Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Tiểu luận NỢ CÔNG VÀ TÌNH HÌNH NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.13 KB, 11 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>TIỂU LUẬN MƠN NGÂN SÁCH VÀ TÀI CHÍNH CHÍNH PHỦĐỀ TÀI:</b>

<b>NỢ CƠNG VÀ TÌNH HÌNH NỢ CƠNG Ở VIỆT NAM </b>

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Hồng ThắngHọ và tên sinh viên: Phan Vũ Anh MinhLớp: PF001

MSSV: 31211025643

Mã lớp học phần:

<b><small>23D1PUF50400601</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>I. NỢ CÔNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN</b>

<b>1.1. Tổng quan chung </b>

<b>1.1.1. Khái niệm:</b>

Theo cách tiếp cận của Ngân hàng Thế giới (World Bank), nợ công được hiểu là số tiền mà một quốc gia mắc phải đối với các đối tác ngoại vi, bao gồm các tổ chức tài chính quốc tế và các quốc gia khác, và nợ này được thể hiện thông qua các khoản vay và cam kết tài chính.

Ngân hàng Thế giới định nghĩa nợ công bao gồm nợ ngoại trái phiếu (nợ ngoại trái phiếu công và nợ ngoại trái phiếu tư nhân) và các khoản vay khác từ tổ chức tài chính quốc tế. Đây là những khoản nợ mà chính phủ vay để tài trợ cho các hoạt động phát triển, bao gồm xây dựng cơ sở hạ tầng, chương trình xã hội, giáo dục, y tế và các nguồn lực khác.

Ngân hàng Thế giới cũng xem xét sự ảnh hưởng của nợ công đối với khả năng trả nợ của một quốc gia.Họ đánh giá khả năng trả nợ dựa trên chỉ số như tỷ lệ nợ công so với GDP, tỷ lệ nợ công so với thu ngân sách, và khả năng trả nợ dựa trên xuất khẩu và nguồn thu khác. Đánh giá này giúp xác định khả năng của một quốc gia trong việc quản lý và trả nợ công một cách bền vững.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nợ cơng cịn được hiều là là tổng số tiền mà chính phủ Việt Nam đã vay từ các nguồn tài trợ trong và ngoài nước và vẫn chưa trả hoặc chưa trả hết. Đây là một chỉ số quan trọng để đánh giá tình hình tài chính cơng của quốc gia.

<b>1.1.2. Đặc điểm của nợ cơng:a. Đặc trưng của nợ cơng</b>

Tuy có nhiều cách tiếp cận rộng hẹp khác nhau về nợ công nhưng về cơ bản nợ cơng có những đặc trưng sau đây:

<i>- Nợ công là khoản nợ ràng buộc trách nhiệm trả nợ của nhà nước:</i>

Nợ công là khoản nợ mà nhà nước (chính phủ) phải chịu trách nhiệm trả nợ. Khi chính phủ vay tiền từ các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để tài trợ cho các hoạt động phát triển và chi tiêu của quốc gia, chính phủ trở thành người chịu trách nhiệm trả lại số tiền đã vay cùng với lãi suất và các khoản phí liênquan.

Nợ cơng được coi là một khoản nợ của nhà nước, và chính phủ phải đảm bảo việc trả nợ đúng hạn. Chính sách trả nợ và quản lý nợ cơng có thể khác nhau giữa các quốc gia tùy theo quy định pháp lý và chính sách tài chính của từng quốc gia.

Trách nhiệm trả nợ của nhà nước thông thường bao gồm trả lãi suất định kỳ và trả gốc nợ theo lịch trình đã được thỏa thuận trong hợp đồng vay. Trong trường hợp chính phủ khơng thể hoặc khơng muốntrả nợ, có thể xảy ra các tình huống như mất điểm tín dụng, áp lực tài chính và sự mất niềm tin từ phía các đối tác tài chính trong và ngồi nước.

