DUNG ...5</b>
<b>CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CHUỖI KHỐI VÀ HỢP ĐỒNG THÔNG MINH5Mở đầu...5</b>
<b>1.1. Tổng quan về chuỗi khối...5</b>
<b>1.1.1. Bản chất của chuỗi khối...5</b>
<b>1.1.2. Phân loại chuỗi khối...6</b>
<b>1.1.3. Lợi thế chuỗi khối...6</b>
<b>1.2. Tổng quan về hợp đồng thông minh... 7</b>
<b>1.2.1. Khái niệm hợp đồng thông minh...7</b>
<b>1.2.2. Đặc điểm hợp đồng thông minh...8</b>
<b>1.2.3. Điều kiện và cách thức hoạt động của hợp đồng thông minh... 8</b>
<b>1.2.4. Những vấn đề lý luận về hợp đồng thông minh...10</b>
<b>1.3. So sánh hợp đồng thông minh với hợp đồng truyền thống... 14</b>
<b>1.4. Khả năng ứng dụng hợp đồng thông minh hiện nay...18</b>
<b>Kết luận...20</b>
<b>CHƯƠNG 2: CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG THÔNG MINHTRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM... 21</b>
<b>Mở đầu...21</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>2.2.1. Khái quát chung về bảo hiểm tham số...23</b>
<b>2.2.2. Quy định của bang Arizona ... 23</b>
<b>2.2.3. Quy định của bang Nevada... 26</b>
<b>2.2.4. Quy định của bang Vermont...28</b>
<b>2.3. Tình hình cơng nhận sự hợp pháp đối với hợp đồng thông minh tại ViệtNam... 30</b>
<b>2.4. Quy định của pháp luật Việt Nam đến lĩnh vực bảo hiểm... 30</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>PHẦN MỞ ĐẦU1. Câu hỏi chính của đề tài</b>
Các câu hỏi chính của đề tài bao gồm:
- Những vấn đề pháp lý đối với hợp đồng thông minh hiện nay?
- Các quy định pháp luật ở các bang của Hoa Kỳ liên quan đến hợp đồng thôngminh và ứng dụng hợp đồng thông minh trong lĩnh vực bảo hiểm?
- Khuyến nghị cho Việt Nam về mặt pháp luật lẫn thực tiễn?
Với những câu hỏi ở trên, đề tài lần lượt đưa ra câu trả lời theo 3 Chương cụ thể.Kết luận của mỗi chương sẽ giải quyết được các câu hỏi chính của đề tài.
<b>2. Tính cấp thiết của đề tài, lý do chọn đề tài</b>
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tác động đến hoạt động xã hội củacon người trên mọi lĩnh vực. Đối với lĩnh vực hợp đồng, nhiều phương thức giao kếtvà hình thức hợp đồng mới ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người -trong đó có hợp đồng thông minh. Hợp đồng thông minh hiện nay được ứng dụng ởnhiều lĩnh vực của cuộc sống, đặc biệt đối với lĩnh vực về bảo hiểm, điển hình là bảohiểm tham số.
Bên cạnh đó, nguy cơ từ thực tiễn về thảm họa thiên tai, biến đổi khí hậu đanggây cản trở đầu tư đối với lĩnh vực năng lượng tái tạo tại Châu Á - Thái Bình Dương,lúc này, lựa chọn về bảo hiểm tham số - ứng dụng của hợp đồng thông minh, được cânnhắc là một lựa chọn “tiềm năng”.
Do đó, cần thực hiện đề tài nghiên cứu để nhận thấy những vấn đề pháp lý đốivới hợp đồng thông minh trong lĩnh vực bảo hiểm, đồng thời tham khảo quy định củacác bang ở Hoa Kỳ để đưa ra những khuyến nghị phù hợp cho Việt Nam đối với lĩnhvực bảo hiểm (bảo hiểm tham số) nói riêng và hồn thiện xây dựng quy định đối vớihợp đồng thơng minh nói chung.
<b>3. Tổng hợp tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước3.1. Trong nước</b>
Trong bối cảnh hiện nay, vấn đề pháp lý về hợp đồng thông minh thu hút nhiềusự quan tâm của mọi người. Điều đó được thể hiện rõ nét qua các cơng trình nghiêncứu khoa học, bài viết trên các tạp chí pháp lý hay thậm chí trên các trang báo điện tửcũng ghi nhận nhiều đóng góp từ các cá nhân. Có thể kể đến như:
<i>1. Bài viết “Khung pháp lý cho hợp đồng thông minh - Một số gợi mở cho Việt</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i>Nam từ pháp luật Trung Quốc” của các tác giả Nguyễn Thị Minh Phương vàNguyễn Phan Vân Anh được đăng trong “Tạp chí pháp luật và thực tiễn” số 55</i>
năm 2023. Bài viết nêu tổng quát về hợp đồng thông minh, pháp luật TrungQuốc trong điều chỉnh hợp đồng thông minh và đưa ra các khuyến nghị điềuchỉnh hợp đồng thông minh từ pháp luật Việt Nam.
<i>2. Bài viết “Những rủi ro pháp lý của hợp đồng thông minh” của các tác giả</i>
Nguyễn Thị Yến Nhi, Nguyễn Nhật Ánh, Hà Thu Trà Giang, Nguyễn Hoàng
<i>Mỹ Linh được đăng trong Tạp chí “FTU Working Paper Series” số 5 năm 2022.</i>
Bài viết cũng tổng quát về hợp đồng thông minh, đưa ra những rủi ro về cả mặtpháp lý lẫn kỹ thuật và khuyến nghị của nhóm tác giả.
Nhìn chung, các bài viết kể trên đều có đề cập đến vấn đề pháp lý và các kiếnnghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng thông minh. Tuy nhiên, điểm mớicủa đề tài này đó là gợi mở tiềm năng từ bảo hiểm tham số - một ứng dụng của hợpđồng thông minh, tại một số bang của Hoa Kỳ và Việt Nam, đồng thời đưa ra khuyếnnghị cả về pháp luật lẫn thực tiễn đối với khả năng phát triển bảo hiểm tham số ở ViệtNam.
Ning Dai, Weili Chen, Xiangping Chen, Jian Weng, Muhammad Imran, được
<i>đăng trên Tạp chí “Future Generation Computer Systems” năm 2019. Bài viết</i>
nêu lên mơ hình giao kết hợp đồng thơng minh, ưu điểm của hợp đồng thôngminh và ứng dụng của hợp đồng thông minh.
<i>2. Bài viết “Smart Contracts: Legal Considerations” của tác giả Jack Gilcrest,</i>
Arthur Carvalho năm 2018 đã khái quát về hợp đồng thông minh và blockchain,bài viết cũng khái quát khung pháp lý ở 3 bang của Hoa Kỳ là bang Arizona,bang Nevada, bang Vermont đối với việc cơng nhận tính hợp pháp của hợpđồng thơng minh.
