Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 80 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Lời đầu tiên, với tấm lòng chân thành nhất em xin phép gửi đến quý thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản lý của trường Đại học Thăng Long. Em cảm ơn thầy cơ vì đã truyền tải những kiến thức q báu, đã tạo điều kiện để em được học trong môi trường hiện đại, năng động trong suốt những năm em theo học tại trường. Nhờ những vốn kiến thức này em đã vận dụng được trong thực tế và từng bước nghiên cứu, hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Để hoàn thành bài luận này, em đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Lê Thị Hà Thu. Em cảm ơn cơ vì đã bên cạnh tận tình dẫn dắt và chỉ bảo để em có thể hồn thành bài Khóa luận này. Nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ, em đã nhận ra được những thiếu sót và hạn chế của bản thân trong quá trình làm bài để có thể kịp thời sửa chữa và hồn thiện Khóa luận tốt nghiệp một cách trọn vẹn nhất.
Với những kiến thức cịn thiếu sót, những kỹ năng cịn hạn hẹp, em không thể tránh được những sai lầm, em mong thầy cơ có thể thơng cảm và bỏ qua cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu trong Khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên Oanh
Nguyễn Thị Thục Oanh
<b> </b>
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA </b>
<b>DOANH NGHIỆP ... 1</b>
<b>1.1. Tổng quan về tài sản của Doanh nghiệp ... 1</b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp ... 1</b></i>
<i><b>1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp ... 2</b></i>
<b>1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ... 3</b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ... 3</b></i>
<i><b>1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ... 4</b></i>
<b>1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ... 5</b>
<i><b>1.3.1. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng tổng tài sản ... 5</b></i>
<i><b>1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH ... 6</b></i>
<i><b>1.3.3. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng TSDH ... 11</b></i>
<b>1.4. Nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng tài sản ... 13</b>
<i><b>1.4.1. Nhân tố khách quan ... 13</b></i>
<i><b>1.4.2. Nhân tố chủ quan ... 14</b></i>
<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI TỔNG CÔNG TY MAY 10 - CTCP ... 17</b>
<b>2.1. Giới thiệu chung về tổng công ty May 10 - CTCP ... 17</b>
<i><b>2.1.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty May 10 - CTCP ... 17</b></i>
<i><b>2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty May 10 – CTCP ... 19</b></i>
<i><b>2.1.3. Ngành nghề kinh doanh chính của Cơng ty ... 22</b></i>
<i><b>2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty May 10 – CTCP... 22</b></i>
<b>2.2. Thực trạng cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Tổng Công ty May 10 – CTCP giai đoạn 2020 – 2022 ... 27</b>
<i><b>2.2.1. Thực trạng quy mô và kết cấu tài sản ... 27</b></i>
<i><b>2.2.2. Quy mô và cơ cấu Tài sản ngắn hạn ... 28</b></i>
<i><b>2.2.3. Quy mô và cơ cấu Tài sản dài hạn ... 31</b></i>
<b>2.3. Phân tích chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ... 33</b>
<i><b>2.3.1. Hiệu quả sử dụng tổng Tài sản ... 33</b></i>
<i><b>2.3.2. Hiệu quả sử dụng TSNH ... 38</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>2.3.3. Hiệu quả sử dụng Tài sản dài hạn ... 42</b></i>
<b>2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty May 10 - CTCP ... 45</b>
<b>3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần 10 ... 50</b>
<i><b>3.1.1. Định hướng phát triển chung ... 50</b></i>
<i><b>3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty May 10 – CTCP ... 51</b></i>
<b>3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty May 10 – CTCP ... 52</b>
<i><b>3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ... 52</b></i>
<i><b>3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ... 53</b></i>
<i><b>3.2.3. Một số giải pháp khác ... 54</b></i>
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty May 10 – CTCP
giai đoạn 2020 – 2022 ... 23
Bảng 2.2. Chi tiết cơ cấu Tài sản ngắn hạn giai đoạn 2020 - 2022 ... 29
Bảng 2.3. Chi tiết cơ cấu Tài sản dài hạn giai đoạn 2020 - 2022 ... 32
Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản giai đoạn 2020 - 2022 ... 33
Bảng 2.5. So sánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản của các Công ty cùng ngành giai đoạn 2020 - 2022 ... 34
Bảng 2.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giai đoạn 2020 - 2022 ... 36
Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng TSNH của Công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 38
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá TSNH ... 40
Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng của TSDH giai đoạn 2020 - 2022 ... 43
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá TSDH ... 43
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu và tăng trưởng tài sản giai đoạn 2020 - 2022 ... 27
Biểu đồ 2.2. Chỉ số ROA của một số doanh nghiệp cùng ngành ... 37
Biểu đồ 2.3. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của các doanh nghiệp cùng ngành... 39
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty May 10 – CTCP ... 20
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có tài sản. Tài sản là tiền đề cần thiết không thể thiếu cho việc hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì thế nhiệm vụ đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp là phải sử dụng tài sản một cách có hiệu quả. Sử dụng tài sản có hiệu quả có nghĩa là làm cho tài sản được đưa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi cao nhất, đồng thời luôn tìm các nguồn tài trợ, tăng tài sản hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm bảo mục tiêu mà các doanh nghiệp đề ra. Quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định vị trí vững chắc của mình trên thị trường. Trong thời kỳ hội nhập như hiện nay các doanh nghiệp đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn. Doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhiều cơ hội tốt như vay từ các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài, tiếp cận công nghệ hiện đại, trình độ tiên tiến…nhưng cũng phải đối mặt với những thách thức không nhỏ như cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngồi có tiềm lực tài chính hùng mạnh, trang bị cơ sở vật chất và máy móc hiện đại. Trong q trình hoạt động kinh doanh, việc sử dụng tài sản của Doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế chưa phát huy hết hiệu quả sử dụng tài sản, dẫn đến công tác sản xuất kinh doanh chưa đạt được hiệu quả cao nhất. Một doanh nghiệp muốn phát triển và có khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường thì cần phải sử dụng tài sản một cách có hiệu quả. Trong thời gian vừa qua, ngoài những kết quả đã đạt được, Tổng công ty May 10 - CTCP vẫn cịn bộc lộ một số hạn chế trong cơng tác sử dụng tài sản. Việc sử dụng tài sản còn nhiều bất cập, dẫn đến kết quả kinh doanh chưa cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cũng là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững cho Tổng công ty May 10 – CTCP em đã lựa chọn đề tài: “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty May 10 - CTCP” làm đề tài Khóa luận của mình. Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những đánh giá nhận xét về hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng Cơng ty May 10 – CTCP, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp và hữu ích.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu </b>
Mục tiêu nghiên cứu của Khóa luận là đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản nhằm đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty May 10 - CTCP.
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu này, các nhiệm vụ nghiên cứu cần đặt ra là: − Khái quát một số vấn đề lý luận về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">− Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng tài sản tại Tổng công ty May 10 – CTCP giai đoạn 2020 – 2022.
− Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty May 10 – CTCP trong giai đoạn sắp tới.
<b>3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu </b>
− Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp − Phạm vi không gian nghiên cứu: Tổng công ty May 10 - CTCP − Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2020-2022
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận chủ yếu là các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp các chỉ tiêu tài chính và áp dụng các biểu đồ, hình vẽ dựa trên các số liệu thu thập được về tình hình thực tế tại cơng ty.
<b>5. Kết cấu Khóa luận </b>
Ngồi Lời mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục sơ đồ, Bảng biểu, Nội dung khóa luận được cấu trúc thành 3 chương:
<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b>
<b>Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty May 10 – CTCP giai đoạn 2020 – 2022 </b>
<b>Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty May 10 – CTCP giai đoạn sắp tới </b>
<b> </b>
1
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP </b>
<b>1.1. Tổng quan về tài sản của Doanh nghiệp </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp </b></i>
Theo Điều 105, Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội nước Việt Nam[7]: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”. Như vậy, ở đây tài sản được hiểu là những đồ vật, vật dụng, các loại tiền mặt hay giấy tờ có giá trị và có quyền sử dụng. Tài sản còn bao gồm các bất động sản và động sản, bất động sản như là nhà cửa, đất đai, cơng trình…và động sản bao gồm thiết bị, máy móc, tiền bạc, tín phiếu, hối phiếu...
Theo Chuẩn mực Kế toán Quốc tế[5]: “Tài sản là nguồn lực kinh tế được kiểm soát bởi các đơn vị kế toán trong hiện tại và là kết quả của các giao dịch trong quá khứ”. Nguồn lực bao gồm tất cả các yếu tố được dùng để sản xuất ra mọi hàng hóa, dịch vụ như đất đai, tiền, máy móc, thiết bị, cơng nghệ… Nguồn lực ln có vai trò thúc đẩy để phát triển nền kinh tế của Doanh nghiệp. Và nó được kiểm sốt chặt chẽ bởi các đơn vị kế toán ở thời điểm hiện tại và đánh giá dựa trên các giao dịch, trao đổi trong quá khứ. Theo chuẩn mực số 1, chuẩn mực chung trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ – BTC, ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ tài chính[6]: “Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm sốt và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai”. Nguồn lực của doanh nghiệp được xem là yếu tố cốt lõi quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Vậy nên nếu biết cách kiểm sốt tốt sẽ góp phần tạo ra lợi nhuận tốt, doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích kinh tế cao.
