Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.34 KB, 109 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN </b>
------
<b>CAO TUẤN LINH </b>
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN </b>
------
<b>CAO TUẤN LINH </b>
<b>Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8340101 </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>
<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Ngọc Tiến </b>
<b>ĐÀ NẴNG, 2024</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Chân thành cảm ơn các Thầy Cô đã dành thời gian, kiến thức và tâm huyết để hướng dẫn và hỗ trợ tơi trong q trình nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ. Sự hướng dẫn tận tâm và những góp ý chân thành của các Thầy Cô đã là nguồn động viên lớn, giúp tơi vượt qua những khó khăn, nắm bắt được định hướng đúng và hồn thiện cơng trình nghiên cứu của mình.
Tơi rất biết ơn vì những bài giảng, tư vấn chuyên sâu và sự hỗ trợ quý báu từ các Thầy Cô, giúp tôi phát triển kiến thức chuyên sâu và nâng cao khả năng nghiên cứu. Khoảng thời gian này khơng chỉ là hành trình học thuật mà cịn là cơ hội để tơi học hỏi và phát triển bản thân.
Đặc biệt biết ơn sự tận tâm và hỗ trợ tận tình của TS. Hồng Ngọc Tiến, và tơi tự hào được làm học trị của một người hướng dẫn xuất sắc như Thầy.
Tôi tin rằng những kiến thức và kinh nghiệm thu được trong thời gian học tập sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát triển sự nghiệp trong tương lai.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ và dạy dỗ của các Thầy Cô. Tôi mong rằng có dịp được tiếp tục học hỏi và làm việc cùng các Thầy Cô trong tương lai.
Chân thành cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu luận văn chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
<b>Tác giả luận văn </b>
<b> Cao Tuấn Linh </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>MỤC LỤC </b>
<b><small>PHẦN MỞ ĐẦU ... 1 </small></b>
<small>1. Lý do chọn đề tài ... 1 </small>
<small>2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ... 3 </small>
<small>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3 </small>
<small>4. Phương pháp nghiên cứu ... 4 </small>
<small>5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ... 5 </small>
<small>6. Bố cục đề tài nghiên cứu ... 9 </small>
<b><small>CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN CÔNG ... 10 </small></b>
<b><small>1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH ... 10 </small></b>
<small>1.1.1. Khái niệm chung về tài chính và quản trị tài chính ... 10 </small>
<small>1.1.2. Đặc điểm quản trị tài chính ... 10 </small>
<small>1.1.3. Nội dung quản trị tài chính... 11 </small>
<small>1.1.4. Phân loại Quản trị tài chính ... 12 </small>
<b><small>1.2. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CÔNG ... 13 </small></b>
<small>1.2.1. Khái niệm quản trị tài chính bệnh viện ... 13 </small>
<small>1.2.2. Nội dung cơng tác quản trị tài chính bệnh viện ... 15 </small>
<small>1.2.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác quản trị tài chính tại bệnh viện .... 27 </small>
<small>2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ... 42 </small>
<small>2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy ... 44 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>2.1.5. Kết quả hoạt động chuyên môn tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang 46 </small>
<b><small>2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN </small></b>
<b><small>LAO VÀ BỆNH PHỔI TỈNH KIÊN GIANG. ... 48 </small></b>
<small>2.2.1. Thực trạng công tác quản trị nguồn thu tại Bệnh viện. ... 48 </small>
<small>2.2.2. Thực trạng công tác quản trị chi phí tại bệnh viện ... 54 </small>
<small>2.2.3. Thực trạng sử dụng kết quả tài chính trích lập quỹ Bệnh viện ... 59 </small>
<small>2.2.4. Thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại bệnh viện... 61</small>
<small>2.2.5. Thực trạng cơng tác hạch tốn và báo cáo tài chính tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang... 63 </small>
<small>2.2.6. Thực trạng công tác kiểm tra tài chính cơng khai, minh bạch trong quản trị tài chính tại Bệnh viện Lao và Bệnh phơi tỉnh Kiên Giang.</small> ... 65
<small>2.2.7. Đánh giá chung hiệu quả quản trị tài chính của bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Kiên Giang ... 66</small>
<b><small>2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ ... 68 </small></b>
<small>3.1.1. Định hướng việc hồn thiện cơng tác quản trị tài chính... 76 </small>
<small>3.1.2. Tầm nhìn Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang đến năm 2030 ... 77 </small>
<b><small>3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI TỈNH KIÊN GIANG... 79 </small></b>
<small>3.2.1. Nâng cao năng lực quản trị tài chính trong lãnh đạo đơn vị ... 80 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>3.2.2. Nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của quy chế chi tiêu nội bộ tại Bệnh viện Lao và </small>
<small>Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang. ... 80 </small>
<small>3.2.3. Xây dựng Quy trình Kế tốn – Tài chính tại Bệnh viện ... 81 </small>
<small>3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và nâng cao thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm về quản trị tài chính tại Bệnh viện. ... 82 </small>
<small>3.2.5. Thực hiện sử dụng hiểu quả, tiết kiệm các khoản chi ... 83 </small>
<small>3.2.6. Sử dụng quả nguồn thu hiệu quả và kêu gọi đầu từ ... 84 </small>
<b><small>3.3. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ KHÁC GIÚP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI TỈNH KIÊN GIANG ... 86 </small></b>
<small>3.3.1. Thực hiện công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ công khai, dân chủ nhằm nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Bệnh viện ... 86 </small>
<small>3.3.2. Xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả giúp Hoàn thiện cơng tác quản trị tài chính tại Bệnh viện ... 86 </small>
<small>3.3.3. Tạo động lực làm việc cho nhân viên y tế tại bệnh viện ... 87 </small>
<b><small>3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI TỈNH KIÊN GIANG 88 </small></b><small>3.4.1. Đối với UBND tỉnh Kiên Giang ... 88 </small>
<small>3.4.2. Đối với Bộ Y tế ... 89 </small>
<small>3.4.3. Đối với BHXH tỉnh Kiên Giang ... 89 </small>
<b><small>TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ... 91 </small></b>
<b><small>KẾT LUẬN ... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </small></b>
<b><small>QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b> DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU </b>
Bảng 2.1: Số liệu hoạt động chuyên môn qua các năm ... 46
Bảng 2.2: Mơ hình bệnh tật ... 47
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện nguồn thu của Bệnh viện ... 48
Bảng 2.4: Tình hình nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp ... 50
Bảng 2.5: Nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện Lao và Bệnh phổi ... 52
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp tỷ trọng chi phí chi từ NSNN cấp ... 55
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp tỷ trọng chi phí chi từ nguồn thu sự nghiệp ... 56
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp chênh lệch thu – chi qua các năm ... 59
Bảng 2.9: Bảng tình hình phân bổ chênh lệch thu – chi qua các năm ... 60
Bảng 2.10: Bảng tổng nguồn thu từ Viện phí và BHYT ... 61
Bảng 3.1: Dự kiến số lượng KCB giai đoạn 2024 – 2028 ... 77
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ </b>
Sơ đồ 1.1: Đánh giá hiệu quả quản trị tài chính bệnh viện ... 25
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang ... 45
Biểu đồ 2.1: Tình hình thực hiện nguồn thu của Bệnh viện ... 49
Biểu đồ 2.2: Tình hình thực hiện nguồn thu từ NSNN cấp ... 51
Biểu đồ 2.3: Nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Kiên Giang ... 53
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng tổng chi phí từ nguồn thu sự nghiệp ... 62
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
Hồn thiện cơng tác Quản trị tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng tại các Bệnh viện cơng lập nói chung. Công tác quản trị tốt tài chính khơng những góp phần làm giảm bớt các khoản chi sự nghiệp ngân sách cấp, mà còn khuyến khích cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao cho xã hội, hiệu quả, tiết kiệm. Việc quản trị tài chính, việc sử dụng, khai thác thu chi được giám sát, kiểm tra tốt sẽ góp phần hạn chế chi tiêu lãng phí, ngăn ngừa tham nhũng trong sử dụng nguồn lực tài chính cơng; Cung cấp các dịch vụ y tế có chất lượng cho xã hội, đáp ứng nhu cầu về sức khoẻ ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải thiện sức khỏe, đời sống, vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Về cơ chế Quản trị tài chính, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang là đơn vị sự nghiệp Y tế có thu, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt đồng thường xuyên. Về mặt pháp lý, cơ chế quản trị tài chính của Bệnh viện được quy định tại Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập [1]; Cơ chế này đã được cụ thể hoá bằng Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập [2] và mới nhất là Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Việc triển khai thực hiện tự chủ tại các Bệnh viện công lập đã mang lại một số kết quả nhất định [3], tuy nhiên cũng nảy sinh một số mặt hạn chế, bất cập như: định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên giao tự chủ cịn thấp, chưa tính đến hoạt động đặc thù về mơ hình bệnh viện
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">thu thấp; cơ chế huy động nguồn lực từ hoạt động xã hội hóa, liên doanh, liên kết cịn nhiều khó khăn và vướng mắc.
