Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (37.24 MB, 187 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từngđược ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận ấn.
Phạm Quý Ty
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">¡.I. Chính sách phát triển nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần theocơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
<small>i cá co: S22 S4 ẺSEI tu oe er eee ct ee ee kee ek es Mi</small>I.2. Sự cần thiết Nhà nước phải quản lý bằng pháp luật đối với doanh
<small>ng hep ir nln; cong day trach pment HUUHSfTE. Giese. ⁄220,215200 cà ee. dae 20</small>
<small>tir nhàn; come vy Teacher Sr 11101111111 Wen coe cee cerns M6 34</small>
Chương 2 : Thực trạng Nhà nước quản lý bằng pháp luật doi voi<small>doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hit lqH... 54</small>
2.1. Thực trạng về việc Nhà nước ban hành pháp luật để quản lý các<small>doanh: nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn... --. -:-::5-: 54</small>
2.2. Nhà nước tổ chức thi hành pháp luật để quản lý các doanh nghiệp
<small>lt nban,; Cong I#'tđểh nica Hữu THỢfi,...ccacgan00i6csnatc6/SPSSPHPRGSEsr08yVoma 70</small>
2.3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các doanh
<small>nghiệp tu nhan, công ty trách nhiệm hữu han... eee eee eee eee 108</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>oo 7 A 2 ` 4 ` Z - Ze .</small>
mang cao hiệu qua hoạt động quan lý nhà nước bang pháp luật đổi với
3.1. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế,
<small>Pa ime</small>
172-183
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Để đạt dược mục đích kinh tế - xã hội đã dé ra là "Làm cho dân giầu,
định hướng xã hội chủ nghĩa” [72; 18]. Chủ trương này đã được thực hiện từ
Từ đó trong nền kinh tế ở Việt Nam đã xuất hiện một loạt các doanhnghiệp mà chủ sở hữu của chúng không phải là nhà nước xã hội chủ nghĩa.Trong số đó trước hết phải kể đến là doanh nghiệp tư nhân, công ty tráchnhiệm hữu hạn. Việc phát triển nhanh chóng hai loại hình doanh nghiệp tư
nhân, cơng ty trách nhiệm hữu hạn trong cơ chế thị trường, đã địi hỏi Nhà
nước phải tăng cường cơng tác quản lý để các doanh nghiệp phát triển theo
hướng của Nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã dat được trong
<small>việc quản lý hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệmhữu hạn, thực tiên hiện nay cũng đang bộc lộ những khiếm khuyết như: xu</small>hướng phát triển các loại hình doanh nghiệp này có chiều hướng chững lại,<small>hoạt động quản lý Nhà nước đối với chúng còn lúng túng, các quy định pháp</small>
luật còn nhiều bất cập. Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến kết quả hoạt dộng
của hai loại hình doanh nghiệp này, đồng thời địi hỏi Nhà nước phải có<small>những hình thức quản lý kinh tế phù hợp.</small>
Cố nhiên, Nhà nước quản lý kinh tế trong cơ chế thị trường cần phảiđược thiết kế theo những ngun tắc, hình thức và cơng cụ mới và đôi khi xalạ so với ở thời kỳ kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp. Hiến pháp 1992 quyđịnh ““Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">dẻ này từ phương diện hành chính học và luật học cịn lẻ tẻ và chưa thực sự
trưởng nền kinh tế đất nước, giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động.
phát triển. Điều này cũng phù hợp với xu thế phát triển của các nước trên thế
<small>chúng tôi chọn vấn dé “ Nhà nước quản lý bằng pháp luật đối với doanh</small>
<small>2- Tình hình nghiên cứu đề tài</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Tham gia vào cơ chế kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế,
trách nhiệm hữu hạn dóng một vat trị quan trọng. Khi doanh nghiệp tư nhân
hỏi lý luận phải giải quyết. Đó là sự quan lý của Nhà nước dối với hai loạihình doanh nghiệp nay như thế nào. Nha nước có cần thiết phải quan lý bằngnháp luật đối với doanh nghiệp tu nhân và công ty trách nhiệm hữu han hay
- Bùi Xuân Đức: “Tham quyển của chính quyền dia phương trong quản
lý kinh tế”. (Luận án Phó tiến sĩ Luật học . 1990)
- Trần Trọng Hựu: “Pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật ở Việt
Nam trong giải doan hiện nay”. (Trong tuyển các bài viết “ Xã hội và Pháp
<small>luật ”, Nxb. Chính trị Quốc gia. HN, 1994)</small>
- Hoàng Kim Giao: “ Quản lý nhà nước đối với thành phần kinh tế ngoài<small>quốc doanh “. (Tap chí Nghiên cứu Kinlitế, số 3/1990)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Dương Dang Huệ: ” Pháp luật về việc cấp giấy phép thành lập doanh
- Trần Văn Thông: “ Thực hiện Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật
- Nguyễn Thị Thu Vân: “Một số vấn đề hồn thiện Luật Cơng ty”.