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vơ hình, gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích kinh tế tương lai cho doanh nghiệp đó (Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển, 2012)[13]. Điều này có nghĩa tài sản bao gồm tất cả những gì mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp như nguồn lực, các vật, tiền, giấy tờ hay các quyền tài sản của doanh nghiệp.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam[14], “Tài sản là thuật ngữ kế tốn kinh doanh chỉ tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, một đơn vị hoặc của nhà nước; có thể được dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng hoá hay tạo ra lợi nhuận bằng cách nào đó. Một tài sản có ba đặc tính khơng thể thiếu: lợi nhuận kinh tế có thể xảy ra trong tương lai; do một thực thể hợp pháp kiểm soát; thu được kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên”. Có thể hiểu tài sản bao gồm tất cả những gì có giá trị thuộc cá nhân, đơn vị hay nhà nước. Nó có thể dùng để tạo ra lợi nhuận. Và
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i><b>1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp </b></i>
Trong thực tế có nhiều cách phân loại tài sản khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Khóa luận này sẽ tập trung vào hai cách phân loại chính là phân loại tài sản theo thời gian và phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện.
Căn cứ vào thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi, toàn bộ tài sản trong một doanh nghiệp được phân loại theo thời gian ngắn hạn và thời gian dài hạn. Tài sản ngắn hạn (TSNH) được sử dụng ngắn trong vòng 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thường của Doanh nghiệp, Tài sản dài hạn (TSDH) có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi dài trên 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh. Dù phân loại như thế nào thì mục đích chính của Doanh nghiệp là để dễ dàng quản lý, phân loại và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
<b>Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong </b>
một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu. Tài sản ngắn hạn tham gia trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, khơng làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm
<b>bảo khả năng sinh lời của tài sản. Tài sản dài hạn là tất cả các tài sản khác ngoài tài sản </b>
ngắn hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản tài sản chính dài hạn, các khoản góp vốn kinh doanh và các tài sản dài hạn khác.
Căn cứ vào mục đích sử dụng Tài sản cố định, Doanh nghiệp thường phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện. Theo tiêu thức này Tài sản cố định được chia thành 2 loại là tài sản hữu hình và tài sản vơ hình:
<b>Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử </b>
dụng cho hoạt động kinh doanh như: Hàng tồn kho, nhà cửa, máy móc, thiết bị, phương
<b>tiện vận tải thiết bị truyền dẫn... Tài sản vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật </b>
3
chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp. Tài sản vơ hình bao gồm: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, phải thu khách hàng, quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền.
Có thể thấy, Tài sản trên thực tế tồn tại ở rất nhiều dạng khác nhau, vô cùng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, mỗi loại tài sản lại có những đặc tính khác biệt. Chính vì vậy, việc phân loại tài sản là rất cần thiết đối với Doanh nghiệp. Ngồi ra phân loại tài sản có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng quy chế pháp lý điều chỉnh các giao dịch liên quan đến tài sản. Hơn nữa, chỉ qua phân loại mới có thể hiểu rõ khái niệm tài sản.
<b>1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b></i>
Thuật ngữ “Hiệu quả” trong kinh tế được nhắc đến sớm nhất với rất nhiều các lý thuyết khác nhau. Trung tâm của khái niệm “Hiệu quả” phải được nhắc đến là nhà Kinh tế học người Italia - Vilfredo Pareto. Lý luận của ông đã được đặt bằng đúng tên ông với khái niệm “Hiệu quả Pareto”[2]. Theo khái niệm này “Một nền kinh tế gọi là đạt được hiệu quả Pareto khi khơng có cách nào phân bổ lại các nguồn lực để làm ít nhất một người được lợi hơn mà không phải làm thiệt hại đến bất kì ai khác”. Như vậy, chúng ta sẽ thấy được rằng một nền kinh tế này được sử dụng một cách tối ưu mà khơng thể có cách phân bổ nào tốt hơn cách phân bổ này.
Paul A. Samuelson cho rằng[1]: “Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con người”. Đây được coi là cách tiếp cận chủ yếu về hiệu quả kinh tế trong xu hướng hiện nay. Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê – 2000)[9], “Hiệu quả là kết quả đạt được với mục tiêu đề ra”. Điều này có nghĩa hiệu quả là kết quả đạt được đúng với kỳ vọng ban đầu.
Như vậy, hiệu quả phải bao gồm được các yếu tố đầu ra và yếu tố đầu vào, đồng thời hướng tới đúng mục tiêu đã xác định. Vậy nên hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được kết quả đúng với mong muốn mục tiêu đã đề ra.
Ngoài ra, hiệu quả còn là yếu tố gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nghiên cứu đã công bố của mình, tác giả Đỗ Tiến Tới cho rằng[8]: “Hiệu quả kinh doanh là thước đo tăng trưởng cho các doanh nghiệp, là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ các doanh nghiệp nào và là vấn đề quan trọng nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực của các doanh nghiệp sao cho tối đa hóa kết quả đạt được và tối thiểu hóa chi phí bỏ ra để đạt được và tối thiểu hóa chi phí bỏ ra để đạt được mục tiêu mà doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">4
nghiệp đã xác định trong các giai đoạn và hướng tới mục tiêu lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp”. Có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp qua việc quản lý chặt chẽ các nguồn lực, tối thiểu hóa chi phí.
Trong cuốn giáo trình phân tích báo cáo tài chính của tác giả Nguyễn Năng Phúc và các cộng sự đưa ra quan điểm của mình về hiệu quả kinh doanh như sau[11]: “Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất”. Nhóm tác giả này cịn giải thích thêm rằng hiệu quả kinh doanh cịn thể hiện sự vận dụng khéo léo các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công và một yếu tố rất quan trọng là tài sản. Tài sản được sử dụng phổ biến nhất trong bối cảnh công ty và là chỉ tiêu quan trọng góp phần trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích và chi phí.
Theo Nguyễn Năng Phúc (2013)[11] viết “Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, cần phải nghiên cứu một cách toàn diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó trong mối quan hệ với sự biến động giá cả và các yếu tố sản xuất”. Do vậy khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm tài sản sử dụng trong các doanh nghiệp, sau đó phải biết vận dụng phương pháp phân tích thích hợp. Việc phân tích phải được tiến hành trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ đó doanh nghiệp có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm khai thác công suất các tài sản đã đầu tư.
Như vậy việc sử dụng tài sản có hiệu quả có nghĩa là với một số lượng tài sản nhất định đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất và làm cho tài sản của doanh nghiệp không ngừng gia tăng. Trên thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp nhưng phần lớn đều cho rằng hiệu quả sử dụng tài sản được thể hiện trên hai mặt đó là bảo toàn về mặt giá trị và phải đạt được kết quả theo mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
<i><b>1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b></i>
Tài sản trong doanh nghiệp đóng vai trị hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản là điều kiện tiên quyết thực hiện sản xuất kinh doanh. Đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp tính tốn, hoạch định chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Vậy nên hiệu quả sử dụng tài sản luôn là vấn đề được quan tâm của bất kỳ doanh
5
nghiệp nào và tất cả đều hiểu được sự quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tài sản. Bởi vì tài sản có mối quan hệ chặt chẽ với nguồn vốn kinh doanh, sử dụng tài sản hiệu quả sẽ mang lại hiệu quả cho chính quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao khả năng sinh lời và đảm bảo thích ứng nhanh trong mơi trường cạnh tranh đầy biến động.
Ngồi ra nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản còn là cơ sở cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh với các đối thủ trong cùng ngành trên thị trường. Bởi điều đó giúp tối đa hóa được giá trị tài sản, doanh nghiệp sẽ có được sản phẩm chất lượng vượt trội và mang lại sự tin tưởng đến cho khách hàng và từ đó tạo lợi thế thương mại trên thị trường.
Doanh nghiệp cần có lợi nhuận để bù đắp lại chi phí sản xuất, những rủi ro gặp phải để tiếp tục phát triển. Nếu khơng có lợi nhuận, doanh nghiệp khơng thể trả cơng cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài cho họ, cũng như không thể cung cấp lâu dài hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và cộng đồng. Ngồi mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp đồng thời có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của khách hàng, của nhà cung cấp và cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là cơ sở giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu và thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với xã hội.
Tài sản là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò là tư liệu lao động chủ yếu của quá trình sản xuất. Tài sản là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trị quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, việc sử dụng tài sản hợp lý và hiệu quả giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và tăng lợi nhuận, đồng thời giúp doanh nghiệp có nguồn tài trợ ổn định, bền vững để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng.