Các bài nghiên cứu trên đã đưa ra vấn đề pháp lý và tính ứng dụng của hợpđồng thơng minh, tuy nhiên, dưới góc độ về tiềm năng của bảo hiểm tham số thì vẫn
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">chưa được nhìn nhận và đánh giá. Do đó, đề tài của tác giả đã đưa thêm thông tin vềtiềm năng của loại bảo hiểm này đối với 3 bang của Mỹ và gợi mở cho Việt Nam.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>
Các phương pháp được thực hiện trong đề tài là:1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu này xuyên suốt bài nghiên cứu đểphát hiện ra xu hướng chung đối với tiềm năng phát triển hợp đồng thông minh tronglĩnh vực bảo hiểm, thông qua những tài liệu tìm được, từ đó dự liệu khả năng ứng dụngbảo hiểm tham số trong tương lai.
2. Phương pháp so sánh pháp luật.
Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong Chương 2 để so sánh về quyđịnh pháp luật ở một số bang của Hoa Kỳ có điểm gì giống và khác nhau; từ đó, tổngkết, đánh giá, đưa ra những khuyến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
Từ những thơng tin đã phân tích, tác giả sử dụng phương pháp này ở Chương 3nhằm đưa ra những khuyến nghị cho Việt Nam dưới cả góc độ lý luận lẫn thực tiễn.
Bước thứ ba, tìm hiểu các quy định của pháp luật, liên hệ với thực tiễn để đưara khả năng áp dụng hợp đồng thơng minh trong lĩnh vực đó.
Bước thứ tư, tổng kết, đánh giá lại những thông tin đã phân tích.Bước thứ năm, đưa ra các khuyến nghị phù hợp cho Việt Nam.Cuối cùng, đánh giá lại toàn bộ vấn đề đã phân tích.
<b>6. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu6.1. Đối tượng nghiên cứu</b>
Đối tượng được nghiên cứu là hợp đồng thông minh và lĩnh vực bảo hiểm theopháp luật các bang của Hoa Kỳ gồm: bang Arizona, bang Nevada, bang Vermont.
Về hợp đồng thơng minh, nó được nghiên cứu dưới các góc độ về khái niệm,
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">đặc điểm, ưu và nhược điểm so với hợp đồng truyền thống, những vấn đề pháp lý, khảnăng ứng dụng trong thực tiễn.
Đối với pháp luật ba bang của Hoa Kỳ, tác giả nghiên cứu về quy định của phápluật đối với việc công nhận hợp đồng thông minh và quy định về bảo hiểm tham số.
<b>6.2. Phạm vi nghiên cứu</b>
Đề tài tập trung nghiên cứu về những vấn đề pháp lý và ứng dụng của hợp đồngthông minh trong bối cảnh hiện nay, điển hình trong lĩnh vực bảo hiểm với tiềm nănglà bảo hiểm tham số.
Bên cạnh đó, đề tài cịn nghiên cứu pháp luật ba bang của Hoa Kỳ để xem xétba bang này có công nhận hợp pháp đối với hợp đồng thông minh hay không và khảnăng ứng dụng bảo hiểm tham số ở ba bang này. Qua đó, học hỏi và tiếp thu pháp luậtba bang nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
Việc tác giả lựa chọn bang Arizona, bang Nevada, bang Vermont của Hoa Kỳvì hai lý do chính:
Thứ nhất, nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Thứ hai, bang Arizona là tiểu bang thông qua luật phê duyệt về hợp đồng thơngminh một cách rõ ràng nhất. Trong khi đó, bang Nevada và bang Vermont đều cơngnhận tính hợp pháp của hợp đồng thơng minh, mỗi bang đều có một khía cạnh sâu sắckhi cơng nhận tính hợp pháp của hợp đồng thơng minh.
Đối với bang Nevada, ngồi việc thừa nhận tính hiệu lực của hợp đồng thơngminh thì bang này cịn xem xét nó như là một chứng cứ mà Tịa án có thể xem xét.
Đối với bang Vermont, bang này lại đơn thuần cơng nhận tính hợp lệ của hợpđồng thông minh cũng như hồ sơ và chữ ký dựa trên chuỗi khối trong thương mại.
Ở mỗi bang, với mức độ công nhận và quy định pháp luật tương ứng sẽ giúpViệt Nam có được cái nhìn tồn diện và tổng quan hơn khi học hỏi quy định từ cácbang này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>1.1. Tổng quan về chuỗi khối</b>
Chuỗi khối (blockchain) là thành phần quan trọng của hợp đồng thông minh.
<b>1.1.1. Bản chất của chuỗi khối</b>
Công nghệ sổ cái phân tán (DLT) cho phép các bên trao đổi bất kỳ loại dữ liệunào trên cơ sở ngang hàng (P2P) mà với ít hơn hoặc khơng có bên trung gian. Dữ liệuđược trao đổi thường tương ứng với giao dịch hoặc tài sản có thể dịch sang kỹ thuật số,nó bao gồm chuyển tiền, lưu trữ hồ sơ y tế, giấy khai sinh, kết hôn và bảo hiểm, muabán hàng hóa hoặc hợp đồng bảo hiểm<small>1</small>.
Chuỗi khối là một tập hợp con của DLT, nó sử dụng các block (khối) thông tinđể theo dõi các giao dịch trong một mạng phân tán gồm nhiều node (nút)<small>2</small>. Chúng
<i>được xem như “là cơ sở dữ liệu phân tán về các giao dịch kinh tế có tổ chức”. Chúngcho phép các bên giao dịch theo dõi điều gì đang xảy ra nhờ vào khả năng “cung cấpcơ sở dữ liệu phi tập trung hoặc sổ cái kỹ thuật số” của chúng</i><small>3</small>. Các nút sử dụng thuậttốn mật mã và hợp đồng thơng minh để xác nhận các giao dịch sau đó giao dịch đượcviết thành các khối, tập hợp bao gồm nhiều khối tạo thành chuỗi, các chuỗi khối đó tạothành một sổ cái. Khi thực hiện giao dịch, hồ sơ quyền sở hữu tài sản và giá trị củachúng được nhập vĩnh viễn vào sổ cái và số lượng sổ cái bằng số nút liên quan<small>4</small>.
Như vậy, chuỗi khối được xem là kho lưu trữ hồ sơ công cộng không thể đảongược và chống giả mạo cho các tài liệu, hợp đồng và tài sản.
