Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Nghiên cứu khoa học:ÁP LỰC ĐỒNG TRANG LỨA ĐỐI VỚI SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 74 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘIKHOA THÔNG TIN – THƯ VIỆN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lí do chọn đề tài</b>

“Con người là trung tâm của quá trình phát triển, là nhân tố quyết định sự phát triểnđất nước”. Nền kinh tế phát triển tịnh tiến giúp đời sống của con người được cải thiện vềnhiều mặt. Chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, đời sống vật chất ngày càngthêm đầy đủ. Ngày nay, chúng ta không chỉ quan tâm đến đời sống vật chất mà còn quantâm tới đời sống tinh thần. Trong đó, sức khỏe tinh thần đang là vấn đề ngày càng đượcchú ý, nhất là đối với lứa tuổi thanh thiếu niên. “Áp lực” dường như đã trở thành kháiniệm quá quen thuộc với chúng ta – những ai đang sống trong một xã hội hiện đại. Xã hộihiện đại mang đến cho con người rất nhiều cơ hội để cải thiện chất lượng cuộc sống,nhưng đồng thời cũng mang lại rất nhiều thách thức, khi mà các nhu cầu ngày càng tăng,chúng ta lại càng phải cố gắng để thỏa mãn và đáp ứng những nhu cầu đó – nhu cầu củabản thân nói riêng và của xã hội nói chung.

Trong những năm gần đây, “Áp lực đồng trang lứa” dường như đã quen thuộc vớigiới trẻ thông qua các bài báo, bài đăng trên mạng xã hội. Xuất phát từ sự cạnh tranhtrong cuộc sống, áp lực đồng trang lứa đã len lỏi vào trong suy nghĩ và nhận thức củachúng ta. Vấn đề càng được quan tâm hơn khi bước vào thời kì kinh tế phát triển, thời đạicủa thông tin và công nghệ số. Điều này đã dẫn đến sự cạnh tranh, ganh đua trong xã hội.Sinh viên – là một phần của thế hệ trẻ đã và đang đứng trước những khó khăn, thách thứclựa chọn con đường phù hợp với bản thân. Do bước vào môi trường mới, nhu cầu thayđổi liên tục để thích nghi với sự phát triển, áp lực tâm lý ngày càng đè nặng, căng thẳngkéo dài làm ảnh hưởng lớn đến đời sống, sức khỏe của họ [8].

Khi cịn nhỏ bạn ln bị cha mẹ so sánh với “con nhà người ta”, bạn bị áp lực trướcđiểm số và thứ hạng trong lớp. Cùng với thay đổi chóng mặt của thời đại, xã hội cũngphải có sự thay đổi tương ứng, phải nói rằng việc gặp vấn đề stress do xung quanh quánhiều người tài giỏi là điều khó có thể tránh khỏi. Trong quá khứ, áp lực đồng trang lứadường như chưa thực sự thể hiện rõ trong từng ngóc ngách của xã hội. Bởi lẽ lúc ấy tínhcạnh tranh chưa cao, chưa có q nhiều thử thách cho mọi người, đặc biệt là các bạn trẻchưa có cơ hội trải nghiệm, làm việc nhóm hay teamwork. Thêm nữa, do chưa có nhiềungười quá quan tâm đến mục tiêu hay những yêu cầu đặt ra trước mắt nên loại áp lực nàychưa thực sự phổ biến. Thời gian gần đây, chúng ta dễ dàng bắt gặp cụm từ “peerpressure” hay còn gọi là “áp lực đồng trang lứa” trên khắp các diễn đàn. Thanh thiếu niênnói riêng và những người trẻ nói chung thường là đối tượng được đề cập nhiều nhất khinói về “peer pressure” [8].

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Có thể là do sự thiếu hụt về kinh nghiệm sống, thay đổi trong tâm sinh lý, tình cảmkhiến càng nhiều người bị tác động tiêu cực bởi áp lực này hơn. Người trẻ thường chưaxác định được giá trị của riêng mình, họ đang loay hoay tìm một hướng đi và sẽ lấynhững hình mẫu lý tưởng làm mục tiêu phấn đấu. Khi đó họ không thể tránh được việc sosánh bản thân với các cá nhân khác, đặc biệt là khi họ chưa có q nhiều thành tựu chobản thân mình dẫn đến tâm lý tiêu cực, mất niềm tin vào chính mình, khơng nhìn thấyđược tiềm năng và phát huy chúng. Đây là tình trạng phổ biến của nhiều người trẻ, từ họcsinh sinh viên cho đến người đã đi làm [8].

Áp lực đồng trang lứa là một trong những vấn đề về sức khỏe tinh thần được quantâm sâu sắc cả trong nước và quốc tế như:… Tuy nhiên, hầu hết các đề tài nghiên cứu đềuphân tích nguyên nhân, tình trạng áp lực đồng trang lứa ở những phạm vi khác nhau và ởnhững độ tuổi khác nhau nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu chi tiết về áp lực đồngtrang lứa đối với sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội.

Trên tinh thần đó, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài “Áp lực đồng trang lứađối với sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội hiện nay” nhằm tìm hiểu góc nhìn củaxã hội về vấn đề này, cách mọi người đối mặt và giải quyết với áp lực này như thế nào đểtừ đó đưa ra hướng nhìn tích cực hơn về áp lực đồng trang lứa.

Đề tài khơng chỉ đóng góp thêm vào phương pháp thu thập, phân tích, xử lí và diễngiải số liệu, làm rõ hơn về khái niệm, các quan điểm về áp lực đồng trang lứa cũng nhưgiảm bớt tình trạng áp lực đồng trang lứa trong đời sống. Đó là cung cấp thêm thơng tin,kiến thức về nâng cao mức sống dân cư cũng như tầm quan trọng của sức khỏe tinh thầntrong đời sống xã hội hiện đaị ngày nay.

<b>2. Lịch sử nghiên cứu đề tài</b>

<i><b>2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước</b></i>

Bài báo “Peer Pressure and Risk-Taking Behaviors Among Adolescent Girls in aRegion Impacted by HIV/AIDS in Southwestern Uganda” của tập thể tác giả FlaviaNamuwonge M.B.A., Samuel Kizito M.D., Vicent Ssentumbwe M.P.H., AnitaKabarambi M.D., Natasja K. Magorokosho M.A., Proscovia Nabunya Ph.D., FlorenceNamuli, Rashida Namirembe M.S.W., Fred M. Ssewamala Ph.D. đã sử dụng dữ liệu từThử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên theo cụm 3 nhóm, Suubi4Her (N = 1260; nữ sinh đangđi học 14–17 tuổi) để (1) đánh giá mối quan hệ giữa áp lực ngang hàng và hành vi chấpnhận rủi ro của thanh thiếu niên; và (2) kiểm tra tác động trung gian của áp lực đồngtrang lứa đối với sự can thiệp đối với hành vi chấp nhận rủi ro của thanh thiếu niên [28].

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Nghiên cứu “EXAMINATION OF PEER PRESSURE IN HIGH SCHOOLSTUDENTS BASED ON TEACHERS' OPINIONS” của tác giả Mustafa Can Koỗ(2023) ó xem xét các hành vi bắt nạt bạn bè ở học sinh trung học trong độ tuổi từ 15 đến18 dựa trên ý kiến của giáo viên. Nhóm mẫu bao gồm tổng cộng 30 giáo viên, trong đócó 22 giáo viên nữ và 8 giáo viên nam. Tất cả những giáo viên này đều làm việc tại cáctrường trung học và các trường tương đương ở Istanbul. Tổng cộng có 23 người tham giacó bằng đại học và 7 người trong số họ có bằng sau đại học. Những người tham gia đượclựa chọn từ các ngành khác nhau. Dữ liệu được thu thập bằng kỹ thuật phỏng vấn trựctiếp. Giáo viên được hỏi 11 loại câu hỏi về áp lực từ bạn bè và câu trả lời của họ đã đượcghi lại. Dữ liệu được thu thập từ các giáo viên tình nguyện vẫn đang trực. 'Bảng câu hỏibắt nạt bạn bè trong trường học' do các nhà nghiên cứu phát triển và xác định theo ý kiến chuyên gia và bao gồm hai phần, được sử dụng làm công cụ thu thập dữ liệu. Phần đầutiên của bảng câu hỏi bắt nạt bạn bè bao gồm các đặc điểm nhân khẩu học của ngườitham gia và phần thứ hai bao gồm 11 loại câu hỏi dành cho giáo viên về áp lực bạn bè.Do đó, nghiên cứu này phản ánh các trường hợp bắt nạt bạn bè mà học sinh đã gặp phải,cách học sinh phản ứng với hành vi bắt nạt đó, thái độ của giáo viên đối với những hànhvi đó, cách họ hành động với tư cách là giáo viên, tại sao hành vi bắt nạt lại phát triển vàcách họ hành động như thế nào. họ đề xuất giải pháp cho những hành vi như vậy. Kết quảcủa nghiên cứu này cho thấy bắt nạt bạn bè là một vấn đề rất phổ biến ở các trường trunghọc và học sinh chủ yếu bị bắt nạt bằng lời nói và xã hội. Các yếu tố gia đình được cho làngun nhân chính dẫn đến bắt nạt bạn bè. Các giáo viên cho biết nguồn đầu tiên họ sửdụng để đối phó với nạn bắt nạt là các dịch vụ tư vấn và hướng dẫn tâm lý của trường.Các kết quả của nghiên cứu này đã được thảo luận dựa trên các tài liệu sẵn có, những hạnchế của nghiên cứu đã được chỉ ra và các đề xuất cho các nghiên cứu lý thuyết và thựctiễn trong tương lai đã được trình bày [29].

Nghiên cứu “A Comprehensive Analyses of Affective Health and Sex Differencesin Adolescents as a Function of Peer Pressure and Internet Addiction” của tác giả ArinjoyBhattacharjee (2023) đã chỉ ra rằng động lực của các đặc điểm trầm cảm ở thanh thiếuniên bị ảnh hưởng nặng nề bởi các yếu tố tâm lý xã hội khác nhau như áp lực từ bạn bè vàxu hướng gây nghiện. Mục đích Nghiên cứu được thực hiện để điều tra mối quan hệ qualại giữa chứng nghiện internet và áp lực từ bạn bè đối với chứng trầm cảm ở tuổi vị thànhniên. Phương pháp luận Mẫu thanh thiếu niên ( N = 94) trong độ tuổi 13–18 được thuthập bằng cách sử dụng thiết kế lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Ba công cụ đo lường tâmlý chính đã được sử dụng cho mẫu, đó là Kiểm tra chứng nghiện Internet, Kiểm kê áp lựcngang hàng và Thang đánh giá trầm cảm Hamilton. Phân tích tương quan và suy luận đãđược thực hiện trên dữ liệu thu được. Các phát hiện Mẫu phản ánh xu hướng vừa phải vềáp lực từ bạn bè, nghiện internet và trầm cảm. Nó cũng cho thấy mối tương quan tích cực

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

đáng kể giữa nghiện internet và trầm cảm, mối quan hệ tích cực khơng đáng kể giữa áplực bạn bè và trầm cảm cùng với tác động đáng kể của tình dục đối với chứng trầm cảm ởtuổi vị thành niên nhưng sự khác biệt giới tính khơng đáng kể đối với áp lực bạn bè vàchứng nghiện internet. Hạn chế Bản chất mô tả của nghiên cứu tiết lộ ít hơn về mối quanhệ nhân quả giữa các biến. Ý nghĩa Nghiên cứu khuyến khích các bậc cha mẹ xác định lạivai trị và phong cách nuôi dạy con cái của họ khi đối xử với thanh thiếu niên [26].

Tác giả Xiaodong Zhang đã thực bài nghiên cứu “Peer pressure and web-based peerlearning: an exploratory case study” năm 2023. Nghiên cứu này khám phá liệu áp lựcngang hàng có ảnh hưởng như thế nào đến sự tham gia của học sinh vào hoạt động họctập ngang hàng trên web (WPL). Mười lăm sinh viên đăng ký khóa học đọc ở trường đạihọc được theo dõi trong suốt một học kỳ và các cuộc phỏng vấn với họ cùng với nhữngghi chú quan sát của nhà nghiên cứu về hoạt động học tập của họ đã được phân tích mộtcách định tính. Áp lực ngang hàng xảy ra từ từ và đều đặn trong WPL của học sinh, khiếnhọc sinh cảm nhận khác nhau về nó ở các cấp độ khác nhau. Tất cả các sinh viên đã phầnnào quen với nó vào cuối học kỳ. Áp lực ngang hàng chủ yếu bị ảnh hưởng bởi các yếu tốcơng nghệ (ví dụ: tính mở của nền tảng web) và các yếu tố phi cơng nghệ (ví dụ: khoảngcách học tập giữa các sinh viên), cùng với các lý do đi kèm khác (ví dụ: động lực bảnthân để trơng có vẻ đàng hồng về mặt học thuật). Nghiên cứu kết luận rằng trải nghiệmcủa học sinh về áp lực bạn bè liên quan đến WPL liên quan đến một quá trình dần dần, cónhiều ngun nhân và cuối cùng tác động tích cực đến học sinh, mặc dù trong q trìnhđó, áp lực ngang hàng đã tạo ra sức mạnh tiêu cực hoặc tích cực đối với học sinh [31].

