Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghệ viên thông elcom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 72 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>VIỄN THÔNG ELCOM </b>

<b>Sinh viên thực hiện : Vũ Hoàng Anh Mã sinh viên : A40422 </b>

<b>Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng </b>

<b>HÀ NỘI – 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn : Ths. Lê Thanh Nhàn Sinh viên thực hiện : Vũ Hoàng Anh </b>

<b>Mã sinh viên : A40422 </b>

<b>Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng </b>

<b>HÀ NỘI – 2023 </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, quý thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện và trang bị cho em những kiến thức bổ ích và quý giá trong suốt quá trình học tập tại trường.

Đặc biệt, em xin gửi đến Ths. LÊ THANH NHÀN lời cảm ơn sâu sắc nhất. Dù bận rộn, nhưng cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, định hướng cách làm, cho em trong q trình hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này.

Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phịng ban của Cơng ty cổ phần Công nghệ-Viễn Thông ELCOM đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho em được làm việc tại công ty, cung cấp những số liệu thực tế để em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Em đã học hỏi được rất nhiều trong suốt quá trình làm việc, và áp dụng những hiểu biết còn hạn chế của mình trong thực tiễn.

Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã hiểu được hơn về cách một cơng ty vận hành trong q trình sản xuất kinh doanh, hiểu hơn về những điều mình cần phải làm và nỗ lực để có thể phát triển hơn nữa. Trong q trình làm khóa luận, em biết sẽ có những thiếu sót. Em rất mong nhận được lời đóng góp cũng như nhận xét của thầy cơ, để đề tài hiện tại cũng như sau này của em sẽ được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, em xin kính chúc q thầy, cơ dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành cơng trong sự nghiệp giảng dạy. Kính chúc Công ty ngày càng phát triển, tiếp tục những bước đi vững chắc trong chặng đường phía trước.

Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này do bản thân thực hiện cùng với sự hỗ trợ, giúp đỡ từ giảng viên hướng dẫn Th.S. Lê Thanh Nhàn và khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của các đơn vị, tổ chức hay cá nhân khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn đầy đủ, rõ ràng.

Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

<i>Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2023 </i>

Sinh viên

Vũ Hoàng Anh

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI </b>

<b>SẢN TRONG DOANH NGHIỆP ... 1 </b>

<b>1.1. Tổng quan về tài sản trong doanh nghiệp ... 1 </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm tài sản ... 1 </b></i>

<i><b>1.1.2. Phân loại tài sản ... 1 </b></i>

<b>1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ... 4 </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ... 4 </b></i>

<i><b>1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ... 4 </b></i>

<i><b>1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ... 5 </b></i>

<i><b>1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ... 10 </b></i>

<i><b>2.1.5. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ... 22 </b></i>

<i><b>2.1.6. Qui mô và cơ cấu tài sản – nguồn vốn ... 23 </b></i>

<b>2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp ... 27 </b>

<i><b>2.2.1. Cơ cấu và biến động tài sản ngắn hạn ... 27 </b></i>

<i><b>2.2.2. Cơ cấu và biến động tài sản dài hạn ... 33 </b></i>

<i><b>2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ - Viễn Thông ELCOM ... 36 </b></i>

<b>2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Công nghệ- Viễn thông ELCOM ... 47 </b>

<b>3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp ... 50 </b>

<i><b>3.2.1. Tăng cường quản trị vốn bằng tiền ... 51 </b></i>

<i><b>3.2.2. Quản trị và giải phóng hàng tồn kho ... 52 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b>3.2.3. Tăng cường quản lý các khoản phải thu ... 52 </b></i>

<i><b>3.2.4. Tăng cường quản trị vốn cố định ... 53 </b></i>

<b>KẾT LUẬN ... 55 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 56 </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 2.1: Tổng quan tình hình tài sản năm 2020-2022 ... 24

Bảng 2.2 Tổng quan tình hình nguồn vốn ... 26

Bảng 2.3 Danh mục tài sản ngắn hạn 2020-2022 ... 28

Bảng 2.4. Danh mục tài sản dài hạn 2021-2022 ... 33

Bảng 2.5: Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản ... 36

Bảng 2.6: Vòng quay tổng tài sản ... 37

Bảng 2.7: Bảng phân tích ROA theo phương pháp Dupont Công ty Cổ phẩn Công nghệ - Viễn thông ELCOM năm 2020 – 2022 ... 38

Bảng 2.8: Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn ... 39

Bảng 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH ... 40

Bảng 2.10: Mức tiết kiệm ( lãng phí ) TSNH ... 41

Bảng 2.11: Phân tích khả năng thanh tốn ... 42

Bảng 2.12: Tình hình quản lý hàng tồn kho ... 44

Bảng 2.13 Tình hình khoản phải thu ... 45

Bảng 2.14: Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn ... 46

Bảng 2.15: tỷ suất sinh lời của TSDH ... 47

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổng tài sản của công ty ... 25

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn ... 27

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2020-2022 ... 30

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu Tài sản dài hạn ... 35

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu quản trị và mơ hình quản lý ... 18

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP </b>

<b>1.1. Tổng quan về tài sản trong doanh nghiệp </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm tài sản </b></i>

Tài sản theo định nghĩa tại chuẩn mực kế toán số 01 – chuẩn mực chung là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm sốt và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Ngoài ra, VAS 01 quy định Tài sản được ghi nhận trong Bảng cân đối kế tốn khi doanh nghiệp có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy. Chi phí khơng được ghi nhận là tài sản trong Bảng cân đối kế toán khi các chi phí bỏ ra khơng chắc chắn sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp, các chi phí này được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại kỳ phát sinh. Theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Tài sản của doanh nghiệp là vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, được doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động của mình. Tài sản của doanh nghiệp có thể bao gồm: tiền mặt, chứng khốn, trụ sở, nhà xưởng, cơng trình xây dựng, máy móc thiết bị, cửa hàng, kho tàng, hàng hoá, nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, tên thương mại, biển hiệu, nhãn hiệu hàng hoá, mạng lưới khách hàng...

Căn cứ vào hình thái vật chất của tài sản mà người ta chia tài sản của doanh nghiệp thành tài sản hữu hình và tài sản vơ hình. Căn cứ vào vai trò của tài sản đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mà người ta chia thành tài sản cố định, tài sản lưu động, tài sản lưu thơng. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn đóng góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp và do doanh nghiệp tự tích luỹ được từ hoạt động kinh doanh. Tài sản doanh nghiệp được thể hiện dưới dạng vật chất (tài sản hữu hình) như là các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng, hàng hóa, ơ tơ,… hoặc khơng thể hiện dưới dạng vật chất (tài sản vơ hình) như là quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu,… Nắm rõ tài sản hữu hình, vơ hình là gì trong hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh có cái nhìn tổng quan về tài sản từ đó nâng cao cách thức sử dụng, quản lý tài sản.