Ngồi ra, cũng cịn một số những bài viết, những cơng trình nghiên cứukhoa học khác cũng đã ít, nhiều đánh giá thực trạng kiến nghị về hoạt động
nước bằng pháp luật đối với các đoanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm
<small>hữu hạn ở nước ta hiện nay.</small>
<small>3. Mục đích, nhiém vụ của luận án</small>
Thực tế đổi mới trong những năm qua đã chứng tỏ rang, nền kinh tế
<small>nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà</small>
nước là một hiện thực, chúng ta đã thực hiện bước đầu có kết qua đáng khích
<small>nước quản lý như thế nào dể ngày càng có hiệu quả hơn nền kinh tế cua datnước, đây là vấn dé còn nhiều điều phải bàn cả ở tầm lý luận, lần trong quá</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành Quyết định số 27-HĐBTiv 9/3/1989 cho phép kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhàn được phát triển;
nhưng trong thực tế vẫn có những vấn dé vướng mắc cần giải quyết. Đó là
công cụ quản lý là hệ thống pháp luật hiện nay chưa hồn chính và đồng bộ,dịng thời một số văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động của cácduanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu han sau một thời gian thực
Để đạt được mục tiêu trên đây, nội dung của luận án sẽ đề cập và giải
quyết những vấn dé sau:
Thứ nhất, làm rõ việc phát triển nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần
<small>theo cơ chế thị trường đó là cơ sở để ra đời và phát triển các doanh nghiệp tư</small>
nhân, công ty trách nhiém hữu hạn. Đồng thời cũng đòi hỏi Nhà nước phải
<small>quản lý bảng pháp luật đối với các quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thịtrường ở nước ta như một quy luật khách quan trong thời kỳ quá độ đi lênchủ nghĩa xã hội, trong đó có doanh nghiệp tư nhân, cơng ty trách nhiệm hữu</small>
<small>của việc Nhà nước quản lý bằng pháp luật đối với doanh nghiệp tư nhân,</small>cong ty trách nhiệm hữu han, qua đó đưa ra những kiến nghị về việc quản lý<small>hai loại hình doanh nghiệp này.</small>
<small>Thứ hai, dua trên cơ sở ly luận đã giải quyết ở nhiệm vu thứ nhất, luận</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">anh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu han. Đồng thời nêu lên
<small>ills I</small>
© nói chung, doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn nói
lý mà khơng hình thành một cơ chế thì hiệu qua quan ly không cao. Cùng với
trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
<small>nghĩa 0 nước ta hiện nay.</small>
4- Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận:
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ ChíMinh về nhà nước và pháp luật để luận chứng các vấn đề đặt ra trong luận án.
Trong đó đặc biệt chú ý đến những tư tưởng của V.I. Lênin trong “Chính
<small>sách kinh tế mới” (NEP) ,có dé cập tới thái độ, chính sách của Dang và Nhà</small>
nude của giai cấp công nhân đối với thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế tư
bản và kinh tế tư bản nhà nước; thành tựu của những năm đổi mới; những
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng
luật đối với thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà
Phương pháp xã hội học. Dé đánh giá thục trang quản lý của các cơ<small>quan quản lý nhà nước trong từng lĩnh vực có liên quan đến hoạt động củacác doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn .</small>
Phương pháp thống kê. Dé so sánh, đánh giá mức độ phát triển của các<small>doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Từ đó Nhà nước cầncó những giải pháp hữu hiệu để quan ly .</small>
Phương pháp kết hợp xem xét những vấn đề chung nhất trong phạm vi
cả nước, di sâu đánh giá một địa phương để làm cơ sở chứng minh. Cụ thé là
dánh giá thực trạng quản lý của tỉnh Hà Bắc cũ, và tỉnh Bắc Giang hiện nay
đối với các doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn trong tinh .
làm chủ nhiệm đề tài với nội dung là “ Góp phần nghiên cứu thực trạng quản
dong, SO Địa chính, Cục Thuế, Ban Kinh tế tỉnh uy, Ngân hàng nhà nước, Sở
<small>hôm nay.</small>
Phương pháp so sánh đối chiếu pháp luật nước ta và pháp luật một sốtrước trên thể giới, điều chỉnh hoạt động các doanh nghiệp tư nhân, công tytrách nhiệm hữu hạn, từ đó rút ra những mặt hạn chế trong các quy định củapháp luật nước ta để khắc phục. Đồng thời xem xét những quy định trongpháp luật một số nước để đề nghị với Nhà nước xem xét, áp dụng vào việcquản lý các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn ở nước ta.
Pháp luật một số nước, rnà chúng tôi đã xem xét trong đó được chú trọng đếncác nước cùng khu vực với nước ta như Thái Lan, Singapore, Malaysia,Philippines, Trung Quốc.