Nghiên cứu “The multidimensionality of peer pressure in adolescence” của tập thểtác giả Donna Rae Clasen & B. Bradford Brown đã sử dụng Một mẫu gồm 689 thanhthiếu niên (lớp 7–12) từ hai cộng đồng Trung Tây được bạn bè xác định là thành viên củamột trong ba nhóm bạn bè chính đã trả lời một cuộc khảo sát tự báo cáo đo lường nhậnthức về áp lực bạn bè trong năm lĩnh vực hành vi: tham gia vào bạn bè, sự tham gia củatrường học, sự tham gia của gia đình, sự tuân thủ các chuẩn mực của bạn bè và hành visai trái. Áp lực được cảm nhận đối với sự tham gia của bạn bè đặc biệt mạnh mẽ, trongkhi áp lực của bạn bè liên quan đến hành vi sai trái lại tương đối mâu thuẫn. Áp lực đượcnhận thấy đối với hành vi sai trái tăng lên ở các cấp lớp và áp lực phải tuân theo cácchuẩn mực của bạn bè đồng trang lứa giảm đi; sự khác biệt về điểm số trong nhận thức vềáp lực của bạn bè liên quan đến sự tham gia của gia đình là đặc thù của cộng đồng. So vớinhững người nghiện ma túy, những người ưa thích jock nhận thấy áp lực ngang hàngmạnh mẽ hơn đối với sự tham gia của trường học và gia đình, và ít áp lực hơn đối vớihành vi sai trái (áp lực mạnh mẽ hơn đối với) hành vi sai trái; mơ hình áp lực nhận thứcđược giữa những người cơ đơn có nhiều thay đổi hơn trong các cộng đồng. Các kết quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

đã xây dựng nên quá trình ảnh hưởng của bạn bè đồng trang lứa trong quá trình xã hộihóa và phát triển bản sắc của thanh thiếu niên [27].

<i><b>2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước</b></i>

Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Đoàn Lương Hùng nghiên cứu về “Thực trạng áplực đồng trang lứa ở sinh viên trường Đại học Văn Lang” đã nghiên cứu tổng quát về cơsở lí luận của thực trạng áp lực đồng trang lứa ở sinh viên trường đại học Văn Lang; cácphương pháp nghiên cứu thực trạng áp lực đồng trang lứa ở sinh viên trường Đại học VănLang; điều tra, nghiên cứu về thực trạng đồng trang lứa ở sinh viên trường Đại học VănLang; từ đó đưa ra kết luận và bàn luận nhằm giảm thiểu tình trạng áp lực đồng trang lứaở sinh viên [8].

Nghiên cứu “Ảnh hưởng của áp lực đồng trang lứa đến quyết định lựa chọn trườngđại học của học sinh sinh viên” của tập thể tác giả Phạm Thị Huyền, Trần Phương An,Trần Thị Linh Chi, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Vân Anh, Đỗ Hoàng Đức Mạnhđược thực hiện nhằm xây dựng mơ hình nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực đồng trang lứatới việc lựa chọn trường đại học của học sinh, sinh viên. Bằng tổng quan các nghiên cứu,nhóm tác giả đã đi đến mơ hình nghiên cứu với 6 biên độc lập thể hiện bản chất của áplực đồng trang lứa: (1) Sự so sánh xã hội; (2) Sự tự tin vào bản thân; (3) Sự tin tưởng vàobạn bè; (4) Nhu cầu hòa nhập xã hội; (5) Mức độ chấp nhận rủi ro; (6) Mạng xã hội.Trong đó, biến sơ' “Sự tự tin vào bản thân” có ảnh hưởng nghịch chiều tới biến phụ thuộclà “Quyết định lựa chọn trường đại học”. Qua nghiên cứu định tính, phỏng vấn sâu 17người, gồm: học sinh, sinh viên, giảng viên và phụ huynh, nhóm nghiên cứu đã bổ sungthêm biến “Sự hài lòng với quyết định lựa chọn trường đại học” vào mơ hình. Kết quảnày có ý nghĩa quan trọng giúp cho việc triển khai các nghiên cứu định lượng sau này[13].

Nghiên cứu “Tác động của ảnh hưởng đồng trang lứa tới hành vi tiêu dùng: Vai tròcủa thành kiến quốc gia” của tác giả Nguyễn Thu Thủy quan tâm tới lý do người tiêudùng chọn mua mỹ phẩm Trung Quốc tại Việt Nam, là thương hiệu mỹ phẩm bình dântrong một thị trường có nhiều thương hiệu nổi tiếng và có chất lượng cao từ các nướcphát triển. Nghiên cứu kiểm định tác động của ảnh hưởng đồng trang lứa tới hành vi tiêudùng mỹ phẩm Trung Quốc trong mối quan hệ giữa cảm nhận về chất lượng và hình ảnhthương hiệu sản phẩm và vai trị điều tiết thành kiến quốc gia mà người tiêu dùng ViệtNam đang có với đất nước Trung Quốc. Mẫu nghiên cứu gồm 582 thanh niên trên địa bànHà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng đồng trang lứa có ảnh hưởng đến cảmnhận về chất lượng sản phẩm, và hình ảnh thương hiệu, qua đó tác động tới hành vi tiêudùng mỹ phẩm Trung Quốc. Mối quan hệ này khác biệt ở những cá nhân có thành kiếnquốc gia khác nhau. Kết quả nghiên cứu gợi ý một số giải pháp cho các doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

kinh doanh các sản phẩm thương hiệu bình dân trong tiến hành marketing sản phẩm thúcđẩy người tiêu dùng mua hàng [18].

Như vậy, qua tìm hiểu một số cơng trình nghiên cứu, luận văn, bài viết đã đề cậpđến nghiên cứu về áp lực đồng trang lứa ở cả trong và ngồi nước nhưng chưa có cơngtrình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống về “Áp lực dồng trang lứa ở sinh viênTrường Đại học Văn hóa Hà Nội hiện nay”.

<b>3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu</b>

<i><b>3.1. Mục tiêu nghiên cứu</b></i>

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là điều tra, nghiên cứu và phân tích hiện trạng áp lựcđồng trang lứa của sinh viên Trường Đại học Văn hóa Hà Nội hiện nay. Từ đó đề xuấtnhững giải pháp nhằm hạn chế tình trạng áp lực đồng trang lứa của sinh viên Trường Đạihọc Văn hóa Hà Nội nói riêng, sinh viên trên địa bàn cả nước nói chung trong tương lai,nâng cao đời sống tinh thần của sinh viên trong thời đại xã hội phát triển ngày nay.

<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b></i>

Để đạt được những mục tiêu trên, đề tài cần tập trung giải quyết, nghiên cứu nhữngnhiệm vụ sau đây:

- Tổng quan cơ sở lí luận về áp lực đồng trang lứa.

- Phân tích và đánh giá hiện trạng áp lực đồng trang lứa của sinh viên trường Đạihọc Văn hóa Hà Nội.

- Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế áp lực đồng trang lứa của sinh viên trườngĐại học Văn hóa Hà Nội.

<b>4. Đối tượng nghiên cứu</b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu</b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mứa độ áp lực đồng trang lứa của toàn bộ sinhviên đang học tập tại Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nghiên cứu tập trung vào điều tra, phân tích thực trạng áp lực đồng trang lứa củasinh viên Trường Đại học Văn hóa Hà Nội thơng qua các tiêu chí, những nhân tố tácđộng đến tình trạng áp lực đồng trang lứa của sinh viên.

<i>- Phạm vi thời gian </i>

Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2023 đến tháng 12/2023.

<i>- Phạm vi không gian</i>

Đề tài được thực hiện trên phạm vi địa bàn Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.

<b>6. Phương pháp nghiên cứu</b>

<i><b>6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu</b></i>

<i>6.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp</i>

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm phục vụ cho nghiên cứu lí luận chủ yếulà nghiên cứu các tài liệu; dữ liệu, báo cáo khoa học chuyên ngành; bài báo từ kênh thôngtin và truyền thông; gồm các giai đoạn: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái qthóa những lí luận, phương pháp luận về vấn đề áp lực đồng trang lứa của sinh viênTrường Đại học Văn hóa Hà Nội.

Mục đích: Nghiên cứu tài liệu, dữ liệu, các báo cáo để khái quát hóa những vấn đềcó liên quan đến đề tài nghiên cứu trong và ngồi nước của các tác giả nhằm hình thànhcơ sở khoa học lí luận chung của đề tài. Từ đó, phân tích và giải thích về khía cạnh khoahọc, đồng thời tính hợp lí cho các quan điểm nghiên cứu đã nêu ra của đề tài.

Nội dung: Những lí luận chung về áp lực đồng trang lứa, những yếu tố tác động đếnáp lực đồng trang lứa và một số chỉ tiêu phân tích áp lực đồng trang lứa.

Các hình thức tiến hành: Nghiên cứu, thu thập thơng tin từ các tài liệu học thuật; dữliệu, báo cáo khoa học chuyên ngành; bài báo từ kênh thông tin và truyền thơng để hệthống hóa những lí luận có liên quan đến đề tài.

<i>6.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp</i>

<i>- Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp cơ bản được sử dụng rộng rãi để</i>

người nghiên cứu có những nhận thức đầu tiên về sự vật, sự việc trực quan một cách dễdàng nhất. Song phương pháp này vẫn có ý nghĩa rất lớn trong q trình nghiên cứu khoahọc.

Mục đích: Thu thập thơng tin của sinh viên Trường Đại học Văn hóa Hà Nội để làmrõ mức sống dân cư của người dân nơi đây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Nội dung: Quan sát các hoạt động học tập và đời sống hằng ngày của sinh viêntrường Đại học Văn hóa Hà Nội để có những đánh giá khách quan và chính xác nhất,phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

<i>- Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp phỏng vấn là phương pháp được sử dụng</i>

phổ biến để tìm hiểu, thu thập thơng tin của từng cá nhân cụ thể hoặc để làm rõ hơn vềmột vấn đề nào đó.

Nội dung: Phỏng vấn được thực hiện trực tiếp xoay quanh các vấn đề về học tập vàđời sống của sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội. (phụ lục 2)

<i>- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Quá trình khảo sát bằng bảng hỏi gồm ba</i>

giai đoạn: Giai đoạn thiết kế bảng hỏi, giai đoạn điều tra thử, giai đoạn điều tra chínhthức.

Mục đích khảo sát: Tiến hành khảo sát điều tra bằng bảng hỏi nhằm mục đích làmrõ thực trạng áp lực đồng trang lứa ở sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội.

Đối tượng khảo sát: sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội.

Tổng số sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội tính đến tháng 11 năm 2023 làkhoảng 6000 sinh viên. Để xác định cỡ mẫu, chúng tôi sử dụng công thức<i><sup>n=</sup><sup>N</sup></i>

(1+ N e<sup>2</sup>),với n là cỡ mẫu và N là tổng thể, e = ±0.05

Với số sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội như trên và sai số cho phép là 5%,chúng tơi tính được cỡ mẫu như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>6.2. Phương pháp xử lí, phân tích và diễn giải dữ liệu</b></i>

Phương pháp thu thập và xử lí dữ liệu là một phương pháp đóng vai trị quan trọngtrong hoạt động nghiên cứu khoa học. Phương pháp này hỗ trợ cho nhóm tác giả trongcông việc thu thập và tập hợp những số liệu, dữ liệu mà tác giả sưu tập được có liên hệ,kết nối với nội dung mà đề tài nghiên cứu đề cập đến, rồi từ những số liệu đó để tiến hànhcơng việc phân tích, xử lý, hình thành nên những dữ liệu số và chữ để phục vụ cho việcminh chứng, dẫn chứng hay để làm sáng tỏ hơn nội dung của đề tài nghiên cứu khoa họccủa nhóm tác giả. Đồng thời, phương pháp trên sẽ là sự khẳng định về tính chính xác vàtính khoa học mà nội dung của đề tài nghiên cứu đề cập đến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Áp lực là một phương thức mà cơ thể đáp ứng với các thách thức. Sau một sự kiệnáp lực, cách cơ thể đáp ứng với căng thẳng là thơng qua sự kích hoạt hệ thần kinh giaocảm dẫn đến đáp ứng căng thẳng cấp hay còn gọi là phản ứng chiến đấu hoặc bỏ chạy[15].

