Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 30 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>
<i><b>Lớp:</b></i> 46K18.1
<i> Đà Nẵng, ngày 28 tháng 12 năm 2023</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Trảo Thị Kim Thạch - 46K18.1</small>
<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>
Trong thời đại công nghệ số hiện nay, sự tiến bộ vượt bậc của máy tính và cơng nghệthơng tin đã thay đổi tồn diện cách thức thực hiện các hoạt động kinh doanh, trong đó cólĩnh vực kế tốn. Máy tính đã trở thành cơng cụ khơng thể thiếu trong việc xử lý thơng tinkế tốn, mang lại sự tiện lợi và tăng cường hiệu suất. Tuy nhiên, sự phụ thuộc đáng kểvào máy tính và cơng nghệ thông tin cũng đặt ra những thách thức đối với tính chính xác,bảo mật và trung thực của thơng tin kế tốn. Điều này làm nổi bật vai trị quan trọng củakiểm tốn trong mơi trường xử lý thơng tin kế tốn bằng máy tính.
Đề tài "Các kỹ thuật kiểm tốn trong mơi trường xử lý thơng tin kế tốn bằng máy tính"nhằm tìm hiểu và phân tích các kỹ thuật kiểm toán hiện đại được áp dụng trong mơitrường số hóa. Từ đó khám phá ra các phương pháp và cơng cụ kiểm tốn mới nhằm đảmbảo tính chính xác, trung thực và an tồn của thơng tin kế tốn trong q trình xử lý dữliệu bằng máy tính. Nội dung đề tài này cũng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao củacác tổ chức và doanh nghiệp trong việc kiểm sốt và bảo vệ thơng tin kế tốn trong mơitrường số hóa.
Nội dung của đề tài sẽ được chia thành ba chương:
<i><b>Chương 1: Tổng quan về kiểm tốn báo cáo tài chính </b></i>
<i><b>Chương 2: Kiểm sốt nội bộ trong mơi trường xử lý thơng tin kế tốn bằng máy tínhChương 3: Các kỹ thuật kiểm tốn trong mơi trường xử lý thơng tin kế tốn bằng máytính</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">1. Đặc điểm của mơi trường xử lý thơng tin kế tốn bằng máy tính...
2. Thủ tục kiểm sốt trong mơi trường xử lý thơng tin kế tốn bằng máy tính...
<b>CHƯƠNG 3...</b>
<b>CÁC KỸ THUẬT KIỂM TỐN TRONG MƠI TRƯỜNG XỬ LÝ THƠNG TIN KẾTỐN BẰNG MÁY TÍNH...</b>
1. Các kỹ thuật kiểm tra trong mơi trường xử lý thơng tin kế tốn bằng máy tính...
2. Giới thiệu về kỹ thuật kiểm tốn trong mơi trường xử lý thơng tin kế tốn bằng máytính: Phần mềm ACL...
<b>KẾT LUẬN...</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>2. Vai trị</b>
Báo cáo tài chính là báo cáo do chính doanh nghiệp lập ra, thể hiện quá trình và kết quảkinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nên việc kiểm tốn báo cáo tài chính có vai trị rấtquan trọng khi đánh giá tính đúng đắn của báo cáo tài chính, giúp cho doanh nghiệp nhìnnhận chính xác về tài chính. Kiểm tốn báo cáo tài chính cịn giúp doanh nghiệp khẳngđịnh được giá trị của mình với các đối tác cũng như các đối tượng khác như nhà đầu tư,cơ quan thuế, các cổ đông và bản thân người quản lý.
- Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp, việc kiểm tốn báo cáotài chính giúp họ có cái nhìn chính xác về tình hình tài chính và hoạt động kinhdoanh của mình. Kết quả kiểm tốn cung cấp thơng tin chính xác và đáng tin cậyđể giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của mình và từ đó đưa racác chiến lược và biện pháp cụ thể hơn để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khắcphục các vấn đề.
- Đối với ngân hàng, cổ đông, người sử dụng báo cáo tài chính: cung cấp thơng tinđể họ có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh củadoanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định hay hỗ trợ phù hợp.