<small>1Eiopa ( 2021), “Discussion paper on blockchain and smart contracts in insurance”, tr. 9.2Eiopa (1) tr. 9.</small>
<small>3Akram Almatarneh (2020), “Blockchain Technology and Corporate Governance: The Issue of Smart Contracts- Current Perspectives and Evolving Concerns”, Éthique et économique/Ethics and Economics, 17 (1), tr. 97 - 98.4Akram Almatarneh (3) tr. 98.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>1.1.2. Phân loại chuỗi khối</b>
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu khác nhau sẽ phân loại chuỗi khối thơngqua những tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, nếu dựa trên cấu hình kỹ thuật và chức năng(cấu trúc quản trị nội bộ), các chuỗi khối có thể chia thành bốn loại: không được phépcông khai; được phép công khai; được phép riêng tư và không được phép riêng tư<small>5</small>.
<i>Một chuỗi khối được xác định là “công khai” khi bất kỳ chủ thể nào cũng có</i>
thể đọc và truy cập tồn bộ chuỗi khối đó.
<i>Đối với chuỗi khối “riêng tư” khơng phải chủ thể nào cũng có thể truy cập mà</i>
chỉ những thực thể được ủy quyền mới có khả năng truy cập.
<i>Chuỗi khối có thể được phân loại thành “không cần cấp phép” hoặc “được cấpphép” tùy thuộc vào người có thể gửi và xác thực giao dịch. Trong trường hợp bất kỳ</i>
ai cũng có thể gửi và xác thực giao dịch thì chuỗi khối đó được gọi là khơng đượcphép. Cịn nếu chỉ thực thể ủy quyền mới có thể thực hiện hoặc xác thực các giao dịch,chuỗi khối là được phép.
Các chuỗi khối cũng có thể liên hợp, là một dạng blockchain riêng tư bán tậptrung, có sự kiểm sốt. Chuỗi khối này làm hạn chế quyền truy cập của người dùng vànó phải chịu sự kiểm soát bởi nhiều thành viên khác. Quản trị viên của ứng dụng nàycó quyền cho phép truy cập vào giao dịch của mỗi nút theo những gì đã thỏa thuận<small>6</small>.
<b>1.1.3. Lợi thế chuỗi khối</b>
<i>Thứ nhất, chuỗi khối giúp loại bỏ các bên trung gian tham gia vào giao dịch.</i>
Nếu các giao dịch truyền thống thường được bảo đảm bởi một bên trung gianđáng tin cậy như ngân hàng hoặc các cơng ty tín dụng thì đối với cơng nghệ chuỗi khối,q trình này sẽ được loại bỏ. Chuỗi khối thông qua việc sử dụng các node (nút) xácminh giao dịch sẽ loại bỏ tối đa khả năng rủi ro từ việc tin tưởng vào bất kỳ tổ chứcnào và làm giảm chi phí phải trả cho bên trung gian hoặc bên thứ ba.
<i>Thứ hai, tính bất biến của chuỗi khối làm chúng trở nên mạnh mẽ và an tồn.</i>
Chuỗi khối đóng vai trị như là một bằng chứng bởi lẽ khi một giao dịch đượcnhập vào cơ sở dữ liệu và được cập nhật cho các nút, thơng tin đó sẽ khơng bị thay đổihoặc xóa đi, tạo sự minh bạch, công khai cho người sử dụng.
<small>5Eiopa (1) tr. 10.</small>
<small>6Nguyễn Thị Yến Nhi, Nguyễn Nhật Ánh, Hà Thu Trà Giang, Nguyễn Hoàng Mỹ Linh (2022), “Những rủi ropháp lý của hợp đồng thông minh”, FTU Working Paper Series, 1 (5), tr. 95.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i>Thứ ba, thực hiện giao dịch nhanh hơn và xuyên biên giới.</i>
Khác với các giao dịch trên thực tế cần sự xác nhận của các bên, đôi khi phảiđợi chờ phản hồi do chênh lệch múi giờ thì giao dịch thơng qua blockchain sẽ xử lýq trình này nhanh chóng với thời gian có thể chỉ trong vài phút hoặc vài giây, thậmchí thực hiện 24/7.
<i>Thứ tư, giảm chi phí quản lý.</i>
Với những ưu điểm về khả năng tự động hóa cùng với loại bỏ sự tham gia củacác bên trung gian vào giao dịch, chuỗi khối giúp tiết kiệm một khoản chi phí. Do đó,nó được mong chờ sẽ có những bước đột phá đổi mới trong nhiều lĩnh vực như kinhdoanh, hợp đồng.
<b>1.2. Tổng quan về hợp đồng thông minh1.2.1. Khái niệm hợp đồng thông minh</b>
Hợp đồng thông minh được phát triển dựa trên công nghệ chuỗi khối.
Xét về mặt lịch sử, vào năm 1990, Nick Szabo đã đưa ra thuật ngữ “hợp đồngthơng minh”. Ơng đã đề nghị chuyển những mệnh đề của hợp đồng thành mã và gắnchúng vào phần mềm hoặc phần cứng để chúng tự thực hiện nhằm làm giảm chi phíhợp đồng giữa các bên giao dịch và tránh trường hợp ngoại lệ ngẫu nhiên hoặc cáchành động khơng thiện chí trong q trình thực hiện hợp đồng<small>7</small>.
Theo Tanel Kerikmae và Addi Rull thì hợp đồng thơng minh được hiểu là mộtchương trình máy tính có khả năng đưa ra quyết định khi đáp ứng một số điều kiện đãđược thiết lập<small>8</small>.
Như vậy, về cơ bản, hợp đồng thông minh được xem như là một chương trìnhmáy tính mà nó thực hiện xác minh và thực hiện các điều khoản khi đáp ứng nhữngđiều kiện đã được định trước. Sau khi được mã hóa bằng ngơn ngữ của nó và nhập vàoblockchain, hợp đồng khơng thể thay đổi và hoạt động tương thích với hướng dẫnđược lập trình của nó. Chuỗi khối sau đó có thể tự động thực thi hợp đồng thông quacâu lệnh “nếu thì”: “nếu” điều gì đó xảy ra, “thì” giao dịch hoặc hành động nhất địnhsẽ được thực hiện.
<small>7Zou, W., Lo, D., Kochhar, P. S., Le, X.-B. D., Xia, X., Feng, Y., … Xu, B. (2019), “Smart ContractDevelopment: Challenges and Opportunities”, IEEE Transactions on Software Engineering, 1 (1), tr.2.8Nguyễn Thị Hồi, Nguyễn Thị Thu Hương, “Bàn về hợp đồng thơng minh trong thời đại công nghiệp 4.0”</small>
<small> cậpngày 17/01/2023)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Nhìn chung, cơ chế hoạt động của hợp đồng thơng minh được ví như một chiếcmáy bán hàng tự động, nghĩa là, khi đáp ứng đủ các điều khoản đã được lập trình sẵnthì nó tiến hành thực hiện các u cầu.