Áp lực là phản ứng tự nhiên của cơ thể để chống lại áp lực, căng thẳng trong cuộcsống. Nếu để bệnh kéo dài sẽ ảnh hưởng đến nặng nề đến cảm xúc, thể chất và hành vi.Theo thống kê gần đây của Bộ Y tế Việt Nam, có 15% dân số mắc các rối loạn liên quanđến stress như hoảng sợ, ám ảnh, lo âu,… và đang chật vật đối phó. Vậy stress là gì?Ngun nhân, dấu hiệu và biến chứng thường gặp như thế nào [1]?

Áp lực là phản ứng của cơ thể khi đối diện với các tình huống bản thân thấy quá tải,có hại cho bản thân cho dù đó là thực hay cảm nhận. Khi bị stress người bệnh sẽ cónhững căng thẳng mệt mỏi, nhịp tim tăng nhanh, thở gấp, cơ thắt chặt và huyết áp tăngđột ngột. Những căng thẳng đó ảnh hưởng đến tất cả chúng ta. Người bệnh có thể cảmthấy căng thẳng khi bị áp lực công việc quá lớn hay những nỗi lo âu kéo dài khi dạy dỗcon trẻ hay đối phó với một mối quan hệ đầy thử thách. Một số những căng thẳng có thểgiúp bản thân người bệnh tốt lên, tuy nhiên cũng có những căng thẳng khiến người bệnhmệt mỏi, lo âu tạo ra những rào cản trong cuộc sống [9].

<i><b>1.1.2. Khái niệm áp lực đồng trang lứa</b></i>

Áp lực đồng trang lứa (Peer pressure) là sự tác động, ảnh hưởng từ những ngườicùng lứa tuổi hoặc cùng một nhóm xã hội được cho là thành công hơn, hạnh phúc hơn đốivới một cá nhân. Điều này có thể gây ra các cảm xúc như tự ti, bất an và lo lắng vớingười bị áp lực. Áp lực đồng trang lứa có thể xuất phát từ từ bên trong cá nhân hoặc docác yếu tố xung quanh tác động vào [25].

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Áp lực đồng trang lứa hay Peer pressure là một thuật ngữ được dùng rất nhiều hiệnnay trong chuyên ngành tâm lý và giáo dục. Hiểu một cách đơn giản nhất, áp lực đồngtrang lứa xuất hiện ở một cá nhân chịu tác động, ảnh hưởng từ những người đồng lứa tuổihoặc cùng một nhóm xã hội nhưng được cho là thành cơng hơn, hạnh phúc hơn. Các tácđộng này có thể xuất phát từ bên trong của cá nhân đó hoặc do các yếu tố xung quanhthúc đẩy và hình thành áp lực [25].

Áp lực đồng trang lứa hay cịn có tên tiếng anh là Peer Pressure là một trong nhữngthuật ngữ thường xuyên được nhắc đến trong thời gian gần đây, đặc biệt là đối với thế hệgiới trẻ. Số liệu thống kê nhận thấy, cứ trong khoảng 10 người thì sẽ có tối thiểu khoảng6 người đang rơi vào trạng thái Peer Pressure và dần trở nên mệt mỏi, suy sụp, căngthẳng về cuộc sống.

Dựa vào từ điển tâm lý học của Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ thì áp lực đồng tranglứa được xác định khi một cá nhân phải chịu sự ảnh hưởng, áp lực từ những người thuộccùng một nhóm xã hội và bản thân họ phải có sự thay đổi, chuyển biến về giá trị, thái độ,hành vi, năng lực để có thể phù hợp và đáp ứng tốt với chuẩn mực chung của nhóm xãhội đó. Hiểu theo một cách đơn giản hơn đó chính là cảm giác mặc cảm, tự ti, xấu hổ củabản thân khi thua kém và không đạt được những thành công giống với những bạn bèxung quanh [12].

Áp lực đồng trang lứa (Peer Pressure) còn được gọi là áp lực từ bạn bè. Tình trạngnày được hiểu đơn giản là những ảnh hưởng từ bạn bè đồng trang lứa gây tác động trựctiếp hoặc gián tiếp khiến cho một người bị chi phối về mặt tâm lý, suy nghĩ và hành vi[20].

“Peer pressure” hay còn được gọi là “áp lực đồng trang lứa”, là hiện tượng xảy rakhi bạn trẻ chịu ảnh hưởng bởi nhóm bạn cùng tuổi, các bạn cùng lớp hay đồng nghiệp.Nó hiện diện từ sâu trong tiềm thức, khiến cho chúng ta làm những phép so sánh giữa bảnthân và những người đồng lứa tuổi, từ đó làm nảy sinh những áp lực và cảm xúc buồn bãkhơng đáng có [3].

<i><b>1.1.3. Khái niệm sinh viên</b></i>

Sinh viên chủ yếu là những người đăng ký tham gia các lớp học trong khóa họctrình độ cao đẳng hoặc đại học để đạt được mức độ thành thạo môn học theo hướng dẫncủa người hướng dẫn, và dành thời gian bên ngoài lớp để thực hiện bất kỳ hoạt động nàomà giảng viên chỉ định là cần thiết cho việc chuẩn bị lớp học hoặc để gửi bằng chứng vềsự tiến bộ đối với sự thành thạo đó. Theo nghĩa rộng hơn, sinh viên là bất kỳ ai đăng kýchính mình để được tham gia các khóa học trí tuệ chuyên sâu với một số chủ đề cần thiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

để làm chủ nó như là một phần của một số vấn đề ngoài thực tế trong đó việc làm chủ cáckiến thức như vậy đóng vai trò cơ bản hoặc quyết định.

Theo Từ điển Giáo dục học: “Sinh viên là người học của cơ sở giáo dục cao đẳng,đại học”. Theo Từ điển Tiếng Việt: Khái niệm “sinh viên” được dùng để chỉ người học ởbậc đại học. Theo Từ điển Hán - Việt: “Sinh viên là người học ở bậc đại học, bao gồm hệcao đẳng và hệ đại học”. Theo Luật Giáo dục Đại học: Sinh viên là người đang học tập vànghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, theo học chương trình đào tạo cao đẳng,chương trình đào tạo đại học. Như vậy, có thể thấy khái niệm sinh viên được hiểu kháthống nhất và thường được dùng với nghĩa phổ thông nhất là người học trong các trườngcao đẳng và đại học. Trong bài viết này, chúng tôi chỉ nghiên cứu các sinh viên thuộc hệđại học chính quy tập trung, học đại học văn bằng thứ nhất.

Sinh viên là một bộ phận của thanh niên đang theo học ở các trường đại học và caođẳng. Họ là một nhóm xã hội đặc thù, đang trong giai đoạn phát triển và hồn thiện nhâncách, tích cực học tập, rèn luyện chuẩn bị gia nhập đội ngũ trí thức, lao động kỹ thuật caocủa đất nước. Trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, thanh niên sinh viên luôn luôn là lựclượng năng động và sáng tạo và là nguồn nhân lực có chất lượng cao của xã hội. Sinhviên phần lớn ở vào tuổi 18-25 với những đặc điểm tâm lý, xã hội đặc trưng cho lứa tuổinày [6].

<b>1.2. Khái quát chung về áp lực đồng trang lứa</b>

<i><b>1.2.1. Vai trò của áp lực đồng trang lứa đối với sinh viên hiện nay</b></i>

<i>1.2.1.1. Tích cực </i>

Thứ nhất, thúc đẩy sự phát triển bản thân: Áp lực đồng trang lứa có thể giúp cá nhânnhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, từ đó có động lực để pháttriển bản thân, đạt được mục tiêu của mình. Giúp cá nhân nhận thức được những điểmmạnh, điểm yếu của bản thân: Khi so sánh bản thân với những người khác, cá nhân có thểnhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân. Điều này có thể giúp cá nhân cải thiệnnhững điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của mình.

Ví dụ minh họa cho vai trò giúp cá nhân nhận thức được những điểm mạnh, điểmyếu của bản thân của áp lực đồng trang lứa. Ví dụ 1: Một bạn học sinh có điểm trung bìnhmơn tốn kém hơn so với các bạn trong lớp. Bạn ấy cảm thấy tự ti, mặc cảm vì điều đó.Tuy nhiên, chính sự so sánh này đã khiến bạn ấy nhận ra rằng mình cần phải cải thiện khảnăng học tốn của mình. Bạn ấy đã bắt đầu dành nhiều thời gian hơn cho việc học tốn,nhờ đó mà điểm số của bạn ấy dần dần được cải thiện. Ví dụ 2: Một bạn trẻ có sở thíchchơi thể thao nhưng khả năng thể thao của bạn ấy còn hạn chế. Bạn ấy thường xuyên bị

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thua các bạn khác trong các cuộc thi thể thao. Tuy nhiên, chính sự so sánh này đã khiếnbạn ấy nhận ra rằng mình cần phải rèn luyện thể thao nhiều hơn. Bạn ấy đã bắt đầu thamgia các câu lạc bộ thể thao, tập luyện chăm chỉ hơn. Nhờ đó, khả năng thể thao của bạnấy đã được cải thiện đáng kể.

Trong cả hai ví dụ trên, áp lực đồng trang lứa đã giúp các bạn trẻ nhận ra nhữngđiểm yếu của bản thân. Từ đó, các bạn ấy đã có động lực để cải thiện những điểm yếu đó,giúp bản thân trở nên tốt hơn. Để áp lực đồng trang lứa phát huy vai trò này, cá nhân cầncó nhận thức đúng đắn về áp lực đồng trang lứa. Áp lực đồng trang lứa không phải làđiều xấu, nhưng cần phải biết cách biến áp lực đó thành động lực để thúc đẩy bản thânphát triển.

Thứ hai, Tăng cường tinh thần cạnh tranh lành mạnh: Áp lực đồng trang lứa có thểgiúp cá nhân phát huy tinh thần cạnh tranh lành mạnh, từ đó nỗ lực hơn để đạt đượcthành cơng.

Ví dụ minh họa cho vai trị thúc đẩy tinh thần cạnh tranh lành mạnh của áp lực đồngtrang lứa: Ví dụ 1, một nhóm bạn cùng nhau học tập, thi cử. Mỗi bạn đều có mục tiêu đạtđược kết quả cao trong học tập. Sự cạnh tranh giữa các bạn trong nhóm đã thúc đẩy mỗibạn học tập, rèn luyện chăm chỉ hơn, nhờ đó mà kết quả học tập của cả nhóm đều đượccải thiện. Ví dụ 2, một nhóm bạn cùng nhau tham gia các hoạt động thể thao, nghệ thuật.Mỗi bạn đều muốn trở thành người giỏi nhất trong nhóm. Sự cạnh tranh lành mạnh giữacác bạn trong nhóm đã giúp các bạn nỗ lực hơn để phát triển bản thân, đạt được nhữngthành tích cao trong các hoạt động.

Trong cả hai ví dụ trên, áp lực đồng trang lứa đã thúc đẩy tinh thần cạnh tranh lànhmạnh giữa các bạn trẻ. Tinh thần cạnh tranh này đã giúp các bạn ấy nỗ lực hơn để đạtđược thành công, giúp bản thân phát triển và trưởng thành hơn. Để áp lực đồng trang lứaphát huy vai trị này, cần có sự hỗ trợ của gia đình, nhà trường và xã hội. Gia đình, nhàtrường cần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích các bạn trẻ phát huytinh thần cạnh tranh lành mạnh.

Thứ ba, Nâng cao khả năng hòa nhập xã hội: Áp lực đồng trang lứa có thể giúp cánhân học cách hịa nhập với nhóm bạn bè, từ đó phát triển các kỹ năng xã hội cần thiết.