<b>1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản </b>
<i><b>1.3.1. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng tổng tài sản </b></i>
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, cần nghiên cứu một cách toàn diện về cả thời gian, không gian, môi trường kinh doanh đồng thời phân tích hiệu quả mối trong mối quan hệ với sự biến động của giá cả của các yêu tố sản xuất. Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc thù của từng nhóm tài sản sử dụng trong các doanh nghiệp, sau đó phải biết vận dụng phương pháp phân tích từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm khai thác hết công suất các tài sản đã đầu tư. Dưới đây là các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng tài sản:
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">6
<b> Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (số vòng quay tổng tài sản) </b>
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = <sup>Doanh thu thuần </sup>Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn được biết đến với tên gọi “Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh” hay còn gọi là “số vòng quay tổng tài sản”. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Đây là thước đo thể hiện mức độ hiệu quả trong việc điều hành, phát triển của một doanh nghiệp qua việc đo lường doanh thu hoặc doanh số so với giá trị tài sản của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản phản ánh tốc độ luận chuyển, thu hồi vốn của tài sản. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản cao giúp tăng doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp phản ánh tốc độ luân chuyển của tài sản chậm.
<b>Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) </b>
ROA = <sup>Lợi nhuận sau thuế </sup> x 100% Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân cứ một đồng tài sản đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Ngồi ra, doanh nghiệp có thể dựa vào chỉ số ROA làm yếu tố cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh. Để đánh giá ROA trên thị trường, chỉ số này thường được so sánh giữa các thời kỳ hoặc với các doanh nghiệp cùng quy mô trong lĩnh vực.
hiệu quả, ngược lại ROA thấp là báo hiệu cho việc cần thay đổi chiến lược kinh doanh.
<i><b>1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH </b></i>
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thơng. Qúa trình vận động của TSNH bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của TSNH. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
7
bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh địi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng TSNH, làm cho mỗi đồng TSNH hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao tốc độ luân chuyển TSNH. Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp các hệ thống chỉ tiêu tài chính được đưa ra để đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong một niên độ kế tốn là khơng thể thiếu. Qua q trình phân tích hệ thống chỉ tiêu này thì doanh nghiệp có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của mình và đưa ra các giải pháp cần thiết để khắc phục khó khăn trong niên độ tiếp theo. Để đánh giá khách quan hiệu quả sử dụng tài sản TSNH có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau như sau:
<i>1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung </i>
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cần xem xét dựa trên nhiều khía cạnh, góc độ đánh giá khác nhau. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
<b>Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn </b>
Hiệu suất sử dụng TSNH = <sup>Doanh thu thuần </sup>TSNH bình quân
Các loại tài sản ngắn hạn có ý nghĩa rất to lớn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Đây là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản ngắn hạn trong một kỳ. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH bỏ ra trong kỳ. Nói cách khác chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu đồng hay một đồng TSNH mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh. Từ đó góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên hệ số này quá cao cũng khơng tốt vì như vậy có nghĩa lượng hàng dự trữ trong kho nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất thị phần.
<b>Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn </b>
Hệ số sinh lời của TSNH = <sup>Lợi nhuận sau thuế </sup> x 100% TSNH bình quân
Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn đo lường khả năng của doanh nghiệp tạo lợi nhuận từ mỗi đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Đây là một chỉ số quan trọng thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao, thể hiện rằng doanh nghiệp đang sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả và ngược lại. Ngoài ra tỷ suất sinh lời trên TSNH có thể được sử dụng để so sánh
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">8
giữa các Công ty trong cùng lĩnh vực hoặc ngành. Nếu doanh nghiệp có chỉ số này lớn hơn trung bình ngành tức là doanh nghiệp đang sử dụng tài sản khá hiệu quả so với các đối thủ. Tuy nhiên việc đánh giá hệ số này cũng phải được thực hiện thường xuyên trong một khoảng thời gian dài, vì nó biến đổi thường xun trong thời gian ngắn. Nhìn chung, tỷ suất sinh lời trên TSNH là một chỉ số hữu ích để đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, nhưng cũng cần được xem xét kỹ lưỡng và so sánh đúng đắn trong cùng ngành hoặc cùng lĩnh vực kinh doanh.
<i>1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán </i>
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản. Khi phân tích khả năng thanh tốn của doanh nghiệp thường được sử dụng các chỉ tiêu sau:
<b>Khả năng thanh toán ngắn hạn </b>
Khả năng thanh tốn ngắn hạn = <sup>Bình qn TSNH </sup>Nợ ngắn hạn
Hệ số này còn thường được biết đến và sử dụng với tên gọi “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn”. Là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, hệ số này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả cơng ty cần có bao nhiêu đồng tài sản lưu động để thanh toán. Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn lớn hơn 1 tức là Tổng TSNH lớn hơn tổng nợ ngắn hạn, lúc này TSNH sẵn có lớn hơn những nhu cầu ngắn hạn, điều đó thể hiện tình hình tài chính của cơng ty đang có dấu hiệu tốt. Và nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 tức là tổng TSNH nhỏ hơn tổng nợ ngắn hạn, lúc này các TSNH sẵn có nhỏ hơn nhu cầu ngắn hạn, vì thế Cơng ty có khả năng không trả hết các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt, ổn định thì sẽ đảm bảo cho khả năng cho trả các khoản nợ của doanh nghiệp, tức là doanh nghiệp có khả năng thanh tốn cao. Và ngược lại, nếu doanh nghiệp đang gặp vấn đề về tài chính và có nhiều rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh tốn trong tương lai thì doanh nghiệp được đánh giá là có khả năng thanh tốn thấp.
Tuy nhiên phân tích tỷ số chỉ mang tính chất thời điểm, vì thế các tỷ số này phải được xem xét liên tục và phải xác định nguyên nhân gây ra kết quả đó từ các yếu tố như mơi trường kinh tế, yếu kém trong tổ chức, hay trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
<i>1.3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho </i>
Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng tồn kho cũng là yếu tố rất cần thiết. Đặc biệt, chỉ tiêu này cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, vòng quay của dòng tiền…, cũng như nên
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Nếu hệ số này thấp, khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột sẽ dẫn đến doanh nghiệp khơng kịp tăng cung hàng hóa ra ngồi thị trường, rất có khả năng doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng. Vì thế hệ số vịng quay hàng tồn kho phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để tránh trường hợp bị ứ đọng hàng hóa, doanh nghiệp phải dự trữ trước một lượng vật tư hàng hóa vừa đủ bởi nếu dự trữ quá nhiều doanh nghiệp sẽ phải mất thêm chi phí bảo quản nguyên vật liệu, nhưng nếu dự trữ ít quá sẽ gây tắc nghẽn ở khâu tiếp theo do không đủ vật tư cho quá trình sản xuất.
<b>Thời gian luân chuyển kho trung bình </b>
Thời gian luân chuyển kho trung bình = <sup>360 </sup>
Số vịng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý là mục tiêu của nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo quản và dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp, ngược lại dự trữ quá ít sẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích Số vịng quay hàng tồn kho qua nhiều kỳ sẽ đánh giá tính hợp lý trong cơng tác dự trữ.
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Điều này cho thấy doanh nghiệp sẽ có ít rủi ro hơn khi phản ánh trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, việc để chỉ số này quá cao cũng là điều khơng tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp khơng có đủ hàng để cung cấp, do đó sẽ dễ bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh chiếm lấy thị phần.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">10
Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Ngược lại, Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng thấp càng cho thấy Doanh nghiệp bán hàng chậm và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều. Như chúng ta đã biết, hàng tồn kho rất dễ bị quá hạn, dễ bị hư hỏng, kém phẩm chất, việc bị ứ đọng lâu sẽ dẫn đến giá trị hàng tồn kho bị giảm xuống. Đồng thời, hàng tồn kho cũng là tài sản khó có thể hốn đổi thành tiền mặt, do đó, nếu việc ứ đóng lâu ngày, có thể dẫn đến Doanh nghiệp mất dần khả năng thanh khoản.
<i>1.3.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu </i>
Các khoản phải thu là các khoản tiền mà công ty phải thu hồi trong tương lai, chúng phát sinh từ việc bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà doan nghiệp chưa thu được tiền hoặc các khoản phải thu phát sinh từ việc cho vay. Vậy nên việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu có ý nghĩa rất quan trọng vì nó giúp đánh giá tình hình tài chính tài sản và lợi nhuận của cơng ty.
<b>Số vòng quay các khoản phải thu </b>
Số vòng quay các khoản phải thu = <sup>Doanh thu thuần </sup>
Bình quân giá trị khoản phải thu
Đây là một chỉ số kế toán giúp đánh giá hiệu quả trong công tác thu hồi nợ phải thu từ khách hàng, cho biết số lần mà một khoản phải thu được chuyển đổi thành tiền trong kỳ. Đây là một chỉ số quan trọng trong phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Chỉ số này đo lường số lần doanh nghiệp thu hồi nợ của khách hàng trong một kỳ kế toán. Trước hết, chỉ số này cho thấy mức độ hiệu quả của việc thu hồi nợ. Một chỉ số vòng quay khoản phải thu cao cho thấy doanh nghiệp thu hồi nợ nhanh và đang quản lý tốt dòng tiền vào của mình. Vịng quay khoản phải thu cũng cho thấy mức độ duy trì vốn lưu động của doanh nghiệp. Chỉ số này cao cho thấy nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ liên tục được giải phóng và tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh, giảm rủi ro thiếu hụt nguồn cung lưu chuyển.