- Đối với cơ quan thuế: là cơ sở để khẳng định và chứng minh với cơ quan thuế vềtính chính xác và đầy đủ của các khoản đóng thuế. Ngồi ra, việc kiểm tốn báocáo tài chính cịn giúp doanh nghiệp tự tin giải quyết các vấn đề liên quan đến thuếtrước khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, từ đó giảm thiểu rủi ro phát sinh.
<small>Trảo Thị Kim Thạch - 46K18.1</small>
- Đối với doanh nghiệp được kiểm toán: việc có kết luận từ việc kiểm tốn báo cáotài chính giúp họ đánh giá được tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, từđó có cơ sở để cải thiện và tuân thủ tỷ mỹ đạo động của báo cáo tài chính.
<b>3. Quy trình kiểm tốn3.1.Lập kế hoạch kiểm toán</b>
<i><b>a) Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán</b></i>
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán và nhận diện các lý do kiểm toán củakhách hàng
Tiếp cận khách hàng là yếu tố không thể thiếu đối với doanh nghiệp trong cơng tác chuẩnbị lập kế hoạch kiểm tốn. Do đó, các công ty sẽ cần phải đánh giá và phân cơng nhữngnhân viên có kinh nghiệm và trình độ cao để có thể nghiên cứu, tiếp cận các khách hàngtiềm năng nhất.
- Trường hợp với các khách hàng mơi: kiểm tốn viên sẽ cần phải xem xét, tìm hiểuvề lý do mời doanh nghiệp làm cơng tác kiểm tốn, thu thập các thơng tin có liênquan đến hoạt động kinh doanh và tài chính của khách hàng. Ngồi ra, kiểm tốnviên cũng cần tiếp cận và thu thập những thơng tin khác từ bên ngồi về kháchhàng để có thêm cơ sở làm việc.
- Trong trường hợp đã có các kiểm toán viên tiền nhiệm, cần tiến hành thu thập cácthơng tin quan trọng từ chính các kiểm tốn viên tiền nhiệm đó và cần thận trọngtrong một số tình huống như khi khách hàng không đồng ý để doanh nghiệp tiếpcận với các kiểm toán viên tiền nhiệm hay trước đây đôi bên đã từng xảy ra nhữngbất đồng. Điều này giúp kiểm tốn viên nắm bắt tình hình và đưa ra quyết địnhchính xác.
- Đối với những khách hàng cũ: mỗi năm, sau khi hồn thành kiểm tốn, nhân viêncần phải cập nhật đầy đủ thông tin vào hệ thống quản lý để đánh giá lại khả năngcó tiếp tục hợp tác hay khơng. Có những trường hợp mà kiểm tốn viên cần phảidừng cơng việc kiểm tốn cho khách hàng do có thể xảy ra tranh chấp, mâu thuẫnhay có những hành vi vi phạm hợp đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Trảo Thị Kim Thạch - 46K18.1</small>
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
- Sau khi đã đánh giá và chấp nhận khách hàng thì doanh nghiệp sẽ tính tốn về quymơ của cuộc kiểm tốn, từ đó tiến hành chọn ra đội ngũ kiểm tốn viên phù hợpnhất để thực hiện cơng việc. Q trình lựa chọn này sẽ dựa trên các cơ sở, yêu cầucần thiết về số người, trình độ chun mơn và những yếu tố này do chính BanGiám đốc của doanh nghiệp tiến hành thực hiện.
- Đối với những cuộc kiểm toán lớn và có quy mơ phức tạp, cần phải chọn ra cácnhân viên kiểm tốn xuất sắc, có kinh nghiệm lâu năm và khả năng xử lý được cácvấn đề quan trọng.
Ký kết hợp đồng kiểm toán
- Ký kết hợp đồng kiểm toán là bước cuối cùng và quan trọng trong chuẩn bị kếhoạch kiểm toán. Doanh nghiệp cần phải thực hiện những buổi làm việc và trao đổichặt chẽ với khách hàng về các điều khoản trong hợp đồng như mục đích, phạm vikiểm tốn, trách nhiệm của hai bên, thời gian hợp tác, chi phí, hình thức thanhtoán, và nhiều điều khoản khác.