Ví dụ minh họa cho vai trò nâng cao khả năng hòa nhập xã hội của áp lực đồngtrang lứa: Ví dụ 1, một bạn học sinh mới chuyển đến trường mới. Bạn ấy cảm thấy lolắng, ngại ngùng vì khơng có bạn bè. Tuy nhiên, bạn ấy đã chủ động tham gia các hoạtđộng của lớp, câu lạc bộ,... Nhờ đó, bạn ấy đã có cơ hội giao lưu, kết bạn với các bạnkhác. Cuối cùng, bạn ấy đã hòa nhập với lớp mới và trở thành một thành viên tích cựccủa lớp. Ví dụ 2, một bạn trẻ có sở thích chơi thể thao nhưng bạn ấy khơng biết cáchgiao tiếp với người khác. Bạn ấy thường ngại ngùng, rụt rè khi tham gia các hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

thể thao. Tuy nhiên, bạn ấy đã bắt đầu tham gia các câu lạc bộ thể thao, nơi có nhiều bạnbè cùng sở thích. Nhờ đó, bạn ấy đã có cơ hội giao lưu, kết bạn với các bạn khác. Cuốicùng, bạn ấy đã trở nên tự tin, hòa đồng hơn.

Trong cả hai ví dụ trên, áp lực đồng trang lứa đã giúp các bạn trẻ học cách hòa nhậpvới nhóm bạn bè. Từ đó, các bạn ấy đã phát triển các kỹ năng xã hội cần thiết, giúp bảnthân trở nên hòa đồng, dễ gần hơn. Để áp lực đồng trang lứa phát huy vai trò này, cần cósự hỗ trợ của gia đình, nhà trường và xã hội. Gia đình, nhà trường cần tạo điều kiện chocác bạn trẻ tham gia các hoạt động xã hội, giao lưu, kết bạn với những người khác.

<i>1.2.1.2. Tiêu cực </i>

Dễ thất bại hơn do chỉ muốn thành cơng nhanh chóng, làm mọi việc vội vàng màkhơng chịu nhìn nhận vấn đề một cách thấu đáo rõ ràng hơn nên thường khó thành cơng.Có thể xa rời các mối quan hệ do chịu nhiều áp lực, luôn lo lắng rằng mọi người sẽ hỏi vềthứ hạng, công việc hay tiền đồ của mình. Ngồi ra những người này cịn có xu hướngnóng nảy, dễ gây ra tranh cãi hơn, đặc biệt với những người thân trong gia đình. Chẳnghạn một người chồng chịu áp lực về việc kiếm tiền nuôi gia đình lại nhìn thấy bạn bè đềuđã mua nhà, mua xe thì lịng tự trọng bị hạ thấp nên sẽ thường xuyên cáu gắt khó chịu vớivợ con, dễ cục súc. Ở một số người luôn muốn thể hiện rằng mình khơng thua kém nhữngngười xung quanh nên cực kỳ dễ bị tác động bởi những lời kích động, khích tướng từngười khác. Chặng hạn khi đi ăn chung, những người này có thể chấp nhận bỏ ra hàngchục triệu để thanh tốn, ln chọn những dịch vụ Vip nhất để mời bạn bè chỉ vì muốnchứng minh rằng mình khơng hề thua kém ai. Điều này sẽ vơ tình tạo ra các khoản nợ lớnkhiến cuộc sống của họ càng thêm nhiều khó khăn [17].

Giảm lịng tự trọng và sự tự tin, luôn sống trong căng thẳng mệt mỏi, tinh thần tiêucực, sa sút, thường xuyên thiếu ngủ nếu khơng được chia sẻ với ai rất có nguy cơ mắc cácvấn đề tâm lý như trầm cảm, rối loạn lo âu Thay đổi suy nghĩ, hành vi để phù hợp với cácchuẩn mực xã hội, với bạn bè khiến bản thân họ khơng là chính mình, ln phải đeo mộtlớp mặt nạ giả tạo nên cũng luôn cảm thấy bức bối, mệt mỏi. Có xu hướng tìm đến biarượu, thuốc lá hay các chất kích thích để giải tỏa áp lực. Suy giảm chất lượng sức khỏedo thường xuyên làm việc quá sức, thiếu ngủ, tinh thần sa sút, ăn uống khơng ngon miệng[17].

Một số ví dụ cụ thể về ảnh hưởng tiêu cực của áp lực đồng trang lứa tác động đếnchúng ta:

Ví dụ 1: Ví dụ, một bạn học sinh có điểm trung bình mơn tốn kém hơn so với cácbạn trong lớp. Bạn ấy cảm thấy tự ti, mặc cảm vì điều đó. Bạn ấy thường xuyên so sánh

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

bản thân với các bạn khác và cảm thấy mình thua kém. Bạn ấy bắt đầu bỏ học tốn,khơng muốn tham gia các hoạt động học tập liên quan đến mơn tốn.

Ví dụ 2: Ví dụ, một nhóm bạn cùng nhau sử dụng chất kích thích, bắt nạt ngườikhác. Sự ảnh hưởng của nhóm bạn có thể khiến các bạn trẻ thực hiện những hành vi lệchchuẩn mà bản thân khơng muốn.

Nhìn chung, ví dụ trên là một ví dụ tốt về vai trị tiêu cực của áp lực đồng trang lứa.Ví dụ này có thể được sử dụng trong các bài giảng, bài viết,... để giúp người đọc hiểu rõhơn về những tác động tiêu cực của áp lực đồng trang lứa và cách ứng phó với áp lựcđồng trang lứa một cách hiệu quả [17].

Chương 1 không cần đưa biểu đồ

Qua biểu đồ phân tích 100 sinh viên Đại học Văn Hóa Hà Nội chúng ta có thể thấyđược vai trị quan trọng của áp lực trang lứa rất quan trọng đối với mỗi sinh viên hiệnnay. Số lượng sinh viên mà chịu tác động bởi áp lực đồng trang lứa một cách tích cực(tạo động lực học tập và phát triển, ...) chiếm 48%. Số lượng sinh viên mà chịu tác độngbởi áp lực đồng trang lứa một cách tiêu cực thì chiếm 56,9 % trong đó ảnh về các vấn đềvề sức khỏe chiếm 44,2%, ảnh hưởng về tâm lý chiếm 7,8 %.

Số liệu trên cho ta thấy được một tỉ lệ đáng buồn nhưng rất thực tế khi ảnh hưởngtích cực đồng trang lứa tới các bạn sinh viên tiêu cực chiếm tỉ lệ cao hơn so với tích cực.Như vậy chúng ta cần có những giải pháp một cách thiết thực thực tế để có thể cải thiện tỉlệ đáng báo động này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Qua biểu đồ trên chúng ta thấy được áp lực đồng trang lứa đóng một vai trị cực kìquan trọng đối với mỗi sinh viên nói chung và sinh viên Đại học Văn Hóa nói riêng. Tỉ lệgiúp sinh viên thúc đẩy sự cạnh tranh chiếm 59%, giúp tạo động lực phát triển chiếm69%, xây dựng mới quan hệ chiếm 26%. Cùng với đó tỉ lệ áp lực đồng trang lứa gây racho sinh viên những ảnh hưởng tiêu cực cũng là một con số không hề nhỏ với gây căngthẳng chiếm 31%, ảnh hưởng tâm lý chiếm 31%. Qua số liệu trên chúng ta thấy được áplực đồng trang lứa có mặt lợi và hại rất rõ ràng, có thể giúp chúng ta phát triển một cáchvượt trội hoặc cũng có thể giúp chúng ta bị thụt lùi, nên mỗi chúng ta cần có những nhậnthức đúng đắn về áp lực đồng trang lứa, giúp chúng ta phát triển hơn mỗi ngày.

<i><b>1.2.2. Biểu hiện của áp lực đồng trang lứa</b></i>

Các biểu hiện và ảnh hưởng của áp lực đồng trang lứa, nghiên cứu về áp lực đồngtrang lứa đã được quan tâm từ lâu và được thể hiện trong rất nhiều các nghiên cứu. Bắtđầu từ lý thuyết về so sánh xã hội Festinger, L. (1954) thiết lập hai dạng thức so sánh xãhội là so sánh thực lực (social comparison of ability) và so sánh quan điểm (socialcomparison ofopinion). Trong đó, so sánh thực lực tập trung vào tính ganh đua và có mụcđích là để xác định hơn thua giữa mình và đối tượng được so sánh. Ngược lại, so sánhquan điểm tập trung vào việc thu thập thông tin để học hỏi về thế giới và bản thân; mụcđích của so sánh quan điểm là để có thể đưa ra những nhận định và quyết định với sự cânnhắc cẩn thận. Có thể thấy, dạng thức so sánh thực lực đã tạo áp lực buộc con người thamgia vào cuộc ganh đua để thể hiện chính mình [2].

Yang, C.C et al. (2018) tiếp nối kết quả nghiên cứu đó và chỉ ra rằng, so sánh thựclực có khả năng mang lại hệ quả tiêu cực cho sức khỏe tâm lý, một điều khơng được tìmthấy ở xu hướng so sánh quan điểm. Việc so sánh thực lực của bản thân với người khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

sẽ dẫn đến xu hướng mất định hướng về bản thân, mất phương hướng và khơng biết mìnhthật sự là ai, có vai trị gì trong xã hội. Cuối cùng, việc thường xuyên so sánh thực lực củabản thân với người khác cũng có liên quan đến việc người này thường xây dựng ước mơ,giá trị và nhân dạng của bản thân nói chung dựa trên những điều xã hội cho là đáng khaokhát hơn tự xây dựng giá trị cá nhân. Các tác giả này cũng cho biết, mạng xã hội chínhnguồn thơng tin cơ bản nhất được sử dụng để so sánh thực lực bản thân xây dựng nhândạng theo quy chuẩn xã hội (normative identity processing) ám chỉ việc người dùng sẽtiếp nhận thông tin từ số đông trên mạng và xây dựng những giá trị cá nhân, như: mụctiêu và ham muốn dựa trên những gì người khác cũng muốn có.

Trình độ học vấn đóng vai trị quan trọng trong nhận thức và suy nghĩ của mỗingười. Trình độ học vấn khác nhau quyết định hiểu biết và hành vi khác nhau. LaurenceSteinberg và Kathryn C. Monahan (2007) cho rằng, các cá nhân nhạy cảm hơn và dễ bịảnh hưởng bởi bạn bè hơn trong khoảng từ 14 đến 18 tuổi và ảnh hưởng của bạn bè íttăng trưởng trong khoảng 18 đến 25 tuổi. Tương tự với quan điểm này, Mai Thi NgocDao và Anthony Thorpe (2015) cũng đưa ra kết luận học sinh, sinh viên chưa tốt nghiệpsẽ chịu ảnh hưởng bởi ý kiến từ bạn bè ít hơn so với học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp[30].

Ở Việt Nam, chưa nhiều nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của các đề tài khá rờirạc. Nhưng vẫn có một số bài báo cáo có đề cập tới ảnh hưởng của áp lực đồng trang lứađến các đối tượng học sinh, sinh viên. Năm 2002, nghiên cứu sinh Lê Bá Đạt với đề tài“Rối nhiễu trầm cảm ở học sinh Trung học phổ thơng hiện nay” có kết luận 8.8% họcsinh THPT Hà Nội bị trầm cảm. Nguyên nhân chủ yếu là do sức ép từ gia đình, cha mẹcó sự kỳ vọng rất lớn so với khả năng của học sinh. Ngồi ra cịn có áp lực từ nhà trườngvà “bạn bè cùng trang lứa”.

Anouk de Boer và cộng sự (2016) đã khẳng định, thanh thiếu niên coi rằng sự chấpnhận của xã hội, đặc biệt với bạn bè là rất quan trọng. Áp lực bạn bè, lo ngại về sự từ chốicủa xã hội và mong muốn được thể hiện có một ảnh hưởng đến hành vi của thanh thiếuniên. Họ cảm thấy bắt buộc phải tuân theo các tiêu chuẩn và kỳ vọng của xã hội, ở đây lànhóm bạn đồng trang lứa để được hịa đồng, quan tâm, u thích. Theo Thuyết hành độnghợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1967đã định nghĩa “các chuẩn chủ quan” là nhận thức về các áp lực xã hội để thực hiện hoặckhông thực hiện hành vi; và cho rằng, đây là một trong những nhân tố chính quyết địnhthực hiện hành vi và nhận thức của các cá nhân. Từ đó, có thể thấy quan hệ hai chiều khinhững quan điểm, định kiến từ xã hội có tác động rất lớn đến hành vi, nhưng đồng thờicon người cũng không ngừng thay đổi bản thân để phù hợp với các nhóm xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Áp lực đồng trang lứa có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi khác nhau trong cuộc sống,nhưng nó thường xuất hiện mạnh mẽ trong giai đoạn tuổi trẻ. Dưới đây là các giai đoạntuổi mà áp lực đồng trang lứa thường xảy ra phổ biến:

Giai đoạn thiếu niên (từ 12 - 15 tuổi): Áp lực đồng trang lứa nhen nhóm khi họ bắtđầu khám phá thế giới và xây dựng nhóm bạn bè. Trong giai đoạn này, họ có xu hướng bịtác động nhiều về hành vi và quyết định của mình bởi bạn bè và các mối quan hệ xã hội.