<i>- Nợ cơng được quản lí theo quy trình chặt chẽ với sự tham gia của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Một số cơ quan quan trọng tham gia trong quá trình quản lý nợ cơng bao gồm:

1. Bộ Tài chính: Bộ Tài chính thường đóng vai trị trung tâm trong việc quản lý nợ cơng. Họ có trách nhiệm xây dựng chính sách tài chính cơng, lập kế hoạch tài chính và theo dõi sự tăng trưởng của nợ công.

2. Ngân hàng Trung ương: Ngân hàng Trung ương của một quốc gia có thể tham gia trong việc quản lý nợ cơng. Họ có trách nhiệm quản lý nguồn cung tiền, điều chỉnh lãi suất và hỗ trợ chính phủ trong việc vay vốn.

3. Cơ quan nợ công: Trong một số quốc gia, có thể có cơ quan hoặc tổ chức đặc biệt được thành lập để quản lý nợ công. Cơ quan này có thể được trực thuộc Bộ Tài chính hoặc hoạt động độc lập. Nhiệm vụ của cơ quan này là theo dõi và quản lý nợ công, đảm bảo việc trả nợ đúng hạn và tương thích với khả năng tài chính của quốc gia.

4. Hội đồng quản trị nợ cơng: Một số quốc gia có thể thành lập Hội đồng quản trị nợ công, gồm các thành viên từ các cơ quan tài chính và các bộ, để giám sát q trình vay và trả nợ cơng.

=> Quy trình quản lý nợ cơng thường bao gồm định kỳ theo dõi và đánh giá nợ công, lập kế hoạch trả nợ, đàm phán và ký kết hợp đồng vay, kiểm soát lãi suất và rủi ro tài chính, và thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo việc trả nợ đúng hạn và bền vững.

<i>- Mục tiêu cao nhất trong việc huy động và sử dụng nợ công là phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích chung</i>

Một số mục tiêu cụ thể mà nợ cơng có thể đóng góp vào bao gồm:

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng: Với việc sử dụng nợ công để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, chính phủ có thể xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông, hạ tầng năng lượng, cấp nước, viễn thông, và các cơ sở hạ tầng khác. Điều này giúp tăng cường sự kết nối trong nước, cải thiện điều kiện kinh doanh, thu hút đầu tư vàthúc đẩy phát triển kinh tế.

Đầu tư vào giáo dục và y tế: Sử dụng nợ công để đầu tư vào giáo dục và y tế giúp nâng cao chất lượng giáo dục, cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao và nâng cao chỉ số phát triển con người.

Khuyến khích năng lực sản xuất: Sử dụng nợ cơng để tài trợ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, và các ngành kinh tế khác có thể tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, và tăng cường sức mạnh cạnh tranh của quốc gia trên thị trường quốc tế.

Phục hồi sau khủng hoảng: Trong một số trường hợp, nợ cơng có thể được sử dụng để đảm bảo sự ổn định kinh tế trong thời gian khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế. Việc sử dụng nợ cơng để khuyến khích chi tiêu cơng cộng và tạo việc làm có thể giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ phục hồi.

<b>b. Bản chất kinh tế của nợ công:</b>

Bản chất kinh tế của nợ công phản ánh sự tương quan giữa việc sử dụng tài nguyên tài chính hiện tại vàtương lai của một quốc gia.

Trong lĩnh vực tài chính cơng, một số nguyên tắc quan trọng của ngân sách nhà nước được các nhà kinh tế học cổ điển hết sức coi trọng và hiện nay vẫn được ghi nhận trong pháp luật hầu hết các quốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

gia đó là nguyên tắc cân đối ngân sách: Nguyên tắc này khẳng định rằng chi phí của chính phủ khơng nên vượt quá nguồn thu nhập của chính phủ. Điều này đảm bảo rằng ngân sách được cân đối và tránh tích lũy nợ cơng q mức, gây áp lực tài chính trong tương lai.

Các nhà kinh tế học cổ điển như A.Smith, D.Ricardo, J.B.Say là những người khởi xướng và ủng hộ triệt để nguyên tắc này trong quản lý tài chính cơng. Và chính vì thế các nhà kinh tế học cổ điển khơng đồng tình với việc Nhà nước có thể vay nợ để chi tiêu.