<b>Kỳ thu tiền bình quân </b>
Vịng quay khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình qn thể hiện số ngày trung bình giữa những ngày bán chịu được thực hiện và ngày người mua thanh toán cho lần bán chịu đó. Kỳ thu tiền bình qn của một doanh nghiệp là dấu hiệu cho thấy mức độ hiệu quả trong công tác quản lý các khoản tiền phải thu. Doanh nghiệp phải có năng lực quản lý kỳ thu tiền bình quân để
11
đảm bảo mọi hoạt động trong doanh nghiệp diễn ra bình thường. Doanh nghiệp cần tính tốn kỳ thu tiền trung bình để đảm bảo có đủ nguồn tiền mặt nhằm đáp ứng các nghĩa vụ tài chính, cũng như để thanh tốn nhanh những khoản nợ khi đến hạn. Chỉ tiêu này cịn có vai trị duy trì tính thanh khoản của doanh nghiệp và lập kế hoạch dự trù chi phí trong tương lai và sắp lịch cho các khoản chi tiêu tiềm năng.
Nhờ vào kỳ thu tiền bình quân, doanh nghiệp có thể so sánh chính sách tín dụng với đối thủ cạnh tranh. Đồng thời doanh nghiệp cũng có thể đánh giá mức độ hoạt động của mình. Mỗi doanh nghiệp sẽ có những tiêu chuẩn riêng dành cho kỳ thu tiền bình quân của mình, và phụ thuộc phần lớn vào các điều khoản tín dụng của doanh nghiệp đó. Ngồi ra doanh nghiệp phải tìm ra thời hạn thu tiền bình qn và các chính sách tín dụng phù hợp nhất với nhu cầu của mình. Khi khách hàng không tuân thủ theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng đã ký kết, doanh nghiệp cần phải xem xét chính sách tín dụng và đưa ra các biện pháp để thay đổi tình hình hiện tại.
Vậy nên đánh giá các khoản phải thu phần nào giúp doanh nghiệp đưa ra được những suy đoán ban đầu về khả năng thu hồi các khoản nợ, từ đó, xem xét tối ưu các chính sách thanh toán với khách hàng đảm bảo cân đối dòng tiền trong hiện tại và tương lai.
<i><b>1.3.3. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng TSDH </b></i>
Bên cạnh đó, để đem đến phân tích hợp lý giúp đưa ra quyết định vận hành hiệu quả, doanh nghiệp cần đưa ra bức tranh tổng thể về tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Một số phân tích liên quan tới tài sản dài hạn tiêu biểu như: hệ số đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn, hệ số sinh lời tài sản dài hạn,… kết hợp với các chỉ số tài chính khác để đưa ra kết luận hợp lý về kế hoạch mua sắm tài sản dài hạn, hỗ trợ tốt cho chiến lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp.
<b>Hệ số sinh lời TSDH </b>
Hệ số sinh lời TSDH = <sup>Lợi nhuận sau thuế </sup> x 100% TSDH bình quân trong kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">12
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của tài sản dài hạn. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn cho biết một đồng tài sản dài hạn doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ngồi ra hệ số này cịn cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, từ đó cho biết hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao thì trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Thông thường, ngoại trừ những chiến lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn được xem là hợp lí khi ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay dài hạn trên thị trưởng trong kì.
Nguyên nhân và mức độ hao mịn phụ thuộc vào các nhân tố trong q trình sử dụng TSCĐ như thời gian, cường độ sử dụng hay việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ. Ngồi ra cịn các nhân tố về tự nhiên và môi trường sử dụng TSCĐ. Ngồi mức độ hao mịn hữu hình cịn phụ thuộc vài chất lượng chế tạo TSCĐ như chất lượng nguyên vật liệu được sử dụng trong sản xuất, trình độ kỹ thuật hay công nghệ chế tạo,..
13
Như vậy tài sản dài hạn cũng là yếu tố tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt doanh nghiệp sản xuất thì khơng thể thiếu nhà xưởng, máy móc và dây chuyền sản xuất. Ngồi ra các thông tin về tài sản sử dụng dài hạn có thể cho nhà đầu tư một góc nhìn về nội tại doanh nghiệp. Từ đó, giúp ích cho việc phân tích báo cáo tài chính và đánh giá tình hình phát triển của doanh nghiệp.
<b>1.4. Nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng tài sản </b>
<i><b>1.4.1. Nhân tố khách quan </b></i>
Các nhân tố khách quan có những lúc thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhưng có lúc chính các nhân tố khách quan này lại kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Sự tác động đó khơng nằm trong tầm kiểm sốt của Doanh nghiệp do vậy khi gặp những nhân tố này các doanh nghiệp ln phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp với tác động của nó:
<b>Mơi trường kinh doanh </b>
Khi nền kinh tế có sự biến động như tăng trưởng, lạm phát, khủng hoảng…thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Những ảnh hưởng tích cực sẽ giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đồng nghĩa với hiệu quả sử dụng tài sản cao. Còn những ảnh hưởng tiêu cực như nền kinh tế bị khủng hoảng, lạm phát sẽ làm giảm sức mua của đồng tiền dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư, hàng hóa. Vì vậy, nếu Doanh nghiệp khơng có những biện pháp điều chỉnh kịp thời, đúng hướng sẽ làm cho vốn bị ứ đọng hoặc thất thốt dẫn tới khơng bảo tồn được giá trị tài sản từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
<b>Môi trường pháp lý </b>
Để tạo ra môi trường kinh tế ổn định, đảm bảo sự phát triển bền vững cho Doanh nghiệp, Nhà nước đã điều hành quản lý nền kinh tế bằng các chính sách kinh tế vĩ mơ. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành, hệ thống pháp luật sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng. Sự nhất quán trong chủ trương, đường lối cơ bản của Nhà nước luôn là yếu tố tạo điều kiện cho Doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh và có điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
<b>Khoa học và công nghệ </b>
Khoa học và công nghệ là một trong những nhân tố quyết định tới năng suất lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế. Sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, cách mạng khoa học công nghệ đồng thời cũng làm giảm giá trị tài sản, vật tư do nó trở nên lạc hậu nhanh hơn. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá cả cũng như cạnh tranh của sản phẩm thì hàng hóa
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">14
bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và TSNH nói riêng.
<b>Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp </b>
Thị trường ngày càng mở rộng và phát triển sẽ xuất hiện rất nhiều cơ hội nhưng cũng có vơ vàn thách thức. Đối thủ cạnh tranh trong ngành bao gồm các doanh nghiệp hiện có trong ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Yêu cầu của khách hàng càng cao, số lượng đối thủ cạnh tranh càng cao, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng gay gắt. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong nền kinh tế thì mỗi doanh nghiệp cần có những biện pháp và chính sách hấp dẫn so với đối thủ cạnh tranh. Như vậy, doanh nghiệp sẽ phải đưa ra các biện pháp và chiến lược thích hợp để tăng vịng quay tài sản ngắn hạn, giảm chi phí tăng lợi nhuận.
<b>Nhu cầu khách hàng </b>
Khách hàng là nhân tố quyết định đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nhu cầu khách hàng ảnh hưởng tới việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã như thế nào. Nhu cầu khách hàng ngày càng cao và thay đổi do nhiều yếu tố tác động, có thể do xu hướng, do yếu tố bên ngoài nhưng cũng có thể do chính doanh nghiệp tác động. Hàng hóa, sản phẩm cũng có chu kỳ sống, có tính thời vụ, vì thế nó địi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường và nghiên cứu đặc tính sản phẩm trước khi tung ra thị trường.
<b>Rủi ro </b>
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp có thể gặp phải những rủi ro bất thường như: nợ khó địi, khủng hoảng kinh tế, rủi ro về thiên nhiên như bão lụt, động đất, hỏa hoạn… có thể làm thiệt hại tài sản của Doanh nghiệp, dẫn đến việc hao hụt tài sản, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp.
<i><b>1.4.2. Nhân tố chủ quan </b></i>
Trong q trình hoạt động, doanh nghiệp ln chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng những chỉ tài chính thì cần nghiên cứu thêm những nhân tố tác động từ đó đưa ra các giải pháp để hạn chế những tác động không tốt và phát huy thêm những tác động tích cực: Các nhân tố chủ quan bao gồm:
<b>Ngành nghề kinh doanh </b>
Mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau có đặc thù riêng như: tính thời vụ, chu kỳ sản xuất kinh doanh… Những yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp. Tính chất ngành nghề thể hiện rõ ở quy mơ, cơ cấu tài sản sẽ tác động tới tốc độ luân chuyển tài sản, phương thức thanh toán…và do vậy ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của Doanh nghiệp.