<i><b>1.1.2. Phân loại tài sản 1.1.2.1. Tài sản ngắn hạn </b></i>

Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn phản ánh quy mô sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi chu kỳ hoạt động của tài sản ngắn hạn là một chu kỳ kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Do vậy, nâng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2

cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn luôn là một vấn đề quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thường xuyên luân chuyển và thu hồi vốn dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ hàng tồn kho.

Tài sản ngắn hạn là những loại tài sản có thời gian sử dụng ngắn trung bình tầm 12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và có giá trị sử dụng thấp, thường được đưa vào để sản xuất, lưu thông cho các kế hoạch đầu tư ngắn hạn nhằm mục đảm bảo được khả năng thanh toán, sinh lời, tránh lãng phí của tài sản sau các quá trình luân chuyển.

Hình thái giá trị của tài sản thường xuyên thay đổi trong thời gian, chu kỳ sử dụng (tài sản khơng cịn giữ ngun hình thái vật chất ban đầu). Tài sản ngắn hạn được thể hiện dưới những dạng phổ biến như: vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho (nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa,…), các khoản thu và các tài sản ngắn hạn khác.

Tài sản ngắn hạn là tiền bao gồm: tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ), tiền gửi ngân hàng, tiền đang được luân chuyển và các khoản tương đương có giá trị như tiền (vàng, bạc, đá quý, kim khí quý). Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là những khoản đầu tư ra bên ngồi trong thời gian ngắn nhằm mục đích sinh lời, thời gian thu hồi nhanh thường trong 1 chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản như: đầu tư chứng khốn ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác, dự phịng giảm giá đầu tư ngắn hạn – được dùng để bù đắp tổn thất thực tế của các khoản đầu tư dài hạn do các nguyên nhân như nhà đầu tư phá sản, thiên tai, lũ lụt,… Hàng tồn kho là tài sản của doanh nghiệp được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc để bán trong kỳ kinh doanh ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: hàng mua đang đi trên đường; nguyên liệu, vật liệu, cơng cụ dụng cụ; các chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang; thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi đi bán và hàng hóa được lưu trữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp – kho dùng để chứa nguyên liệu, vật liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để tiến hành sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Hàng tồn kho thuộc loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp là tài sản sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp, nhưng vì một vài nguyên nhân chủ quan từ các cá nhân, đơn vị mà tài sản này bị chiếm dụng một cách “hợp pháp” hoặc bất hợp pháp, doanh nghiệp có trách nhiệm thu lại các khoản này bao gồm: các khoản phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu về thuế GTGT, các khoản dự phịng phải thu khó địi. Các tài sản ngắn hạn khác là những giá trị tài sản trong các khoản cầm cố, tạm ứng, ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3

<i><b>1.1.2.2. Tài sản dài hạn </b></i>

Tài sản dài hạn là các tài sản có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo. Về cơ bản, tiêu thức phân loại tài sản trong doanh nghiệp có thể phụ thuộc vào đặc điểm dịch chuyển giá trị tài sản, thời gian sử dụng tài sản theo chu kỳ hoạt động thông thường của đơn vị kế toán và niên độ kế toán (theo Giáo trình Ngun lý kế tốn, Học viện Tài chính). Những tài sản được sử dụng, hoặc khó chuyển đổi thành các khoản tiền xác định với thời gian trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo được phân loại là tài sản dài hạn.

Tài sản dài hạn bao gồm: tài sản cố định, các khoản phải thu dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, bất động sản đầu tư và các loại tài sản dài hạn khác.

Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và sử dụng được trong nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (trên 1 năm), trong quá trình sử dụng sẽ bị hao mòn dần. Để được ghi nhận là tài sản cố định cũng cần phải thỏa mãn các điều kiện theo luật Việt Nam quy định, tài sản cố định được chia thành 2 loại:

Tài sản cố định hữu hình là những tài sản tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nhưng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất như lúc ban đầu và phải thỏa mãn các điều kiện như là (nguyên giá tài sản từ 30.000.000 đồng trở lên, thời gian sử dụng trên 1 năm và thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản). Tài sản cố định hữu hình bao gồm: nhà cửa, máy móc, thiết bị, các phương tiện vận tải,…

Tài sản cố định vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, thỏa mãn các điều kiện của tài sản cố định và thể hiện một lượng giá trị đầu tư, chi phí nhất định mà doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản cố định vơ hình. Tài sản cố định vơ hình bao gồm: bằng sáng chế, phát minh, bản quyền tác giả, quyền sử dụng đất, các chương trình phần mềm,…

Các khoản phải thu dài hạn là tài sản hợp pháp, lợi ích của doanh nghiệp, hiện đang bị các đối tượng khác chiếm giữ và có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng, các khoản phải thu dài hạn bao gồm: phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu dài hạn nội bộ, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu về cho vay các khoản phải thu dài hạn khác.

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn là những khoản đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp với thời gian thu hồi trong thời gian dài thường trên 1 năm, nhằm mục đích sinh lời. Các khoản đầu tư đó là: đầu tư vào cơng ty con; đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh; các khoản đầu tư dài hạn khác và dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn – dùng để phản ánh tình hình biến động tăng, giảm, dự phịng giảm giá, tổn thất của các khoản chứng khoán đầu tư dài hạn và tổn thất đầu tư dài hạn khác.

Bất động sản đầu tư là các bất động sản do doanh nghiệp nắm giữ hoặc sở hữu như là nhà, đất đầu tư,… với mục đích sinh lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá để bán. Lưu ý rằng các bất động sản được sử dụng cho các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

4

hóa như là nhà xưởng phục vụ cho sản xuất sẽ được coi là tài sản cố định, không phải là bất động sản đầu tư.

<b>1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản </b></i>

Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà họ phải bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem 11 xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.

Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản xuất – kinh doanh.

Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hố hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.

Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp, để sao cho quá trình sản xuất - kinh doanh tiến hành bình thường mà đem lại lợi nhuận tốt nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất.

<i><b>1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp </b></i>

Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản. Sử dụng tài sản là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng vốn, hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng tài sản.

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản có tác dụng đánh giá chất lượng cơng tác quản lý tài sản và sử dụng tài sản của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản. Vì vậy, cơng tác phân tích hiệu quả sử dụng tài sản có ý nghĩa rất quan trọng.

Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cần phải nghiên cứu một cách toàn diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó trong mối quan hệ với sự biến động của các yếu tố sản xuất.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

5

Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm tài sản sử dụng trong doanh nghiệp, sau đó phải biết tận dụng phương pháp phân tích thích hợp. Việc phân tích phải được tiến hành trên từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm khai thác hết công suất của tài sản đã đầu tư.

<i><b>1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản 1.2.3.1. Hiệu quả sử dụng tài sản tổng quát </b></i>

<i><b>a. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản </b></i>

Chi tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.

Tỷ suất sinh lời tổng tài sản = <sup>𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế </sup>

<small>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛</small>

Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chi tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao.

<i><b>b. Số vòng quay của tài sản </b></i>

Số vòng quay tổng tài sản = <sup>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 </sup>

<small>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛</small>

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiều vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu nảy thấp, chứng tỏ các tải sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.

<i><b>c. Phân tích ROA theo phương pháp Dupont </b></i>

Một trong những khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tổng tài sản là khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính tốn ROA. Một ứng dụng thường được nhắc tới nhiều nhất là mơ hình phân tích Dupont dưới đây.

<b>ROA=Tỷ suất sinh lời trên doanh thu × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản </b>

Từ mơ hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của tài sản đó là hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ suất sinh lời trên doanh thu.

Bên phải triển khai hiệu suất sử dụng tổng tài sản hay nói cách khác chính là số vịng quay của tồn bộ tài sản: phần này trình bày tài sản ngắn hạn cộng với tài sản dài hạn bàng tổng số tài sản doanh nghiệp sử dụng. Doanh thu thuần tiêu thụ chia cho toàn bộ tài sản cho biết hiệu suất sử dụng tài sản trong một kỳ phân tích.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng cao chứng tỏ sức sản xuất của tài sản càng nhanh, đó là nhân tố để tăng sức sinh lời cho tài sản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Trên cơ sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng hiệu suất sử dụng tài sản thì cần phải phân tích các nhân tố liên quan, phát hiện các mặt tích cực, tiêu cực của từng nhân tố để có biện pháp nâng cao số vịng quay của tài sản, góp phân nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.

Bên trái triển khai tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần: Phần này trình bày tổng chi phí bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí bằng lời nhuận thuần, lợi nhuận thuần chia cho doanh thu thuần bằng tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần.

Bên trái cho biết những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh thu thuần cần có các biện pháp giảm chỉ phí bằng cách phân tích những nhân tố cấu thành đến tổng chi phí để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh thu, giảm các khoản giảm trừ.

Khi nghiên cứu khả năng sinh lời của tài sản cũng cần phải quan tâm đến mức tăng của vốn chủ sở hữu bởi hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần là 2 nhân tố không phải lúc nào cũng tăng ổn định. Mặt khác, để tăng lời nhuận trong tương lai cũng cần phải đầu tư thêm. Việc tăng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào lợi nhuận sau thuế và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, cần phải kết hợp tăng vốn chủ sở hữu và tăng những nguồn tài trợ từ bên ngoài.

<i><b>1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn a. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn </b></i>

Tỷ suất sinh lời của TSNH= <sup>𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế </sup>

<small>𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 </small>

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

7

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích vốn đầu tư cho hàng tồn kho (HTK) quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ HTK vận động khơng ngừng đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

<i><b>c. Thời gian vòng quay của hàng tồn kho </b></i>

Thời gian vòng quay hàng tồn kho = <sup>𝑇ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑐ủ𝑎 𝑘ỳ 𝑝ℎâ𝑛 𝑡í𝑐ℎ </sup>

<small>𝑆ố 𝑣ị𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐ủ𝑎 𝐻𝑇𝐾</small>

Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của HTK mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ HTK vận động nhanh.

<i><b>d. Vòng quay khoản phải thu </b></i>

Vòng quay khoản phải thu = <sup>𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ẫ𝑛 </sup>

<small>𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 </small>

Chi tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn.

<i><b>e. Kỳ thu tiền bình quân </b></i>

Kỳ thu tiền bình quân= <sup>𝑇ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑐ủ𝑎 𝑘ỳ 𝑝ℎâ𝑛 𝑡í𝑐ℎ </sup>

<small>𝑉ị𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢</small>

Chỉ tiêu này cho biết khi tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu lại được tiền.Chi tiêu này cũng cho biết khả năng thu hồi vốn thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp thông qua các khoản phải thu và doanh thu thuần bình qn một ngày, từ đó xác định hiệu quả các khoản phải thu cũng như chính sách tín dụng thực hiện đối với khách hàng của doanh nghiệp.Nếu chỉ tiêu này thấp thì doanh nghiệp ít bị ứ đọng trong khâu thanh toán.

<i><b>f. Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH) </b></i>

Hiệu suất sử dụng TSNH = <sup>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 </sup>

<small>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆𝑁𝐻</small>

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt. Hoặc cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

<i><b>j. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu </b></i>

Suất hao phí của TSNH so với doanh thu = <sup>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆𝑁𝐻 </sup>

<small>𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

8

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng TSNH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSNH cho thích hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.

<i><b>h. Thời gian một vòng quay của TSNH </b></i>

<small>𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑇𝑆𝑁𝐻</small>

Chỉ tiêu này cho biết mỗi vịng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ đây có thể xác định được số tiền tiết kiệm hay lãng phí do số vịng ln chuyển của tài sản ngắn hạn nhanh hay chậm.

Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi, việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng tài sản có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác.

<i><b>I. Mức tiết kiệm ( lãng phí ) vố của tài sản ngắn hạn </b></i>

Mức tiết kiệm (lãng phí) của tài sản ngắn hạn" là một chỉ tiêu quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài chính và kế tốn doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Mức tiết kiệm (lãng phí) của tài sản ngắn hạn là một cách để đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả. Chỉ tiêu này thường được tính tốn bằng cách so sánh giữa giá trị sử dụng tài sản và chi phí liên quan đến việc giữ và quản lý chúng. Mức tiết kiệm (lãng phí) của tài sản ngắn hạn có thể phản ánh chiến lược quản lý tài chính của doanh nghiệp. Mức độ tiết kiệm hoặc lãng phí này có thể thể hiện mức độ chú trọng của doanh nghiệp đối với việc duy trì và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách có hiệu quả.