Thực tế hồn thiện cơng tác quản trị tài chính trong bệnh viện vừa phải đảm bảo các mục tiêu tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả trong cơng tác y tế, cơng bằng trong chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Quản trị tài chính bệnh viện trở thành chìa khố quyết định sự thành công hay thất bại trong việc quản lý bệnh viện; quyết định sự tụt hậu cũng như phát triển của bệnh viện trong thời gian tới.
Trong những năm gần đây, nguồn thu của Bệnh viện tương đối thấp, người bệnh chủ yếu là bệnh kéo dài, đa số bệnh nhân thuộc hồn cảnh khó khan, vơ gia cư …
Cơng tác phịng chống lao tỉnh nhà cần sự quan tâm nhiều hơn, đặc biệt tập trung vào vấn đề tài chính và quản trị tài sản cố định tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang. Cần sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát hơn, cùng việc tăng cường nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động thường xuyên và đầu tư vào trang thiết bị và cơ sở hạ tầng. Mục tiêu của chương trình chống lao quốc gia là chấm dứt bệnh lao vào năm 2030. Tuy nhiên, công tác quản trị tài chính tại Bệnh viện hiện vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập, đặc biệt trong việc quản lý tài sản cố định. Các vấn đề giấy tờ thủ tục, theo dõi giá trị tài sản, và kiểm kê tài sản còn chưa được thực hiện một cách chặt chẽ. Tất cả những vấn đề này đều ảnh hưởng đến việc tạo nguồn thu khác từ các nguồn như nhà xe, căn tin và quầy thuốc tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang.
Xuất phát từ những lý do và thực tiễn nêu trên, nhận thức được tầm quan
<b>trọng, tính cấp thiết của vấn đề, nên tôi chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác Quản trị tài chính tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang” làm </b>
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh của mình, nhằm làm phong phú thêm cơ sở thực tiễn trong công tác quản trị tài chính ở Bệnh viện
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang góp phần quản lý chặt chẽ các khoản thu, tiết kiệm các khoản chi sao cho hợp lý, hiệu quả nhất.
<b>2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu </b>
- Mục tiêu của luận văn là đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác quản trị tài chính tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn tập trung làm rõ các nhiệm vụ cụ thể sau:
<i>Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về quản trị tài chính Bệnh viện. </i>
<i>Thứ hai, đánh giá thực trạng công tác quản trị tài chính tại Bệnh viện </i>
Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang.
<i>Thứ ba, phân tích, đánh giá về kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập </i>
và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế của thực trạng hồn thiện cơng tác quản trị tài chính tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang.
<i>Thứ tư, đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm hồn thiện cơng </i>
tác quản trị tài chính tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Cơng tác Quản trị tài chính tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang.
* Phạm vi nghiên cứu:
<b>Về nội dung: Phân tích và trình bày những vấn đề cơ bản về khai thác và </b>
sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang.
Về không gian: Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài, luận văn sự dụng các phương pháp cụ thể sau:
<i>Phương pháp thống kê, mô tả: trên cơ sở các số liệu thống kê, dữ liệu sơ </i>
cấp và thứ cấp được thu thập, đề tài phân tích chuỗi số liệu thống kê được trong giai đoạn 2020 - 2023 để mơ tả hoạt động thu chi tài chính tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang. Đồng thời làm rõ các nội dung công tác quản trị tài chính, từ đó đánh giá mặt được và hạn chế trong cơng tác quản trị tài chính bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang.
<i>Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp phân tích được sử dụng </i>
trong hầu hết các nội dung của đề tài từ chương 1 đến chương 3. Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đề tài luận văn (Chương 1) và khi phân tích thực trạng quản trị tài chính (Chương 2). Phương pháp phân tích, tổng hợp cịn được thực hiện đồng thời với phương pháp diễn giải và quy nạp, phương pháp khái quát hóa và trìu tượng hóa trong các nội dung của đề tài luận văn.
<i>Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng khi nghiên cứu </i>
những vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn: so sánh các nguồn thu - chi tài chính tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang trong thời gian nghiên cứu, so sánh mức chi với mức thu, so sánh các nội dung thu - chi,...; so sánh những biện pháp, cơ chế quản trị đã được thực hiện tại đơn vị. So sánh, học tập kinh nghiệm thực tiễn giữa các Bệnh viện công lập.
Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích số liệu: Phương pháp này dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ những tài liệu tham khảo có sẵn (hồ sơ, bệnh án, sổ sách thống kê, báo cáo…) để xây dựng cơ sở luận cứ nhằm chứng minh giả thuyết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>
Hồn thiện cơng tác Quản trị tài chính tại các Bệnh viện cơng là đề tài được quan tâm và nghiên cứu trong nhiều năm gần đây. Mỗi một khía cạnh đều có một số nghiên cứu tiêu biểu như sau:
<i>Thứ nhất, việc quản trị và quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp </i>
cơng. Trong đó phải kể đến là:
“Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức”, luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Phương Hiếu (2018), Học viện Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam [27]. Thành cơng của luận văn đã phân tích cơ sở lý luận về cơng tác tài chính tại Bệnh viện cơng lập, trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.