Mục tiêu chính của hợp đồng thơng minh là cho phép các bên có thể thực hiệngiao dịch hoặc làm việc với nhau thông qua internet mà khơng phải tốn chi phí gặpmặt trực tiếp trao đổi hoặc phải sử dụng đến những cơ chế thực thi bên ngồi để giảmthiểu về chi phí, đồng thời giảm thiểu những nguy hại xảy ra đột xuất và tránh phụthuộc vào khâu trung gian.
<b>1.2.2. Đặc điểm hợp đồng thông minh</b>
Được hình thành từ cơng nghệ chuỗi khối, hợp đồng thông minh bao gồmnhững đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hợp đồng thông minh được thiết lập dựa trên mã nguồn của máy tính,chúng được thực hiện tiêu chuẩn hóa và gần như khơng phát sinh phí hoạt động đốivới các bên ký hợp đồng.
Thứ hai, hợp đồng thông minh tạo nên sự tin tưởng tuyệt đối và chắc chắn đốivới các bên giao kết hợp đồng. Khi các bên đã bị ràng buộc bởi một điều khoản cụ thểnó sẽ trở nên bất biến và không thể vi phạm.
Thứ ba, hợp đồng thông minh được thiết kế trên định dạng phi tập trung.
Thứ tư, hợp đồng thông minh phụ thuộc nguồn thơng tin bên ngồi để thơngbáo cho hoạt động của nó.
<i>Ví dụ đối với hợp đồng bảo hiểm. Để có thể được bồi thường về những thiệt hạido thiên tai hoặc thời tiết gây ra, hợp đồng cần sự lập trình để thu được thơng tin vềlượng mưa, nhiệt độ hoặc các yếu tố khác từ hệ thống của cơ quan khí tượng thủy văn.Hoặc đối với hợp đồng bán cổ phiếu, nó cần có sự liên kết đến một trang web trao đổichính thức để thực hiện khi giá thỏa thuận đã đạt được, kích hoạt điều khoản bánhàng<small>9</small>.</i>
<b>1.2.3. Điều kiện và cách thức hoạt động của hợp đồng thông minha. Điều kiện hoạt động hợp đồng thơng minh</b>
Để hợp đồng thơng minh được hình thành, cần phải đáp ứng bốn điều kiện sau:Thứ nhất, về chủ thể hợp đồng: Chủ thể hợp đồng là các bên tham gia thực hiện
<small>9Mark Giancaspro (2017), “Is a ‘smart contract’ really a smart idea? Insights from a legal perspective”,Computer law & security review, 33 (6), tr. 9.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">giao kết hợp đồng, các bên này cần được cấp quyền truy cập, theo dõi tình hình xử lývà nội dung của hợp đồng để đảm bảo quyền lợi của chính họ.
Thứ hai, về điều khoản hợp đồng: Vì tính chất hoạt động của hợp đồng thôngminh nên các điều khoản cần phải được thiết lập ở dạng chuỗi, được lập trình đặc biệtvà các bên tham gia phải đồng ý nhất trí với điều này.
Thứ ba, về chữ ký số: Các bên tham gia hợp đồng thông minh đồng thuận triểnkhai thỏa thuận về chữ ký số và phải thực hiện thao tác thông qua chữ ký số.
Cuối cùng, đó là về nền tảng phân quyền: Bước vào giai đoạn hồn tất, hợpđồng thơng minh cần được tải lên chuỗi khối. Chuỗi khối sẽ tiếp tục phân phối dữ liệuvề các nút mạng và lưu lại, các bên không thể điều chỉnh, tác động vào.
<b>b. Cách thức hoạt động hợp đồng thông minh</b>
Hợp đồng thông minh hoạt động tự động cùng với những lập trình sẵn có từtrước với các điều khoản cần thiết, thường tuân theo câu lệnh “nếu… thì..”. Tuy nhiên,các điều khoản này phải được viết bằng ngơn ngữ lập trình, được mã hóa chun biệt.Mã code trong hợp đồng đóng vai trị là “minh chứng” thỏa thuận của các bên, nó cịnlà điều kiện để hợp đồng thơng minh “chạy”.
Khi có lệnh triển khai, hợp đồng thơng minh sẽ thực thi đúng với những gì(điều khoản) đã được lập trình sẵn. Một mạng máy tính sẽ thực hiện các hành động khiđáp ứng điều kiện xác minh. Các hành động thường thấy và phổ biến đó là: chi trả tiền,đăng ký phương tiện, xuất vé, gửi thơng báo…
Trước khi một hợp đồng thơng minh có thể chạy trên blockchain, cần phảithanh tốn chi phí giao dịch để hợp đồng được thêm vào chuỗi. Trong trường hợpchuỗi khối Ethereum, các hợp đồng thông minh thực hiện trên máy ảo Ethereum(EVM) và khoản thanh toán này thực hiện thơng qua tiền mã hóa ether, gọi là “gas”.Khi ứng dụng của blockchain lan rộng, sẽ có nhiều tài khoản được mã hóa rồi thêmvào chuỗi khối. Hợp đồng thông minh lúc này sẽ trở nên phức tạp hơn để phù hợp vớikhả năng xử lý các giao dịch đa dạng. Nếu hợp đồng thông minh càng phức tạp thìcàng phải trả nhiều tiền để có thể thực hiện giao dịch đó. Do đó, gas hiện đóng vai trịnhư một chốt chặn quan trọng để ngăn các hợp đồng thông minh quá phức tạp hoặc
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">những hợp đồng lấn át EVM<small>10</small>.
Khi giao dịch hoàn tất, hệ thống cũng cập nhật dữ liệu thơng báo đã hồn tấtgiao dịch. Do đó, chỉ bên được cấp quyền mới có thể xem kết quả và khơng thể tự ýthay đổi giao dịch. Xuất phát từ tính tự động của hợp đồng thông minh nên các điềukhoản về cách thức thực hiện giao dịch, quy tắc giao dịch và dự đốn tất cả trường hợpngoại lệ có thể xảy ra, phương thức giải quyết tranh chấp phải được dự đoán trước vàthiết lập sẵn<small>11</small>.
Điểm đặc biệt của hợp đồng thông minh là nó sẽ ln kiểm tra xun suốt qtrình thực hiện, đảm bảo trùng khớp với những điều khoản trong hợp đồng đã thiết lậpsẵn. Chính vì lẽ đó, hợp đồng thông minh được đánh giá rất cao về độ chính xác củahợp đồng.