Công thức xác định số tiền tiết kiệm, lãng phí tuyệt đối do tốc độ luân chuyển của Tài sản ngắn hạn thay đổi:

Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng, việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn đã giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm tài sản ngắn hạn hoặc đầu tư tài sản ngắn hạn ít hơn so với trước. Cơng thức xác định số tiền tiết kiệm, lãng phí tương đối do tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn thay đổi:

Trong đó:

𝑽<sub>𝒕𝒌𝒕𝒂𝟐</sub><b> = M1* (T1 - To) </b>

Vtktđl: Số tiền tiết kiệm, lãng phí tuyệt đối Vtktđ2: Số tiền tiết kiệm, lãng phí tương đối M0, M1: Lần lượt là doanh thu một ngày

T0, T1: Lần lượt là số vòng luân chuyển TSNH kỳ trước, kỳ này

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

9

<i><b>J. khả năng thanh toán </b></i>

<i><b>+ Khả năng thanh toán hiện hành. </b></i>

Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị của TSNH hiện có doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khơng. Chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cảng tốt và ngược lại.

Cơng thức tính :

Khả năng thanh tốn = <sup>𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛</sup>

<small>𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛</small>

+ Khả năng thanh toán nhanh .

Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán.

Khả năng thanh toán nhanh = <sup>𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛−𝑇ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜</sup>

<small>𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛</small>

Chỉ số này cho thấy khả năng thanh tốn nhanh thực sự của một doanh nghiệp, nó được so sánh với các năm trước để thấy được sự tiến triển hay giảm sút của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn.

Mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và vốn ngắn hạn

+ Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn vốn ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp giữ vững mối quan hệ cân đối giữa nợ ngắn hạn và vốn ngắn hạn, doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn vốn ngắn hạn điều này chứng tỏ các doanh nghiệp không giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngăn hạn và nợ ngắn hạn vì doanh nghiệp đã sử dụng một phần vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn. Đây cũng là dấu hiệu tài chính bất thường, nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn tới hệ quả tài chính xấu hơn.

<i><b>+ Khả năng thanh tốn tức thời. </b></i>

Khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này phản ánh mức độ đáp ứng nợ ngắn hạn bằng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp. Tức là với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh tốn tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn hay khơng.

Khả năng thanh tốn tức thời = <sup>Tiền và các khoản tương đương tiền</sup>

<small>𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛</small>

<i> Phân tích khả năng thanh tốn dựa trên dịng tiền. Hệ số khả năng thanh tốn của </i>

dịng tiền cho biết, dịng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh (HĐKD) trong kỳ có đảm bảo trang trải được các khoản nợ hay không.

<i><b>1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn a. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn </b></i>

Tỷ suất sinh lời của TSDH = <sup>Lợi nhuận sau thuế </sup>Tài sản dài hạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

10

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.

<i><b>c. Suất hao phí của TSDH so với doanh thu </b></i>

Suất hao phí của TSDH so với doanh thu = <sup> 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆𝐷𝐻 </sup>

<small>𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛</small>

Chỉ tiêu suất hao phí của TSDH so với doanh thu cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSDH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSDH cho thích hợp. Chỉ tiêu này cịn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn mức doanh thu như mong muốn

<i><b>1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản 1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan </b></i>

<i><b>Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý và tay nghề của cơng nhân </b></i>

Có thể nói, con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trị quyết định đến hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình độ cán bộ quản lý và tay nghề người cơng nhân.

Thứ nhất, về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý thể hiện ở trình độ chun mơn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định.

Nếu cán bộ quản lý có trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng, khả năng tổ chức, quản lý tốt đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản cao, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nếu khả năng tổ chức, quản lý kém, quyết định sai lầm thì tải sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả dẫn đến doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Như vậy, trình độ cán bộ quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với bộ phận này là rất cao, họ cần có chun mơn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>* Tình hình tổ chức sản xuất - kinh doanh. </b></i>

Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tinh trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giả thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều giải pháp thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trưởng thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao.

Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và cơng nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, cơng nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ giảm được hao mịn vơ hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.

<i><b>* Đặc điểm ngành nghề sản xuất – kinh doanh </b></i>

Đây là nhân tố có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tải sản dài hạn khác nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lợi của tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hố khác nhau và đối tượng khách hàng khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu khác nhau. Như vậy, đặc điểm sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tác động quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản, vòng quay và hệ số sinh lợi của tài sản.

<i><b>* Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này địi hỏi nhà quản lý phải có năng lực phân tích và phân đốn tình hình trên thị trưởng tiền tệ, thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chọn để đưa các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản.

<i>+ Quản lý dự trữ tồn kho. </i>

Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất – kinh doanh thì hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp, nó như tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp do các hoạt động này diễn ra không đồng bộ. Hơn nữa, hàng hoá dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt hại trước những biến động của thị trường. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phi lưu kho, chi phi bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ: Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. Mức chi phí để tạo ra một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. Mức lợi nhuận được tạo từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.

+ Quản lý tài sản cố định.

Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải xác định quy mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá tính sản xuất – kinh doanh. Đây là vấn đề thuộc đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các ngun tắc và quy trình phân tích dự án đầu tư. Nếu mua nhiều tài sản cố định mà khơng sử dụng hết sẽ gây ra sự lãng phí vốn, song nếu phương tiện không đủ so với lực lượng lao động thì năng suất sẽ giảm. Trên cơ sở một lượng tài sản cố định đã mua sắm, một mặt doanh nghiệp phải tận dụng tối đa thời gian và hiệu suất của máy, thực hiện an toàn, tiết kiệm trong vận hành máy, cố gắng khấu hao nhanh để sớm đổi mới và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Điều đó sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiệp ln ln được đổi mới theo hướng tích

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Do TSCĐ bị hao mòn như vậy, doanh nghiệp cần tạo lập quỹ để thu hồi, tái đầu tư vào tài sản mới, doanh nghiệp cần trích khấu hao cho TSCĐ. Trích khấu hao TSCĐ là việc tính chuyển một phần giá trị của TSCĐ tương ứng với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm và sẽ thu hồi được phần giá trị đó thơng qua tiêu thụ sản phẩm.

Việc xác định mức trích khấu hao là công việc tương đối phức tạp. Trước tiên, doanh nghiệp phải xác định tốc độ hao mòn của tài sản. Điều này rất khó khăn do xác định hao mịn hữu hình đã khó, xác định hao mịn vơ hình cịn khó hơn, nó địi hỏi sự hiểu biết, khả năng dự đoán của doanh nghiệp.