“Hồn thiện hoạt động quản trị tài chính tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, luận văn thạc sĩ của Tôn Văn Tài (2013), trường Đại học cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh [32]. Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận về tài chính và quản lý tài chính doanh nghiệp. Qua nghiên cứu, tác giả cũng nêu lên thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện, tác giả nêu ra các điểm mạnh, điểm yếu, phương hướng và đề ra các giải pháp để nâng cao hoạt động quản trị tài chính của Bệnh viện Chợ Rẫy.
“Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại bệnh viện Trường đại học y khoa – Đại học thái nguyên”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hạnh (2016), trường Đại học kinh tế & Quản trị kinh doanh [36]. Luận văn đã phân tích các đặc điểm của tài chính bệnh viện, phân tích đầu vào, đầu ra tài chính bệnh viện các quy định, quy trình chi tiêu và đề xuất hướng quản lý tài chính bệnh viện.
“Hồn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh”, luận văn thạc sĩ của Lê Thị Quyên (2015), Trường đại học Kinh tế quốc dân [25].
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở đánh giá thực trạng giai đoạn 2011-2014, đồng thời luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện cơng tác quản lý tài chính tại giai đoạn 2015-2020. Luận văn đã khai thác tốt nguồn dữ liệu từ báo cáo tài chính của Bệnh viện cũng như thành công của bệnh viện trong việc thực hiện các quy định hiện hành vào quá trình hoạt động thực tiễn của bệnh viện.
“Quản lý tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế”, luận văn thạc sĩ ngành Tài chính – Ngân hàng của tác giả Trương Lê Thảo Tâm (2017), Trường Học viện hành chính Quốc gia, tác giả tìm hiểu tình hình quản lý tài chính tại Bệnh viện, bổ sung hoàn thiện một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu, phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Bệnh viện , từ đó rút ra nhận xét về những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó. Từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Trung Ương Huế.
Đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” (2011). Tác giả Vũ Thị Thúy Hằng cũng đã tiến hành đánh giá thực tiễn thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP tại trung tâm y tế TP Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao và hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối đơn vị sự nghiệp có thu tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các bệnh viện cơng lập của Thành phố Hà Nội” (2010). Luận văn đã phân tích, trình bày khái qt về cơ sở lý luận cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu và thực trạng áp dụng cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng lập trên địa bàn
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Thành phố Hà Nội, các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các bệnh viện có thu từ thực tiễn các bệnh viện của Thành phố Hà Nội.
Đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại bệnh viện cơng tỉnh Quảng Ninh – Nghiên cứu trường hợp tại bệnh viện Bãi Cháy” (2018). Đề tài từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cơ chế tự chủ tài chính, tác giã đã đưa ra các giải pháp mang tính khả thi. Làm rõ và đánh giá được thực trạng, tìm ra những vướng mắc, hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại hệ thống bệnh viện công lập tỉnh Quảng Ninh – nghiên cứu trường hợp bệnh viện Bãi Cháy.
Đề tài “Hoàn thiện cơng tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai” (2019). Đề tài đã phân tích, trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý tài chính tại bệnh viện. Đề tài đã định hướng và đưa ra giải pháp tăng cường quản lý tài chính, tăng khoản thu từ quỹ bảo hiểm y tế thông qua đổi mới phương thức thanh toán bảo hiểm, đổi mới cơ chế quản lý tài chính của bệnh viện. Từ đó đánh giá thực trạng và đề ra các giải phám nhằm Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai.
Đề tài “Quản trị tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh” (2019). Đề tài đã trình cơ sở lý luận thực tiễn về quản trị tài chính tại các bệnh viện cơng lập. Phân tích thực trạng tài chính và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính tại bệnh viện. Từ đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực Quản trị tại chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.
Đề tài “Quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học” (2019). Đề tài đã phân tích, trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn quản trị tài chính tại Viện tâm ký học, làm rõ và đánh giá được thực trạng, tìm ra những vướng mắc, hạn chế trong q trình quản trị tài chính tại đơn vị. Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp và
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">kiến nghị nhằm nâng cao cơ chế tự chủ tài chính và hồn thiện cơng tác quản trị Tài chính tại Viện Tâm lý học.
<i>Thứ hai, kinh nghiệm các nước về quản lý tài chính tại bệnh viện có các </i>
nghiên cứu:
“Cơ chế quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ở một số nước và bài học cho Việt Nam” (2019) của Thạc sĩ Lê Thế Tuyên. Tác giả nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc, Pháp về đổi mới, hoàn thiện cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, bài viết rút ra bài học đối với Việt Nam trong lĩnh vực này. Về cơ chế tài chính, tác giả làm rõ vấn đề cơ chế tài chính như: Lập dự tốn thu; Quản lý chi hoạt động thường xuyên; Quản lý chi ngân sách dự án; Quản lý sử dụng ngân sách; Thẩm định dự tốn NSNN; Về thực hiện cơng khai tài chính; Về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập. Nhìn nhận, đánh giá q trình đổi mới quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp của Trung Quốc, quản lý tài chính của Hàn Quốc trên lĩnh vực giáo dục đào tạo, quản lý ngân sách sự nghiệp qua thực tiễn của Pháp.
“Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh”, luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thanh Hiền (2020), Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài chính của một số quốc gia Đơng Nam Á về cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập. Đề tài đã phân tích thực trạng và đánh giá về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ, nêu ra tác động của tình hình kinh tế - xã hội đến quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện cơng lập của TP. Hồ Chí Minh. Từ đó tác giả đã đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm hồn thiện quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện cơng lập của TP. Hồ Chí Minh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>* Khoảng trống nghiên cứu </b>
Các cơng trình nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu trên các phương diện khác nhau về tài chính cơng, cải cách tài chính cơng; chính sách và cơ chế quản lý tài chính cơng trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là cơ sở lý
<b>luận và thực tiễn tham khảo hữu ích cho tơi hồn thành luận văn của mình. </b>
Qua đây ta thấy đã có nhiều nghiên cứu về quản lý tài chính tại các Bệnh viện công đặc biệt là các Bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh, các Bệnh viện đa khoa và hầu như là quy mô lớn, chưa có nghiên cứu về các Bệnh viện chuyên khoa, quy mơ nhỏ. Do đó nghiên cứu của tác giả hồn tồn khơng trùng lắp với các nghiên cứu đã được công bố.
<b>6. Bố cục đề tài nghiên cứu </b>
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, luận văn được kết cấu theo 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản trị tài chính Bệnh viện cơng Chương 2: Thực trạng cơng tác quản trị tài chính tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang
Chương 3: Giải pháp Hoàn thiện cơng tác quản trị tài chính tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Kiên Giang.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i><b>1.1.1.1. Khái niệm về tài chính </b></i>
Tài chính là một lĩnh vực quan trọng trong quản trị kinh doanh, liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính của tổ chức một cách hiệu quả để đạt được mục tiêu kinh doanh và tối ưu hóa giá trị cho đơn vị. Các khía cạnh chính của tài chính bao gồm quản lý vốn, quản lý rủi ro, đầu tư, và quản lý nguồn thu nhập và chi phí. Quản trị và quản lý là hai khái niệm song hành, thường được sử dụng thay thế cho nhau, có thể dẫn đến hiểu lầm. Tuy nhiên, giữa hai khái niệm này vẫn có những sự khác biệt nhất định. Thuật ngữ “quản lý” gắn liền với quản lý nhà nước, quản lý xã hội tức là quản lý ở tầm vĩ mơ. Cịn thuật ngữ “quản trị” thường dùng ở phạm vi nhỏ hơn đối với một tổ chức, một doanh nghiệp. Chức năng quản trị là đưa ra quyết định trong việc
<b>lập kế hoạch, kiểm tra, giám sát và sử dụng các nguồn lực hợp lý tiết kiệm. </b>
<i><b>1.1.1.2. Quản trị tài chính </b></i>
Quản trị tài chính là quá trình định hình, thực hiện và kiểm soát các quyết định tài chính để đảm bảo sự ổn định và bền vững của tổ chức. Điều này bao gồm việc quản lý nguồn vốn, đầu tư, quản lý rủi ro, và việc đưa ra các chiến lược tài chính nhằm đạt được mục tiêu tổ chức.