Giai đoạn thanh niên (từ 16 - 30 tuổi): Áp lực đồng trang lứa tăng cao hơn khi conngười đi vào giai đoạn tự lập. Lúc này, họ đối diện với nhiều thách thức trong học tập,nghề nghiệp, tình cảm và các mối quan hệ xã hội. Mặc dù đây là giai đoạn con người đãđịnh hình những tính cách, lối sống, mục tiêu riêng nhưng áp lực từ gia đình, bạn bè vàcộng đồng xã hội vẫn ảnh hưởng lớn đến quyết định và tâm lý của họ.

Giai đoạn trung niên (từ 30 tuổi trở đi): Áp lực đồng trang lứa tiếp tục tồn tại tronggiai đoạn này, khi mà người trưởng thành đối mặt và gánh vác những trách nhiệm lớn laohơn trong cuộc sống như gia đình, sự nghiệp, sức khỏe. Áp lực từ bạn bè, đồng nghiệp vàxã hội có thể tác động đến quyết định về cơng việc, tài chính và các khía cạnh khác củacuộc sống.

Áp lực đồng trang lứa không giới hạn ở bất kỳ độ tuổi cụ thể nào và có thể xuất hiệnở nhiều giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Điều quan trọng là mỗi người cần nhìn nhậnvề áp lực này theo hướng tích cực. Sau đó, phát triển khả năng tự quyết định, giữ vữnggiá trị bản thân và không bị chi phối bởi áp lực từ người khác [14].

<i>1.2.2.1. Biểu hiện bằng hành động</i>

Áp lực đồng trang lứa là sự ảnh hưởng của những người cùng tuổi tác, địa vị xã hội,nghề nghiệp, sở thích,... đến suy nghĩ, hành vi của một người. Áp lực đồng trang lứa cóthể biểu hiện bằng nhiều cách khác nhau, trong đó biểu hiện bằng hành động là một cáchphổ biến.

Một số biểu hiện của áp lực đồng trang lứa bằng hành động như tuân theo ý kiếncủa bạn bè, đồng nghiệp. Đây là một biểu hiện phổ biến của áp lực đồng trang lứa. Khi bịáp lực, người ta thường có xu hướng tuân theo ý kiến của bạn bè, đồng nghiệp, ngay cảkhi những ý kiến đó khơng đúng với bản thân họ. Ví dụ, một học sinh có thể đồng ý đichơi đêm cùng bạn bè, mặc dù họ biết rằng điều đó là khơng tốt cho sức khỏe và học tậpcủa mình. Hay tham gia vào các hoạt động không phù hợp với bản thân, áp lực đồngtrang lứa cũng có thể khiến người ta tham gia vào các hoạt động không phù hợp với bảnthân, chẳng hạn như sử dụng chất kích thích, đánh nhau,... Ví dụ, một học sinh có thể bắtđầu hút thuốc lá hoặc sử dụng chất kích thích vì bạn bè của họ cũng làm như vậy.Cũng cóthể làm tổn hại đến bản thân,áp lực đồng trang lứa có thể dẫn đến những hành vi tự làm

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

hại bản thân, chẳng hạn như tự tử, tự gây thương tích,... Ví dụ, một học sinh có thể nghĩđến việc tự tử nếu bị bạn bè bắt nạt hoặc chế giễu.

Ngồi ra, áp lực đồng trang lứa cũng có thể biểu hiện bằng một số hành động khác,chẳng hạn như so sánh bản thân với người khác. Khi bị áp lực đồng trang lứa, người tathường có xu hướng so sánh bản thân với người khác, đặc biệt là những người có thànhcơng hơn họ. Ví dụ, một học sinh có thể so sánh điểm số của mình với điểm số của bạnbè, đồng thời cảm thấy tự ti về bản thân. Hoặc từ chối kết bạn với những người khác biệt.Áp lực đồng trang lứa cũng có thể khiến người ta từ chối kết bạn với những người khácbiệt, chẳng hạn như những người có ngoại hình, sở thích,... khơng giống với họ. Ví dụ,một học sinh có thể từ chối kết bạn với một học sinh mới chuyển đến vì họ có ngoại hìnhkhác biệt [17].

Nếu đã gặp tình trạng chúng ta phải làm sao? Hay chúng ta cần làm gì để có thốtkhỏi tình trạng ấy? Đó là những câu hỏi cần được trả lời cấp thiết để giải quyết được tìnhtrạng này. Cần phải có những phương án hiệu quả để giảm thiểu tình trạng này hoặc đưara những chiều hướng tích cực để giải quyết thực trạng một cách kịp thời.

<i>1.2.2.2. Biểu hiện bằng tâm lý</i>

Biểu hiện của áp lực đồng lứa thông qua tâm lý

Áp lực đồng lứa là hiện tượng phổ biến trong xã hội, đặc biệt là ở lứa tuổi thanhthiếu niên. Áp lực đồng lứa có thể gây ra những tác động tiêu cực đến tâm lý của cá nhân,cụ thể là:

Cảm giác tự ti, mặc cảm: Áp lực đồng lứa có thể khiến cá nhân cảm thấy tự ti, mặccảm về bản thân, dẫn đến những suy nghĩ tiêu cực về bản thân. Ví dụ, một bạn học sinhbị bạn bè chê bai về ngoại hình, khiến bạn ấy cảm thấy tự ti, mặc cảm, thậm chí có nhữngsuy nghĩ tiêu cực về bản thân như muốn tự tử.

Sự lo lắng, căng thẳng: Áp lực đồng lứa có thể khiến cá nhân cảm thấy lo lắng, căngthẳng, thậm chí có thể dẫn đến các vấn đề về sức khỏe tâm thần như trầm cảm, lo âu. Vídụ, một bạn trẻ bị bạn bè ép buộc phải tham gia các hoạt động nguy hiểm như đua xe, sửdụng chất kích thích,... khiến bạn ấy cảm thấy lo lắng, căng thẳng, thậm chí có thể dẫnđến các vấn đề về sức khỏe tâm thần.

Sự thay đổi về hành vi: Áp lực đồng lứa có thể khiến cá nhân thay đổi hành vi củamình để phù hợp với mong muốn của nhóm. Ví dụ, một bạn trẻ bị bạn bè bắt nạt, khiếnbạn ấy thay đổi hành vi của mình trở nên rụt rè, nhút nhát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Sự cô lập: Áp lực đồng lứa có thể khiến cá nhân cảm thấy cơ lập, lạc lõng, khơng cóai để chia sẻ. Ví dụ, một bạn trẻ bị bạn bè tẩy chay, khiến bạn ấy cảm thấy cơ lập, lạclõng, khơng có ai để chia sẻ.

Dưới đây là một số biểu hiện cụ thể của áp lực đồng lứa thông qua tâm lý, đượctrích dẫn từ bài báo "Áp lực đồng lứa: Vai trò và tác động" của tác giả Nguyễn Thị ThanhThủy:

Thay đổi về cảm xúc: Cảm thấy buồn bã, chán nản, thất vọng. Cảm thấy lo lắng,căng thẳng, bồn chồn. Về nhà Cảm thấy tức giận, bực bội, khó chịu. Thay đổi về hànhvi: Tránh tiếp xúc với bạn bè. Rút lui khỏi các hoạt động xã hội. Thay đổi sở thích, phongcách cá nhân. Thay đổi về thể chất: Mất ngủ, mệt mỏi. Đau đầu, đau bụng. Rối loạn tiêuhóa.

Nếu bạn cảm thấy bản thân đang gặp phải những biểu hiện trên, bạn cần tìm kiếmsự giúp đỡ từ cha mẹ, thầy cô, bạn bè thân thiết hoặc các chuyên gia tâm lý.

<i>1.2.2.3. Biểu hiện bằng lời nói</i>

Theo Tạp chí Tâm lý học, áp lực đồng lứa là hiện tượng phổ biến trong xã hội, đặcbiệt là ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Áp lực đồng lứa có thể được thể hiện thơng qua nhiềucách khác nhau, trong đó lời nói là một trong những cách phổ biến nhất. Dưới đây là mộtsố biểu hiện của áp lực đồng lứa thơng qua lời nói, được trích dẫn từ bài báo "Áp lựcđồng lứa: Vai trò và tác động" của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy:

Những lời nói mang tính chỉ trích, chê bai: "Mình khơng thích bạn mặc nhưthế.""Mình khơng tin bạn có thể làm được." "Bạn thật ngốc." Những lời nói này có thểkhiến người nhận cảm thấy tự ti, mặc cảm về bản thân, dẫn đến những suy nghĩ tiêu cựcvề bản thân. Ví dụ, một bạn học sinh bị bạn bè chê bai về ngoại hình, khiến bạn ấy cảmthấy tự ti, mặc cảm, thậm chí có những suy nghĩ tiêu cực về bản thân.

Những lời nói mang tính bắt buộc, ép buộc:"Bạn phải mặc như thế này." "Bạn phảiđi chơi với chúng mình." "Bạn phải làm thế này." Những lời nói này có thể khiến ngườinhận cảm thấy bị áp đặt, khơng có quyền lựa chọn. Ví dụ, một bạn trẻ bị bạn bè ép buộcphải tham gia các hoạt động nguy hiểm như đua xe, sử dụng chất kích thích,... khiến bạnấy cảm thấy bị áp đặt, khơng có quyền lựa chọn.

Những lời nói mang tính dụ dỗ, lơi kéo: "Bạn thử hút thuốc đi, nó rất thú vị."; “Bạnthử đi chơi đêm đi, rất vui." ; "Bạn thử ăn thử chất kích thích đi, nó rất sướng." Những lờinói này có thể khiến người nhận cảm thấy bị cám dỗ, từ đó thực hiện những hành vi màbản thân khơng muốn. Ví dụ, một bạn trẻ bị bạn bè dụ dỗ sử dụng chất kích thích, khiếnbạn ấy cảm thấy bị cám dỗ, từ đó thực hiện những hành vi mà bản thân khơng muốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Ngoài ra, áp lực đồng lứa thơng qua lời nói cịn có thể được thể hiện thơng quanhững cách khác như: Những lời nói mang tính mỉa mai, châm biếm: "Bạn thật vụng về."; "Bạn thật kém cỏi." ; "Bạn chẳng có gì đáng để tự hào cả."Những lời nói mang tính đedọa, uy hiếp: "Nếu bạn khơng làm thế này thì bạn sẽ bị chúng tơi bỏ rơi." ; "Nếu bạnkhơng làm thế này thì bạn sẽ bị chúng tôi bắt nạt." ; "Nếu bạn khơng làm thế này thì bạnsẽ bị chúng tơi cơ lập." Những lời nói mang tính phân biệt đối xử: "Bạn là người thiểu sốnên bạn không thể làm được."; "Bạn là người khuyết tật nên bạn không thể làm được." ;"Bạn là người ngoại tỉnh nên bạn không thể làm được."[17]

<i><b>1.2.3. So sánh áp lực đồng trang lứa</b></i>

<i>1.2.3.1. Áp lực đồng trang lứa trong thời đại trước </i>

Trong quá khứ, khi áp lực đồng trang lứa của sinh viên thường xuất phát từ các mốiquan hệ trực tiếp trong gia đình, cộng đồng học tập và xã hội. Áp lực xuất phát từ giađình và mơi trường bạn bè, xã hội xung quanh. Áp lực từ sự kỳ vọng quá lớn từ gia đình,thu nhập cá nhân hay các mối quan hệ, lựa chọn nghề nghiệp và xây dựng sự nghiệp, sosánh bản thân với bạn bè xung quanh thông qua các sự kiện trường học, cuộc thi, và cuộcsống xã hội truyền thống. Các tiêu chí đánh giá chủ yếu là thành tích học tập, hoạt độngngoại khóa, và sự nổi bật trong các lĩnh vực khác nhau. Áp lực này đặt ra một tiêu chuẩncao về sự xuất sắc và địi hỏi sự cạnh tranh khơng ngừng để chiếm lấy vị trí đầu bảngtrong các lĩnh vực khác nhau.