<i><b>* Công tác thẩm định dự án </b></i>

Công tác thẩm định dự án và đặc biệt là thẩm định tài chính dự án có vai trị rất quan trọng đối với hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Nếu cơng tác thẩm định tài chính dự án được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ với đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ chun mơn vững vàng thì dự án sẽ được đánh giá một cách chính xác về mức độ cần thiết của dự án đối với doanh nghiệp, quy mô của dự án, chi phí, lợi ích của dự án mang lại và cả những rủi ro có thể gặp phải trong tương lai. Điều này giúp cho doanh nghiệp có những quyết định đầu tư đúng đắn góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số sinh lợi tổng tài sản tăng. Ngược lại, công tác thẩm định tải chính dự án khơng hiệu quả sẽ dẫn đến những quyết định đầu tư sai lầm hoặc doanh nghiệp có thể bỏ qua các cơ hội đầu tư do dự án bị đánh giá sai. Quyết định đầu tư sai lầm sẽ dẫn đến hiệu quả nghiêm trọng. Nếu đầu tư quá nhiều, không đúng hướng, hoặc đầu tư khơng đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu đầu tư q ít khơng đáp ứng đủ nhu cầu thị trưởng, từ đó có thể bị mất thị trưởng, giảm khả năng cạnh tranh. Tất cả các đều này đều dẫn đến tài sản không được khai thác một cách triệt để và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản.

<i><b>* Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn. </b></i>

Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình thành nên tài sản. Vì vậy, khả năng huy động vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

14

Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng quy mơ sản xuất – kinh doanh, đa dạng hố các hoạt động đầu tư làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm, góp phần làm giảm chi phi kinh doanh, tăng lợi nhuận và do đó hệ số sinh lợi tổng tài sản sẽ tăng.

<i><b>1.2.5. Các nhân tố khách quan * Môi trường kinh tế </b></i>

Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tài chính — tin dụng của Nhà nước.

Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp kinh tế của chính phủ đặc biệt là chính sách tài khố, tiền tệ có tác động lớn tới q trình ra quyết định sản xuất – kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng tài sản thực của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền. Ngồi ra, chính sách tài chính - tiền tệ cũng tác động lớn đến hoạt động huy động vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp.

Như vậy, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học – công nghệ là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình.

<i><b>* Sự biến động của thị trường </b></i>

Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường tài chính.

Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giả bán gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nếu thị trưởng đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bản hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu. Thị trưởng tài chính bao gồm thị trường tiền và thị trưởng vốn. Thị trưởng tiền là thị trưởng tài chính trong đó các cơng cụ ngắn hạn được mua bản còn thị trường vốn là thị

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

15

trưởng cung cấp vốn trung hạn và dải hạn. Thị trưởng chứng khoán bao gồm cả thị trường tiền, là nơi mua bán các chứng khoản ngắn hạn và thị trường vốn, nơi mua bán các chứng khoán trung và dài hạn. Như vậy thị trường tài chính và đặc biệt là thị trưởng chứng khốn có vai trị quan trọng trong việc huy động vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả sẽ là kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp tập trung quá nhiều vào đầu tư chứng khốn sẽ dẫn đến tình trạng cơ cấu tài sản mất cân đối làm gián tiếp giảm hiệu quả sử dụng tài sản.

<i>* Đối thủ cạnh tranh </i>

Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình – kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế...Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>2.1.1. Thông tin chung </b></i>

- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Công nghệ - Viễn thông ELCOM

CORPORATION

- Tên viết tắt: ELCOM CORP

- Địa chỉ trụ sở chính: Tịa nhà Elcom, phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

- Điện thoại: 024-38359359 - Fax: 024-38355884

Năm 1993: Cửa hàng Wec ra đời, có trụ sở tại 5A Trung Tự, chủ yếu cung cấp, lắp đặt và sửa chữa các thiết bị điện tử - viễn thơng. Đây chính là tiền thân của công ty ELCOM hiện nay.

Năm 1995: Ngày 15/12/1995, Công ty TNHH Đầu tư phát triển Công nghệ Điện tử Viễn thông (gọi tắt là ELCOM) được thành lập theo quyết định số 2200/GPUB ngày 15/12/1995 của UBND Thành phố Hà Nội. Trụ sở của công ty tại 12A Lý Nam Đế, Hà Nội.

Năm 1998: Thành lập Trung tâm đào tạo phát triển phần mềm (SDTC – Software Developing Training Center) trực thuộc ELCOM. Công ty được bình chọn là Doanh nghiệp có sản phẩm phần mềm xuất sắc nhất năm 1998 do hãng ORACLE Việt Nam bình chọn và trao giải.

Năm 2001: ELCOM có sự tăng trưởng đột biến về doanh số với mức tăng trưởng đạt 42%.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

17

Năm 2003: để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty trong thời kỳ mới, ban lãnh đạo cơng ty đã quyết định chuyển hình thức hoạt động của cơng ty từ loại hình cơng ty TNHH sang cơng ty cổ phần. Cơng ty lựa chọn hình thức chuyển giao này bằng cách thành lập ra Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thơng Elcom đồng thời vẫn duy trì hoạt động của Công ty TNHH Elcom cho đến khi Công ty cổ phần Elcom thực sự đứng vững trên thị trường. Thành viên sáng lập Elcom vẫn bao gồm 5 thành viên đã sáng lập ra Công ty TNHH Elcom trước đây, tỷ lệ góp vốn vẫn được giữ nguyên để không làm thay đổi quyền lợi của các cổ đông sáng lập của công ty.Đồng thời năm 2004 công ty ELCOM nghiên cứu và phát triển thành công Hệ thống Evision – Hệ thống truyền hình hội nghị IP đầu tiên do người Việt Nam phát triển.

Năm 2004: Cơng ty Elcom chính thức đi vào hoạt động và đã có một năm kinh doanh rất có hiệu quả với doanh thu đạt trên 28 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 132 triệu đồng, tổng tài sản đạt xấp xỉ 34 tỷ đồng. Cơng ty ELCOM có sự thay đổi mạnh mẽ về cả quy mô, chất lượng lẫn cơ cấu tổ chức với rất nhiều sự kiện như: Xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 ; tổ chức theo mơ hình tập đồn, sự ra đời của hàng loạt các CLB, đoàn thể, lần đầu tiên xuất bản tờ báo nội bộ Người ELCOM...

Năm 2005: Sau 10 năm thành lập và hoạt động, Elcom đã trở thành một trong số ít các công ty tại Việt Nam đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới và trở thành một trong các nhà cung cấp hàng đầu tại Việt nam về Giải pháp - Công nghệ - Dịch vụ trong lĩnh vực Điện tử - Viễn thông - Tin học.Công ty đã khẳng định định thương hiệu của mình trên thị trường.

Năm 2006: ELCOM đã phát triển thành tập đồn kinh doanh về viễn thơng và tin học với chức năng, nhiệm vụ cụ thể được chun mơn hóa. Việc chun mơn hóa theo các mảng kinh doanh như viễn thông, phần mềm, diện tử công nghiệp công ty nhằm đi sâu nghiên cứu và cho ra các sản phẩm có chất lượng và phục vụ khách hàng tốt hơn.