5- Cái mới của luận án
<small>tích, làm rõ cơ sở lý luận của Nhà nước quản lý bằng pháp luật, đối với</small>doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu han . Từ đó luận chứng vềthực trạng và đề xuất giải pháp, phương hướng nhằm đổi mới, nâng cao hiệu
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">quả Nhà nước bang pháp luật đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
Bước đầu đánh giá thực trạng hoạt động quan lý của Nhà nước bằng
pháp luật đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn. Trêncơ sở đó dé ra một số biện pháp nhằm tăng cường vai trò quản lý nhà nướcbảng pháp luật đốt với các doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữuhạn. Nhà nước cần sớm hoàn thiện pháp luật về kinh tế và hoàn thiên bộ máynhà nước về quản lý kinh tế, để tổ chức thi hành pháp luật có hiệu quả đối với
<small>các doanh nghiệp tu nhân, cơng ty trách nhiêm hữu hạn. Trong đó cần chú</small>
trọng đến co quan đăng ký kinh doanh có chúc nang lưu giữ và cung cấpthông tin về doanh nghiệp, tạo điều kiện để cho các đoanh nghiệp tự giám sát
lẫn nhau, làm cho môi trường kinh doanh lành mạnh hơn, trong sáng hơn.
Kiến nghị với Nhà nước cần sớm hoàn thiện pháp luật về kinh tế làm cơ
<small>thêm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân; mở rộng quyền</small>
chuyền sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; sửa đổi Luật Phá
lội chủ nghĩa.
Qua những cơ sở lý luận và thực tiễn được đề cập, luận án có ý nghĩakhong những về lý luận phát triển khoa học nhà nước và pháp luật, khoa học
quản lý, mà cịn có giá trị thiết thực vào việc giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong thực tiễn xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thực hiệnpháp luật và kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật đốt với các doanh nghiệp<small>tư nhàn, công ty trách nhiệm hữu hạn.</small>
Luận án đóng góp cho cơng tác quản lý của Nhà nước bằng pháp luật
<small>doi với các doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn, những ý</small>
kiến nhằm nâng cao hiệu qua của công tác quan lý, tạo môi trường pháp lý
<small>thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp.</small>
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng đạy luậtKinh tế, quản lý nhà nước cũng như những người quan tâm về nó.
<small>7+ Cầu trúc của lận án</small>
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chương, 8 tiết và danh
<small>mục tài liệu tham khảo.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Viel Nam, sau khi đánh đổ chủ nghĩa thực dân phong kiến ở miền Bắc nam1954, và sau khi thống nhất đất nước năm 1975, chúng ta bat tay ngay vào
xảy dựng chính quyền vơ sản, tiến hành cơng cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa.
<small>Với sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và bè bạn trên thế giới, chúngla đã tiến hành cơng nghiệp hố, tạo ra tiền dé vật chất- kỹ thuật của chủ</small>
nghĩa xã hội, phát triển lực lượng sản xuất làm cơ sở hoàn thiện quan hệ sản<small>xuất mới. Tuy nhiên, kết quả hàng chục năm xây dựng chủ nghĩa xã hội daKhông được như chúng ta mong muốn. Sản xuất chậm phái triển, nền kinh tế</small>
1980. Mac dù trong nhiều năm, Đảng và Nhà nước đã hết sức cố gắng chấn
chính, cải tiến quản lý các đơn vị kinh tế, nhưng do vẫn trong khuôn khổ
<small>nhân thức và cơ chế cũ nên không thu được kết quả khả quan.</small>
Trước yêu cầu thực tế của xã hội, với những đòi hỏi của cuộc sống,
Trước yêu cầu đó, Đảng đã đề ra chủ trương phải xem xét lại phươngthức và con đường đưa đất nước tiến lên. Xác định nước ta từ một nước tiềntư bản đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta không thể bỏ qua việc xây dựng các
cư sở Vật chất- kỹ thuật ở trình độ mà chủ nghĩa tu bản đã đạt được. Bởi vì,chính cơ sở vật chất- kỹ thuật ấy là cơ sở, nền tảng của sự phát triển xã hội,
và cùng với việc phát triển của lực lượng sản xuất ở trình độ cao, nó là cơ sở
của sự hình thành và phát triển quan hệ sản xuất mới - quan hệ sản xuất xã
<small>hoi chủ nghĩa. Chủ trương mà Dang ta đã nêu ra có cơ sở lý luận và thực tiễndược thể hiện như sau:</small>
Về cơ sở lý luận, Kinh tế chính trị Mác-Lênin đã chỉ ra rằng, trong lịch
"hững phương thức sản xuất khác ở vào địa vị lệ thuộc, bị chi phối. Nhưng
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">aww giữ địa vị thống trị, vì phương thức sản xuất đã từng giữ địa vị thống trị
quốc dan nữa và phương thức sản xuất mới dang lớn lên nhưng chưa giànhđược địa VỊ thống trị. Đó chính là thời kỳ quá độ, trong đó mọi phương thức
doc lập tương đối, vừa có tính tương trợ lẫn nhau, vừa hợp tác, vừa đấu tranh
Về cơ sở thực tiễn trên thế giới và ở nước ta trước thời kỳ đổi mới 1986.
của một nước lạc hậu, kinh tế tiểu nông chiếm đại bộ phận, kinh tế tư bảnchưa phát triển. V.I. Lénin đã khẳng định rằng không thể chuyển trực tiếp
<small>nước Nga lên chủ nghĩa xã hội mà phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài,</small>
nhằm khôi phục va phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ<small>thuật cho chủ nghĩa xã hội. V.I. Lênin viết: " Chúng ta hãy kể ra các thànhphan kinh tế đó là:</small>
1- Kinh tế nơng dân kiểu gia trưởng, nghĩa là một phần lớn có tính chất
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">4- Chủ nghĩa tư bản nhà nước.§- Chủ nghĩa xã hội [121; 363].