<b>1.2.4. Những vấn đề lý luận về hợp đồng thông minha. Vấn đề về mặt kỹ thuật</b>
<i>Thứ nhất, các bên có thể đàm phán các điều khoản khơng thể được đánh giámột cách chính xác bởi một chương trình máy tính (mã code).</i>
Cụ thể, ngơn ngữ các bên thỏa thuận và trao đổi là ngôn ngữ truyền thống tuynhiên, khi được thiết lập thông qua hợp đồng thông minh, những thỏa thuận nàychuyển sang ngôn ngữ mã code. Ngơn ngữ có sự thay đổi do đó tồn tại khả năng mãcode không thể phản ánh đúng hoặc chính xác, phù hợp với những gì các bên đã thỏathuận, lệnh của hợp đồng thông minh không phản ánh chính xác mong muốn của cácbên.
<i>Thứ hai, xuất phát từ đặc tính của hợp đồng thơng minh đó là tính bất biến.</i>
Tính bất biến có khả năng làm điểm mạnh đối với hợp đồng thơng minh nhưngnó cũng tạo ra trở ngại khi không cho phép các bên sửa chữa chuỗi khối. Một khi hợpđồng thông minh được triển khai, chúng trở nên hồn thành và khơng thể thay đổi.Trong trường hợp nhận thấy một lỗi trong hợp đồng thông minh, người dùng buộcphải thiết lập một hợp đồng mới.
<i>Thứ ba, vấn đề về thiếu nguồn cấp dữ liệu đáng tin cậy.</i>
<small>10Remitano, “Hợp đồng thông minh (Smart Contract) cánh cửa kết nối blockchain với thế giới thực”</small>
<small>gioi-thuc(truy cập ngày 02/6/2023)</small>
<small> “Hợp đồng thông minh (Smart Contract) - Điều kiện & cách thức hoạt động”</small>
<small> cập ngày 22/3/2023)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Vì hợp đồng thơng minh cần nguồn thơng tin bên ngồi để thơng báo dữ liệugiúp nó thực hiện những điều kiện đã được viết sẵn. Nguồn cấp dữ liệu đóng vai trị làchiếc cầu nối giữa blockchain và thế giới bên ngoài. Như vậy, nếu nguồn cấp dữ liệubên ngồi khơng đủ chính xác hoặc hiện đại để trở thành phương tiện cung cấp thôngtin cho hợp đồng thơng minh thì dường như hợp đồng thơng minh chỉ dừng lại ởnhững giao dịch đơn giản.
<i>Thứ tư, vấn đề đối với việc thiếu các tiêu chuẩn và quy định.</i>
Xuất phát từ thiếu cơ chế quản lý hiệu quả, các hành vi độc hại xảy ra xâmphạm đến hợp đồng thơng minh trở nên khó kiểm sốt và giám sát hơn. Do đó, để ứngdụng hợp đồng thơng minh ngày càng phổ biến và hỗ trợ trong nhiều giao dịch, cần cócơ chế quản lý hiệu quả để tránh rủi ro bảo mật, xâm nhập.
Như vậy, trong khi xã hội đang tiến hành thử nghiệm hợp đồng thông minh ởnhiều lĩnh vực, các nhà quản lý kinh tế, công nghệ vẫn đang nghiên cứu và tìm cáchchuyển nó thành cơng cụ hiện đại và hiệu quả để có thể giải quyết những vấn đề trongcuộc sống và ngăn chặn rủi ro gây thiệt hại. Tuy nhiên, thực hiện một bước nhảy vọtđể nhanh chóng áp dụng hợp đồng thơng minh là điều khơng thể bởi nó vẫn cịn tồn tạinhững vấn đề về mặt kỹ thuật cần được khắc phục và giải quyết. Do đó, để ứng dụnghợp đồng thơng minh có hiệu quả, cần thời gian nghiêm túc để nghiên cứu, xử lýnhững vấn đề hạn chế, đồng thời cần đầu tư thời gian, tiền bạc, công sức để phát triểncơ sở vật chất ngày càng hiện đại và tiên tiến để giảm thiểu những rủi ro mà hợp đồngthông minh gặp phải đối với vấn đề về mặt kỹ thuật.
<i>Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữacác bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”</i>
Bên cạnh đó, Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định các điều kiệnđối với hợp đồng được xem là có hiệu lực trên thực tế cần phải đáp ứng các điều kiệnvề:
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>(i) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợpvới giao dịch dân sự được xác lập;</i>
<i>(ii) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hồn tồn tự nguyện;</i>
<i>(iii) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấmcủa luật, không trái đạo đức xã hội.</i>
<i>(iv) Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịchdân sự trong trường hợp luật có quy định.</i>
Như vậy, hợp đồng thơng minh được coi là hợp đồng phát sinh hiệu lực và ràngbuộc các bên nếu đáp ứng được các yêu cầu trên. Tuy nhiên, thực tiễn khi phân tíchcác khía cạnh trên đối với hợp đồng thông minh là không dễ dàng. Bởi lẽ:
Đầu tiên, khi xét đến vấn đề về chủ thể: Vì khơng thể gặp mặt trực tiếp hoặcnhìn thấy đối phương nên khó xác định chủ thể thực sự đứng đằng sau giao dịch: về độtuổi, nơi cư trú, quyền tài phán, năng lực pháp luật, năng lực hành vi; cùng với đó, khiyếu tố về chủ thể khơng được xác định rõ ràng thì khơng thể xác định thái độ của bêngiao dịch đó có hồn tồn tự nguyện hay khơng.
Tiếp đến là mục đích và nội dung của giao dịch. Xuất phát từ việc ngôn ngữkhởi chạy hợp đồng thông minh là mã code, tức chỉ những người có chun mơn tronglĩnh vực kỹ thuật, họ mới có khả năng hiểu ngơn ngữ đó. Như vậy, đối với hợp đồngthơng minh, để xác định mục đích và nội dung của giao dịch có vi phạm điều cấm củaluật hay trái đạo đức xã hội hay không, cần có sự hỗ trợ của người hiểu ngơn ngữ mãcode. Trong trường hợp, khơng thỏa mục đích và nội dung thì hợp đồng trở nên vơhiệu theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Cuối cùng, về hình thức của giao dịch. Khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm
<i>2015 quy định: “Giao dịch dân sự thơng qua phương tiện điện tử dưới hình thức thơngđiệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịchbằng văn bản.”</i>
<i>Khoản 12 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 quy định: “Thông điệp dữliệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phươngtiện điện tử.”</i>
Như vậy, thông qua những quy định trên, hợp đồng thơng minh có thể coi là
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">giao dịch bằng văn bản<small>12</small>và được xem là có hiệu lực pháp lý nếu thỏa cả bốn tiêu chítrên.