<b>1.1.2. Đặc điểm quản trị tài chính </b>
- Minh bạch và trung thực: Quản trị tài chính địi hỏi sự minh bạch và trung thực trong báo cáo tài chính, giúp nhà quản trị, người đầu tư và các bên liên quan đánh giá chính xác hiệu suất tài chính của tổ chức.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">- Quản lý Rủi ro: Đối mặt với những biến động thị trường và tài chính, quản trị tài chính cần hiệu quả quản lý rủi ro để giảm thiểu tác động tiêu cực đối với tổ chức.
- Tối ưu hóa nguồn vốn: Mục tiêu của quản trị tài chính là tối ưu hóa cấu trúc vốn, đảm bảo rằng tổ chức sử dụng nguồn vốn với chi phí thấp nhất.
<b>1.1.3. Nội dung quản trị tài chính </b>
<b>- Lập kế hoạch ngân sách: Xác định và phân bổ nguồn lực tài chính cho </b>
các hoạt động cụ thể của đơn vị. Đảm bảo rằng ngân sách được thiết kế để hỗ trợ mục tiêu chiến lược của đơn vị.
<b>- Dự đốn tài chính: Phân tích và dự đốn tình hình tài chính sẽ diễn ra </b>
trong tương lai. Sử dụng mơ hình tài chính để đưa ra dự báo về thu nhập, chi phí, và lưu chuyển tiền.
<b>- Quản lý nguồn vốn: Xác định cách tốt nhất để thu thập và sử dụng </b>
nguồn vốn. Quản lý vốn là quan trọng để đảm bảo sự linh hoạt tài chính và tránh tình trạng thiếu hụt vốn.
<b>- Quản lý rủi ro Tài chính: Đánh giá và quản lý các yếu tố rủi ro liên </b>
quan đến tài chính, bao gồm thay đổi lãi suất, biến động thị trường, và rủi ro hóa đơn…
<b>- Quản lý thu chi và đầu tư chiến lược tài chính: </b>
+ Đảm bảo sự kiểm sốt hiệu quả về thu chi tài chính của tổ chức. Xác định các cơ hội để giảm chi phí và tối ưu hóa thu nhập.
+ Xác định cách tốt nhất để đầu tư nguồn vốn để đạt được lợi nhuận cao nhất. Phát triển chiến lược tài chính dài hạn để đảm bảo sự bền vững và phát triển của tổ chức.
- Quản lý nợ: Đánh giá và quản lý mức nợ của đơn vị, doanh nghiệp để đảm bảo rằng nó là hợp lý và khơng tạo áp lực quá mức cho nguồn thu nhập.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>1.1.4. Phân loại Quản trị tài chính </b>
<i><b>1.1.4.1. Theo phạm vi tổ chức </b></i>
- Quản trị tài chính doanh nghiệp: Liên quan đến việc quản lý tài chính của doanh nghiệp với mục tiêu tối ưu hóa giá trị cho cổ đông và đảm bảo sự ổn định tài chính.
- Quản trị tài chính cơng: Áp dụng quản trị tài chính trong lĩnh vực cơng, bao gồm cả việc quản lý ngân sách công và các dự án công cộng.
<i><b>1.1.4.3. Theo thời gian </b></i>
<b>- Quản trị tài chính dài hạn: Tập trung vào việc xây dựng chiến lược tài chính để đảm bảo sự bền vững và phát triển dài hạn của tổ chức. </b>
- Quản trị Tài chính ngắn hạn: Tập trung vào việc đảm bảo thanh khoản và quản lý nguồn vốn ngắn hạn để đối mặt với các thách thức ngắn hạn.
<i><b>1.1.4.6. Theo chiến lược </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">- Quản lý Tài chính mở rộng: Liên quan đến việc mở rộng kinh doanh và chiến lược tài chính để hỗ trợ mục tiêu mở rộng.
- Quản lý Tài chính giảm chi phí: Tập trung vào việc giảm thiểu chi phí và tối ưu hóa hiệu suất tài chính.
Hoạt động quản trị tài chính trong các đơn vị công lập không hướng tới lợi nhuận mà hướng tới phục vụ cộng đồng, xã hội, sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
<b>1.2. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CƠNG 1.2.1. Khái niệm quản trị tài chính bệnh viện </b>
Bệnh viện công là cơ sở y tế hoạt động dưới sự quản lý và tài trợ của chính phủ hoặc tổ chức chính trị, là những đơn vị sự nghiệp công thực hiện cung cấp dịch vụ y tế cho xã hội và thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về y tế theo quy định và hoạt động dưới sự quản lý kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bao gồm việc lập kế hoạch ngân sách, quản lý nguồn lực tài chính như tiền mặt, tài sản và nợ, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý và quy định của ngành y tế, và tối ưu hóa sử dụng nguồn lực để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cho bệnh nhân. Quản trị tài chính cũng bao gồm việc đánh giá và giảm thiểu các rủi ro tài chính có thể ảnh hưởng đến hoạt động của bệnh viện.
Tăng cường thu nhập phát triển các dịch vụ y tế có thu và tối ưu hóa việc thu hồi chi phí từ các dịch vụ y tế cơ bản và nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút bệnh nhân sử dụng dịch vụ tại bệnh viện. Phát triển các khoản thu thụ động tìm kiếm các nguồn thu thụ động khác như thu nhập từ bảo hiểm y tế, đối tác công nghiệp, quảng cáo, hoặc tài trợ từ tổ chức phi lợi nhuận và doanh nghiệp. Theo dõi và quản lý nợ và các khoản tài chính khác để đảm bảo việc thanh toán kịp thời và giảm thiểu rủi ro tài chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Cơng tác quản trị tài chính bệnh viện cơng là q trình quản lý và kiểm sốt tài chính trong mơi trường bệnh viện. Nó bao gồm việc quản lý tài chính, huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính của Bệnh viện cơng cùng với đó là các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa Bệnh viện công với các chủ thể khác trong xã hội.
Như vậy, tùy vào từng chủ thể khác nhau thì tài chính của chủ thể đó cũng sẽ có những đặc điểm cơ bản đặc thù riêng, do quản trị tài chính tại bệnh viện theo cơ chế tự chủ là một dạng của quản lý. Do đó, quản trị tài chính bệnh viện được xem là sự tác động có mục tiêu, có tổ chức đến đối tượng và q trình hoạt động tài chính của bệnh viện như xác định nguồn thu và các khoản chi, thực hiện thu - chi theo đúng pháp luật, đúng các nguyên tắc của Nhà nước về tài chính, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động bền vững và hiệu quả của bệnh viện.