15
<b>Chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh </b>
Đây được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp. Một doanh nghiệp kinh doanh có chiến lược tốt, có nhiều giải pháp thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
<b>Trình độ và năng lực của nhà quản lý tài chính doanh nghiệp </b>
Có thể nói con người nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trị quyết định đến hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình độ cán bộ quản lý. Nếu cán bộ có trình độ chun mơn và nghiệp vụ vững vàng, khả năng tổ chức tốt, phù hợp với tình hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường thì mang lại hiệu quả sử dụng tài sản cao, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Như vậy, trình độ cán bộ quản lý đóng vai trị hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
<b>Trình độ lao động </b>
Bộ phận lao động, công nhân là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên là nhân tố trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu công nhân sản xuất có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu cơng nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong cơng việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người cơng nhân thấp, không nắm bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo quản máy móc kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí ngun vật liệu, giảm tuổi thọ của máy móc làm tăng giá thành và giảm chất lượng sản phẩm. Điều đó có thể làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản giảm. Vậy nên, tất cả các doanh nghiệp đều muốn có được đội ngũ nhân viên chất lượng tốt.
<b>Cơ sở vật chất của doanh nghiệp </b>
Đây là một trong những yếu tố quan trọng làm nên sự thành công của một doanh nghiệp, bởi ngồi việc có ngun liệu tốt, nhân cơng có tay nghề thì doanh nghiệp phải có những thiết bị máy móc tốt để tạo ra những sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Cùng một chất lượng nguyên vật liệu, doanh nghiệp nào trang bị tốt máy móc, đưa vào dây truyền các thiết bị công nghệ cao, tiên tiến sẽ tạo ra các sản phẩm chất lượng đồng thời làm cho các công đoạn sản xuất diễn ra nhanh hơn và ngược lại với máy móc khơng tốt sẽ khơng tận dụng được hết giá trị của nguyên vật liệu thậm chí còn tạo ra các sản phẩm kém chất lượng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">16
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>
Chương 1 của khóa luận đã trình bày khái qt những lý luận chung về khái niệm, đặc điểm, vai trò của tài sản. Bên cạnh đó chương 1 cũng đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản. Đây cũng là tiền đề để đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng
<b>tài sản của Tổng Công ty May 10 – CTCP. </b>
17
<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI TỔNG CÔNG TY MAY 10 - CTCP </b>
<b>2.1. Giới thiệu chung về tổng công ty May 10 - CTCP </b>
<i><b>2.1.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty May 10 - CTCP </b></i>
<i>2.1.1.1. Thông tin chung về Cơng ty </i>
Tên cơng ty: TỔNG CƠNG TY MAY 10 – CÔNG TY CỔ PHẦN
Tên quốc tế: GARMENT 10 CORPORATION – JOIN STOCK COMPANY Tên Cơng ty viết tắt: GARCO 10., JSC
Trụ sở chính: 765A Nguyễn Văn Linh - Phường Sài Đồng - Quận Long Biên – Thành Phố Hà Nội
Mã số Thuế: 0100101308 Điện thoại: 0438276923
Vốn điều lệ: 302.000.000.000 đồng (Năm 2020) Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty cổ phần Giấy phép kinh doanh: 0100101308
<i>2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng cơng ty May 10 – CTCP </i>
Trong những năm đầu kháng chiến, tiền thân của May 10 là một xưởng nhỏ chuyên may quân trang. Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945, do nhu cầu quân trang, quân phục phục vụ bộ đợi lớn nên các tổ may được hình thành đáp ứng yêu cầu. Ngày 19/12/1946 hưởng ứng Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, một số nhà xưởng, nhà máy ở Hà Nội đã rời lên chiến khu Việt Bắc với nhiệm vụ phục vụ bộ đội về quân trang trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, giải phóng dân tộc. Sản phẩm chủ yếu là quần áo chiến sỹ, ba lô, mũ tai bèo, áo trấn thủ…
Năm 1954 khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, các xưởng may từ Việt Bắc, khu Ba, khu Bốn, liên khu Năm và Nam Bộ đã tập hợp về Hà Nội để có điều kiện sản xuất tập trung hơn. Và sát nhập với nhau thành Công ty May 10 thuộc Cục Quân nhu, Tổng cục Hậu cần – Bộ Quốc Phòng.
Năm 1956 May 10 chính thức tiếp quản một doanh trại quân đội Nhật đóng trên đất Gia Lâm với gần 2500m2 nhà xưởng các loại. Với những cố gắng và nỗ lực không ngừng nghỉ, May 10 đã được mở rộng thêm, máy móc được trang bị thêm, nhiệm vụ chủ yếu lag may quân nhu trang bị cho quân đội nhưng mặt hàng sản xuất thì nhiều hơn, phức tạp hơn so với thời kỳ kháng chiến. Chính vì những nỗ lực ấy, nên May 10 đã có vinh dự được đón Bác Hồ về thăm vào ngày 08/01/1959.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">18
Năm 1961, do nhu cầu của tình hình thực tế, xí nghiệp May 10 chính thức chuyển sang Bộ Cơng Nghiệp Nhẹ quản lý, từ đấy nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất theo kế hoạch của Bộ Công nghiệp nhẹ giao. Tuy chuyển đổi việc quản lý nhưng mặt hàng chủ yếu mà xí nghiệp May 10 đảm nhận vẫn là sản xuất quân trang, quân phục phục vụ cho quân đội, tỷ lệ hàng năm chiếm tới 90% - 95%, cịn thừa năng lực, xí nghiệp mới sản xuất thêm một số mặt hàng phục vụ xuất khẩu và dận dụng.
Năm 1971 xí nghiệp May 10 chính thức chuyển sang bước ngoặt mới với nhiệm vụ chủ yếu là làm xuất khẩu theo đơn đặt hàng của Liên Xô và các nước khối SEV. Nhờ sự ham học hỏi và mong muốn phát triển rộng, quy mô của May 10 phát triển rất nhanh, mỗi năm May 10 đã xuất khẩu sang nước XHCN từ 4 đến 5 triệu sản phẩm chất lượng cao.
Tháng 8 năm 1990 khi Liên Xô tan rã, kéo theo sự sụp đổ các nước XHCN ở Đông Âu làm cho thị trường quen thuộc của Công ty May 10 mất đi. May 10 cùng các xí nghiệp khác ở Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn và có nguy cơ bị giải thể. Trước tình thế này, May 10 cùng với sự giúp đỡ của một số cơ quan chức năng có liên quan đã cố gắng tìm hướng giải quyết để ổn định sản xuất. Xí nghiệp đã thực hiện một số biện pháp như: chuyển hướng khu vực và phục vụ tiêu dùng trong nước. Thực hiện giảm biên chế, đầu tư và đổi mới 2/3 thiết bị cũ lạc hậu bằng các thiết bị mới hiện đại hơn. Nhờ sự nhanh nhạy đó, May 10 đã đứng vững trên thị trường và hàng năm May 10 đã xuất khẩu ra nước ngồi hàng triệu áo sơ mi, hàng nghìn áo jacket và các sản phẩm may mặc khác, đồng thời phục vụ phần lớn tiêu dùng trong nước.
Năm 1992, để phù hợp với cơ chế thị trường và tăng quyền chủ động cho doanh nghiệp, Xí nghiệp may 10 được chuyển đổi tổ chức hoạt động thành Công ty May 10. Năm 2005, thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Cơng ty May 10 đã được chuyển sang hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần thuộc Tập đoàn Dệt - May Việt Nam theo quyết định số 105/2004/QĐ-BCN ngày 05/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp với tên gọi “Công ty Cổ phần May 10”.
Sau nhiều lần chuyển đổi, đến năm 2010, Công ty cổ phần May 10 chính thức chuyển sang mơ hình Tổng cơng ty và đổi tên thành “Tổng công ty May 10 - Cơng ty cổ phần” (Garco 10).
Nhìn lại chặng đường lịch sử, Tổng công ty đã trải qua gần 75 năm hình thành và phát triển, trở thành một doanh nghiệp mạnh của ngành Dệt may Việt Nam. Hiện tại, May 10 mỗi năm sản xuất gần 30 triệu sản phẩm chất lượng cao các loại, trong đó 80% sản phẩm được xuất khẩu sang các thị trường EU, Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hồng Kông,… Nhiều tên tuổi lớn của ngành May mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới đã
<i><b>2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty May 10 – CTCP </b></i>
Cơ cấu tổ chức là hệ thống các nhiệm vụ, mối quan hệ báo cáo nhằm duy trì hoạt động đơn vị. Cấu trúc bên trong cơ cấu tổ chức thể hiện chi tiết vai trò, trách nhiệm mỗi bộ phận hay cá nhân của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi nhìn vào mơ hình, con người nhận biết quy trình làm việc giữa các phịng ban. Một tổ chức có cấu trúc cơ cấu tổ chức hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp đủ ổn định để triển khai chiến lược. Vì vậy xây dựng một cơ cấu tổ chức cho doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng.