Sự tồn tại 5 thành phần kinh tế trong thời kì quá độ là một tất yếu
cing đó là "tự sát” là "đại đột” đối với dang nào muốn làm như vậy. Về lợi
V.I. Lénin khẳng định rằng do những sai lầm của chính sách kinh tế
hàng hóa, điều đó có thể din đến hiện tượng đầu cơ trục lợi, hiện tượng bnbán v6 chính phủ, trốn tránh sự kiểm tra của Nhà nước vô sản, hiện tượngphá rối thị trường v.v... V.I. Lênin viết: " Trao đổi hàng hóa và tự do buôn
<small>bán nhất định sẽ làm xuất hiện những nhà tư bản và những quan hệ tư bảnchủ nghĩa. Khơng việc gì phải sợ điều đó. Nhà nước cơng nhân có trong lay</small>
mực nhất định và để kiểm sốt những quan hệ đó ” [120; 331]. Như vậy,
thức của người lao động riêng lẻ và hình thức sở hữu của nhà tu sản dân tộc ”[73:243]»
Do hoàn cảnh lịch sử trong thời kỳ này, kinh tế tư nhân không phát
triển. Do vậy, Hiến pháp nam 1959 tuy có thừa nhận hình thức sở hữu củangudi lao động riêng Íẻ và hình thức sở hữu của nhà tư sản dan tộc, nhưng
đến Hiến pháp nim 1980 được khang định " Nhà nước tiến hành cách mang
Vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và được phát triển ưu tiên ” [74:
355].
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">cuộc cải tao công thương nghiệp tư doanh vào những năm 1955-1960 củaNhà nước ta. Mặt khác nó được phát triển ngay trong công cuộc xây dựngchủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, khi mà hai thành phần kinh tế Nhà nước và tập
thể còn những mặt chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Năm 1975 giải<small>phóng miền Nam thống nhất đất nước, một lần nữa Nhà nước ta tiến hành cảitạo các nhà tư sản va vận động nông dân các tỉnh miền Nam vào hợp tác xa</small>nơng nghiệp, thực hiện thống nhất trong tồn quốc chỉ có hai thành phần
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">phường đã mạnh dạn khoán đến hộ sản xuất, tiểu thủ công nghiệp xuất hiện
<small>các tổ sản xuất, cửa hàng dịch vụ có th, mướn một số ít lao dong. những</small>
<small>tình thức hoạt động này đã nhanh chóng được xã hội thừa nhận như một tất</small>
Căn cứ vào những cơ sở ly luận và thực tiễn như đã nêu ở trên, Dai hội
- Kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm khu vực quốc doanh và khu vực tập
khác ” [28; 56].
diều kiện kinh tế nhiều thành phần ở chang đường đầu tiên của thời ky quá
| +... |
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">quy luật đặc thù khác của chủ nghĩa xã hội ngày càng phát huy vai trò chủ
hóa, đặc biệt là quy luật giá trị và quan hệ cung cầu. Phải kết hợp hài hòa
Những hạn chế của tư duy kinh tế cũ đã dựa trên quan niệm giản đơn về
Irung, xem nhẹ quy luật giá trị, phá vỡ nguyên tắc tập trung dân chủ đúng
<small>nghĩa của nó trong quản lý kinh tế. Vì thế, cơ chế quản lý tập trung quan liêubao cấp đã vi phạm nghiêm trọng quy luật khách quan trên hai mặt :</small>
Một là, vi phạm su tac động biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lựclượng sản xuất, cũng như giữa cơ chế quản lý với đối tượng quản lý.
<small>Hai là, vi phạm tính khách quan và tính hệ thống của các quy luật kinh</small>lế, do cơ chế quản lý chủ yếu dựa vào mệnh lệnh gắn liên với việc chưa thật
quy luật của sản xuất hàng hóa tất yếu dẫn đến vi phạm mọi quy luật kinh tếkể cả quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội, và làm mất khả năng vận
sang kinh tế hàng hóa với cơ cấu nhiều thành phần, cũng như sự tồn tại talyeu của quan hệ hàng hóa - tiền tệ và quan hệ thị trường.
Nhờ có đường lối chiến lược đúng din của Dang, cùng với quyết tâmcủa toàn Đảng, toàn dân thực hiện cho được mục tiêu: " Cơ bản ơn định tinh
hình kinh tế- xã hội, ổn định đời sống nhân dân ”. Khẳng định dường lối pháttriển kinh tế xã hội của Việt Nam là: " Tăng cường kinh tế xã hội chủ nghĩa
<small>trên ca ba mặt : chế độ sở hữu, chế độ quản lý, chế độ phan phối làm cho</small>
kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể giữ vai trò
quyết định trong nén kinh tế quốc dân, chi phối các thành phần kinh tế khác,
<small>trong một số ngành nghề... mở rộng nhiều hình thức liên kết giữa các thành</small>
<small>SẮC Lá = Fa 4 aie # Pe > ~ . ae To vs</small>
<small>dối lớn nhằm xoá bỏ triệt để cơ chế quản lý kinh tế tập chung quan liêu, hao</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">rong VIỆC sua đổi Hiến pháp năm 1992. Điều 21 của bản Hiến pháp 1992 đã
lap doanh nghiệp không bi hạn chế về quy mơ hoạt động trong những ngànhnghề có lợi cho quốc kế dan sinh ” [72; 20-21].