Công tác quản trị tài chính Bệnh viện là sự tác động liên tục có hướng đích, có tổ chức của các nhà quản trị Bệnh viện lên đối tượng và quá trình hoạt động tài chính của Bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành thu - chi theo đúng pháp luật, đúng nguyên tắc của NN về tài chính, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động của Bệnh viện. Liên tục đánh giá hiệu quả của các hoạt động tài chính và điều chỉnh chiến lược quản trị tài chính để đáp ứng mục tiêu tổ chức và đảm bảo bền vững tài chính.
Quản trị tài chính trong Bệnh viện khơng chỉ dừng lại ở việc thu - chi đơn thuần mà phải biết tích cực khai thác nguồn thu, phải biết huy động mọi nguồn lực (như nguồn XHH, cổ phần hoá, huy động vốn trong cán bộ công nhân viên Bệnh viện, vốn nhàn rỗi từ người dân, vốn đầu tư trong và ngoài nước, ...) để đầu tư phát triển Bệnh viện từ đó tạo nguồn thu để tái đầu tư và nâng cao đời sống cho nhân viên Bệnh viện. Đồng thời quản trị tài chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Bệnh viện còn phải biết sử dụng hiệu quả nguồn thu theo nguyên tắc chi phí thấp nhất đem lại hiệu quả cao nhất.
<b>1.2.2. Nội dung cơng tác quản trị tài chính bệnh viện </b>
Nội dung cơng tác quản trị tài chính tại bệnh viện công lập theo cơ chế tự chủ. Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập [2]; Nghị định 85/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/10/2012 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các bệnh viện cơng lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập [1] và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 của chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập [3], nội dung quản lý tài chính tại bệnh viện cơng lập theo cơ chế tự chủ gồm: quản lý các nguồn thu, quản lý nhiệm vụ chi, quản lý phân phối kết quả tài chính, quản lý việc trích lập các quỹ và thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
Phát triển các nguồn thu từ các nguồn khác nhau như viện phí, bảo hiểm y tế, dịch vụ y tế đặc biệt, tài trợ và quyên góp từ cộng đồng. Quản lý nguồn thu bao gồm việc phát triển chiến lược thu hút khách hàng, đàm phán hợp đồng với các bên liên quan và tối ưu hóa các nguồn thu.
<i><b>1.2.2.1. Công tác quản trị các nguồn thu - chi của bệnh viện công lập </b></i>
* Thứ nhât, quản trị các nguồn thu của bệnh viện cơng lập
Các nguồn tài chính hình thành ngân sách của bệnh viện và được quản lý thống nhất theo chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp bao gồm: Ngân sách nhà nước cấp hàng năm; thu viện phí; bảo hiểm y tế; dịch vụ y tế đặt biệt; các nguồn viện trợ và quyên góp cộng đồng; các nguồn thu khác.
Nguồn ngân sách nhà nước cấp: Nguồn ngân sách nhà nước cấp là các nguồn đầu tư kinh phí cho bệnh viện thơng qua kênh phân bổ của Chính phủ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Bệnh viện chỉ được cấp kinh phí NSNN khi có trong dự toán được duyệt, chi đúng tiêu chuẩn định mức, có đầy đủ hồ sơ chứng minh việc chi tiêu của bệnh viện. Theo đó, ngân sách cho bệnh viện có thể bao gồm chi sự nghiệp và đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, chi từ bảo hiểm y tế, thu viện phí và viện trợ nước ngồi. Tuy nhiên nguồn NSNN cấp cho bệnh viện ở đây được định nghĩa là khoản chi cho bệnh viện từ NSNN cấp cho sự nghiệp y tế cân đối từ nguồn thuế trực thu và thuế gián thu.
Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế: Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế được Nhà nước quy định là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng. Giá viện phí thực hiện thu theo quy định hiện hành của Nhà nước. Bảng giá phải được niêm yết cơng khai. Việc thu viện phí trực tiếp của người bệnh phải sử dụng hoá đơn theo mẫu quy định của Bộ Tài chính, một liên của hố đơn phải trả cho người bệnh. Đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế thì cơ quan bảo hiểm thanh tốn viện phí của người bệnh cho bệnh viện và phịng tài chính kế tốn có trách nhiệm thu viện phí từ cơ quan bảo hiểm y tế. Giám đốc bệnh viện hoặc người được uỷ quyền chịu trách nhiệm xét miễn, giảm viện phí cho người bệnh theo chế độ quy định.
Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác: Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác được Nhà nước quy định là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng được hạch toán theo chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp. Khi bệnh viện tiếp nhận tiền, hàng viện trợ phải làm các thủ tục xác nhận viện trợ theo quy định và phải sử dụng theo đúng mục đích từ phía nhà tài trợ. Các loại tài sản được viện trợ phải hạch toán tăng nguồn vốn và quản lý theo quy định như các tài sản được mua bằng nguồn vốn sự nghiệp do Nhà nước cấp. Nguồn thu từ khoản tiền đầu tư, thông qua các hoạt động liên doanh, liên kết để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">động dịch vụ của bệnh viện, đây chính là một cơ chế mở tháo gỡ các khó khăn vướng mắc về góp vốn đầu tư, huy động các nguồn lực tài chính trong cộng đồng và xã hội nhằm chăm sóc sức khỏe cho con người.
Các nguồn thu từ dịch vụ y tế nhằm phục vụ người bệnh như: Dịch vụ vận chuyển người bệnh.
Dịch vụ liên kết trong hoạt động chun mơn. Dịch vụ các phịng điều trị có chất lượng cao.
Dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ cho các đơn vị cơ quan, xí nghiệp, các cơng ty gần khu đọc hại ô nhiễm.
Dịch vụ ăn uống.
Dịch vụ cho thuê tài sản
Dịch vụ thu và xử lý rác thải y tế.
* Thứ hai, công tác quản trị các khoản chi của bệnh viện công lập
Theo quy định của Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động [1], cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 của chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập [3]. Các khoản chi trong bệnh viện chia thành hai loại: các khoản chi hoạt động thường xuyên và các khoản chi hoạt động không thường xuyên.
Chi hoạt động thường xuyên: Là các khoản chi thực hiện nhiệm vụ thường xuyên như sau:
Chi tiền lương: Đơn vị thực hiện chi trả lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp và ưu đãi nghề theo lương do Nhà nước quy định. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">từ các nguồn theo quy định; trường hợp còn thiếu, ngân sách nhà nước cấp bổ sung từ nguồn cải cách tiền lương.
Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Đối với các nội dung chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: đơn vị xây dựng định mức chi phù hợp theo tình hình thực tế trong quy chế chi tiêu nội bộ và chịu trách nhiệm.