<i>Thứ hai, vấn đề pháp lý liên quan đến người viết mã lệnh.</i>
Để hợp đồng thơng minh có thể hoạt động, cần người lập trình chuyển từ ngơnngữ truyền thống mà các bên thỏa thuận sang ngơn ngữ lập trình - mã code, do đó,người viết mã lệnh là vơ cùng quan trọng. Họ thực hiện công việc đặt lệnh cho hợpđồng thơng minh chính xác với những mong muốn, thỏa thuận của các bên. Vậy khingơn ngữ lập trình khơng thể hiện đúng với ý chí, nguyện vọng ban đầu mà các bênmong muốn thì lập trình viên có phải chịu trách nhiệm hay khơng?
Hoặc liệu có đặt ra một quy định ngoại lệ nào miễn trừ trách nhiệm cho lậptrình viên khơng khi họ đã nỗ lực thực hiện cơng việc của mình và cách chứng minh sựnỗ lực, tận tâm của họ.
Hiện nay, vấn đề về hợp đồng thơng minh cịn mới mẻ dẫn đến quy định vềngười lập trình vẫn cịn nhiều bỏ ngỏ. Chính những điều này là động lực để các nhàlàm luật và các kỹ thuật viên lập trình cần đưa ra ý kiến giúp hoàn thiện pháp luậttrong vấn đề này.
<i>Thứ ba, vấn đề về xác định luật áp dụng và cơ quan có thẩm quyền giải quyếttrong trường hợp có tranh chấp phát sinh.</i>
Tịa án đóng vai trị là cơ quan giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, trong trườnghợp đối với hợp đồng thông minh, điều khoản được xác định là loại ngôn ngữ viếtbằng mã code, điều này đặt ra vấn đề khó hiểu cho luật sư hoặc thẩm phán khơng rõ vềmã code.
Do chính sự khác biệt về ngơn ngữ như vậy, cần lập trình viên cung cấp giải mãcấu hình để Tịa án có thể hiểu được nội dung ngơn ngữ lập trình. Q trình này mấtnhiều nỗ lực và thời gian, nó cũng ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết tranh chấp củaTịa án.
Vì hợp đồng thơng minh đang là thử nghiệm do đó vẫn cịn nhiều khía cạnh vềpháp lý chưa thực sự được quan tâm và khai thác, vấn đề về giải quyết tranh chấp cũnglà một trong số đó. Các chủ thể tham gia hợp đồng thông minh luôn quan tâm đến vấnđề giải quyết tranh chấp bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của họ,
<small>12Nguyễn Thị Minh Phương, Nguyễn Phan Vân Anh (2023), “Khung pháp lý cho hợp đồng thông minh - Mộtsố gợi mở cho Việt Nam từ pháp luật Trung Quốc”, Tạp chí pháp luật và thực tiễn, (55), tr. 111.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">điều này thúc đẩy các nhà làm luật nghiên cứu để đưa ra những quy định phù hợp nhất.
<i>Thứ tư, vấn đề về bảo mật thông tin.</i>
Khi thực hiện các giao dịch hoặc thỏa thuận thông qua kỹ thuật số là cơ hội chonhững tội phạm mạng tấn công và xâm nhập, họ đánh cắp và làm lộ những thông tinnhạy cảm, bảo mật của người dùng.
Việc sử dụng hợp đồng thông minh và chuỗi khối ngày càng tăng đã truyền cảmhứng cho tội phạm mạng ăn trộm và rửa tiền, đòi tiền chuộc và thực hiện các giao dịchbất hợp pháp, nổi tiếng và nghiêm trọng hơn đó là câu chuyện của chủ sở hữu trangweb bị buộc tội và kết án về nhiều tội phạm bao gồm hack máy tính và ma túy, bnngười<small>13</small> do đó, pháp luật ngồi việc phải hoàn thiện những quy định chặt chẽ trongviệc bảo vệ dữ liệu cá nhân thì cần phải đảm bảo việc đưa ra những quy định phù hợpvề xử lý dữ liệu cá nhân trong ứng dụng hợp đồng thông minh cũng như mức độ đảmbảo về quyền của chủ thể dữ liệu<small>14</small>.
Như vậy, hợp đồng thơng minh vẫn cịn là một ứng dụng khá mới mẻ đang thuhút sự đầu tư và nghiên cứu đến từ nhiều ngành và nhiều lĩnh vực. Trong bối cảnh hiệnnay, Việt Nam có thể ứng dụng những điểm tích cực mà hợp đồng thông minh manglại. Tuy nhiên, để giảm thiểu những rủi ro và áp dụng từng bước thận trọng đối vớihợp đồng thông minh, theo tác giả, hợp đồng thông minh - dưới góc độ pháp lý chỉ nênlà nguồn bổ trợ cho hợp đồng truyền thống. Cụ thể, đối với những vấn đề pháp lý cònbỏ ngỏ đối với hợp đồng thơng minh, các bên giao dịch có thể quy định trong hợpđồng truyền thống.
<b>1.3. So sánh hợp đồng thông minh với hợp đồng truyền thốnga. Về phương diện kỹ thuật</b>
Với cách hiểu, hợp đồng truyền thống thì được ký kết thông qua văn bản, hànhvi cụ thể hoặc thông qua trao đổi thư từ, tài liệu giao dịch bằng đường bưu điện. Trongkhi đó, hợp đồng thơng minh lại là ứng dụng phi tập trung nhằm xử lý các logic kinhdoanh để đáp ứng các sự kiện trên mạng lưới blockchain nên xét về phương diện kỹthuật, điểm giống nhau giữa hợp đồng thông minh và hợp đồng truyền thống là khơngcó.
Về sự khác biệt, gồm những các điểm sau:
<small>13Mark Giancaspro (9) tr. 10.</small>
<small>14Nguyễn Thị Minh Phương, Nguyễn Phan Vân Anh (12) tr. 113.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i>Thứ nhất, về ngôn ngữ.</i>
Hợp đồng truyền thống sử dụng ngôn ngữ tự nhiên.
Hợp đồng thông minh sử dụng ngôn ngữ là mã code để máy tính phân tích, tự độnghóa hoặc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
<i>Thứ hai, về quy trình thực hiện.</i>
Hợp đồng thông minh giúp loại bỏ sự tồn tại của bên trung gian. Thay vì sử dụng mộtngân hàng hoặc nhà cung cấp tín dụng thì mã hóa của hợp đồng thông minh thực hiệncông việc một cách tự động và hiệu quả. Với tính năng tự động hóa, hợp đồng thơngminh làm giảm sự tham gia của con người, từ đó, có thể tiết kiệm một khoản chi phí.Đối với hợp đồng truyền thống, trong một số giao dịch, cần đến bên thứ ba hoặc bêntrung gian như ngân hàng.