Ngược lại với các nhà kinh tế học cổ điển, một nhà kinh tế học được đánh giá là có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất ở nửa đầu thế kỷ XX là John M.Keynes (1883-1946) và những người ủng hộ mình (gọi là trường phái Keynes) lại cho rằng, trong nhiều trường hợp, đặc biệt là khi nền kinh tế suy thoái dẫn đến việc đầu tư của tư nhân giảm thấp,thì Nhà nước cần ồn định đầu tư bằng cách vay tiền (tức là cố ý tạo ra thâm hụt ngân sách) và tham gia vào các dự án đầu tư công cộng như đường xá, cầu cống và trường học, cho đến khi nền kinh tế có mức đầu tư tốt trở lại. Học thuyết của Keynes (cùng với sự chỉnh sửa nhất định từ những đóng góp cũng như phản đối của một số nhà kinh tế học sau này là Milton

Friedman và Paul Samuelson) được hầu hết các Chính phủ áp dụng để vượt qua khủng hỏang và tình trạng trì trệ của nền kinh tế.

Hiện nay trên thế giới, mặc dù tài chính cơng vẫn dựa trên nguyên tắc ngân sách thǎng bằng, nhưng khái niệm thǎng bằng khơng cịn được hiểu một cách cứng nhắc như quan niệm của các nhà kinh tế họccổ điển, mà đã có sự uyển chuyển hơn. Ví dụ, theo quy định của pháp luật Việt Nam, các khoản chỉ thrờng xuyên không được vượt quá các khỏan thu từ thuế, phí và lệ phí; nguồn thu từ vay nợ chỉ để dành cho các mục tiêu phát triển.

<b>1.1.3 Phân loại nợ cơng.</b>

Nợ cơng có thể được phân loại theo một số tiêu chí khác nhau.

<i>- Phân loại theo nguồn gốc:</i>

 Nợ công nội địa: Đây là nợ mà chính phủ vay từ các nhà đầu tư và cá nhân trong nước. Nợ công ngoại đạo: Đây là nợ mà chính phủ vay từ các tổ chức tài chính quốc tế, ngân hàng

quốc tế hoặc các quốc gia khác.

<i>- Phân loại theo thời hạn:</i>

 Nợ công dài hạn: Đây là nợ mà chính phủ phải trả trong một khoảng thời gian dài hơn một năm. Nợ công ngắn hạn: Đây là nợ mà chính phủ phải trả trong một khoảng thời gian ngắn, thường là

trong vòng một năm.

<i>- Phân loại theo mục đích sử dụng:</i>

 Nợ cơng phát triển: Đây là nợ được sử dụng để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng và các chương trình xã hội.

 Nợ công tiêu dùng: Đây là nợ được sử dụng để chi trả cho các hoạt động hàng ngày của chính phủ như trả lương, cung cấp dịch vụ công và chi tiêu tiêu vặt.

<i>- Phân loại theo loại lãi suất:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

 Nợ cơng có lãi suất cố định: Đây là nợ mà lãi suất được xác định từ trước và không thay đổi trong suốt thời gian vay.

 Nợ cơng có lãi suất biến đổi: Đây là nợ mà lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường và được điều chỉnh trong quá trình vay.

<i>- Phân loại theo mức độ rủi ro:</i>

 Nợ cơng an tồn: Đây là nợ mà chính phủ có khả năng trả lãi và trả nợ đúng hạn mà không gây gánh nặng tài chính cho quốc gia.

 Nợ cơng rủi ro: Đây là nợ mà chính phủ có thể gặp khó khăn trong việc trả lãi và trả nợ đúng hạn, có nguy cơ tác động tiêu cực đến tài chính và kinh tế của quốc gia.

<b>1.1.4 Các hình thức vay nợ của chính phủ </b>

 <i>Vay nợ trên thị trường tài chính:</i>

Chính phủ có thể phát hành trái phiếu hoặc trái phiếu chính phủ để vay tiền từ các tổ chức tài chính và các nhà đầu tư trên thị trường tài chính. Đây là hình thức vay nợ thơng qua mua bán trái phiếu có lãi suất và thời hạn xác định.