- Nếu khách hàng và doanh nghiệp đồng ý với những điều khoản đã được đưa ra, haibên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán, bắt đầu thực hiện những thỏa thuậntrong hợp đồng. Khi đó, doanh nghiệp kiểm tốn sẽ chính thức trở thành chủ thểkiểm toán của khách hàng.
<i><b>b) Chiến lược kiểm tốn tổng thể </b></i>
Trong q trình phát triển chiến lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên phải: - Xác định đặc điểm của cuộc kiểm toán để xác định rõ phạm vi kiểm toán;- Đề xuất mục tiêu báo cáo của cuộc kiểm toán để lên kế hoạch kiểm tốn và u cầu
trao đổi thơng tin;
- Đánh giá các yếu tố mà theo xét đoán chuyên mơn của kiểm tốn viên có vai trịquan trọng trong việc xác định nhiệm vụ chính của nhóm kiểm tốn;
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Trảo Thị Kim Thạch - 46K18.1</small>
- Kiểm tra kết quả của các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán cùng với hiểu biết màthành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán đã thu được từ việccung cấp các dịch vụ trước đây cho đơn vị được kiểm toán để xác định sự phù hợpvới cuộc kiểm toán này;
- Xác định rõ nội dung, lịch trình và phạm vi các nguồn lực cần thiết để thực hiệncuộc kiểm tốn.
Tùy thuộc vào việc hồn thành các thủ tục đánh giá rủi ro, quá trình xây dựngchiến lược kiểm tốn tổng thể sẽ góp phần hỗ trợ kiểm toán viên xác định đượcnhững vấn đề sau:
- Phân phối nguồn lực cho các phần hành kiểm tốn đặc biệt, ví dụ: chọn thành viênnhóm kiểm tốn có kinh nghiệm phù hợp cho các phần hành kiểm tốn có rủi rocao hoặc bố trí chun gia vào các vấn đề chuyên môn phức tạp;
- Quy mô nguồn lực phân bổ cho các phần hành kiểm toán cụ thể, chẳng hạn: sốlượng thành viên nhóm kiểm tốn tham gia quan sát kiểm kê tại các địa điểm quantrọng, phạm vi sốt xét cơng việc của kiểm tốn viên khác trong trường hợp thựchiện kiểm toán cho các tập đoàn, hoặc thời gian dành cho các phần hành kiểm tốncó rủi ro cao;
- Chọn thời điểm triển khai nguồn lực, chẳng hạn: tại giai đoạn kiểm toán sơ bộ hoặctại thời điểm chia cắt niên độ quan trọng;
- Phương thức quản lý, chỉ đạo và giám sát các nguồn lực, ví dụ: quyết định tổ chứccuộc họp nhóm kiểm tốn để hướng dẫn và từ đó rút ra kinh nghiệm, cách thức tiếnhành soát xét của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán vàchủ nhiệm kiểm toán (như tại đơn vị được kiểm toán hay tại văn phịng), và sự cầnthiết phải sốt xét việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán.
<i><b>c) Kế hoạch kiểm toán</b></i>
Kế hoạch kiểm toán là những dự kiến chi tiết về:
- Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng KM hay chu trình nghiệp vụ,
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Trảo Thị Kim Thạch - 46K18.1</small>- Thời gian hồn thành,
- Phân cơng cơng việc giữa các KTV,
- Các tài liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
<b>3.2.Thực hiện kiểm toán</b>
<i><b>a) Thực hiện thử nghiệm kiểm sốt (nếu có)</b></i>
Việc thử nghiệm kiểm sốt do kiểm tốn viên thực hiện, có thể áp dụng phương phápkiểm toán tuân thủ và các thử nghiệm kiểm soát giúp thu thập chứng cứ về các điểm sau:
- Hoạt động kiểm soát được sự triển khai đúng yêu cầu của thiết kế thủ tục kiểm soáttrong thực tế
- Tính hữu hiệu của các thủ tục kiểm sốt trong việc ngăn ngừa và phát hiện ra cácsai phạm mang tính trọng yếu trên báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên cần thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập đầy đủbằng chứng kiểm tốn về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm sốt có liên quan, bao gồm:
- Khi đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, kiểm toán viên kỳvọng rằng các kiểm soát hoạt động hiệu quả
- Nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản thì sẽ khơng cung cấp đầy đủ bằng chứngkiểm tốn thích hợp ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.