<b>Mơ hình quản trị: Tổng công ty May 10 được chuyển đổi từ Công ty nhà nước </b>
sang Công ty cổ phần, hiện cổ đơng Nhà nước (Tập đồn dệt may Việt Nam) nắm giữ 35,51% vốn điều lệ. Mơ hình quản trị của Công ty như sau: Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị, Ban giam đốc, Kiểm sốt nội bộ, các phịng nghiệp vụ, các chi nhánh tại các địa phương.
<b>Cơ cấu bộ máy quản lý: Kể từ ngày thành lập cho đến nay, Tổng công ty May 10 </b>
– CTCP đã xây dựng và hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">20
<b>Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty May 10 – CTCP </b>
<i>(Nguồn: Báo cáo thường niên của Công ty) </i>
<b>Đại hội cổ đơng: Bao gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ quan </b>
quyết định cao nhất của Tổng Công ty, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Tổng Công ty.
<b>Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Tổng Công ty do Đại hội đồng Cổ đông </b>
bầu ra, có tồn quyền nhân danh Tổng Cơng ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Tổng Cơng ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đơng. Hội đồng Quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát Tổng Giám đốc và những người quản lý khác trong Tổng Công ty. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng Quản trị do Pháp luật và Điều lệ, các Quy chế nội bộ của Tổng Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng Cổ đông quy định.
<b>Ban Kiểm soát: Là cơ quan do Đại hội đồng Cổ đơng bầu ra, có nhiệm vụ kiểm </b>
tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng Quản trị, hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng Giám đốc; trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. Ban kiểm sốt hoạt động độc lập với Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc.
<b>Các phòng khối nghiệp vụ: </b>
− Phòng Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch tổng thể của Tổng công ty. Xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất sản phẩm may mặc. Quản lý các hợp đồng hàng gia công. Tổ chức triển khai công tác xuất nhập khẩu hàng hóa. Xác định giá gia cơng cho tất cả
− Phòng Kỹ thuật: Thiết kế mặt bằng sản xuất. Quản lý công tác kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm may mặc. Thiết kế sản phẩm may mặc nội địa và xuất khẩu. Nghiên cứu kỹ thuật công nghệ may và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở. Chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật cho các đơn hàng sản xuất ở nhiều đơn vị/vệ tinh. Quản lý và thực hiện dịch vụ may đo; Tham mưu về việc mua sắm thiết bị công nghệ may.
− Phịng QA: Chủ trì xây dựng hệ thống tài liệu thuộc hệ thống quản lý của Tỏng công ty; triển khai, duy trì, kiểm sốt và đảm bảo hệ thống quản lý hoạt động có hiệu quả. Tham mưu về mơ hình quản lý chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm của Tổng công ty. Quản lý các hoạt động đánh giá của khách hàng.
− Phịng Tài chính Kế tốn: Có chức năng tham mưu giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện cơng tác phân tích, hoạch định và kiểm sốt tài chính kế tốn trên phạm vi tồn Tổng cơng ty; chấp hành thực hiện đầy đủ theo đúng các chế độ và quy định của nhà nước trong quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp. Quản lý cổ đông, cổ phần, cổ phiếu của Tổng cơng ty.
− Phịng Cơ điện: Quản lý tồn bộ máy móc thiết bị của Tổng cơng ty; Quản lý và cung cấp điện, nước, hơi, khí nén. Khai thác ứng dụng các kỹ thuật thiết bị tiên tiến phục vụ sản xuất kinh doanh. Quản lý công tác kỹ thuật cơ điện. Tham mưu về thiết bị cho các dự án đầu tư. Mua bán thiết bị, trực tiếp sửa chữa các thiết bị theo phân cấp, sản xuất các trang thiết bị kim loại theo yêu cầu của Tổng cơng ty.
− Phịng Tổ chức Hành chính: Tổ chức nhân sự, quản trị lao động và phân phối thu nhập, pháp chế doanh nghiệp, công nghệ thơng tin, hành chính văn phịng tổng hợp, quản lý các phần mềm, quản lý cơng trình xây dựng có sẵn, mơi trường cảnh quan, cây xanh, quản trị đời sống.
− Phòng đầu tư: Tham mưu về quy hoạch và chiến lược đầu tư phát triển của Tổng công ty. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư. Đầu tư bảo dưỡng, cải tạo các cơng trình, kiến trúc, Cung cấp trang thiết bị đồ gỗ theo yêu cầu của Tổng công ty.
− Phịng Y tế - Mơi trường: Quản lý mơi trường lao động và nghiệp vụ y tế liên quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">22
<i><b>2.1.3. Ngành nghề kinh doanh chính của Cơng ty </b></i>
Tổng cơng ty May 10 -CTCP là công ty hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành, hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực như sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may thời trang, kinh doanh thời trang bán lẻ, dịch vụ khách sạn, nhà hàng; có 18 đơn vị thành viên tại 7 tỉnh thành trong cả nước, hơn 12.000 lao động với trên 60 cửa hàng và gần 200 đại lý.
May 10 đã rất thành công khi mang đến cho khách hàng thời trang Việt những trang phục đẳng cấp quốc tế nhưng mang đậm chất Á Đơng thuần Việt qua các dịng sản phẩm trở thành biểu tượng như: Etenity GrusZ, May10 M Series - May10 Expert, May10 Prestige, May10 Classic, May 10 Advancer, Big Man, Cleopatre, Pretty Woman, Freeland…
<i><b>2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty May 10 – CTCP </b></i>
Kết quả hoạt động kinh doanh là những chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, trước khi xem xét hiệu quả sử dụng tài sản của Cơng ty chúng ta cần cái nhìn tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty trong những năm gần đây.
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cho thấy:
<b>Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ </b>
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty giai đoạn 2020 – 2022 có xu hướng tăng, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2022. Có thể thấy năm 2021 chỉ tiêu này đạt mức 3.467.719 triệu đồng, tăng 0,40% so với năm 2020 và năm 2020 đạt 3.453.924 triệu đồng. Đây là mức tăng không quá lớn nhưng cũng thể hiện những mặt tích cực trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Hơn nữa sang năm 2022, con số này tăng vọt lên 4.548.703 triệu đồng, tương đương tăng 31,7% so với năm 2021. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã chứng minh thế đứng và quy mô hoạt động của công ty trên thị trường. Mặc dù gặp phải những khó khăn ảnh hưởng từ đại dịch Covid. Lượng đặt hàng có xu hướng giảm nhưng Công ty đã vượt qua thách thức từ rủi ro quản trị dịch bệnh và các khâu tiêu thụ hàng hóa để khơng những duy trì mà còn tăng cao hiệu quả bán hàng và cung cấp dịch vụ. Ngoài ra để đối mặt với những khó khăn này, Cơng ty ln theo dõi sát diễn biến thị trường, tìm cách đa dạng hóa thị trường, sản phẩm, triệt để tiết kiệm trên mọi lĩnh vực, đẩy mạnh chuyển đổi số, đổi mới cơng nghệ… Chính vì vậy, mặc dù trải qua năm 2022 với mn vàn thách thức, song bằng sự chủ động, linh hoạt trong công tác điều hành và nỗ lực của người lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của May 10 vẫn có sự tăng trưởng ấn tượng.
<b>Giá trị </b>
<b>Tăng so với năm 2021(%) </b>
1 <sup>Doanh thu bán hàng và </sup>
cung cấp dịch vụ <sup>3.453.924 3.467.719 </sup> <sup>0,40% </sup> <sup>4.548.703 </sup> <sup>31,17% </sup>2 Các khoản giảm trừ doanh
3 Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ <sup>3.447.303 3.467.348 </sup> <sup>0,58% </sup> <sup>4.548.224 </sup> <sup>31,17% </sup>4 Gía vốn hàng bán 2.978.495 3.059.376 2,72% 4.052.773 32,47% 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ <sup>468.898 </sup> <sup>407.971 (12,99%) </sup> <sup>495.451 </sup> <sup>21,44% </sup>6 Doanh thu hoạt động tài
7 Chi phí tài chính 30.515 29.145 (4,49%) 109.565 275,93% Trong đó: Chi phí lãi vay 17.100 13.163 (23,02%) 19.100 45,10% 8 Chi phí bán hàng 178.759 152.526 (14,68%) 158.093 3,65% 9 Chi phí QLDN 215.304 184.210 (14,44%) 199.491 8,30% 10 Lợi nhuận từ HĐKD 76.939 86.304 12,17% 148.727 72,33%
14 Tổng LNKT trước thuế 81.372 91.567 12,53% 150.245 64,08% 15 Chi phí thuế TNDN 15.209 15.613 2,66% 26.405 69,12% 16 Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp <sup>66.162 </sup> <sup>75.953 </sup> <sup>14,80% </sup> <sup>123.839 </sup> <sup>63,05% </sup>
<i>(Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng cơng ty May 10 – CTCP) </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">24
<b>Các khoản giảm trừ doanh thu </b>
Nhìn chung các khoản giảm trừ doanh thu của Cơng ty khơng ổn định và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2020 – 2022. Năm 2020, Công ty phát sinh 6.621 triệu đồng khoản giảm trừ doanh thu. Năm 2021 chỉ số này giảm mạnh chỉ còn 371 triệu đồng, tương đương giảm 94,4% so với năm 2020. Mức giảm này khá lớn. Sang năm 2022, chỉ số này là 479 triệu đồng, mặc dù có xu hướng tăng lên so với năm 2021 là 29,11% nhưng vẫn ở mức thấp hơn so với năm 2020. Đây là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm giảm doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Điều này cho thấy năm 2020 Công ty phải chi trả một khoản lớn cho các chi phí về chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán. Và chỉ số này giảm vào năm 2021 và năm 2022 so với năm 2020 cũng làm cho doanh thu bán hàng của Công ty tăng lên.