<i>Thứ ba, về thời gian thực hiện.</i>
Hợp đồng thông minh đối với việc chuyển tiền là ngay lập tức. Với công nghệ sổ cáiphân tán, khoa học và lập trình thơng minh, hợp đồng thơng minh giải quyết tức thờicho cả những giao dịch phức tạp nhất trở nên dễ dàng.
Hợp đồng truyền thống để có thể thực hiện cần mất thời gian để một bên xác nhận bêncòn lại đã thực hiện đúng và đủ các điều kiện, sau đó, họ mới thực hiện giao dịch, dođó, giao dịch truyền thống tốn nhiều thời gian thực hiện hơn so với hợp đồng thơngminh.
<i>Thứ tư, về tính khơng thể kiểm sốt và khơng thể điều chỉnh.</i>
Hợp đồng thơng minh chỉ được thực hiện khi các bên thỏa thuận và thống nhất, sau đósử dụng mã lệnh và đưa thiết lập cấu trúc “Nếu - thì”. Nếu thỏa điều kiện thì kết quả sẽtrả về như ban đầu giao dịch, tuy nhiên, nếu các bên có nhu cầu thỏa thuận lại thìkhơng thể thực hiện việc chỉnh sửa ở hợp đồng thơng minh, do đó, tạo nên tính cứngnhắc của nó.
Trong khi đó, đối với hợp đồng truyền thống các bên có thể dễ dàng chỉnh sửa.
Về phương diện này, đối với hợp đồng thơng minh, các bên có thể dự liệu và đưa tínhnăng tự hủy vào mã thơng minh, tính năng này sẽ xóa ngơn ngữ khỏi khối nếu địa chỉchính xác trên chuỗi khối yêu cầu nó<small>15</small>.
<b>b. Về phương diện pháp lý</b>
<small>15Morgan N. Temte (2019), “Blockchain Challenges Traditional Contract Law: Just How Smart Are SmartContracts?”, Wyoming Law Review, 19 (1), tr. 97.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Điểm giống nhau giữa hợp đồng thông minh và hợp đồng truyền thống có thểkể đến là:
<i>Thứ nhất, về bản chất của hợp đồng.</i>
Nhìn chung, hợp đồng là giao dịch dân sự xuất phát từ sự thỏa thuận của các bên. Bấtkể là hợp đồng thông minh hay hợp đồng truyền thống thì điều quan trọng nhất là cácbên phải đạt được đến sự thỏa thuận cụ thể, rõ ràng về quyền và nghĩa vụ đối với nhau.Sự tự do và ý chí thống nhất là điểm quan trọng làm nên hợp đồng, dù là hợp đồngthông minh hay hợp đồng truyền thống.
<i>Thứ hai, về tính hợp pháp của hợp đồng.</i>
Hợp đồng thông minh và hợp đồng truyền thống khi giao kết và thực hiện phải dựatrên các quy định pháp lý hiện hành và tuân thủ các quy định khác về hình thức, chủthể, điều kiện có hiệu lực, quy trình và trách nhiệm do vi phạm hoặc giải quyết tranhchấp (nếu có).
<i>Thứ ba, về nguyên tắc giao kết hợp đồng.</i>
Khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định các cá nhân, pháp nhân xác lập,thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình phải trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết,thỏa thuận. Như vậy, đây được xem là nguyên tắc cơ bản để giao kết hợp đồng, khigiao kết hợp đồng thông minh hoặc hợp đồng truyền thống cũng cần tuân thủ nguyêntắc này.
<i>Thứ tư, về những quy định khác có liên quan đến thực hiện hợp đồng.</i>
Ngoài những nguyên tắc cơ bản khi giao kết hợp đồng, khi thực hiện hợp đồng, dù làhợp đồng thông minh hay hợp đồng truyền thống các bên cũng cần phải đảm bảo tuânthủ đúng các nguyên tắc: thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng; thực hiện hợpđồng một cách trung thực và các bên cùng có lợi; khi thực hiện hợp đồng khơng đượcxâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng, quyền và lợi ích hợp pháp củangười khác.
Tuy nhiên, dưới góc độ pháp lý, hợp đồng thơng minh và hợp đồng truyềnthống cũng có sự khác biệt:
<i>Thứ nhất, về pháp luật điều chỉnh:</i>
Đối với hợp đồng truyền thống, hiện nay các quy định về loại hợp đồng này thườngđược quy định đa số trong Bộ luật Dân sự năm 2015 hoặc các Luật chuyên ngành kháccó liên quan. Đối với giao dịch điện tử, hiện nay có Luật giao dịch điện tử năm 2005.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Còn hợp đồng thơng minh, hiện nay, chưa có quy định nào đề cập đến nó. Đây vẫn cịnlà vấn đề khá mới mẻ do đó, các nhà nghiên cứu vẫn khơng ngừng đưa ra nhữngkhuyến nghị nhằm gợi mở cho Việt Nam bổ sung quy định về hợp đồng thông minh.
<i>Thứ hai, về việc sửa đổi hợp đồng.</i>
Mã máy tính được thiết kế hữu hạn, nó gây khó khăn và có thể khơng thể sửa đổi mãhóa của hợp đồng thơng minh vì bản chất của hợp đồng thơng minh được thiết kế đểtrở nên “vĩnh viễn’. Như vậy, lỗi yêu cầu sự điều chính có thể khơng được sửa đổihoặc trong trường hợp có thể sửa đổi, nó sẽ mất rất nhiều nỗ lực, thời gian, chi phí đểsửa chữa<small>16</small>.
Trong khi đó đối với hợp đồng truyền thống, các bên có thể thuận lợi và dễ dàng hơnkhi sửa đổi hợp đồng bằng cách ghi chú điều khoản sửa đổi hoặc việc thiết lập nên mộthợp đồng mới cũng không tốn q nhiều chi phí cho các bên.
Chính vì những lý do đó đã tạo nên sức ép cho tịa án khi họ nỗ lực áp dụngnguyên tắc giải quyết luật hợp đồng truyền thống để sửa lỗi đối với hợp đồng thơngminh. Có thể dễ dàng nhận thấy, điều này có phần khơng tương thích và phù hợp bởilẽ mỗi một hợp đồng sẽ có những đặc tính khác nhau. Biện pháp tốt nhất khi thực hiệnhợp đồng thông minh đó là cần có những quy định cụ thể về việc chỉnh sửa/bổ sungvới nó.
Như vậy, dưới góc độ kỹ thuật và pháp lý, có thể thấy hợp đồng thơng minh khiso sánh với hợp đồng truyền thống, nó có những điểm mạnh sau: khả năng tự động hóacao; bảo vệ tài liệu khơng bị thất lạc vì được mã hóa trên sổ cái chung; tốc độ xử lýthơng tin rất nhanh; tiết kiệm chi phí đối với bên trung gian hoặc bên thứ ba; độ chínhxác cao; bảo vệ thông tin người dùng lớn hơn hợp đồng truyền thống.