Chi hoạt động không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định tại Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần được để lại chi tuyên truyền, chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác hoạt động của bệnh viện), Nguồn Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học cơng nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao; và Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
* Thứ ba, công tác quản trị việc trích lập các quỹ và phân phối kết quả tài chính
Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP; Nghị định 16/2015/NĐ-CP và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP thì mức trích lập các Quỹ do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các quy định tại Điều
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">này. Sau khi trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp vẫn cịn dư thì bổ sung vào các quỹ còn lại [1] [2] [3]. Kết thúc năm ngân sách, đơn vị xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi và trích lập các Quỹ theo quy định. Trong đó đối với Quỹ bổ sung thu nhập: Trường hợp số đã tạm chi trước thu nhập tăng thêm của đơn vị vượt quá số được trích lập Quỹ bổ sung thu nhập theo quy định, số chi vượt phải trừ vào nguồn Quỹ bổ sung thu nhập của năm trước cịn dư (nếu có) và số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của đơn vị; nếu vẫn cịn thiếu thì trừ vào nguồn Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi của năm sau hoặc trừ vào Quỹ tiền lương năm sau của đơn vị (nếu các Quỹ khác khơng cịn nguồn). Trường hợp số đã tạm chi thấp hơn số được trích lập Quỹ bổ sung thu nhập theo quy định, đơn vị chi trả tiếp thu nhập tăng thêm cho người lao động hoặc để dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau, theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Sau khi quyết tốn năm của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp số được trích lập Quỹ bổ sung thu nhập theo quy định có thay đổi (tăng hoặc giảm) so với số đơn vị xác định khi kết thúc năm ngân sách, đơn vị có trách nhiệm điều chỉnh lại số trích lập Quỹ bổ sung thu nhập, tương tự như khi kết thúc năm ngân sách nêu trên và theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Trong quá trình thực hiện cơng tác quản lý tài chính phải song song với công giám sát, đo lường, đánh giá việc thực hiện và kết quả thực hiện các hoạt động tài chính, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh (nếu cần thiết) nhằm đảm bảo để hoạch tài chính của bệnh viện được thực hiện đứng như dự kiến.
<i><b>1.2.2.2. Ngun tắc, vai trị quản trị tài chính bệnh viện cơng </b></i>
* Ngun tắc quản trị tài chính ở Bệnh viện cơng
Cơng tác quản trị tài chính Bệnh viện được thực hiện theo 4 nguyên tắc cơ bản sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i>Nguyên tắc hiệu quả: được xem là nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất </i>
trong công tác quản trị tài chính Bệnh viện. Mức độ hiệu quả thể hiện trên mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội. Trong đó hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng có mối quan hệ mật thiết khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu.
<i>Nguyên tắc thống nhất: là nguyên tắc bắt buộc trong cơng tác quản trị tài </i>
chính Bệnh viện. Thực hiện tốt ngun tắc góp phần đảm bảo tính cơng bằng, hiệu quả, hạn chế những tiêu cực, rủi ro.
<i>Nguyên tắc tập trung dân chủ: Thực hiện nguyên tắc này sẽ đảm bảo cho </i>
các nguồn lực của xã hội được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản đóng góp của dân thực sự phải do dân quyết định chi tiêu nhằm đáp ứng mục tiêu chung của cộng đồng.
<i>Nguyên tắc công khai, minh bạch: Thực hiện công khai minh bạch trong </i>
quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm sốt các quyết định về thu, chi tài chính, hạn chế những thất thốt và bảo đảm tính hiệu quả. Mục tiêu của cơng tác quản trị tài chính Bệnh viện
Cơng tác quản trị tài chính Bệnh viện thường dựa vào 3 mục tiêu chính như sau:
<i>Đảm bảo tính hiệu quả: Sử dụng, quản lý các nguồn KP ngân sách nhà </i>
nước (NSNN) cấp và các nguồn được coi là NSNN cấp như: viện phí (VP), BHYT, viện trợ …theo đúng chế độ, định mức quy định của NN. Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
<i>Đảm bảo tính cơng bằng: Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công </i>
bằng trong khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo. Đảm bảo mọi người dân đều được tiếp cận với y tế của Bệnh viện tùy vào mức độ bệnh của mỗi người, không phân biệt đối xử.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Từng bước tiến tới hạch tốn chi phí và giá thành khám bệnh, chữa bệnh tại Bệnh viện.
Nói chung, quản trị tài chính Bệnh viện phải đạt được mục tiêu chung là từng bước hiện đại, hồn chỉnh, hướng tới cơng bằng, hiệu qủa và phát triển; đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ.
Muốn thực hiện các mục tiêu nêu trên Bệnh viện thực hiện một số nội dung chủ yếu sau:
+ Đảm bảo cán cân thu – chi
+ Nâng cao chất lượng về khám chữa bệnh (KCB): Tỷ lệ tử vong, ngày giường bệnh bình quân.
+ Đảm bảo cải thiện chất lượng cuộc sống cho cán bộ nhân viên, tạo động lực làm việc, khuyến khích nhân viên làm việc tích cực.
+ Đầu tư mở rộng quy mơ Bệnh viện, mở rộng các khoa phịng đáp ứng nhu cầu của người bệnh.
+ Thực hiện công bằng y tế: Người bệnh có bảo hiểm Y tế hay không, giàu hay nghèo đều được sử dụng dịch vụ, chăm sóc điều trị như nhau.
Trong q trình thực hiện các mục tiêu cần phải cân bằng giữa các nhóm đối tượng.
+ Với người bệnh: Người bệnh cần được cân bằng các đối tượng thông qua chăm sóc và cơng bằng y tế, người bệnh theo dõi việc cung cấp dịch vụ y tế của Bệnh viện dành cho người bệnh.
+ Với nhân viên y tế: Họ cần được nâng cao đời sống, cải thiện môi trường làm việc. Đồng thời nhân viên Bệnh viện phải hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện nghĩa vụ với tổ chức và có trách nhiệm trong việc cung cấp dịch vụ y tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">+ Với Ban giám đốc: Đảm bảo cán cân thu chi, quản lý các hoạt động của Bệnh viện chặt chẽ đúng theo quy định của pháp luật.
+ Với Nhà Nước: Tạo điều kiện phát triển Bệnh viện, giám sát hoạt động của Bệnh viện theo quy định của NN.
* Vai trị của cơng tác quản trị tài chính Bệnh viện
Cơng tác quản trị tài chính trong bệnh viện đóng một vai trị quan trọng trong cơng tác khám chữa bệnh vì thơng qua cơng tác quản trị tài chính bệnh viện mới phân bổ các nguồn kinh phí hợp lý tạo điều kiện cho bệnh viện tổ chức các hoạt động trong bệnh viện được tốt. Chính điều này đảm bảo cho bệnh viện sẽ cung cấp được đa dạng các loại hình dịch vụ cho người bệnh.