<b>Doanh thu thuần </b>
Doanh thu thuần của Cơng ty đang tăng trưởng theo hướng tích cực. Doanh thu thuần trong giai đoạn 2020 – 2022 có xu hướng tăng, phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty có sự cải thiện rõ rệt qua các năm. Doanh thu thuần năm 2020 đạt 3.447.303 triệu đồng, mức doanh thu này được duy trì và tiếp tục tăng nhẹ vào năm tiếp theo. Năm 2021 Công ty đạt doanh thu là 3.467.348 triệu đồng, tăng 0,58% so với năm 2020. Sang năm 2022 doanh thu của Công ty là 4.548.224 triệu đồng, tăng mức đáng kể so với 2 năm trước đó, cụ thể là tăng 31,17% so với năm 2021. Để duy trì được mức tăng doanh thu này Công ty đã đưa ra một loạt các giải pháp để tập trung thực hiện, bao gồm: đầu tư thiết bị công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, đầu tư thiết bị giặt nhằm nâng cao năng lực hàng giặt, hoàn thiện dự án mở rộng xí nghiệp Bỉm Sơn theo tiêu chuẩn nhà máy xanh, lập báo cáo khả thi về việc làm xưởng bao bì...nhằm đón lõng thị trường và đáp ứng yêu cầu khách hàng ở mức cao nhất. May 10 luôn cố gắng tập trung củng cố và phát triển các thị trường xuất khẩu chính như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản. Đồng thời tiếp tục phát triển các khách hàng mới với hàng loạt tên tuổi có tiếng như ANF, KNS, JFG, DYM, BNB. Riêng phần doanh thu từ những khách hàng mới đã mang lại cho May 10 hơn 194 tỷ đồng. Để tăng doanh thu nội địa, song song với việc phát triển chuỗi cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm May 10 trên tồn quốc, Tổng cơng ty đã tổ chức nhiều hoạt động quảng bá thương hiệu, tham gia ngày bán hàng Black Friday, có gian hàng trưng bày tại hơn 12 hội chợ lớn. May 10 cũng hợp tác với nhiều website bán hàng online uy tín, áp dụng cơng nghệ thanh toán điện tử… để tăng sự tiện lợi cho khách hàng. Đáng chú ý, trong bối cảnh khó khăn về đơn hàng nhưng để nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định ưu thế, May 10 vẫn không ngừng đầu tư phát triển, nhất là các dự án về hạ tầng, thiết bị, phần mềm ứng dụng. Tiếp tục hoàn thiện, chỉnh
<b>Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ </b>
Đây là chỉ tiêu được tính bằng doanh thu thuần từ hoạt dộng bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá vốn hàng bán. Năm 2020 chỉ tiêu này đạt 468.898 triệu đồng. Tuy nhiên sang năm 2021, chỉ tiêu này giảm chỉ còn 407.971 triệu đồng, tương đương giảm 12,99% so với năm 2020. Nguyên nhân có sự sụt giảm này là do tốc độ tăng trưởng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (0,40%) nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng của giá vốn hàng bán (2,72%) làm kéo theo lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2021 giảm theo. Song bên cạnh đó, năm 2021 Cơng ty nhận thêm được nhiều dự án hơn vì vậy cần sử dụng lượng lớn nguyên vật liệu mà lượng hàng tồn kho khơng đủ để cung cấp do đó Cơng ty phải bổ sung thêm bên ngồi làm cho giá cả đầu vào không ổn định dẫn đến giá vốn hàng bán tăng cao. Năm 2022 chỉ tiêu này đạt 495.451 triệu đồng, có dấu hiệu tăng lên, và tăng 21,44% so với năm 2021.
<b>Doanh thu tài chính </b>
Giai đoạn 2020 – 2022, doanh thu tài chính của Cơng ty ln có xu hướng tăng, và tăng mạnh vào năm 2022. Năm 2020 chỉ số này đạt 32.711 triệu đồng, năm 2021 chỉ số này tăng lên 44.215 triệu đồng, tương đương tăng 35,17% so với năm 2020. Đặc biệt
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">26
sang năm 2022, doanh thu tài chính tăng 172,37% so với năm 2021, cụ thể đạt 120.427 triệu đồng. Có mức tăng này là do lượng tiền gửi của ngân hàng tăng lên và Công ty tăng cường tối đa việc thanh tốn sớm cho người bán để hưởng các chính sách chiết khấu lớn nhất.
<b>Chi phí tài chính </b>
Chi phí tài chính của Cơng ty giai đoạn 2020 – 2021 có xu hướng giảm. Năm 2020 chi phí tài chính của cơng ty là 30.515 triệu đồng, năm 2021 giảm còn 29.145 triệu đồng, mức giảm tương đương 4,49%. Có mức giảm này là do trong giai đoạn này, chi phí lãi vay cũng giảm một mức đáng kể. Tuy nhiên sang giai đoạn 2021-2022 mức chi phí này lại tăng mạnh, cụ thể năm 2022 chi phí tài chính của Cơng ty là 109.565 triệu đồng, tăng 275,94% so với năm 2021. Điều này thể hiện doanh nghiệp đang trên đà mở rộng và đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, các chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng có mức tăng giảm khơng ổn định trong giai đoạn 2020 – 2022. Cụ thể, năm 2020 chi phí bán hàng của Cơng ty là 178.759 triệu đồng, năm 2021 giảm xuống còn 152.526 triệu đồng, tương đương 14,68%. Tuy nhiên năm 2022 chi phí này lại tăng lên 158.093 triệu đồng, tương đương tăng 3,65% so với năm 2021, mặc dù mức tăng không đáng kể nhưng cũng là dấu hiệu tốt. Năm 2020 chi phí quản lý doanh nghiệp của Cơng ty là 215.304 triệu đồng, năm 2021 giảm còn 184.210 triệu đồng tương đương 14,44%. Năm 2022 mức chi phí này có xu hướng tăng lên so với năm 2021, cụ thể 199.491 triệu đồng, tương đương 8,3%. Dù vậy mức tăng này vẫn sụt giảm và chưa bằng con số ở năm 2020.
<b>Chi phí quản lý doanh nghiệp </b>
Năm 2020 mức chi phí này là 215.304 triệu đồng, tuy nhiên sang năm 2021, thì chi phí này giảm xuống còn 184.210 triệu đồng, giảm tương đương 14,44% so với năm 2020. Có mức giảm này là do năm 2021, Cơng ty đã cải tiến quy trình làm việc bằng việc áp dụng công nghệ vào việc quản lý doanh nghiệp, từ đó giúp giảm chi phí quản lý. Sang năm 2022, mức chi phí này có dấu hiệu tăng nhẹ khoảng 8,30% so với năm 2021, tương ứng 199.491 triệu đồng. Tuy nhiên mức tăng này vẫn bé hơn so với năm 2020. Sỡ dĩ có mức tăng như vậy là do Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động với nhiều điểm phân phối và cửa hàng trên toàn quốc. Và việc đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như nguồn nhân lực dẫn đến sự gia tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
<b>Lợi nhuận sau thuế </b>
Lợi nhuận sau thuế của Công ty giai đoạn 2020 – 2022 ln có xu hướng tăng và tăng mạnh từ năm 2021 – 2022. Năm 2020 lợi nhuận sau thuế của Công ty đạt 66.162 triệu đồng, năm 2021 đạt 75.953 triệu đồng, tương đương 14,8%. Sang năm 2022 mức lợi nhuận này có xu hướng nhảy vọt, đạt 123,839 triệu đồng, tăng 63,05% so với năm
27
2021. Điều đó chứng tỏ Cơng ty đang hoạt động tốt, mang lại lợi nhuận càng lớn cho các cổ đơng. Ngồi ra Cơng ty cũng đã có những biện pháp kiểm sốt các chi phí, việc quản lý các tài chính doanh nghiệp chặt chẽ nên lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng đều qua các năm. Tuy có mức tăng tốt về doanh thu nhưng mức tăng của chi phí cũng đang ở mức cao. Trong tương lai, Cơng ty cần duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh hiện tại và nỗ lực hơn nữa để khẳng định vị thế trong thị trường.