Khi kiểm tốn viên có niềm tin vào hiệu quả của hoạt động kiểm soát, cần thu thập chứngcứ kiểm tốn thuyết phục hơn. Do đó khi thiết kế các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toánviên cần:
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác kết hợp với thủ tục phỏng vấn nhằm thuthập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm sốt- Xác định liệu các kiểm sốt được thử nghiệm có phụ thuộc vào các kiểm sốt
khác khơng, nếu có, thì có cần thiết thu thập bằng chứng kiểm tốn chứngminh tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát gián tiếp đó hay khơng
<i><b>b) Thực hiện thủ tục phân tích cơ bản</b></i>
Thủ tục phân tích cơ bản được thực hiện ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, để thực hiện các thủ tụcnày thì kiểm tốn viên cần phải xem xét:
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">kiểm tốn ở mức độ có thể chấp nhận được.
Việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nhằm giúp kiểmtoán viên thu thập những thông tin về nội dung báo cáo tài chính, những biến đổi quantrọng về hoạt động kinh doanh của khách hàng, giúp kiểm toán viên xác định được nhữngsai phạm trọng yếu có thể xảy ra, từ đó xác định trọng tâm của cuộc kiểm tốn và các thủtục kiểm toán sẽ được thực hiện. Bên cạnh đó cịn giúp kiểm tốn viên đánh giá khả nănghoạt động liên tục của khách hàng.
<i><b>c) Thực hiện các thử nghiệm chi tiết</b></i>
Thử nghiệm chi tiết bao gồm: thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và thử nghiệm chi tiết số dư.- Thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ là thủ tục được thiết kế để phát hiện các sai phạm về
số tiền có ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của các khoản mục trên báo cáotài chính. Ở đây kiểm tốn viên thực hiện tính tốn số tiền trên các chứng từ kếtoán và việc ghi chép các chứng từ đó vào sổ sách của khách hàng.
- Thử nghiệm chi tiết số dư: kiểm toán viên sẽ kiểm tra trực tiếp các số dư cuối kỳcủa các tài khoản. Các kỹ thuật kiểm toán thường được kiểm toán viên sử dụngnhư kiểm kê, gửi thư xác nhận, đối chiếu tài liệu, tính tốn lại …để đánh giá tínhtrung thực hợp lý của báo cáo tài chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Transaction files: được lưu dưới dạng các sổ trung gian thuộc các hình thức sổ kếtốn. Là tập tin tạm thời ghi nhận các nghiệp vụ kế toán, được sử dụng để thay đổihoặc cập nhật dữ liệu ở Master files. Ở các Transaction files có thể theo dõi đơnhàng của khách hàng, hàng tồn kho đã nhận hoặc tiền đã nhận, đóng vai trị quantrọng trong q trình xử lý giao dịch kế tốn hàng ngày.