Kể từ khi thành lập đến nay, công ty ELCOM đã nhận được rất nhiều giải thưởng uy tín và danh giá như:

1. Bằng khen của Bộ Khoa học - Công nghệ và môi trường vì đã có thành tích xuất sắc trong việc ngăn chặn sự cố Y2K năm 2000

2. Doanh nghiệp trẻ tiêu biểu Thành phố Hà Nội các năm 2002, 2003, 2024 3. Cúp vàng Doanh nghiệp trẻ Việt Nam 2002

4. Huy chương Bạc cuộc thi Sản phẩm công nghệ điện tử tin học Việt Nam lần thứ nhất: Sản phẩm Hệ thống trả lời điện thoại tự động ECSS, Hệ điều hành tác nghiệp ĐHTN 2000

5. Doanh nhân trẻ Thăng Long 2004

6. Giải thưởng Sao vàng đất Việt 2004: Sản phẩm Evision - Hệ thống hội nghị truyền hình theo tiêu chuẩn MPEG và H232, Sản phẩm Hệ thống đèn

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

18 tín hiệu giao thông E37.

7. Giải thưởng VIFOTEC 2004: Sản phẩm Evision - Hệ thống hội nghị truyền hình theo tiêu chuẩn MPEG và H323.

8. Giải thưởng Sao Khuê 2005: Doanh nghiệp phần mềm tiêu biểu Việt Nam có ứng dụng công nghệ xuất sắc

9. Giải thưởng Sao Đỏ 2005.

10. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2005. 11. Giải thưởng Sao Khuê 2007

Cùng rất nhiều Bằng khen của các tổ chức, hiệp hội, cơ quan chính phủ như Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Ban chấp hành Trung Ương đoàn TNCS HCM...

<i><b>2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty </b></i>

<i>(Nguồn: Phịng hành chính và nhân sự) </i>

<b>Sơ đồ 2.1: Cơ cấu quản trị và mơ hình quản lý </b>

Bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử Viễn thông được tổ chức theo mơ hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, chức

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

19

năng nhiệm vụ của công ty, giúp quản lý kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cán bộ, nhân viên, công tác quản lý tiền hàng, công tác báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Nhiệm vụ cơ bản của lãnh đạo và các phòng ban:

- Đại hội đồng cổ đông; Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông thực hiện các quyền và nhiệm vụ theo đúng Luật doanh nghiệp của quốc hội nước Cơng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và theo điều lệ Công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử Viễn thông như: Thông qua định hướng phát triển công ty, quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán, tham gia sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.

- Hội đồng quản trị: Đây là cơ quan quản lý của Cơng ty, có tồn quyền nhân danh để quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của cơng ty như chiến lược phát triển, huy động vốn, phương án đầu tư, giải pháp phát triển thị trường, cơ cấu tổ chức bộ máy … trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Các quyết định của Hội đồng quản trị được thơng qua khi có 4/6 thành viên của Hội đồng trở lên nhất trí.

- Ban giám đốc gồm:

+ Tổng Giám đốc: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về quyền thực hiện các nghĩa vụ được giao. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của cơng ty.

+ Các Phó Tổng Giám đốc:

Phó Tổng Giám đốc Tổ chức hành chính: Là người có quyền chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi về hoạt động nhân sự, giải quyết các vấn đề về hành chính, chế độ cán bộ cơng nhân viên làm cơng tác Hành chính của cơng ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhân sự.

Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Là người có quyền lên kế hoạch và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả kinh doanh của cơng ty.

Phó Tổng Giám đốc tài chính: Quản lý tất cả các hoạt động về tài chính – kế tốn của cơng ty, xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch tài chính, kế toán ngân sách, tổ chức bộ máy kế toán, quy trình kiểm sốt nội bộ, phân tích kết quả đầu

tư dự án kinh doanh, tình hình tài chính của công ty để tham mưu cho Tổng giám đốc.

- Ban kiểm sốt: Do Đại hội đồng của cơng ty bầu và bãi miễn (trong đó có thành viên am hiểu về tài chính – kế tốn). Ban kiểm sốt có nhiệm vụ kiểm sốt các hoạt động sản suất kinh doanh và tài chính của cơng ty, giám sát Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong việc chấp hành pháp luật nhà nước và điều lệ của Cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Kế tốn trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty, đảm bảo tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, đồng thời phải hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thực hiện, chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo tài chính kế tốn trước Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc và các cơ quan hữu trách.

Nhóm tổng hợp/báo cáo gồm kế tốn tổng hợp có nhiệm vụ kiểm soát chứng từ, lập các báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm, kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán với từng bộ phận, giúp kế tốn trưởng tổ chức phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh trong cơng ty; kế tốn thuế có nhiệm vụ mở sổ sách, lập tờ khai và báo cáo thuế theo tháng, quý, năm; kế toán doanh thu có nhiệm vụ kiểm tra, định khoản và lưu giữ các chứng từ gốc có liên quan, cập nhật thông tin về tiêu thụ sản phẩm vào phần mềm kế tốn trên hệ thống máy vi tính của phịng; kế toán giá thành; kế toán nguồn vốn/ quỹ/ đầu tư.

Nhóm Tiền - Hàng - TSCĐ gồm kế tốn hàng hóa; kế tốn tài sản cố định và cơng cụ dụng cụ có nhiệm vụ lập thẻ tài sản cố định theo dõi từng nhóm danh mục của cơng ty, trích lập khấu hao TSCĐ theo quy định của Bộ Tài chính, tổ chức quản lý, thống kê, đánh giá lại TSCĐ theo định kỳ và yêu cầu đột xuất của cơ quan cấp trên, đề nghị thanh lý TSCĐ hư hỏng hoặc khơng cần dùng; kế tốn thu chi tiền mặt; kế toán thu chi tiền gửi ngân hàng; thủ kho/ thủ quỹ.

Nhóm kế tốn thanh tốn - cơng nợ có nhiệm vụ thực hiện thu chi và lập báo cáo thu chi theo kế hoạch hàng ngày, theo dõi công nợ với các nhà cung ứng và các hợp đồng vay vốn ngân hàng; gồm kế tốn thanh tốn người bán, kế tốn cơng nợ phải thu, kế tốn thanh tốn nội bộ; kế tốn tín dụng; kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội.