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện rất nhiều cho sự phát triển kinh tế chung của toàn xã hội, trong đó có ngành y tế. Đây là một ngành đóng vai trị rất quan trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, con người tất yếu phải có sức khoẻ mới phục vụ cho phát triển kinh tế một cách toàn diện. Hội nhập với nền kinh tế quốc tế, ngành y tế trong nước có điều kiện dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các kỹ thuật, Trang thiết bị (TTB) tiên tiến trên thế giới, hợp tác với các dịch vụ y tế cao từ các nước bạn. Người dân được hưởng các dịch vụ khám điều trị cao cấp hơn. Ngày nay, mức sống người dân ngày càng nâng cao nên nhu cầu khám và chữa bệnh cũng được tăng cao. Mặt khác, các Bệnh viện nói riêng và hệ thống các cơ sở y tế của Việt Nam nói chung đang đứng trước những thách thức to lớn trong một mơi trường đang có nhiều đổi mới. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu của quá trình tham gia vào WTO đã tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, các đơn vị sự nghiệp nói chung và các cơ sở y tế nói riêng phần lớn cịn thụ động, thiếu sáng tạo trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn. Một trong nhiều nguyên nhân là do hoạt động của khu vực công thường thiếu sức ép cạnh tranh nên hiệu quả hoạt động thường
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">yếu kém. Trước tình hình đó các Bệnh viện cần nhận thức và nhanh chóng thích ghi với mơi trường cạnh tranh để tự nâng cao năng lực. Do đó việc nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị tài chính là một yếu tố góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Nâng cao hiệu quả quản trị tài chính trong các cơ sở y tế, giúp người điều hành quản lý đơn vị ra các quyết định quản lý phù hợp từ đó cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho công tác cơng khai tài chính của đơn vị. Trong những năm qua, cơ chế quản lý tài chính kế tốn đã có nhiều thay đổi, đặc biệt là Nghị đinh 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập [2]. Đi đôi với việc trao quyền tự chủ là vấn đề tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra tài chính kế tốn, nên yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý tài chính là phải đánh giá được hiệu qủa sử dụng các nguồn thu, phân tích sâu sắc các hoạt động kinh tế, từ đó nâng cao kết qủa hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên đây là một chủ trương mới, các văn bản hướng dẫn chưa thực sự đầy đủ do đó trong q trình thực hiện các đơn vị sẽ khơng tránh khỏi những khó khăn, vướng mắt, ảnh hưởng đến quá trình thu thập, phản ánh và xử lý thông tin của đơn vị. Đây là điều không thể tránh khỏi trong q trình chuyển đổi và hồn thiện khơng ngừng nên cần có sự nghiên cứu, phân tích từ đó góp phần nâng cao năng lực quản lý tài chính tại các cơ sở y tế.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị tài chính Bệnh viện
Cơng tác quản trị nguồn lực tài chính ở các bệnh viện cơ sở y tế công lập hay còn gọi là quản lý các nguồn thu bao gồm các nguồn chủ yếu như sau: Nguồn NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu khác. Để đo được hiệu qủa công tác quản trị tài chính Bệnh viện địi hỏi phải trả lời được các câu hỏi sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Cách Bệnh viện thu và chi như thế nào? Tài chính của Bệnh viện mạnh hay yếu?
Chính sách của Nhà nước, nội quy, quy chế của Bệnh viện ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính như thế nào?
Khuynh hướng thị trường là gì và nó tác động đến quyết định của lãnh đạo ra sao?
<i><b>1.2.2.3. Một số tiêu chí cơ bản đánh giá hiệu quả quản trị tài chính Bệnh viện </b></i>
Duy trì cán cân thu chi: Đây là điều kiện đầu tiên, quyết định và bắt buộc trong cơng tác quản trị tài chính Bệnh viện. Đây là chỉ tiêu để đo lường cán cân thu chi có được đảm bảo duy trì hay khơng chính là số chênh lệch thu chi.
Cải thiện chất lượng Bệnh viện thông qua một số chỉ tiêu chuyên môn như: Tỉ lệ tử vong, số lượt KCB, số thu VP và BHYT,…
Nhân viên hài lòng với Bệnh viện: Đời sống CBCNV và người lao động được cải thiện (điều này được phản ánh thông qua hệ số tăng thu nhập), cải thiện phương tiện làm việc, xây dựng văn hóa Bệnh viện (vấn đề giao tiếp trong Bệnh viện, trang phục của nhân viên, môi trường làm việc…).
Phát triển, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.
- Cơng bằng y tế: Từ góc độ tài chính y tế, cơng bằng là đảm bảo ai cũng được tiếp cận dịch vụ y tế cần thiết mà khơng phụ thuộc vào khả năng chi trả. Có nghĩa là cần có những cơ chế hiệu quả để bảo vệ người dân khỏi gánh nặng về tài chính do chi phí của các dịch vụ y tế mà họ cần sử dụng. Muốn vậy, cần xác định các cơ chế cho phép chi trả trước khi sử dụng dịch vụ (không phải dựa trên các dịch vụ sẽ sử dụng, mà trên cơ sở khả năng chi trả), và cần tập trung những nguồn tài chính khác nhau để có thể chia sẻ rủi ro (đây là cách bao cấp chéo có hiệu quả, trong đó người giàu trợ giúp người nghèo và người ít có nhu cầu sử dụng dịch vụ trợ giúp người có nhu cầu nhiều hơn). Đối với các nhóm
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">xã hội yếu thế, như người nghèo – những người hồn tồn khơng có khả năng chi trả, thì chính phủ cần bao cấp tồn bộ chi phí chăm sóc sức khoẻ (CSSK) cho họ.
Trong điều kiện của nước ta, công bằng trong CSSK nhân dân là không để một người dân nào bị ốm đau mà không được chăm sóc ở mức cơ bản, thiết yếu nhất, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
Như vậy, công tác quản trị tài chính Bệnh viện phải đáp ứng yêu cầu của các chủ thể tham gia như: người bệnh, nhân viên ngành y tế, Ban Giám đốc và Nhà nước. Trong đó:
Với người bệnh: Chất lượng chăm sóc và cơng bằng y tế (với người bệnh) được phân tích như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">* Chứng Minh: Thu thập phản hồi từ bệnh nhân qua cuộc khảo sát và tính tốn tỷ lệ bệnh nhân hài lịng.
- Chỉ số công bằng y tế:
* Chỉ số truy cập dịch vụ y tế (Access Index): * Công thức Access Index:
* Chứng Minh: đo lường tỷ lệ truy cập dịch vụ y tế đối với dân số.
Với nhân viên y tế: Được hài lòng về đời sống, mức thu nhập và môi trường làm việc được cải thiện bằng cách:
* Cung cấp một bảng khảo sát hài lòng cho nhân viên với các câu hỏi về điều kiện làm việc, cơ hội phát triển, và quản lý.
* Phân tích kết quả để đo lường hài lịng, khơng hào lịng và xác định các điểm cần cải thiện.
Yêu cầu của Ban giám đốc: Duy trì, phát triển và đảm bảo thực hiện tốt cán cân thu chi được phân tích như sau:
- Chỉ số tổng chi (Total Expense Ratio): * Công thức TER:
* Chứng Minh: Đo lường tỷ lệ chi phí so với doanh thu để đánh giá tình hình tài chính của Bệnh viện.
- Chỉ số hiệu suất quản lý (<i>ManagementEfficiencyIndex): </i>
* Công thức MEI:
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">* Chứng Minh: Đo lường hiệu suất quản lý bằng cách so sánh doanh thu và chi phí quản lý
Y tế NN: Phát triển Bệnh viện, phát triển ngành y tế nước nhà.