Những quy định tiên đây của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
kinh tế. Vai trò và cơ chế hoạt động của các thành phần kinh tế nhà nước, tap
luật, và “ Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">nehicp thuộc thành phần kinh tế tu nhân ra đời và phát triển. Thực tế cho
Có được một nhận thức đúng đắn về quy luật kinh tế và các yếu tố khác,
kinh tế phù hợp với giai đoạn cách mạng hiện nay của Đảng ta, là cả một quátrình được vận dụng, kiểm nghiệm bằng thực tiễn ở nước ta trong thời gian
dịnh chính sách phát triển kinh tế hàng hố nhiều thành phần, theo cơ chế thị
trường, có sự quản !ý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa của
Dang ta là hoàn toàn đúng dan.
Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là Nhà nước phải tổ chức quản lý thành
phần kinh tế mới được thừa nhận và phát triển như thế nào. Bởi vì, nước taxuất phát từ một nước phổ biến là sản xuất nhỏ, lực lượng sản xuất phát triểnkhông đều và do đó, các thành phần kinh tế cịn cùng tồn tại. Nếu để pháttriển tự phát trong nền kinh tế thị trường, thì theo lơ gích tự nhiên. nền kinhlễ nước ta sẽ di lên chủ nghĩa tư bản. Do vậy, nhiệm vụ của Nhà nước là phảiquan lý được thành phần kinh tế tư nhân nói chung, doanh nghiệp tư nhân,
<small>cơng ty trách nhiệm hữu hạn nói riêng phát triển theo định hướng xã hội chủ</small>
Để làm được điều này yêu cầu đặt ra là Đảng, Nhà nước phải kip thời<small>sửa đổi. bổ sung chính sách. pháp luật, khơng cịn phù hợp đang kìm hãm sự</small>phat triển của các doanh nghiệp. Chúng ta đã có chính sách, nhấp luật cho
thực tế 10 nam qua đã có hàng vạn doanh nghiệp dược cấp đăng ky kinh
thể hoá việc tổ chức thực hiện pháp luật, vì vậy đã có ảnh hưởng đến hoạt
1.2. Sự cần thiết Nhà nước phải quản lý bằng pháp luật đối voi doanh
ngiiệp tr nhân, công ty trách nhiệm hữu han
<small>Việc xuất hiện các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn</small>và Nhà nước phải tổ chức quản lý là một tất yếu khách quan, cả trên phươngdiện lý luận và thực tiên của nước ta. Bàn về quản lý xã hội nói chung CácMác đã viết : ” Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ ban chất xã hộicủa quá trình lao động ” [14; 29]. Như vậy, ở đâu có sự hiệp tác của nhiều
npười, ở đó cần phải có quản lý, vì mọi hoạt động chung của nhiều người đòi
<small>hỏi phải được liên kết với nhau dưới nhiều hình thức. Khái niệm về quản lý</small>bao gồm hai mat: một mặt, quản lý là cần thiết để bảo dam tính nhất trí giữacơng việc của cá nhân tổ chức, hay nói cách khác, quản lý là sự tác đông đến
<small>mặt khác, quan lý còn là sự thực hiện những chức năng chung nay sinh từ sự</small>
vận động của toàn bộ thực thể sản xuất xã hội. Chức năng chung, qua thựctiên cho thấy đã ngày càng tăng lên và đóng vai trị quan trong trong quản ly
Xã hội cùng với mức độ phát triển của sản xuất, tính phức tap của sinh hoạt
không đơn giản là sự thống nhất, sự phối hợp cơng việc riêng biệt, sự tác
<small>Cau tập thể tiến hành những công việc chung, như kế hoạch hóa cơng tác.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Tổ chức là sự phân cơng, phân định rõ vị trí, chức trách của từng cánhân trong tập thể của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, là sự phối hợp,liên kết hoạt động của nhiều người, nhiều cơ quan để thực hiện mục tiêu đã
dẻ ra. Tổ chức là yếu tố quyết định mang lại hiện quả cho quản lý. Khơng có
id chức thì khơng thé quản lý có hiệu quả. Quản lý nhà nước không phải là
quyển riêng của các cơ quan chấp hành thực hiện, đó là hoạt động của toàn
<small>nhu: an ninh, quốc phịng, văn hóa, giáo dục, kinh tế... wong đó hoạt động</small>quản lý của Nhà nước về kinh tế giữ vị trí hết sức quan trọng đối với dời<small>song Xd hội.</small>
Để thực hiện chức nang quản lý kinh tế, Nhà nước tiến hành nhiều hoạt
nhất là pháp luật tác động lên hệ thống quản lý và hệ thống chịu sự quản lý.Đối với hệ thống quản lý:
<small>cường mọi biện pháp tổ chức nhằm kiện toàn cơ cấu bộ máy quản lý trong</small>phạm vi nhà nước, đó là giải thể hoặc thành lập cơ quan mới.