<i><b>2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh chính </b></i>

- Sản xuất các chương trình phần mềm, sản phẩm tin học;

-Thiết kế, sản xuất, lắp ráp, bn bán máy móc thiết bị và các sản phẩm điện, điện tử, đo lường, thí nghiệm, tự động hố, cơ khí và xử lý môi trường (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);

-Sản xuất các thiết bị viễn thơng, internet, ứng dụng công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông;

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

21

- Ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng công nghệ mới về sinh học trong xử lý môi trường, thu gom rác thải, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường, tái chế phế liệu, phế thải;

Xuất nhập khẩu tư liệu sản xuất (chủ yếu là máy móc thiết bị vật tư: điện, điện tử, viễn thơng, đo lường, điều khiển, tự động hố, cơ khí và xử lý mơi trường) và các trang thiết bị công nghiệp;

- Dịch vụ kỹ thuật (Bao gồm thí nghiệm kiểm tra) điện, điện tử, tự động hố, cơng nghệ thơng tin, cơ khí, viễn thơng, tổng đài, thuê bao dung lượng nhỏ và kỹ thuật môi trường;

Xây dựng cơng trình dân dụng, cơng nghiệp và giao thông;

- Tư vấn, chuyển giao công nghệ, lắp đặt, thẩm định, giám sát công nghệ mơi trường, tự động hố cơng nghiệp, cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ sinh học, cơ khí, điện, điện tử, viễn thông;

- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi các dự án xây dựng cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng (khơng bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình);

- Tư vấn, sản xuất và chuyển giao các sản phẩm ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao - Tư vấn đầu thầu cho các dự án trọn gói – chìa khố trao tay (EPC)

- Tư vấn, xây lắp các cơng trình điện đến 35KV (khơng bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình);

-Thiết kế cơng trình giao thơng cầu, đường bộ; -Dịch vụ duy tu, bảo trì hệ thống chiếu sáng.

Hoạt động R&D: Nghiên cứu các công nghệ nền tảng, phát huy giá trị cốt lõi là thế mạnh của ELCOM, đưa ra các platform về công nghệ lõi và công nghệ ứng dụng vào trong các sản phẩm cung cấp cho thị trường khách hàng. Đảm bảo ln có giải pháp, cơng nghệ đi trước để hình thành sản phẩm đón đầu kịp thời theo xu hướng vận động của nhu cầu thị trường khách hàng.

Cung cấp giải pháp triển khai, tích hợp hệ thống hợp hệ thống: Trong suốt quá trình hoạt động, ELCOM luôn là đơn vị hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp, triển khai và tích hợp hệ thống. Các giải pháp tích hợp được kết hợp mềm dẻo và hiệu quả giữa sản phẩm của đối tác và giải pháp của ELCOM. Với thế mạnh nắm bắt kịp thời công nghệ mới và hiểu sâu về các hệ thống, công nghệ hiện tại cũng như nhu cầu khách hàng trong nước nên giải pháp triển khai tích hợp của ELCOM cung cấp đem lại lợi ích tối đa và được khách hàng đánh giá rất cao.

Cung cấp các dịch vụ bảo hành, bảo trì các hệ thống CNTT và hạ tầng truyền: Bằng kinh nghiệm triển khai rất nhiều các giải pháp, sản phẩm nền tàng về Viễn thông, Công nghệ thông tin cho nhiều thị trường khách hàng Viễn thơng, ANQP, GTVT, Chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

22

phủ. Chính vì vậy các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và bảo trì các hệ thống Hạ tầng Viễn thông và CNTT luôn đạt được chất lượng cao nhất, đảm bảo an toàn hệ thống cho khách hàng. Hoạt động thương mại, phân phối các sản phẩm dịch vụ (thuộc lĩnh vực đăng ký kinh doanh): Là công ty hàng đầu về công nghệ trong lĩnh vực Viễn thông, Công nghệ thông tin, … tại Việt Nam, ELCOM được các đối tác nước ngoài ưu tiên lựa chọn hợp tác để cung cấp, phân phối các sản phẩm dịch vụ vào thị trường. Với kinh nghiệm và thế mạnh của ELCOM, khách hàng luôn tin tưởng và hài lòng với các chất lượng sản phẩm, dịch vụ của ELCOM và đối tác cung cấp, triển khai.

Cung cấp các dịch vụ đến người dùng đầu cuối (end user): Là một trong định hướng chiến lược, phát triển thành một trong các mảng mũi nhọn của ELCOM trong định hướng lâu dài, là một trong các mảng chính sẽ đem lại doanh thu và lợi nhuận ổn định trong tương lai. Dựa trên thế mạnh về các sản phẩm, dịch vụ hiện có, với tập khách hàng riêng, ELCOM sẽ đưa ra các giải pháp, dịch vụ cung cấp với sự khác biệt và nhiều tiện ích cho người dùng đầu cuối.

<i><b>2.1.5. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh </b></i>

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2022 của công ty đạt doanh thu 863 tỷ, hoàn thành 86,3% so với kế hoạch. Tuy nhiên , trong bối cảnh phải chịu hệ lụy từ đại dịch covid khiến giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng thế giới tăng mạnh, cùng vs sự biến động của tỷ giá, lãi suất cho vay cao… , đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Do vậy, mặc dù doanh thu tăng trưởng khá nhưng lợi nhuận chưa đạt được mức kì vọng và mới chỉ hồn thành 53,4 % kế hoạch. Kết quả kinh doanh Công ty trong năm 2022 tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng khá ở mảng Giao thơng thơng minh và đóng góp cao trong cơ cấu kinh doanh Công ty. Trong năm 2022, Elcom đã ký kết hợp đồng triển khai hệ thống giao thông thông minh (ITS) cho đoạn cao tốc Diễn Châu – Bãi Vọt – đây là dự án triển khai hệ thống ITS toàn diện đầu tiên cho 1 trong 12 phân đoạn cao tốc thuộc Dự án cao tốc Bắc – Nam Giai đoạn 1. Tiếp nối đà trên, đầu năm 2023, Elcom tiếp tục ký kết hợp đồng lớn triển khai hệ thống ITS cho đoạn cao tốc Nha Trang – Cam Lâm. Với việc Chính phủ đang đẩy mạnh đầu tư cơng, trong đó ưu tiên cao tuyến đường cao tốc Bắc – Nam, cùng với đó là sự sẵn sàng của Elcom về mặt Giải pháp Sản phẩm đã được nghiên cứu, thử nghiệm, hoàn thiện và khẳng định trên thực tế qua các hợp đồng đã và đang triển khai thì giai đoạn tới, mảng ITS sẽ mang lại cho Elcom rất nhiều tiềm năng, cơ hội để tiếp tục triển khai mạnh cho các phân đoạn khác thuộc Dự án cao tốc Bắc – Nam giai đoạn 1 và giai đoạn 2. Ngoài Giải pháp sản phẩm ITS, các Giải pháp sản phẩm công nghệ cao của Elcom trong mảng Giao thông như hệ thống thu phí tự động khơng dừng (ETC), hệ thống kiểm soát tải trọng xe (WIM), Camera AI,….vẫn tiếp tục được Elcom triển khai, cung cấp đến khách hàng. Tuy nhiên, do đặc điểm triển khai các hệ thống giao thông thông minh do Công ty cung cấp phụ

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

23

thuộc vào hạ tầng của các dự án Giao thông. Do vậy, trong năm 2022 do tiến độ triển khai hạ tầng một số dự án lớn chưa theo kế hoạch, do vậy Công ty chưa kịp ghi nhận kết quả từ một số hợp đồng lớn đã ký, đang triển khai.