 <i>Vay nợ từ tổ chức tài chính quốc tế:</i>

Chính phủ có thể vay nợ từ các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) hoặc các tổ chức tài chính khác. Thơng qua việc vay nợ từcác tổ chức này, chính phủ có thể nhận được nguồn vốn để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế và xãhội.

 <i>Vay nợ từ các nước hoặc tổ chức đối tác: </i>

Chính phủ có thể vay nợ trực tiếp từ các nước hoặc tổ chức đối tác có quan hệ đối tác kinh tế và chính trị với nước mình. Đây là hình thức vay nợ thơng qua việc ký kết các thỏa thuận vay nợ trực tiếp với các quốc gia hoặc tổ chức đối tác.

 <i>Vay nợ từ ngân hàng trung ương: </i>

Chính phủ có thể vay nợ từ ngân hàng trung ương của nước mình. Điều này thường xảy ra khi chính phủ cần cung cấp nguồn vốn cho ngân hàng trung ương hoặc sử dụng chính sách tiền tệ để điều chỉnh nền kinh tế.

 <i>Vay nợ từ các nguồn tài trợ đặc biệt: </i>

Chính phủ có thể vay nợ từ các nguồn tài trợ đặc biệt như quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ hoặc các chương trình đặc biệt được thiết lập để hỗ trợ phát triển kinh tế và xã hội.1.1.5. Các vấn đề gặp phải khi thanh tốn nợ cơng

 <i>Lạm phát </i>

Thường thì việc thanh tốn nợ cơng khơng gây ra lạm phát trực tiếp. Tuy nhiên, nếu chính phủ sử dụng các biện pháp không cân đối trong việc tài trợ hoặc khơng quản lý chính sách tài chính cẩn thận, có thể xảy ra những tác động lạm phát. Khi chính phủ tăng cường chi tiêu để thanh tốn nợ cơng mà không

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

tăng cung cấp hàng hóa và dịch vụ tương ứng, lượng tiền mặt trong nền kinh tế tăng lên. Điều này có thể gây lạm phát khi nguồn cung tiền mặt tăng cao hơn nhu cầu sử dụng tiền mặt.

 <i>Tài sản đầu tư</i>

Có một số nhà kinh tế cho rằng trong quá trình tính tốn nợ chính phủ, cần trừ đi tổng giá trị của tài sảnchính phủ để đánh giá khả năng trả nợ và tình trạng nợ cơng. Điều này được gọi là "trừ nợ bằng tài sản"(debt reduction through asset offsets) hoặc "giảm nợ bằng tài sản" (debt reduction by asset sales).Ý tưởng chủ yếu là xem xét các tài sản chính phủ như đất đai, tài sản hạ tầng, các công ty nhà nước, và các nguồn tài nguyên thiên nhiên là một phần của tài sản chính phủ và có thể được sử dụng để giảm số nợ.

<b>1.1.6. Tác động của nợ cơng</b>

Nợ cơng có thể có các tác động quan trọng đến nền kinh tế và tài chính của một quốc gia.

Chi phí lãi suất: Khi chính phủ vay tiền để tài trợ ngân sách, phải trả lãi suất cho các khoản vay đó. Chiphí lãi suất cao có thể tạo áp lực tài chính đáng kể và làm tăng khoản trả nợ hàng tháng của chính phủ.Giới hạn khả năng đầu tư: Nợ cơng cao có thể hạn chế khả năng của chính phủ để đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng như hạ tầng, giáo dục, y tế và phát triển kinh tế. Một phần lớn nguồn lực phải dùng để trả nợ, gây ra thiếu hụt nguồn lực cho các hoạt động quan trọng khác.

Sức khỏe tài chính và ổn định kinh tế: Mức độ nợ cơng cao có thể gây ra sự bất ổn tài chính và kinh tế. Nếu chính phủ khơng thể trả nợ hoặc gặp khó khăn trong việc tìm nguồn tài trợ mới, sẽ gây ra rủi ro tàichính và có thể dẫn đến suy thối kinh tế.