Nhận xét: Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 – 2022, ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của Cơng ty đều có lợi nhuận và đang có xu hướng tăng mặc dù lợi nhuận thu về chưa cao so với tổng tài sản đầu tư mà Cơng ty đã đặt ra. Qua nhưng phân tích và số liệu trên, ta cũng có thể thấy được những hạn chế và khó khăn của Cơng ty trong khoảng thời gian được coi là khó khăn nhất của nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Trong những năm tới, Công ty nên tiếp tục phát huy các biện pháp kiểm sốt và tiết kiệm chi phí đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh để gia tăng doanh thu, từ đó đem lại mức lợi nhuận cao hơn.
<b>2.2. Thực trạng cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Tổng Công ty May 10 – CTCP giai đoạn 2020 – 2022 </b>
<i><b>2.2.1. Thực trạng quy mô và kết cấu tài sản </b></i>
Để đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Cơng ty, trước hết ta tìm hiểu thực trạng tài sản của Công ty trong những năm qua. Trong q trình kinh doanh, Cơng ty đã có những thay đổi về quy mô và tỷ trọng của tài sản và được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Cơ cấu và tăng trưởng tài sản thể hiện qua biểu đồ:
<i><b>Biểu đồ 2.1. Cơ cấu và tăng trưởng tài sản giai đoạn 2020 - 2022 </b></i>
<i>(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC) </i>
<small>Năm 2020Năm 2021Năm 20221.199.628</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">28
Qua Biểu đồ 2.1 có thể thấy trong giai đoạn năm 2020 – 2022 tổng tài sản có xu hướng tăng qua các năm. Tổng tài sản năm 2020 là 1.588.766 triệu đồng, năm 2021 là 1.929.317 triệu đồng, tăng 21% so với năm 2020. Năm 2022, tổng tài sản đạt 2.296.758 triệu đồng, tăng 19% so với năm 2021. Cùng với sự thay đổi về quy mô tài sản, cơ cấu tài sản qua các năm có sự thay đổi, cơ cấu tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng lên và cơ cấu ngược lại thì cơ cấu tài sản dài hạn có xu hướng giảm xuống. Tài sản ngắn hạn năm 2020 là 2.296.758 triệu đồng chiếm tỷ trọng 76% so với tổng tài sản, tài sản dài hạn là 389.138 chiếm 24% so với tổng tài sản. Năm 2021, sự thay đổi cơ cấu tài sản khá rõ rệt khi tài sản ngắn hạn chiếm 78% so với tổng tài sản với 1.505.593 triệu đồng, và tài sản dài hạn là 423.724 triệu đồng chỉ chiếm 22% so với tổng tài sản. Đến năm 2022 mức tỷ trọng này lại quay về giống năm 2020, tài sản ngắn hạn là 1.734.181 triệu đồng chiếm 76% và tài sản dài hạn là 562.577 triệu đồng chiếm 24%. Nguyên nhân do mức tăng của giá trị tài sản ngắn hạn lớn hơn mức tăng của tài sản dài hạn, và điều này làm cho tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản tăng lên.
Tóm lại, mặc dù trong 3 năm Cơng ty đã có xu hướng đầu tư thêm vào tài sản dài hạn nhưng cơ cấu đầu tư của Công ty vẫn chủ yếu là tài sản ngắn hạn. Điều này giúp Công ty có thể ứng biến linh hoạt hơn với sự thay đổi của thị trường và giảm rủi ro kinh doanh, tuy nhiên điều này làm cho mức độ tận dụng đòn bẩy kinh doanh thấp làm giảm khả năng sinh lời chung của Công ty.
<i><b>2.2.2. Quy mô và cơ cấu Tài sản ngắn hạn </b></i>
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn là việc cần thiết. Tài sản ngắn hạn là một bộ phận quan trọng và có sự biến đổi nhanh chóng trong tổng tài sản của Doanh nghiệp. Quy mô và cơ cấu trong tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và nó có tác động lớn đến kết quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng của Doanh nghiệp.
29
<b>Bảng 2.2. Chi tiết cơ cấu Tài sản ngắn hạn giai đoạn 2020 - 2022 </b>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>Gía trị <sub>trọng(%) </sub><sup>Tỷ </sup>Giá trị <sub>trọng(%) </sub><sup>Tỷ </sup><sup>Tăng so với </sup></b>
<b>2020) (%) Giá trị <sub>trọng(%) </sub><sup>Tỷ </sup><sub>với 2021(%) </sub><sup>Tăng so </sup></b>
Tổng tài sản ngắn hạn 1.199.628 100% 1.505.593 100% 25,50% 1.734.181 100% 15,18% I.Tiền và các khoản tương đương 61.862 5,16% 38.116 2,53% (38,39%) 285.029 16,44% 647,79% II.Đầu tư tài chính ngắn hạn 95.000 7,92% 65.000 4,32% (31,58%) 102.000 5,88% 56,92% II.Các khoản phải thu ngắn hạn 301.086 25,10% 523.695 34,78% 73,94% 450.095 25,95% (14,05%) 1.Phải thu khách hàng 254.660 21,23% 480.513 31,92% 88,69% 407.353 23,49% (15,23%) 2.Trả trước cho người bán 12.635 1,05% 23.897 1,59% 89,13% 4.624 0,27% (80,65%)
<i>(Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng cơng ty May 10 – CTCP) </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">30
Qua bảng 2.2 nhận thấy, tiền và các khoản tương đương tiền có sự thay đổi khơng đồng đều qua giai đoạn 2020 – 2022. Năm 2020 chỉ tiêu này đạt 61.862 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 5,16% tổng tài sản ngắn hạn. Sang năm 2021 giảm xuống còn 38.116 triệu đồng, chỉ chiếm 2,53% so với tổng tài sản ngắn hạn. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn cao, cũng như các khoản phải thu tăng lên, các khoản phải chi cũng tăng lên. Đây là chỉ tiêu tạo ra khả năng sinh lời thấp nhất nhưng có thể đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Và năm 2022 chỉ tiêu này tăng mạnh lên 285.029 triệu đồng, tăng 647,79% so với năm 2021 và chiếm 16,44% so với tỷ trọng tổng tài sản ngắn hạn. Với kế hoạch mở rộng quy mô, Công ty đã chủ động dự trữ lại một lượng tiền mặt lớn để nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh khoản và sẵn sàng cho các cơ hội đầu tư và phát triển mới.
Giống như chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương, Các khoản phải thu ngắn hạn cũng có xu hướng tăng giảm khơng ổn định trong giai đoạn 2020 – 2022. Các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu tổng phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn. Năm 2020 chỉ tiêu này chiếm 25,1% so với tổng tài sản ngắn hạn tương đương 301.086 triệu đồng. Đây là một năm đầy biến động của thị trường tài chính Việt Nam và May 10 cũng chưa có quá nhiều hoạt động đầu tư nổi bật. Năm 2021 chỉ số này tăng lên 523.695 triệu đồng, tăng 73,94% so với năm 2020 và chiếm 34,78% so với tỷ trọng tổng tài sản ngắn hạn. Các khoản phải thu ngắn hạn này tăng chủ yếu là do phải thu khách hàng tăng lên. Bên cạnh đó, có thể thấy đầu năm và cuối năm, Cơng ty đều có các khoản dự phịng nợ phải thu khó địi. Từ cuối năm khoản dự phịng tăng lên so với đầu năm. Điều đó cho thấy, Cơng ty ln có nợ xấu và số nợ xấu có dấu hiệu tăng. Đến năm 2022 chỉ tiêu này giảm xuống còn 450.095 triệu đồng, giảm 14,05% so với năm 2021, và chiếm 25,95% so với tỷ trọng tổng tài sản, dù có xu hướng giảm so với năm 2021, nhưng cũng có xu hướng tăng so với năm 2020.
Hàng tồn kho là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty. Năm 2020 chiếm 727.046 triệu đồng, tương ứng 62,45% so với tài sản ngắn hạn. Năm 2021 tăng lên 848.702 triệu đồng, tăng 16,73% so với năm 2020, nhưng chỉ chiếm 56,73%, do mức tăng tổng tài sản ngắn hạn thấp hơn mức tăng hàng tồn kho. Ngoài ra mức tăng này cịn thể hiện Cơng ty đang có lượng hàng hóa nhiều, đủ khả năng cung ứng cho nhu cầu của thị trường. Năm 2022, chỉ tiêu này giảm xuống chiếm 47,43% so với tổng tài sản ngắn hạn, tương ứng 829.482 triệu đồng, đây là mức giảm không đáng kể, khoảng 3,94% so với năm 2021. Đây là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách hàng tồn kho của doanh nghiệp và chiếm một phần lớn trọng tỷ lệ tài sản ngắn hạn, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập sau này. Thông thường, tỷ trọng hàng tồn kho lớn luôn là mối lo với nhà đầu tư, do tính chất tồn lâu và ảnh hưởng khơng tốt tới quá trình hoạt động kinh