<i><b>2.1.6. Qui mô và cơ cấu tài sản – nguồn vốn 2.1.6.1. Tài sản </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i><b>Tương đối 2021/2020 </b></i>

<i><b>Tuyệt đối 2022/2021 </b></i>

<i><b>Tương đối 2022/2021 </b></i>

786.337.403.323

784.963.354.045

1.132.671.468.502

(346.334.065.179) <sup>-30,58% </sup>

(1.374.049.278) <sup>-0,175% </sup>

300.301.102.683

322.966.499.667

337.279.969.759

(36.978.867.076) <sup>-10,96% </sup>

22.665.396.984 <sup>7,548% </sup>

1.086.638.506.006

1.107.929.853.712

1.469.951.438.261

(383.312.932.255) <sup>-26,08% </sup>

21.291.347.706 <sup>1,959% </sup>

<i>(Nguồn: Công ty Cổ Phần Công Nghệ - Viễn Thông ELCOM)</i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

25

<b>Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổng tài sản của công ty </b>

<i><b>(Nguồn: Công ty Cổ Phần Công Nghệ - Viễn Thông ELCOM) </b></i>

Qua bảng phân tích nói trên, năm 2021 giảm tổng tài sản cụ thể gần 383 tỷ đồng so với năm 2021 tương ứng giảm 26,08% .Năm 2022 là năm phát triển hơn so với năm 2021 của công ty – Khi tổng tài sản tăng gần 2% - Từ hơn 1.086 tỷ lên hơn 1.107 tỷ. Tổng tài sản tăng là do tài sản dài hạn của công ty ở năm 2022 tăng 22.665.396.984 VND so với năm 2021. Tuy tài sản ngắn hạn giảm nhưng chỉ giảm ở mức 0,17% so với năm 2021 nên tổng tài sản của công ty năm 2022 tăng cao so với năm 2021.

Cơ cấu tổng tài sản lúc này đã có sự thay đổi – Tài sản dài hạn tăng so với năm trước, tỷ trọng của tài sản dài hạn năm 2022 là 29,15% và năm 2021 là 27,64%. Tuy tổng tài sản tăng nhưng tài sản ngắn hạn năm 2022 lại giảm so với năm 2021 với tỷ trọng năm 2022 là 70,58%, lí do bởi cơng ty đã tăng tài sản dài hạn lên 7,548% trong khi tài sản ngắn hạn lại có sự giảm nhẹ nên tỷ trọng tài sản ngắn hạn bị giảm so với năm 2021.

<i><b>2.1.6.2. Nguồn vốn</b></i>

<small>0,00%20,00%40,00%60,00%80,00%100,00%</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>Tương đối 2021/2020 </b></i>

<i><b>Tuyệt đối 2022/2021 </b></i>

<i><b>Tương đối 2022/2021 </b></i>

236.191.723.174

237.215.002.967

614.966.822.555

(377.751.819.588)

61,43%

<b>Vốn chủ sở hữu </b>

871.738.130.538

849.423.503.039

854.984.615.706

(5.561.112.667)

0,65%

<b>Tổng nguồn vốn </b>

1.107.929.853.712

1.086.638.506.006

1.469.951.438.261

(383.312.932.255)

26,08%

<i> (Nguồn: Công ty Cổ Phần Công Nghệ - Viễn Thông ELCOM) </i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

27

<b>Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn </b>

<i>(Nguồn: Công ty Cổ Phần Công Nghệ - Viễn Thông ELCOM) </i>

<i><b>Tổng nguồn vốn: năm 2022 tăng nhẹ ở mức gần 2% so với năm 2021. Tổng nợ </b></i>

của năm 2022 giảm 0,431% so với năm 2021 nhưng tỷ trọng của 2 năm gần như ngang nhau chỉ chênh nhau 0,51%. Vốn chủ sở hữu vào năm 2022 tăng 2,627% so với 2021, tỷ trọng của 2 năm cũng ngang nhau chênh lệch bằng với chênh lệch của tổng nợ. Vốn chủ sở hữu năm 2021 là 849 tỷ đồng giảm 6 tỷ đồng so với năm 2020.

<i><b> Vốn góp của chủ sở hữu: Vốn góp chủ sở hữu của năm 2021 giảm 0,65% so </b></i>

với vốn góp của năm 2020 tương ứng giảm hơn 5 tỷ đồng. Thời điểm 31/12/2022, vốn chủ sở hữu lên mức 872 tỷ đồng, trong đó, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đạt 151 tỷ đồng. Tại thời điểm 31/03/2023, vốn chủ sở hữu của Công ty đạt 876,4 tỷ đồng, tăng 0,5% so với đầu năm, vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu là phần lợi nhuận để lại.

<i><b>Nợ phải trả: giảm mạnh trong năm 2021, từ 615 tỷ đồng trong năm 2020 xuống </b></i>

còn 237 tỷ đồng, giảm 61,4% so với năm 2020. Các khoản phải trả người bán ngắn hạn và người mua trả tiền trước ngắn hạn giảm mạnh so với đầu năm 2021. Đến hết 31/12/2022, khoản mục này đạt 236 tỷ, giảm 0,4% so với năm 2021, không đáng kể. Tại thời điểm 31/03/2023, nợ phải trả của Công ty đạt 224,5 tỷ, giảm 4,9% so với thời điểm đầu năm, chủ yếu là giảm ở vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn.

<b>2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp </b>

<i><b>2.2.1. Cơ cấu và biến động tài sản ngắn hạn</b></i>

Cơ cấu nguồn vốn

<small>Tổng nợVốn chủ sở hữu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>Chênh lệch tuyệt đối 2022/2021 </b>

<b>Chệnh lệch tương đối 2022/2021 I.Tiền và các </b>

<b>khoản tương đương tiền </b>

59.547.830.416

139.635.157.686

298.810.864.818

283.430.864.818

(176.795.707.132)

165,79%

(85.587.327.270) <sup>- 406,63% </sup>-Các khoản

tương đương tiền

38.500.000.000

33.000.000.000

15.380.000.000

83.000.000.000

26.545.487.699

21.442.295.740

527.583.873.721

530.143.722.239

626.148.023.758

432.944.748.219

416.843.446.365

536.334.523.529

</div>

×