- Quy định quyền và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, các bộ
chỉnh các mối quan hệ trong nội bộ hệ thống quản lý.
<small>- Bảo đảm các điều kiện để thực hiện hoạt động quản lý, quy định</small>
ước những biện pháp bảo vệ, ngăn chặn những hành vi nhằm can trở hoạt
dong quan ly.
Đối với hệ thống chịu sự quản lý :
Pháp luật nói chung đóng vai trò là phương tiện để tác động lên nhận
lip ra được quyền và nghĩa vụ chủ thể của họ, giới hạn các hành vi cho phép,
Vai trò của pháp luật thể hiện tính khách quan của hoạt động quản lý
Trở lại thời kỳ Nhà nước quản lý kinh tế theo cơ chế tập chung, quanliêu, bao cấp lúc đó cơng cụ quản lý của Nhà nước cũng bao gồm pháp luật,kế hoạch, chính sách ... Như vậy, khơng phải từ sau thời kỳ đổi mới nền kinhlẻ đất nước, Nhà nước ta mới sử dụng công cụ pháp luật trong quản lý kinhlẻ, mà trước đó pháp luật đã có mặt trong số các công cụ quản lý kinh tế. Tuy
<small>nhiên, đo hồn cảnh lịch sử thời kỳ đó chế độ kinh tế của chúng ta chỉ có hai</small>
thành phần kinh tế, tương ứng với hai hình thức sở hữu, đó là sở hữu nhà
<small>nước và sở hữu tập thể. Nhà nước điều hành kinh tế chủ yếu bằng các chỉ tiêu</small>
pháp lệnh, các doanh nghiệp thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh thông qua kế hoạch
dược giao, như sản xuất mặt hàng gì, số lượng bao nhiêu, bán cho ai, giá cả
bao nhiêu ... tất cả đều nằm trong kế hoạch.
Với cơ chế quản lý kinh tế như vậy, cho nên các doanh nghiệp hầu nhưkhông cần cạnh tranh với nhau. Trong sản xuất kinh doanh, tuy pháp luật có
<small>quan tâm đến vấn đề này. Vì trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">chúng ta cũng chưa nhận thức một cách đầy đủ về vai trò của pháp luật có tácdịng đến nền kinh tế, nhất là tác động đến kinh tế tư nhân. Do đó kinh tế tưnhân khơng được khuyến khích phát triển, cho nên pháp luật đã cấm mọi
<small>theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hộichủ nghĩa, thì yêu cầu về quản lý xã hội, quản lý kinh tế của Nhà nước được</small>
thay đổi về chất. Nhà nước quản lý kinh tế bằng pháp luật, kế hoạch, chínhsách... trong đó phấp luật đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Điều này cũng
Không phải do chủ thể quản ly quy định pháp luật là quan trọng, mà chính làdo sự chuyển đổi về cơ chế quản lý đã làm thay đổi vai trò của pháp luật, địi
<small>trong khoảng 10 năm trở lại đây rất nhiều các văn bản pháp luật đã được Nha</small>
nước ban hành để quan lý kinh tế như Bộ luật Dân su, Bộ luật Lao động, Luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Là * CC = P</small>
Việc xác định vai trò quan trọng của pháp luật và Nhà nước quản lý
tẻ thi trường từ trạng thái tự phát, kém tổ chức sang một thị trường văn minh.
Phip luật có nhiệm vụ tạo lập một mơi trường pháp lý thuận tiện cho mọihoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế.
tiều chí để đánh giá pháp luật đó đúng đắn hay khơng, chính là sự phát triển
hai hịa giữa nền kính tế và xã hội là một yêu cầu khách quan. Hat mặt này
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">sg luôn luôn ở trạng thái mâu thuần nhau. Trong khi đó, với mục dich nhằm
hỏi với bảo vệ an ninh, trật tự, chưa quan tâm đúng mức giải quyết nhữngnguyên nhân và điều kiện làm nảy sinh phat triển tội phạm; còn buông lỏng
pháp chế, ky cương; đấu tranh chưa mạnh mẽ, xử lý chưa nghiêm minh
trang đó có phần do hau quả của cơ chế cũ để lại, có phần do tính phức tạpcủa quan hệ thị trường, đặc biệt là đo trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn
<small>thiếu nhiều yếu tố của một thị trường đích thực, đầy đủ, chứa đựng nhiều yếutO tác động ngoài kinh tế. Nguyên nhân quan trong là do ta cịn có nhiều sơ</small>
hi trong chính sách, thể lệ kinh tế do hệ thống pháp luật kinh tế còn thiếu và
<small>chấp hành pháp luật đã được ban hành chưa nghiêm. Nhận định về vấn dé</small>Nay, văn kiện đại hội Đảng tồn quốc lần thứ 8 có nêu, chúng ta “ chưa giảiquyết tốt một số chính sách để khuyến khích kinh tế tư nhân phát huy tiềmNing, đồng thời chưa quan lý tốt thành phần kinh tế này”. [27; 65; 66]. Vì‘dy, Nhà nước phải coi trọng điều hành nền kinh tế bằng pháp luật, đó là đặc
<small>tJ.› :</small>
bing pháp luật đó cũng là chức nang cua pháp luật.