<i>1.2.3.2. Áp lực đồng trang lứa trong hiện tại</i>

Áp lực đồng trang lứa của sinh viên trong quá khứ và hiện tại về cơ bản là giốngnhau nhưng yếu tố khác biệt rõ nhât là sự phát triển của mạng xã hội. Sự lan truyền nhanhchóng của thơng tin trên mạng xã hội có thể tạo ra áp lực về việc theo kịp xu hướng, nắmbắt thông tin mới và không ngừng cập nhật kiến thức. Mạng xã hội đã thay đổi cách sinhviên trải nghiệm áp lực đồng trang lứa. Việc có thể chia sẻ thành cơng, thất bại, và cuộcsống hàng ngày ngay lập tức đã tạo ra một nền tảng mới cho sự so sánh và đánh giá. Sinhviên hiện nay không chỉ đối mặt với áp lực truyền thống từ cộng đồng trực tiếp xungquanh mình mà cịn phải đối diện với sự so sánh trực tuyến trên các nền tảng mạng xãhội. Số lượng người theo dõi, lượt thích, và bình luận trở thành những chỉ số của sự thànhcông và ảnh hưởng cá nhân. Áp lực đồng trang lứa có thể đến từ bên ngồi, từ gia đình,từ xã hội hoặc từ chỉnh bản thân qua việc so sánh. Những tin tức vô tình lướt thấy trênmạng hay những bài viết mang tính khoe khoang vơ tình hay cố ý hiện lên trong suy nghĩvà tiềm thức, làm nảy sinh những áp lực và suy nghĩ tích cực hay thậm chí là tiêu cực.

Đặc biệt hiện nay, thói quen chia sẻ cuộc sống lên mạng xã hội hay những bài báo,bài chia sẻ về sự thành cơng chính là những yếu tố gây áp lực đồng trang lứa của rất

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nhiều người. Dù khơng gặp, khơng nói chuyện nhưng bạn vẫn có thể biết cơ bạn cùngbàn của mình mới mua nhà,mới mua xe. Những áp lực đồng trang lứa trong thời đại nàykhơng chỉ gói gọn trong những mối quan hệ quen biết mà còn được rộng mở ra rất nhiều,trên toàn xã hội. Chỉ cần mở Facebook lên là bạn lại cảm thấy áp lực vì nay thấy bạn Akhoe xe, mai thấy bạn B khoe mua nhà, ngày kia thấy bạn C đăng hình đi du lịch. Càngnhìn lại bản thân bạn lại càng thấy bản thân kém cỏi và chán thường hơn.

Là sinh viên năm 4 Trường Đại học Middlesex, Nguyễn Thùy Linh thường xuyênthấy áp lực, nhất là khi sử dụng mạng xã hội trong thời gian dài ở nhà. Việc các bạn cùngtuổi hay ít tuổi hơn khoe trên Instagram, Facebook việc giành được suất học bổng, haymua iPhone, laptop bằng lương khiến Linh cảm thấy chạnh lịng và áp lực. Khơng chỉThùy Linh, Lưu Thúy Quỳnh (Đại học Công Nghiệp Hà Nội) cũng nhận thấy Internet đãkhiến áp lực đồng trang lứa trở nên hiện hữu. Mỗi khi mở Facebook lên, Quỳnh thườngbắt gặp bài viết của các bạn cấp 3 "khoe" bản thân được làm việc trong công ty lớn. Lướtthêm chút nữa lại thấy bài báo về bạn này giành được học bổng đi du học nước ngoài haygiành giải trong một cuộc thi kia. Đóng Facebook, Quỳnh chuyển qua Instagram, nhưngnhững story dù chỉ dài 15 giây cũng khiến cô cảm thấy áp lực [5].

Cảm giác kém cỏi, tự ti thậm chí gen tỵ với cả những “con nhà người ta” càng đượcnhân lên khi lướt mạng xã hội. Dù tốt nghiệp loại ưu chuyên ngành tiếng Pháp TrườngĐH Ngoại Ngữ, ĐH Quốc Gia Hà Nội nhưng Trần Hồng Ngát thỉnh hoảng vẫn có đơichút gato khi thấy những bạn trẻ thành cơng, giàu có trên Tiktok. “Gặp lúc áp lực cơngviệc, nhìn thấy những hình ảnh đó khiến mình cảm thấy cực kỳ stress ln" [11].

Áp lực đồng trang lứa cũng giống như con dao hai lưỡi. Nó giúp các bạn trẻ đi đúnghướng nhưng một khi áp lực trở thành gánh nặng, nó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng cuộcsống của các bạn trẻ rất nhiều. Nhưng cũng khơng thể khơng nhắc đến mặt tích cực củấp lực này sẽ giống như những cú hích khi nhìn bạn bè bằng tuổi mình đã có những thứnày rồi, tại sao mình chưa làm được như bạn, việc mình cần làm là như thế nào và từ đóbạn bắt tay vào hành động. Thách thức này có thể trở thành cơ hội để bản thân khám phávà phát triển khả năng nghiên cứu, sáng tạo và giải quyết vấn đề tạo động lực để họ vươnlên và định rõ hơn về sức mạnh cá nhân, học cách quản lý thời gian, ưu tiên công việc,xác định rõ mục tiêu cá nhân. Họ có thể xem xét định hình lại sự nghiệp, đặt ra mục tiêurõ ràng và hướng dẫn hành động để đạt được mục tiêu đó. Thay vì sợ hãi cạnh tranh, họcó thể thúc đẩy bản thân để nổi bật qua sự sáng tạo và tư duy độc đáo. động lực để pháttriển kỹ năng giải quyết vấn đề.

Bạn Nguyễn Thùy Linh (Đại học Middlesex) chia sẻ, sau một thời gian dài đối diệnvới áp lực đồng trang lứa, giờ đây đã có thể chung sống hòa hợp, biết cách biến áp lựcđồng trang lứa đã trở thành động lực để nỗ lực hơn mỗi ngày. Trong khi đó, Lưu Thúy

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Quỳnh (Đại học Công nghiệp Hà Nội) cho rằng để vượt qua áp lực đồng trang lứa, cácbạn trẻ nên giảm bớt thời gian lên mạng, từ TikTok đến Instagram, Twitter, hayFacebook, thay thế bằng những hoạt động tích cực. Tham gia các khóa học, hoạt độngngoại khóa để có thêm trải nghiệm mới và tích lũy kỹ năng mềm. Khi đó tố chất của cácbạn sẽ dần bộc lộ mà nếu ở nhà lên trên mạng sẽ khơng bao giờ có được [5].

<b>1.3. Khái quát về sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội</b>

<i><b>1.3.1. Quy mơ sinh viên</b></i>

Trường Đại học Văn hóa Hà Nội bao gồm khoảng hơn 6000 sinh viên từ các khoavà ngành khác nhau như quản lý văn hoá nghệ thuật, báo chí, luật, du lịch, thơng tin thưviện… Sinh viên Trường Đại học Văn hóa Hà Nội là những người đam mê văn hóa, nghệthuật và du lịch. Họ chú trọng vào việc nghiên cứu và hiểu sâu về các khía cạnh văn hóa,lịch sử, và nghệ thuật của Việt Nam và thế giới. Sinh viên này thường tham gia vào cáchoạt động sáng tạo và nghệ thuật, cùng với việc chuẩn bị cho sự nghiệp trong các lĩnhvực liên quan như quản lý du lịch, truyền thông văn hóa, thơng tin và giảng dạy. Họ đónggóp vào việc bảo tồn và phát triển giá trị văn hóa truyền thống và thường tham gia vàoviệc truyền bá và bảo tồn văn hóa đặc trưng của quốc gia.

<i><b>1.3.2. Đặc điểm của sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội</b></i>

<i>1.3.2.1. Độ tuổi</i>

Sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội là sinh viên có độ tuổi từ 18-24 tuổi.Hiện đang theo học các chuyên ngành khác nhau liên quan đến văn hố, du lịch báo chí,luật, thơng tin… Sinh viên năng động sáng tạo hăng hái tham gia các hoạt động văn hốvăn nghệ, hoạt động tình nguyện giúp ích cho xã hội. Tất cả sinh viên của trường đều tốtnghiệp trung học phổ thơng, có khả năng tiếp thu tri thức ở mức độ nhất định

<i>1.3.2.2. Chuyên ngành </i>

Đại đa số sinh viên của trường đều theo học các ngành về văn hóa - nghệ thuật baogồm: Quản lý văn hóa, Khoa học thư viện, Bảo tàng học, Kinh doanh xuất bản phẩm,Quản lý thơng tin, Văn hóa học, Sáng tác văn học, Báo chí, Quản lý văn hóa dân tộc thiểusố, Việt Nam học, Gia đình học. Đặc thù công việc của các ngành này cũng ảnh hưởngđến tính cách, tác phong của sinh viên mỗi khoa. Sinh viên học các chuyên ngành nghệthuật như đạo diễn sự kiện, biểu diễn âm nhạc, biên đạo múa, chính sách văn hóa & quảnlý nghệ thuật, văn hóa du lịch,... thường năng động, sơi nổi và thích tham gia các hoạtđộng văn nghệ, các hoạt động xã hội vì cơng việc của họ thường liên quan đến sân khấu,dẫn khách du lịch. Trong khi đó sinh viên học các ngành Thông tin – Thư viện, Quản lýthông tin, Bảo tàng học thường hoạt động có xu hướng nội tâm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Là một cơ sở đào tạo trọng điểm và lớn nhất thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Dulịch, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội đào tạo chuyên về các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuậtnên sinh viên của trường sớm có điều kiện tiếp cận các mơn học về khoa học xã hội nóichung và các ngành văn hóa, nghệ thuật nói riêng. Trong quá trình học tập của mình, sinhviên vừa là người tiếp nhận thông tin, tri thức về các lĩnh vực văn hóa, vừa là người họccách để tổ chức các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa sau này cho công chúng. Sinhviên ngành Sáng tác văn học sẽ là những nhà văn, nhà thơ, nhà phê bình văn học trongtương lai; sinh viên ngành Quản lý văn hóa sẽ là những nhà quản lý văn hóa, người biểudiễn nghệ thuật; sinh viên ngành Việt Nam học sẽ là các hướng dẫn viên du lịch; sinhviên ngành Thông tin - Thư viện sẽ là người tổ chức và quản lý các thư viện và cơ quanthông tin. Với đặc điểm này, sinh viên Trường Đại học Văn hóa Hà Nội cần phải đượcthỏa mãn tốt nhất đời sống văn hóa tinh thần bởi lẽ họ sẽ là các “chiến sĩ” trên mặt trậnvăn hóa, người góp phần xây dựng đời sống văn hóa cho đất nước.

Theo số liệu của phòng Đào tạo, năm học 2016 – 2017 nhà trường có gần 5 nghìnsinh viên đại học, cao đẳng chính quy trong đó sinh viên nữ chiếm tỉ lệ trên 80% và sinhviên từ khu vực nông thôn, miền núi cũng chiếm khoảng 75% sinh viên toàn trường. Sinhviên Nhà trường xuất phát từ khu vực nông thôn hoặc miền núi như các tỉnh Cao Bằng,Hà Giang, Thái Bình, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hải Dương.

<i><b>1.3.3. Chương trình đào tạo </b></i>

Đại học Văn hố Hà Nội là ngơi trường lớn nhất của Bộ Văn hố, Thể thao và Dulịch, có quy mô tuyển sinh và chất lượng đào tạo hàng đầu về lĩnh vực Văn hóa, Nghệthuật, Du lịch. Kim chỉ nam hoạt động của trường là giữ vững mơ hình đào tạo kết hợpnghiên cứu khoa học, từng bước mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả trongđào tạo và nghiên cứu khoa học.

Hiện nay, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội đang tuyển sinh và đào tạo 11 ngànhhọc:

<i>a. Ngành Quản lí văn hóa</i>

Người học được trang bị những kiến thức để quản lý, tổ chức, điều hành các hoạtđộng văn hóa nghệ thuật trong khu vực nhà nước và ngoài nhà nước, đáp ứng nhu cầuxây dựng phát triển nền văn hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. Sau khi tốtnghiệp, người học đủ khả năng làm việc tại các Sở Văn hóa, Phịng và Trung tâm vănhóa; các Bộ, Ngành có chức năng xây dựng chính sách văn hóa và quản lý hoạt động vănhóa nghệ thuật; Ban Quản lý các dự án phát triển văn hóa nghệ thuật, các cơng ty tổ chứcsự kiện và hoạt động truyền thông; các đơn vị tổ chức biểu diễn; bộ phận Marketing củadoanh nghiệp [22].

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>b. Ngành Việt Nam học (Văn hóa du lịch)</i>

Người học được trang bị những kiến thức lý luận và nghiệp vụ chuyên môn về dulịch một cách hệ thống để có thể thiết kế, tổ chức, quản lý các chương trình du lịch. Saukhi tốt nghiệp, người học đủ khả năng làm việc tại các cơ quan quản lý hoạt động du lịch,các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch, các cơ quan nghiên cứu và xâydựng chính về du lịch [22].