- Reference files: được sử dụng để lưu trữ dữ liệu chuẩn để xử lý các giao dịch kếtoán. Chẳng hạn, bảng giá dùng để lập hóa đơn bán hàng, tập tin theo dõi thơng tinvề tín dụng khách hàng được dùng để phê chuẩn giao dịch bán chịu, và đóng vaitrị quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và đồng nhất của dữ liệu kế toán.- Archive files: lưu trữ những nghiệp vụ kế toán đã xảy ra, dùng để tham chiếu trong
tương lai. Các nghiệp vụ kế tốn này hình thành một phần quan trọng của dấu vếtkiểm tốn. Archive files có thể là nhật ký, thơng tin về tiền lương của kỳ trước,danh sách nhân viên kỳ trước, sổ cái của kỳ trước và đóng vai trị quan trọng trongviệc duy trì dấu vết kiểm tốn và cung cấp thông tin liên quan cho công tác kiểmtoán trong tương lai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Trảo Thị Kim Thạch - 46K18.1</small>
<b>1.2.Dấu vết kiểm toán</b>
Dấu vết kiểm toán là một bản ghi chép từng bước một, từ đó có thể tìm được nguồn gốccủa dữ liệu kế tốn hoặc những dữ liệu giao dịch. Dấu vết kiểm toán cho phép kiểm toánviên theo dõi bất kỳ giao dịch nào trong tất cả các giai đoạn xử lý từ khi bắt đầu sự kiệnđến báo cáo tài chính.
Các tổ chức phải duy trì các quy trình kiểm tốn vì hai lý do:
- Đầu tiên, thông tin này cần thiết để tiến hành các hoạt động hàng ngày. Dấu vếtkiểm toán giúp nhân viên trả lời các câu hỏi của khách hàng bằng cách hiển thịtrạng thái hiện tại của các giao dịch đang trong quá trình thực hiện.
- Thứ hai, dấu vết kiểm tốn đóng một vai trị thiết yếu trong kiểm tốn tài chính củacơng ty, cung cấp mối liên kết giữa các hoạt động tài chính (giao dịch) của cơng tyvà báo cáo tài chính báo cáo về các hoạt động đó. Nó cho phép các kiểm tốn viênbên ngồi (hoặc nội bộ) xác minh các giao dịch đã chọn bằng cách tìm các dấu vếtkiểm tốn từ báo cáo tài chính đến các tài khoản trên sổ cái, sổ nhật ký, chứng từgốc,.. Do đó các tổ chức kinh doanh phải duy trì đầy đủ hồ sơ kế tốn để duy trìdấu vết kiểm tốn của mình.
<b>1.3.Đọc dữ liệu và thu thập thơng tin</b>
Mơi trường xử lý thơng tin kế tốn bằng máy tính mang đến nhiều đặc điểm quan trọng,trong đó việc đọc dữ liệu và thơng tin đóng vai trị quan trọng. Máy tính giúp đảm bảotính chính xác khi đọc dữ liệu, loại bỏ các sai sót thường gặp phải. Đồng thời, tốc độ xử lýnhanh chóng của máy tính cũng giúp tiết kiệm thời gian và tăng hiệu suất làm việc. Sự tuân thủ các quy tắc và nguyên tắc đã được lập trình cũng đảm bảo tính chính xác vànhất qn trong q trình xử lý thơng tin. Khả năng linh hoạt của máy tính cho phép đọcdữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, tạo sự linh hoạt trong thu thập dữ liệu kế tốn. Cùngvới đó, việc tự động hóa q trình đọc dữ liệu và thơng tin giúp tiết kiệm cơng sức vàcơng việc thủ cơng. Tóm lại, khả năng đọc dữ liệu và thông tin trong mơi trường xử lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i><b>a)Kiểm sốt cơ sở hạ tầng cơng nghệ</b></i>
Việc kiểm sốt cơ sở hạ tầng cơng nghệ là một khía cạnh quan trọng trong việc đảm bảotính an tồn và hiệu quả của hệ thống thông tin. Cơ sở hạ tầng công nghệ bao gồm mạng,hệ điều hành và phần mềm cơ bản, đóng vai trò chủ chốt trong việc cung cấp dịch vụ vàhỗ trợ hoạt động của tổ chức.
Cơ sở hạ tầng cơng nghệ có thể phức tạp và được chia sẻ với các đơn vị khác nhau bêntrong tổ chức, thuê ngoài hoặc các tổ chức cung cấp dịch vụ cơng nghệ như điện tốn đámmây.