Đối với những đối tượng quản lý hoạt động trong cơ chế thị trường,quyên tự đo kinh doanh, tự do cạnh tranh lành mạnh sẽ là hình thức nếu thiếusw quy định của pháp luật đảm bảo quyền bình đẳng của các doanh nghiệp
<small>tỏi chung và doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn trước</small>
<small>dược hưởng những khả năng, điều kiện và có lợi như nhau, phải ngang quyền</small>
<small>tong quan hệ với nhau, không có sự phân biệt đối xử nào. Trong điều kiện</small>
Kinh tế quốc đoanh vẫn giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế thì càng phải dé<small>“10 Vai trị của pháp luật trong việc bảo đảm sự bình đẳng, nếu không nền</small>
náp luật đạt được yêu cầu đó, cần phải xây dựng một cơ chế xây dựng pháp<small>cit</small>
pap lual ki
nh tế phải thực sự là “ đại lượng bằng nhau ” cho những chủ thể
nhàn và công ty trách nhiệm hữu hạn bao hàm những nội dung co bản như
việc quản lý.
(neo hướng nhất định. Nhà nước tác động vào mọi hoạt động của doanhnghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu han thông qua cơ chế quan lý. Bởivày, nếu Nhà nước tác dong theo đúng quy luật, thì sẽ thúc day được doanhnghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển, bằng khơng thì
chính Nhà nước lại kìm hãm, hoặc triệt tiêu sự phát triển của các doanh
Trong cương lĩnh chính trị của Dang ta có nêu: ” La tổ chức thé hiện vathực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân đân, Nhà nước ta
phải có đủ quyền lực và đủ khả năng định ra pháp luật và tổ chức, quản lý
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp tu nhân vàcông ty trách nhiệm hữu hạn ở nước ta hiện nay có cơ sở khách quan của nó.
jo dem lại. Mục tiêu lợi nhuận của người kinh doanh được quyết định cả từtại phía - người sản xuất và người tiêu dùng, do đó quan hệ cung cầu chị
(ng gì các doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ vì
luại, vi phạm chính sách và pháp luật, bất chấp đạo lý và pháp luật. Thực tế
trong những năm qua đã có khơng ít những giám đốc doanh nghiệp tư nhân
<small>và công ly trách nhiệm hữu hạn phải ra tòa với các tội danh: lừa đảo, trốn</small>
thuế, lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa và tài sảncủa công dân. Trong điều kiện đó, pháp luật có tác dụng dé phịng và ngăn
<small>ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng ,</small>
bảo vệ lợi ích của Nhà nước và của toàn xã hội.
Từ thực trạng quản lý kinh tế - xã hội trong thời điểm sôi động hiện<small>Nay, càng cho thấy mối quan hệ va tác động lẫn nhau giữa cơ chế chính sách</small>và pháp luật và yêu cầu khách quan phải tăng cường pháp luật. Sản xuất kinh<small>doanh là một hiện tượng khách quan, nhưng lại chịu sự tấc động manh mẽ</small>
cua cơ chế chính sách, có thể thúc đẩy, kìm hãm nếu chính sách đúng hay
<small>‘a. Khi có cơ chế, chính sách, pháp luật phù hợp thì hoạt động sản xuất kinh</small>doanh của các doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ phat
<small>ước khơng phải để kìm hãm tốc độ phát triển, mà nhờ có cơ chế chính sách</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>„an cấm và hạn chế tới mức thấp nhất những sai phạm gây tổn hại cho nền</small>
nop cần phải phục tùng những điều kiện về kinh tế. Mác viết: " Trong thời
<small>tị nào Cũng thế chính là vua chúa phải phục tùng những điều kiện kinh tế,</small>chứ không bao giờ-vưa, chúa lại ra lệnh cho những điều kiện kinh tế được.