<b>1.2.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến cơng tác quản trị tài chính tại bệnh viện </b>
<i><b>1.2.3.1. Các nhân tố bên ngoài bệnh viện </b></i>
Thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng về đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ công hướng tới mục tiêu chất lượng, công bằng và hiệu quả trong cung cấp dịch vụ cơng phù hợp với lộ trình cải cách hành chính Nhà nước và điều kiện thực tế của Việt Nam. Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 quy định về cơ chế tự chủ [3], tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các ĐVSN và sửa đổi, bổ sung ở Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định về cơ chế tự chủ của ĐVSNCL [2]. Cơ chế tự chủ tài chính đã từng bước giảm thiểu sự can thiệp của các cơ quan quản lý Nhà nước, tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên tinh thần tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả; khuyến khích các đơn vị mở rộng hoạt động dịch vụ, tăng nguồn thu; tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho người lao động.
- Mơi trường chính trị
Hệ thống luật pháp, chính sách và hệ thống các văn bản pháp quy của nhà nước liên quan đến công tác quản trị tài chính của bệnh viện. Dù hoạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">hưởng bởi các quan điểm, thể chế chính trị, hệ thống quản lý vĩ mô của các tổ chức xã hội, quần chúng và các tổ chức khác. Hoạt động của các yếu tố này gây ảnh hưởng đến điều kiện hoạt động, uy tín của các đơn vị. Ổn định chính trị, quốc phịng, an ninh được giữ vững được coi là một trong những tiền đề quan trọng cho mọi hoạt động của đơn vị.
- Môi trường kinh tế xã hội
Sự biến động của thị trường y tế, cũng như phản ứng từ khách hàng và các bên liên quan khác có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của bệnh viện. Thực trạng của nền kinh tế, xã hội và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các hoạt động tiếp sau này của các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) nói chung và đơn vị sự nghiệp có thu (ĐVSNCT) nói riêng. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị luôn cần phải quan tâm và phân tích tới các nhân tố của nền kinh tế đó là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối hoái, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp,… Vì các yếu tố này tương đối rộng và mức độ ảnh hưởng đến các hoạt động cũng khác nhau nên phải dự báo, đánh giá được mức độ tác động tốt hay không tốt của từng yếu tố đến hoạt động của đơn vị. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội cũng có thể là thách thức đối với các đơn vị nên các đơn vị cần phải dự báo được sự biến động của các yếu tố này trong tương lai để xây dựng phương án hoạt động cho đơn vị mình cho phù hợp.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, đời sống vật chất của đại đa số nhân dân được cải thiện so với trước thời kỳ đổi mới. Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ (CSSK) ngày càng tăng. Do đó, nguồn viện phí cũng tăng. Tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế là sự phân hoá giàu nghèo trong tầng lớp dân cư. Từ đó phát sinh nhu cầu chăm sóc sức khoẻ (CSSK) cao cấp, nhu cầu tiếp cận với dịch vụ y tế nước ngoài của nhiều người thu nhập cao để chữa trị những bệnh mà BV
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">trong nước chưa có điều kiện chữa trị tốt hoặc muốn tìm đến những dịch vụ khám chữa bệnh tiện nghi hơn.
Mặt khác, mặc dù nền kinh tế tăng trưởng tương đối mạnh song do xuất phát điểm thấp lại chưa thực sự vững chắc, các lĩnh vực xã hội còn phải chi quá nhiều dẫn đến đầu tư cho ngành y tế còn chưa tương xứng mặc dù trong tổng đầu tư cho y tế thì đầu tư phục vụ CSSK cho các Bệnh viện vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Nhưng khả năng thu phí để tái đầu tư mở rộng cịn rất hạn chế. Việc xác định các đối tượng nghèo khơng có khả năng chi trả các chi phí dịch vụ khám chữa bệnh để thực hiện các chế độ ưu đãi cịn nhiều khó khăn.
- Cơ chế quản trị tài chính
Quản trị tài chính của bệnh viện phụ thuộc vào các quy định và chính sách của cơ quan quản lý y tế và pháp luật tài chính áp dụng trong lĩnh vực y tế. Cách tổ chức và cấu trúc tài chính của bệnh viện, bao gồm nguồn thu, chi phí, và cơ cấu nợ, có ảnh hưởng đến việc quản lý tài chính.
Cơ chế quản trị tài chính là tổng thể các phương pháp, cơng cụ và hình thức tác động lên một hệ thống để liên kết phối hợp hành động giữa các bộ phận thành viên trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của quản lý. Quyết định sự thành công hay thất bại trong công tác quản trị nói chung và trong quản lý thu - chi nói riêng, đó chính là phương pháp và cơng cụ quản lý. Cơ chế quản trị tài chính do Nhà nước ban hành bao gồm xây dựng nguồn thu và định mức thu, nội dung chi và định mức chi tiêu, cùng các quy định về cấp phát, kiểm tra, kiểm sốt q trình tạo lập các quỹ tài chính của đơn vị nhằm phát huy vai trò của cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị. Cơ chế quản trị tài chính đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) tạo hành lang pháp lý cho q trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính, do đó ảnh hưởng đến tự chủ tài chính của đơn vị. Tùy loại hình đơn vị sự nghiệp có thu (ĐVSNCT) khác nhau sẽ có
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">thường xuyên có 03 loại ĐVSNCT đó là ĐVSNCT tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; ĐVSNCT tự bảo đảm chi thường xuyên và ĐVSNCT tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. Mức độ tự chủ của các loại hình ĐVSN này khác nhau, do đó có những quy định về cơ chế quản trị tài chính cũng khác nhau.
- Chất lượng dịch vụ
Sự hài lòng của Khách hàng về chất lượng dịch vụ tốt có thể tạo ra sự hài lịng từ phía bệnh nhân và gia đình, điều này có thể dẫn đến sự trung thành và tái sử dụng dịch vụ của bệnh viện. Một lượng lớn bệnh nhân trung thành có thể tạo ra nguồn thu ổn định cho bệnh viện từ các dịch vụ thanh toán trực tiếp hoặc từ bảo hiểm y tế. Một bệnh viện có chất lượng dịch vụ tốt có thể xây dựng được uy tín và hình ảnh tích cực trong cộng đồng y tế và xã hội. Điều này có thể thu hút được nhiều bệnh nhân, cũng như đối tác và nhà tài trợ, từ đó tạo ra nguồn thu phát triển cho bệnh viện.
Nếu chất lượng dịch vụ không được đảm bảo và cách phục vụ bệnh nhân và gia đình người bệnh khơng tốt, bệnh viện có thể phải đối mặt với chi phí cao từ việc xử lý phản hồi tiêu cực từ khách hàng, bao gồm chi phí từ việc giải quyết khiếu nại, chi phí phục hồi hình ảnh, và mất mát khách hàng.
Chất lượng dịch vụ tốt có thể giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của bệnh viện, bằng cách giảm thiểu lãng phí và tăng cường sự hiệu quả trong việc sử dụng tài ngun, từ đó giảm chi phí và tăng thu nhập. Một bệnh viện với danh tiếng và uy tín về chất lượng dịch vụ có thể thu hút được nhiều nguồn đầu tư và hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân, từ đó giúp cải thiện tình hình tài chính của bệnh viện.
<i><b>1.2.3.2. Các yếu tố bên trong bệnh viện </b></i>
- Tính chất hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế
</div>