Kiểm sốt cơ sở hạ tầng công nghệ liên quan đến việc bảo đảm an tồn cho thiết bị nhưphịng chống thiên tai, hỏa hoạn, sao lưu và phục hồi dữ liệu và những kế hoạch khắcphục “thảm họa”. Những “thảm họa” như động đất, lũ lụt, mất điện,… có thể là “thảmhọa” đối với trung tâm máy tính và hệ thống thơng tin của tổ chức. Hình 2.1 mơ tả ba loại“thảm họa” có thể làm mất đi nguồn tài nguyên CNTT của tổ chức:
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Trảo Thị Kim Thạch - 46K18.1</small>
Tất cả những “thảm họa” này có thể lấy đi cơ sở dữ liệu của tổ chức, dừng các chức năngkinh doanh được thực hiện hoặc được hỗ trợ bởi máy tính và làm giảm khả năng trongviệc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng phụ thuộcnhiều vào cơng nghệ càng nhiều thì càng dễ gặp phải những loại rủi ro này.
<i><b>b)Kiểm sốt quy trình quản lý an ninh</b></i>
Kiểm soát hệ điều hành
Hệ điều hành là chương trình điều khiển của máy tính, cho phép người dùng và ứng dụngchia sẻ, truy cập các tài nguyên máy tính như bộ xử lý, bộ nhớ chính, cơ sở dữ liệu,…Kiểm soát hệ điều hành nhằm bảo vệ hệ điều hành, bao gồm các chính sách, thủ tục kiểmsốt nhằm xác định để ai có thể sử dụng và những hành động nào mà họ có thể thực hiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>Trảo Thị Kim Thạch - 46K18.1</small>Kiểm sốt hệ thống mạng
Q trình kiểm sốt hệ thống mạng đảm bảo an toàn, bảo mật và hiệu suất của mạng máytính trong tổ chức là một phần quan trọng để bảo vệ thông tin và các tài sản kỹ thuật sốkhỏi các mối đe dọa từ bên ngoài. Có nhiều rủi ro liên quan đến kiểm sốt hệ thống mạng,bao gồm:
- Rủi ro từ các mối đe dọa từ bên ngoài: Rủi ro từ các mối đe dọa từ bên ngồi: nếukiểm sốt hệ thống mạng khơng được thực hiện tốt, các hacker có thể tấn cơng vàohệ thống bằng cách xâm nhập, tấn công từ chối dịch vụ (DDoS) hoặc phần mềmđộc hại.
- Rủi ro từ lỗ hổng bảo mật: nếu hệ thống mạng không được bảo vệ đầy đủ, sẽ cónguy cơ bị hack, tin tặc có thể truy cập trái phép vào hệ thống, đánh cắp thông tinquan trọng hoặc gây hại cho mạng.
- Rủi ro từ lỗi của người dùng: khi người dùng khơng cẩn thận hoặc khơng có hiểubiết đầy đủ về an ninh mạng có thể tạo ra rủi ro. Điều này có thể bao gồm việc sửdụng mật khẩu yếu, mở các tệp đính kèm khơng an tồn, hoặc chia sẻ thông tinđăng nhập với người khác làm tăng rủi ro an ninh mạng
- Rủi ro từ việc quản lý khơng hiệu quả: nếu q trình kiểm sốt hệ thống mạngkhơng được thực hiện đúng cách hoặc khơng có sự quan tâm đầy đủ, nó có thể dẫnđến các lỗ hổng và thiếu sót. Việc khơng theo dõi, khơng phát hiện và xử lý các sựcố an ninh mạng kịp thời có thể tạo ra rủi ro lớn cho hệ thống.
Các biện pháp kiểm sốt hệ thống mạng có thể bao gồm: Xác thực và quản lýquyền truy cập, cập nhật hệ điều hành và phần mềm, tường lửa, mã hóa,…
Kiểm sốt an tồn dữ liệu
Kiểm sốt an tồn dữ liệu là quá trình bảo vệ và quản lý dữ liệu trong hệ thống nhằm đảmbảo tính bảo mật của dữ liệu.
Kiểm soát bảo vệ hệ điều hành
<b>Thủ tục đăng nhập (Log-on Procedure)</b>
</div>