Mất độc lập tài chính: Nợ cơng q cao có thể làm cho quốc gia trở nên phụ thuộc vào nguồn tài trợ nước ngồi. Điều này có thể tạo ra sự phụ thuộc và can thiệp của các tổ chức quốc tế trong quản lý kinhtế và chính sách của quốc gia.

Tác động đến đánh giá tín dụng: Mức độ nợ công cao và khả năng trả nợ kém có thể làm giảm điểm tín dụng của quốc gia. Điều này có thể tăng chi phí vay tiền và làm suy yếu đồng tiền và nền kinh tế.

Tác động xã hội: Nợ cơng cao có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các dịch vụ công cơ bản như giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội. Chính phủ có thể bị buộc phải cắt giảm ngân sách và chương trình xã hội để trả nợ, gây ảnh hưởng tiêu cực

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.2. Tình hình nợ cơng trên thế giới1.2.1. Tồn cảnh nợ cơng trên thế giới</b>

Theo dữ liệu từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), tổng nợ cơng tồn cầu vào năm 2020 ước tính là khoảng 101,5% của GDP toàn cầu. Tuy nhiên, mức độ nợ công thay đổi đáng kể giữa các quốc gia. Một số quốc gia có mức nợ cơng cao bao gồm Nhật Bản, Ý, Hy Lạp, Bỉ và Singapore, trong khi một số quốc gia có mức nợ cơng thấp hơn như Estonia, Bulgaria và Chile. Tổng mức nợ cơng trên tồn cầu đang giatăng và đã vượt qua mức 270 nghìn tỷ USD vào cuối năm 2021.

Việt Nam hiện nằm trong nhóm nước có nợ cơng trung bình của thế giới. Theo dữ liệu của Bộ Tài chính Việt Nam, tổng mức nợ cơng của Việt Nam vào cuối năm 2020 đã vượt qua mức 65% GDP. Điều này đánh dấu một tăng trưởng đáng kể so với các năm trước đó.

<b>1.2.2. Nợ cơng các nước Châu Á và khu vực </b>

Nhật Bản là một trong những quốc gia có mức độ nợ cơng cao nhất trên thế giới. Theo dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ nợ công của Nhật Bản đến GDP vượt quá 200%. Điều này có nghĩa là nợ cơng của Nhật Bản vượt qua tổng giá trị kinh tế của nước này. Mức độ nợ công cao này đã đặt ra một thách thức lớn cho Nhật Bản trong việc quản lý tài chính và bảo đảm bền vững cho nền kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Tại Châu Á, Trung Quốc là nước có tổng nợ lớn thứ 2 với 14,34 nghìn tỉ USD và đứng thứ hai trên toàn cầu chỉ sau Mỹ - nước có nợ cơng cao nhất trên tồn cầu là 31,68 nghìn tỉ USD trong năm tài chính 2021-2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>II. TÌNH HÌNH QUẢN LÍ NỢ CƠNG Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng nợ cơng và quản lí nợ cơng ở Việt Nam 2.1.1. Thực trạng nợ công</b>

Tỷ lệ nợ công đến GDP: Tỷ lệ nợ công đến GDP của Việt Nam đã tăng từ khoảng 38% vào năm 2006 lên khoảng 58% vào năm 2012.

Về tăng trưởng nợ công: Nợ công của Việt Nam đã tăng mạnh trong giai đoạn này. Dữ liệu cho thấy nợcông của Việt Nam đã tăng từ khoảng 49 tỷ USD vào năm 2006 lên khoảng 99 tỷ USD vào năm 2012.Cấu trúc nợ: Trong giai đoạn này, Việt Nam đã chủ yếu vay nợ từ các nguồn trong nước, bao gồm Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tài chính trong nước. Tuy nhiên, Việt Nam cũng đã nhận được mộtsố vay nợ từ các nguồn quốc tế như Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển châu Á.

Vốn vay từ nợ công đã được sử dụng để đầu tư vào các dự án phát triển hạ tầng, giáo dục, y tế, nông nghiệp và các ngành công nghiệp khác nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

Cơ cấu dư nợ cơng tính đến 2015 thì nợ Chính phủ chiểm 80,8%, nợ Chính phủ bảo lãnh chiếm 17,8%,

nợ Chính quyền địa phương chiếm 1,4%.