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp tư nhân và
cong ty trách nhiệm hữu hạn là một hiện tượng phổ biến đối với các nước,
chứ không phải đặc thù của Việt Nam. Tuy nhiên ,về mức độ và yêu cầu
và trình độ dân trí. Đối với nước ta, trong những năm đầu chuyển từ cơ chếquan lý hành chính, tập trung, quan liêu, bao cấp, sang cơ chế thị trường vaitrò của Nhà nước và pháp luật chưa thực sự được coi trong dung mức. Song
thực tiên của những năm đổi mới đã cho chúng ta một nhận thức rằng, muốn
dam bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân trước hết là về mặt kinh tế,
<small>thông qua sự quản lý của Nhà nước, tiến tới một nhà nước pháp quyền thì vaitrị của pháp luật và quản lý nhà nước bằng pháp luật lại càng trở nên quanlrọng và cấp bách. Pháp luật trước hết bảo vệ quyền làm chủ cho các doanh</small>
nghiệp tr nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn về kinh tế, chính trị, xã hội
Khơng phải bằng lời nói, bằng những hoạt động hình thức mà bằng cơ chế
chính sách, thể chế, bằng những quy định mang tính pháp lý bắt buộc đối với
<small>các doanh nghiệp. Trong quản lý kinh tế, pháp luật đảm bảo cho mọi công</small>dân thuộc mọi thành phần kinh tế được tự đo kinh doanh hợp pháp, mọi côngdân được bình đẳng trước pháp luật, đảm bảo gắn quyền với trách nhiệm,
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">sajfa VU với lợi ích, dan chủ với ky cương, ngắn chặn và trừng trị những
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế đối với doanh nghiệp tu nhân và công ty
aphiệp khi tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Pháp luật cũng
dụng và khai thác mọi tiém nang của kinh tế có hiệu quả nhất. Pháp luật góp
phản ngăn cấm các hành vi lừa đảo, gian lận thương mại, do đó địi hỏi
lý khoa học và công nghệ, luật bảo vệ môi trường...
Như vậy, nói đến Nhà nước quản lý bằng pháp luật là nói đến cơ chế
pháp lý của quản lý. Đó là một q trình tác động mang tính quản lý của cáccơ quan nhà nước có thẩm quyền lên hoạt động của các đối tượng chịu sự
<small>quản lý với sự giúp đỡ của pháp luật, nhằm đạt được những kết quả có lợi cho</small>
Nhà nước, xã hội. Cơ chế đó, một mặt, tuân thủ các yêu cầu của các quy luật
kinh tế khách quan, mặt khác, phải có được một hệ thống pháp luật thích hợp
xahiệp, tren CƠ sở các quy định của pháp luật được tự do sản xuất, Kinh
47]. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có tính đa dạng, phong phú,
môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, đồng thời thiết lập một hànhlung pháp lý cho phép và điều tiết các quan hệ, bảo dam su kết hợp đúng dan
các lợi ích kinh tế.
1.3. Nội dung Nhà nuéc quản lý bàng pháp luật doi voi doanh
<small>nghiệp tu nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn</small>
Do khác nhau về quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất, cho nên quản lý
<small>nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp tư nhân và cơng ty tráchnhiệm hữu hạn, có những điểm khác so với quản lý các loại hình doanh</small>
nghiệp khác. Những nội dung chủ yếu về Nhà nước quản lý bằng pháp luật
đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn là:
1.3.1. Nhà nước ban hành pháp luật, tạo môi trường pháp lý thuận lợi
Mục dich chủ yếu của các nhà kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận, dovậy tùy theo kha năng về vốn, kinh nghiệm quan lý, thị trường tiêu thụ... mà `
nhà kinh doanh quyết định quy mô đầu tư. Nhưng dà là quy mô lớn hay quy
Những quy định của pháp luật khơng chỉ khuyến khích các doanh
Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật, quy định cho các doanhnghiệp được tự do kinh doanh, tự do giao lưu kinh tế. Có thể nói đây còn lànguyên tắc cơ bản, quan trọng nhất của một nền kinh tế thị trường, theo đó
các doanh nghiệp được quyền chủ động hồn tồn trong q trình giao lưu
Tự do kinh doanh cần được hiểu là bất cứ một cơng dân nào khi đã cóJa điều kiện do pháp luật quy định, nếu có nhu cầu đều được Nhà nước cho<small>phép thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Không</small>một cơ quan tổ chức hay cá nhân có quyền ngăn cản hoặc hạn chế quyền tựdo thành lập doanh nghiệp của họ. Khi đã có đủ các điều kiện để thành lậpdoanh nghiệp, quyền lựa chọn ngành nghề và quy mơ kính doanh lớn, nhỏ là
do doanh nghiệp tự quyết định, Nhà nước không buộc doanh nghiệp kinh
phải kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật, trong sự tôn trọng quyền tự
cảnh và trật tự an toàn xã hội.
Bằng các quy định của pháp luật Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền
sở hữu hợp pháp của các doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữuhạn. Vấn đề sở hữu tài sản là vấn đề hết sức quan trọng đối với mọi nhà kinh
doanh. Nhà kinh doanh không thể yên tâm bỏ vốn vào đầu tư nếu không có
một sự đảm bao vững chắc bang pháp luật về quyền sở hữu của họ. Các chủ
<small>doanh nghiệp lo sợ Khơng phải khơng có căn cứ, vì đã có thời kỳ Nhà nước ta</small>khơng khuyến khích sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất. Để giải quyết
vấn đề này, trước hết Nhà nước phải tin vào dân, thì dân mdi tin vào Nhà
nước. Nhà nước thật sự tin dân ta có của, có tài và có cả cái tâm nữa để làm
cho dân giầu, nước mạnh. Nhà nước cần chứng tỏ trong cách nghĩ và điềuhành sao cho dân tin vào Nhà nước, bởi vì trong thực tế cuộc sống dân chưa
hồn tồn n tâm về chính sách lâu dài cho kinh tế tư nhân phát triển, đó là