Bên cạnh đó, hợp đồng thơng minh so với hợp đồng truyền thống cũng cịnnhững mặt hạn chế, có thể kể đến như: các bên giao dịch phải trả khoản chi phí cho lậptrình viên; hợp đồng thơng minh khơng linh hoạt trong việc xác định có sự thay đổi dohồn cảnh; các bên khơng được bảo vệ quyền lợi khi xảy ra lỗi phát sinh do pháp luậthiện nay chưa có chính sách để quản lý hợp đồng thơng minh và có rủi ro từ internetkhi gặp phải tình trạng bị hacker tấn công.
<small>16Mark Giancaspro (9) tr. 8.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>1.4. Khả năng ứng dụng hợp đồng thông minh hiện nay</b>
Hợp đồng thông minh ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong đời sống bởinhững tính năng hữu ích mà nó đem lại trong các ngành nghề, điển hình như:
<i>a) Trong thế giới Crypto:</i>
Crypto cịn được gọi là Cryptocurrency - là một dạng tiền điện tử được biết đếnvà phát hành bởi nền tảng blockchain. Crypto tương tự như một phương tiện giao dịchbằng tiền thật, nó khơng diễn ra trên thực tế mà được thực hiện thông qua blockchain.
Do đó, Crypto cịn có tên gọi phổ biến đối với các người dùng là tiền ảo.
Crypto sử dụng hệ thống mã hóa cơ sở dữ liệu của blockchain, thơng tin về các giaodịch sẽ đảm bảo tính bảo mật, an tồn, khả năng bị thay đổi, xóa bỏ gần như là khơngthể.
Thêm vào đó, điều đặc biệt đối với Crypto là nó khơng giới hạn chủ thể tạo raloại tiền này, nghĩa là bất kỳ ai hoặc tổ chức nào cũng có thể tạo ra loại tiền này và giátrị của nó được xem xét đánh giá thơng qua cộng đồng người dùng chấp nhận và sửdụng rộng rãi nó như thế nào. Nhờ đó, các nhà phát triển có thể tạo ra ví tiền điện tử đểlưu trữ Coin và Token, các sàn giao dịch phi tập trung (DEX) để thuận tiện trong việctiếp cận ngày càng nhiều người dùng.
<i>b) Trong doanh nghiệp:</i>
Năm 2015, Tập đoàn Trust & Clearing (DTCC) đã lưu trữ thông tin về khối tàisản chứng khốn có trị giá lên đến 1.500.000 tỷ USD, tương đương với 345 triệu giaodịch qua sổ cái blockchain.
Sở dĩ tập đồn có sự tin tưởng vào blockchain là bởi do các tính năng của nó.Blockchain bên cạnh việc thực hiện giao dịch tự động, chính xác, tốc độ nó cịn loại bỏnhững rủi ro khơng đáng có giúp giao dịch thực hiện thuận lợi hay minh bạch hơn.
<i>c) Trong chuỗi cung ứng (Logistics):</i>
Chuỗi cung ứng là một hệ thống kéo dài gồm nhiều bộ phận mang tính dâychuyền, xâu chuỗi với nhau. Với hợp đồng thông minh, mỗi bộ phận đều có khả nănggiám sát, theo dõi tiến độ công việc để đề ra phương án thực hiện nhiệm vụ đúng thờihạn. Bên cạnh đó, hợp đồng thơng minh cũng bảo đảm tính minh bạch, chống gian lậntrong công việc.
<i>d) Trong dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng:</i>
Nhờ ứng dụng hợp đồng thơng minh, hồ sơ bệnh lý của bệnh nhân được mã hóa
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">và lưu trữ trên nền tảng blockchain với một khóa riêng, nghĩa là chỉ những người cókhóa đó mới có thể truy cập vào và xem hồ sơ, thơng tin bệnh nhân, ngồi ra, nhữngngười khác khơng có khóa riêng sẽ khơng thể truy cập và xem hồ sơ được. Điều nàyđảm bảo tính riêng tư cho bệnh nhân và khả năng ngăn chặn việc xâm nhập, đánh cắpthơng tin một cách bừa bãi.
Đồng thời, hóa đơn liệt kê chi phí cho các cuộc phẫu thuật cũng được lưu trữtrên blockchain và được chuyển tự động cho bên bảo hiểm.
Sổ cái còn được ứng dụng để quản lý sức khỏe cộng đồng như: quản lý y tế ví dụnhư giám sát thuốc men, kết quả xét nghiệm, nguồn cung y tế.
<i>e) Trong giao dịch dân sự:</i>
Trong các giao dịch dân sự, việc sử dụng hợp đồng thông minh tạo cơ hội chongười tiêu dùng trở nên bình đẳng hơn trong sân chơi với người bán (tập đồn). Ngườitiêu dùng có thể sử dụng hợp đồng thơng minh để đàm phán giao dịch trực tuyến vớinhà cung cấp để các hợp đồng thông minh tự trao đổi với nhau thay mặt cho đại diệncủa họ.
<i>Giả sử đối với hợp đồng th ơ tơ. Bob có nhiều ơ tơ. Sau đó, anh ta muốn choAlice th. Giả định thêm ô tô được vận hành bằng một kỹ thuật như ứng dụng thôngminh, mã QR hoặc dấu vân tay, có thể được kích hoạt từ xa. Theo hợp đồng thôngminh, Alice trả trước cho Bob để đổi lấy việc sử dụng ô tô trong một khoảng thời gian.Cả Alice và Bob đều xác định trước những điều kiện mong muốn về thời hạn thuê, lãisuất, số tiền trả trước và thông số kỹ thuật của ô tô. Bob và Alice theo dõi chuỗi khốiđã được thiết lập để thương lượng, ký kết hợp đồng và Alice có thể lựa chọn một chiếcxe phù hợp với thông số để mượn từ Bob</i><small>17</small>.
Hợp đồng thơng minh cũng có khả năng ngăn chặn và/hoặc nhanh chóng giảiquyết tranh chấp hợp đồng.
<i>Giả sử như giữa Alice và Bob thỏa thuận về việc Alice trả Bob $10 để rửa xecho cô ấy nhưng sau khi Bob rửa xe của Alice xong thì tuyên bố anh ta chưa nhậnđược số tiền cho dịch vụ đã cung cấp. Alice có thể yêu cầu một trong những điều sau:</i>
<i>(1) Alice đã trả bằng tiền mặt nhưng Bob không đưa biên lai.</i>
<i>(2) Alice gửi séc cho Bob qua đường bưu điện nhưng Bob chưa bao giờ rút tiền</i>
<small>17Morgan N. Temte (15) tr. 100.</small>
</div>