<b>2.1.2. Thực trạng về quản lí nợ cơng </b>

<b>a. Thực hiện về hệ thống các văn bản quản lí nợ cơng ở Việt Nam</b>

Hệ thống các văn bản quản lí nợ cơng ở Việt Nam bao gồm các luật, nghị định, quyết định và hướng dẫn của Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền. Dưới đây là một số văn bản quan trọng liên quan đến quản lí nợ cơng ở Việt Nam:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hiến pháp năm 2013: Đây là văn bản cơ bản nhất quy định về quản lí tài chính cơng, bao gồm quy địnhvề nợ cơng và ngun tắc quản lí nợ cơng.

Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: Luật này quy định về việc xây dựng, thực hiện và kiểm soát ngânsách nhà nước, bao gồm cả quản lí nợ cơng.

Nghị định số 30/2018/NĐ-CP của Chính phủ: Nghị định này quy định chi tiết về quản lí nợ công, bao gồm việc phân loại, ghi nợ, nợ cần trả và quản lí rủi ro nợ cơng.

Các Quyết định của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước: Các quyết định này cung cấp hướng dẫn chitiết về quản lí nợ cơng, bao gồm quy định về việc phân bổ và sử dụng vốn vay, quy định về tiêu chuẩn và điều kiện vay, cũng như việc xác định và ghi nhận nợ cơng.

Ngồi ra, cịn có các văn bản hướng dẫn khác như thông tư, thông báo và hướng dẫn của các cơ quan liên quan như Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, và Ủy ban Quản lý vốn nhà nước.

<b>b. Thực trạng tuyên truyền và phổ biến pháp luật liên quan đến quản lí nợ cơng</b>

Chính phủ Việt Nam và các cơ quan có liên quan đã thực hiện các hoạt động tuyên truyền để nâng cao nhận thức và hiểu biết về quản lí nợ công trong cộng đồng. Các hoạt động tuyên truyền bao gồm tổ chức hội thảo, hội nghị, diễn đàn, và các chiến dịch truyền thông để giới thiệu và giải thích pháp luật liên quan đến quản lí nợ công.

Các cơ quan chức năng đã tiến hành công tác phổ biến pháp luật liên quan đến quản lí nợ công đến các đối tượng liên quan, bao gồm các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính, ngân hàng, doanh nghiệp, và cộng đồng dân cư. Công tác phổ biến pháp luật được thực hiện qua việc cung cấp thông tin, hướng dẫn,tài liệu, và hỗ trợ tư vấn để đảm bảo các đối tượng liên quan hiểu rõ về quy định và quản trị nợ công.

<b>2.2. Khuyến nghị về quản lí nợ cơng của tổ chức IMF</b>

<i>Thứ nhất, xây dựng và thực hiện một kế hoạch tài chính bền vững: Đây là một khuyến nghị quan trọng </i>

nhằm đảm bảo rằng mức độ nợ công không vượt quá khả năng trả nợ của quốc gia. Kế hoạch tài chính bền vững bao gồm việc đặt mục tiêu giảm tỷ lệ nợ cơng so với GDP, kiểm sốt chi tiêu công và tăng thu ngân sách.

<i>Thứ hai, xăng cường quản lý rủi ro tài chính: IMF khuyến nghị các quốc gia tăng cường quản lý rủi ro </i>

tài chính để giảm nguy cơ tài chính và tăng cường khả năng ứng phó với các biến động kinh tế và tài chính.

<i>Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay: IMF khuyến nghị tăng cường giám sát và đánh giá việc sử</i>

dụng vốn vay công để đảm bảo rằng nó được sử dụng một cách hiệu quả và có tác động tích cực đến phát triển kinh tế và xã hội.

<i>Thứ tư, đa dạng hóa nguồn vốn: IMF khuyến nghị các quốc gia đa dạng hóa nguồn vốn để giảm sự phụ </i>

thuộc vào một nguồn vốn duy nhất và tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận các nguồn vốn vay có chi phí và điều kiện tốt hơn.

</div>

×