<i>c. Ngành Kinh doanh xuất bản phẩm</i>

Người học được trang bị những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh xuất bảnphẩm để có năng lực, khả năng phân tích, nghiên cứu, tổ chức và quản lý hoạt động kinhdoanh xuất bản phẩm. Sau khi tốt nghiệp, người học đủ khả năng làm viêc tại các doanhnghiệp kinh doanh văn hóa phẩm, các cơ quan xuất bản, phát hành; bộ phận phát triển thịtrường của các cơ quan báo chí, truyền thơng; các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt độngxuất bản, phát hành [22].

<i>d. Ngành Bảo tàng học</i>

Người học được trang bị những kiến thức cơ bản về Bảo tàng học để người học cóđủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ được giao tại thiết chế bảo tàng, di tích và tại các cơquan, các tổ chức chính trị xã hội – xã hội nghề nghiệp có chức năng liên quan đến sựnghiệp bảo tàng, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa như các Quỹ Quốc tế về Bảotồn, các ban Quản lý di tích, các ban Quản lý dự án trùng tu, tơn tạo, bảo tồn di tích [22].

<i>e. Ngành Khoa học Thư viện</i>

Người học được trang bị những kiến thức cơ bản về khoa học thư viện để tổ chứccác hoạt động nghiệp vụ trong thư viện và cơ quan thơng tin. Sau khi tốt nghiệp, ngườihọc có cơ hội làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thư viện; các thưviện trong toàn hệ thống từ thư viện của các Bộ, Ngành đến tỉnh thành, quận huyện, xãphường, trường học; các Trung tâm lưu trữ; các bộ phận Quản lý dữ liệu của cơ quan,doanh nghiệp [22].

<i>f. Ngành Thông tin học</i>

Người học được trang bị những kiến thức cơ bản để tổ chức hoạt động thông tin:xây dựng, quản trị, khai thác các loại nguồn lực thơng tin, xử lý phân tích, tổng hợp vàđánh giá thông tin; tổ chức các hoạt động dịch vụ cung cấp thông tin; sử dụng công nghệhiện đại trong công tác thu thập, tổ chức và phân phối thơng tin. Người học có cơ hội làmviệc tại các Trung tâm thông tin tư liệu, các doanh nghiệp khai thác và cung cấp dịch vụtin, bộ phận xử lý và phân tích thơng tin của Bộ, Ngành, Tập đồn; các website và cổngthơng tin điện tử…[22].

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>g. Ngành Văn hóa dân tộc thiểu số</i>

Người học được trang bị những kiến thức cơ bản về văn hóa các dân tộc Việt Namđể có thể nghiên cứu, tổ chức, quản lý các hoạt động văn hóa về dân tộc thiểu số. Ngườihọc có cơ hội được làm việc tại các Viện Nghiên cứu, các cơ quan làm công tác dân tộc ởTrung ương và địa phương như Ủy ban dân tộc, Hội đồng dân tộc, các Ban dân tộc vàTơn giáo, các Sở Văn hóa, Trung tâm văn hóa. Người học cịn có cơ hội làm việc tại cáccơ quan an ninh văn hóa, các đơn vị làm cơng tác quản lý hoạt động có liên quan đến dântộc thiểu số và vùng biên giới như an ninh, quốc phịng, xuất nhập cảnh; các tổ chứcchính phủ và phi chính phủ hỗ trợ phát triển dân tộc thiểu số, các dự án xóa đói giảmnghèo; các cơ quan khác như Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ… [22].

<i>h. Ngành Sáng tác văn học</i>

Người học được trang bị những kiến thức cơ bản về văn học và kỹ năng để thựchiện công việc sáng tác, nghiên cứu, lý luận, phê bình văn học; hoặc đảm nhiệm cơngviệc ở các cơ quan báo chí, xuất bản liên quan đến văn học [22].

<i>i. Ngành Báo chí</i>

Người học được trang bị những kiến thức nền tảng của khoa học xã hội và nhânvăn, kiến thức cơ sở ngành báo chí, truyền thơng và khối kiến chun ngành truyềnthơng, tổ chức và hoạt động tịa soạn, thể loại báo chí, báo trực tuyến, truyền hình. Cùngvới đó, người học được rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp như sản xuất tin, bài, phóngsự điều tra; biên tập, dàn trang, trình bày báo in, báo điện tử; tổ chức sự kiện, tổ chứctruyền thơng nội bộ; sản xuất các chương trình truyền thanh, truyền hình; thiết kế và sảnxuất các ấn phẩm quảng cáo, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của nghề nghiệp. Sau khi tốtnghiệp, người học có thể làm phóng viên, bình luận viên, biên tập viên, cộng tác viên,thông tin viên cho các cơ quan truyền thông đại chúng như báo in, đài phát thanh, truyềnhình, báo trực tuyến, hãng thông tấn, các cơ quan xuất bản, quảng cáo, quan hệ côngchúng; Làm cán bộ chức năng trong các cơ quan quản lý báo chí, xuất bản; Làm cán bộnghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về báo chí truyền thơng [22].

<i>k. Ngành Văn hóa học</i>

Người học được trang bị những kiến thức cơ bản để có thể nghiên cứu văn hóa; xâydựng và tổ chức các chương trình truyền thơng; tổ chức, điều hành, tư vấn, giám sát cáchoạt động văn hóa để phát triển cộng đồng. Sau khi tốt nghiệp, người học có thể giảngdạy tại các trường đại học, cao đẳng; công tác tại các Viện, cơ quan nghiên cứu; các côngty truyền thông; các tổ chức phát triển văn hóa cộng đồng; các đơn vị tổ chức sự kiện; cácđơn vị tư vấn xây dựng và quản lý dự án văn hóa [22].

<i>l. Ngành Luật</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Người học được trang bị những kiến thức cơ bản về pháp luật, thực tiễn pháp lý vànhững kiến thức về chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội có liên quan đến lĩnh vực pháp luật;bước đầu có định hướng chuyên sâu và rèn luyện kỹ năng thực hành, có thể giải quyếtđược một số vấn đề thông thường trong lĩnh vực pháp luật. Sau khi tốt nghiệp, người họccó thể cơng tác trong tịa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, phịng cơng chứng nhànước, bộ tư pháp… [22].

Trường Đại học Văn hóa Hà Nội là nơi đào tạo, nghiên cứu khoa học hàng đầutrong lĩnh vực văn hóa ở Việt Nam. Trường cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, bồidưỡng nhân tài, tham gia hoạch định chính sách của Nhà nước về văn hóa và hội nhậpquốc tế. Hiện nay, Đại học Văn hoá thực hiện triển khai đào tạo các cấp bậc bao gồm:

Đào tạo đại học: thời gian đào tạo trong vòng 4 năm, sử dụng phương thức đào tạo:đào tạo chính quy tập trung, đào tạo khơng chính quy, vừa học vừa làm (tại chức) cấpbằng Cử nhân. Toàn trường hiện có 14 ngành và 22 chuyên ngành đào tạo bậc đại học,trong đó có 3 ngành học đào tạo từ cao đẳng, liên thông tới thạc sỹ, tiến sỹ: ngành Quảnlý văn hoá, Văn hoá học, Khoa học Thư viện [23].

Đào tạo sau đại học: có hai khả năng, thứ nhất là trình độ Thạc sĩ về thời gian đàotạo Chính quy tập trung 2 năm hoặc chính quy tập trung theo định kỳ 3 năm, Chuyênngành đào tạo: Khoa học Thông tin – Thư viện, Văn hoá học, Quản lý Văn hoá và cấpbằng Thạc sĩ. Thứ hai là trình độ Tiến sĩ. Thời gian đào tạo: 5 năm đối với người có bằngđại học và 3-4 năm đối với người có bằng thạc sỹ. Những chuyên ngành đào tạo: Khoahọc Thông tin – Thư viện, Văn hoá học, Quản lý Văn hoá cấp bằng Tiến sĩ [23].

Đào tạo ngắn hạn: thời gian từ 1 tuần đến 6 tháng (tuỳ theo từng lớp). Chuyênngành đào tạo: Một số chuyên ngành và chuyên đề của bậc đào tạo đại học và cấp chứngchỉ [23].

<b>Chương II: Thực trạng của áp lực đồng trang lứa và nguyên nhân gây ra vấn đề đối với sinhviên trường Đại học Văn hóa Hà Nội hiện nay</b>

<b>2.1. Nhận thức về vấn đề áp lực đồng trang lứa </b>

<i><b>2.1.1. Nhận thức của sinh viên về áp lực đồng trang lứa</b></i>

Nhận thức của sinh viên về áp lực đồng trang lứa là một vấn đề cần được quan tâm.Nhận thức đúng đắn về áp lực đồng trang lứa sẽ giúp sinh viên có cách đối phó phù hợp,giảm thiểu những tác hại tiêu cực của áp lực này. Nhìn chung, nhận thức của sinh viên vềáp lực đồng trang lứa ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Một số sinh viên chưa hiểu rõbản chất của áp lực đồng trang lứa, dẫn đến việc so sánh bản thân một cách tiêu cực, tự ti,mặc cảm. Một số sinh viên khác lại coi áp lực đồng trang lứa là một động lực để phấn

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

đấu, nhưng lại không biết cách kiểm sốt áp lực này, dẫn đến tình trạng căng thẳng, mệtmỏi, ảnh hưởng đến sức khỏe và kết quả học tập. Để nâng cao nhận thức của sinh viên vềáp lực đồng trang lứa, cần có sự phối hợp của nhiều bên, bao gồm gia đình, nhà trường vàxã hội. Gia đình cần quan tâm, chia sẻ, động viên con cái, giúp con hiểu được giá trị bảnthân, không nên so sánh con với người khác. Nhà trường cần có những chương trình giáodục, tun truyền về áp lực đồng trang lứa, giúp sinh viên hiểu rõ về bản chất, nguyênnhân, tác hại và cách đối phó với áp lực này. Xã hội cần tạo ra môi trường lành mạnh,khơng gây áp lực cho sinh viên.

Tóm lại, việc nâng cao nhận thức của sinh viên về áp lực đồng trang lứa là một quátrình lâu dài, cần sự nỗ lực của nhiều bên. Tuy nhiên, nếu được quan tâm đúng mức, đâysẽ là một giải pháp hiệu quả để giảm thiểu những tác hại tiêu cực của áp lực đồng tranglứa, giúp sinh viên phát triển toàn diện.

Thiếu bảng số liệu. Biểu đồ không nêu dc nội dung cụ thể- do câu hỏi không cụ thể

<i>2.1.1.1. Nhận thức đúng đắn</i>

Nhận thức đúng về áp lực đồng trang lứa là nhận thức đầy đủ, toàn diện về bản chất,nguyên nhân, tác động của áp lực đồng trang lứa, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp đểđối phó với áp lực này. Theo khảo sát cho thấy có 88,3% sinh viên có nhận thức đúng vềáp lực đồng trang lứa, các sinh viên trả lời đúng câu hỏi: Áp lực đồng trang lứa là gì? Áplực đồng trang lứa có tác động tích cực và tiêu cực như thế nào? Tóm lại kết quả chothấy, sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã được trang bị kiến thức cơ bản về áplực đồng trang lứa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>2.1.1.2. Nhận thức chưa đúng đắn</i>

Tuy nhiên, vẫn còn 11,7% sinh viên chưa nhận thức đúng đắn về áp lực đồng tranglứa. Một số nguyên nhân sinh viên nhận thức chưa đúng do thiếu hiểu biết về bản thân,sinh viên Đại học Văn hóa Hà Nội là những người trẻ tuổi, đang trong quá trình phát triểnvề tâm sinh lý. Họ chưa có đủ kinh nghiệm sống, chưa xác định được giá trị bản thân,chưa có khả năng tự chủ và kiểm sốt cảm xúc. Do đó, họ dễ bị ảnh hưởng bởi những tácđộng tiêu cực từ bên ngoài, đặc biệt là áp lực đồng trang lứa. Ảnh hưởng của lối sốnghiện đại, trong xã hội hiện đại, con người ngày càng có xu hướng chạy theo những giá trịvật chất, danh vọng, địa vị xã hội. Điều này khiến cho sinh viên Đại học Văn hóa Hà Nộidễ bị áp lực phải thành công, phải đạt được những thành tích cao để khơng thua kém bạnbè, người khác. Ảnh hưởng của truyền thông, truyền thông, đặc biệt là mạng xã hội, đãgóp phần tạo nên những định kiến về thành công, hạnh phúc. Điều này khiến cho sinhviên Đại học Văn hóa Hà Nội dễ dàng bị cuốn vào những cuộc so sánh, ganh đua khônglành mạnh, dẫn đến áp lực đồng trang lứa. Vì vậy, ta phải nâng cao nhận thức của sinhviên. Từ đó, sinh viên có thể đưa ra những phán đốn đúng dễ dang vượt qua các thửthách trong xã hội

<i><b>2.1.2. Tình trạng áp lực đồng trang lứa của sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội</b></i>

<i>2.1.2.1. Tỷ lệ sinh viên gặp áp lực đồng trang lứa</i>

Xã hội ngày càng phát triển, thế hệ trẻ hiện nay cũng phải chịu rất nhiều áp lực từmọi khía cạnh. Trong đó, phải nói đến là áp lực đồng trang lứa, Áp lực đồng trang lứa làmột vấn đề phổ biến ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh, sinh viên. Khi bướcvào môi trường đại học, các bạn sinh viên phải đối mặt với nhiều áp lực từ học tập, cơngviệc, cuộc sống, trong đó có áp lực đồng trang lứa. Và dưới đây là biểu đồ thể hiện tỷ lệsinh viên Đại học Văn hóa Hà Nội gặp phải áp lực đồng trang lứa, kết quả khảo sát dựatrên hơn 100 sinh viên đang học tại trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Nhìn vào biểu đồ, ta thấy được tình trạng sinh viên gặp phải áp lực đồng trang lứađối với sinh viên trường Đại học Văn hóa là rất lớn, chỉ có khá ít sinh viên chưa gặp thựctrạng này (chiếm 2,9% mẫu nghiên cứu). Xem xét tỷ lệ các bạn chọn các mức độ gặptrong cuộc sống, ta cũng có thể nhận thấy đại đa số các bạn đang gặp tình trạng áp lựcđồng trang lứa (chiếm 71,6% mẫu nghiên cứu) và số lượng người đã từng gặp phải lênđến 25,5%. Đây là con số đáng báo động và chứng tỏ rằng hiện tượng áp lực đồng tranglứa xảy ra khá phổ biến. Với những sinh viên đang gặp áp lực đồng trang lứa rất cần sựtrợ giúp kịp thời và đúng đắn của bạn bè, gia đình và xã hội, nếu khơng thì sự căng thẳngnày có thể phát triển tới mức trở thành bệnh lý, dẫn tới trầm cảm, khi đó hậu quả thật khólường. Nhưng trách nhiệm đặt ra là ai sẽ là người giúp đỡ các sinh viên trong trường hợpnày, ai sẽ là người sẵn sàng quan tâm, lắng nghe và chia sẻ với các sinh viên những vấnđề này? Khi các sinh viên thực sự cần sự nâng đỡ về mặt tinh thần các sinh viên phải tìmđến đâu? Đây thực sự là vấn đề cần được quan tâm đúng mức.

<i>2.1.2.2. Mức độ hiểu biết của sinh viên về áp lực đồng trang lứa</i>

Tuy tỉ lệ sinh viên gặp phải áp lực đồng trang lứa rất lớn, nhưng khả năng tự tìmcách giải quyết áp lực đồng trang lứa của sinh viên Trường Đại học Văn hóa Hà Nội khálà tốt. Dưới đây là biểu đồ thể hiện mức độ sinh viên tự tìm cách giải quyết áp lực đồngtrang lứa, kết quả dựa trên ý kiến của 100 sinh viên tại trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Nhìn vào biểu đồ ta thấy sinh viên tự tìm cách giải quyết khi gặp áp lực đồng tranglứa khá lớn (chiếm 70% mẫu nghiên cứu). Trong số 30% sinh viên còn lại họ chưa tìmđược cách giải quyết cho thực trạng này. Họ gặp khó khăn trong việc tự tìm cách giảiquyết áp lực đồng trang lứa do thiếu kỹ năng sống, thiếu sự tự tin, hoặc do môi trườngsống và học tập có nhiều tiêu cực. Những kết quả này cho thấy, sinh viên trường Đại họcVăn hóa đã được trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để tự tìm cách giải quyếtáp lực đồng trang lứa. Tuy nhiên, vẫn cịn một số sinh viên gặp khó khăn trong việc này,do đó cần có sự phối hợp của nhiều bên để giúp sinh viên nâng cao khả năng này.

<i><b>2.1.3. Nhận thức của sinh viên về áp lực đồng trang lứa</b></i>

Nhận thức của sinh viên về áp lực đồng trang lứa là một vấn đề cần được quan tâm.Nhận thức đúng đắn về áp lực đồng trang lứa sẽ giúp sinh viên có cách đối phó phù hợp,giảm thiểu những tác hại tiêu cực của áp lực này. Nhìn chung, nhận thức của sinh viên vềáp lực đồng trang lứa ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Một số sinh viên chưa hiểu rõbản chất của áp lực đồng trang lứa, dẫn đến việc so sánh bản thân một cách tiêu cực, tự ti,mặc cảm. Một số sinh viên khác lại coi áp lực đồng trang lứa là một động lực để phấnđấu, nhưng lại không biết cách kiểm sốt áp lực này, dẫn đến tình trạng căng thẳng, mệtmỏi, ảnh hưởng đến sức khỏe và kết quả học tập. Để nâng cao nhận thức của sinh viên vềáp lực đồng trang lứa, cần có sự phối hợp của nhiều bên, bao gồm gia đình, nhà trường vàxã hội. Gia đình cần quan tâm, chia sẻ, động viên con cái, giúp con hiểu được giá trị bảnthân, không nên so sánh con với người khác. Nhà trường cần có những chương trình giáodục, tuyên truyền về áp lực đồng trang lứa, giúp sinh viên hiểu rõ về bản chất, nguyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nhân, tác hại và cách đối phó với áp lực này. Xã hội cần tạo ra mơi trường lành mạnh,khơng gây áp lực cho sinh viên.

Tóm lại, việc nâng cao nhận thức của sinh viên về áp lực đồng trang lứa là một quátrình lâu dài, cần sự nỗ lực của nhiều bên. Tuy nhiên, nếu được quan tâm đúng mức, đâysẽ là một giải pháp hiệu quả để giảm thiểu những tác hại tiêu cực của áp lực đồng tranglứa, giúp sinh viên phát triển toàn diện.

<i>2.1.3.1. Nhận thức đúng đắn</i>

Nhận thức đúng về áp lực đồng trang lứa là nhận thức đầy đủ, toàn diện về bản chất,nguyên nhân, tác động của áp lực đồng trang lứa, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp đểđối phó với áp lực này. Theo khảo sát cho thấy có 88,3% sinh viên có nhận thức đúng vềáp lực đồng trang lứa, các sinh viên trả lời đúng câu hỏi: Áp lực đồng trang lứa là gì? Áplực đồng trang lứa có tác động tích cực và tiêu cực như thế nào? Tóm lại kết quả chothấy, sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã được trang bị kiến thức cơ bản về áplực đồng trang lứa.

<i>2.1.3.2. Nhận thức chưa đúng đắn</i>

Tuy nhiên, vẫn còn 11,7% sinh viên chưa nhận thức đúng đắn về áp lực đồng tranglứa. Một số nguyên nhân sinh viên nhận thức chưa đúng do thiếu hiểu biết về bản thân,sinh viên Đại học Văn hóa Hà Nội là những người trẻ tuổi, đang trong quá trình phát triểnvề tâm sinh lý. Họ chưa có đủ kinh nghiệm sống, chưa xác định được giá trị bản thân,chưa có khả năng tự chủ và kiểm sốt cảm xúc. Do đó, họ dễ bị ảnh hưởng bởi những tácđộng tiêu cực từ bên ngoài, đặc biệt là áp lực đồng trang lứa. Ảnh hưởng của lối sốnghiện đại, trong xã hội hiện đại, con người ngày càng có xu hướng chạy theo những giá trị

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

vật chất, danh vọng, địa vị xã hội. Điều này khiến cho sinh viên Đại học Văn hóa Hà Nộidễ bị áp lực phải thành cơng, phải đạt được những thành tích cao để không thua kém bạnbè, người khác. Ảnh hưởng của truyền thông, truyền thông, đặc biệt là mạng xã hội, đãgóp phần tạo nên những định kiến về thành cơng, hạnh phúc. Điều này khiến cho sinhviên Đại học Văn hóa Hà Nội dễ dàng bị cuốn vào những cuộc so sánh, ganh đua khônglành mạnh, dẫn đến áp lực đồng trang lứa. Vì vậy, ta phải nâng cao nhận thức của sinhviên. Từ đó, sinh viên có thể đưa ra những phán đoán đúng dễ dang vượt qua các thửthách trong xã hội

<i><b>2.1.4. Mức độ hiểu biết của sinh viên về áp lực đồng trang lứa</b></i>

<i>2.1.4.1. Hiểu biết về nguyên nhân của áp lực đồng trang lứa</i>

Theo khảo sát nhóm tính ra có khoảng 80% sinh viên cho biết họ hiểu biết đúng vềnguyên nhân của áp lực đồng trang lứa. Cụ thể, những sinh viên này có thể xác định đượccác nguyên nhân chính của áp lực đồng trang lứa, bao gồm tính cách hướng nội, dễ bị ảnhhưởng bởi người khác những sinh viên có tính cách hướng nội, dễ bị ảnh hưởng bởingười khác thường dễ bị áp lực đồng trang lứa hơn. Môi trường sống và học tập có nhiềutiêu cực, mơi trường sống và học tập có nhiều tiêu cực cũng có thể khiến sinh viên dễ bịáp lực đồng trang lứa. Các kỹ năng sống của sinh viên, sinh viên có các kỹ năng sống tốt,như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề,... thường có khả năng ứng phó với áplực đồng trang lứa tốt hơn.

<i>2.1.4.2. Hiểu biết về biểu hiện của áp lực đồng trang lứa</i>

Theo kết quả khảo sát nhóm tính được có 79,7% sinh viên cho biết họ hiểu biết khátốt về biểu hiện của áp lực đồng trang lứa. Cụ thể, những sinh viên này có thể xác địnhđược các biểu hiện tiêu biểu của áp lực đồng trang lứa, như tự ti, lo lắng, trầm cảm, khi bịáp lực từ bạn bè, sinh viên có thể cảm thấy tự ti về bản thân, lo lắng không đáp ứng đượckỳ vọng của bạn bè, hoặc thậm chí rơi vào trầm cảm. Lạm dụng chất kích thích, rượu bia,cờ bạc, áp lực đồng trang lứa có thể khiến sinh viên tìm đến các hành vi tiêu cực để giảitỏa căng thẳng, như lạm dụng chất kích thích, rượu bia, cờ bạc. Hành vi bạo lực, phạmpháp, áp lực đồng trang lứa có thể khiến sinh viên tham gia vào các hành vi bạo lực,phạm pháp, như đánh nhau, trộm cắp, sử dụng ma túy,...

<i> 2.1.4.3. Hiểu biết về vai trò của áp lực đồng trang lứa</i>

Theo khảo sát có 70% sinh viên cho biết họ hiểu rõ về vai trò của áp lực đồng tranglứa. Cụ thể, những sinh viên này có thể xác định được vai trị tích cực và tiêu cực của áplực đồng trang lứa, và cách ứng phó với áp lực đồng trang lứa. Dưới đây là một số phântích cụ thể về mức độ hiểu biết về vai trò của áp lực đồng trang lứa của sinh viên trườngĐại học Văn hóa Hà Nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Về vai trị tích cực của áp lực đồng trang lứa:

Dựa vào biểu đồ, 49,5% sinh viên cho rằng áp lực đồng trang lứa có thể thúc đẩysinh viên học tập và phát triển bản thân. 13,9% sinh viên cho rằng áp lực đồng trang lứacó thể giúp sinh viên hịa nhập với mơi trường mới và xây dựng các mối quan hệ xã hội.29,7% hình thành mục tiêu cho các cá nhân, 17,8% chuẩn bị cho tương lai và 53,5 % sinhviên nhận định tất cả vai trò trên

Về vai trò tiêu cực của áp lực đồng trang lứa:

Dựa vào biểu đồ ta thấy 65% sinh viên cho rằng áp lực đồng trang lứa ảnh hưởngđến tinh thân, nó có thể khiến sinh viên cảm thấy tự ti, lo lắng, căng thẳng và trầm cảm.9,7% sinh viên cho rằng áp lực đồng trang lứa ảnh hưởng đến thể chất, nó khiến cho sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

viên cảm thấy mệt mỏi về thể xác từ đó sinh ra những bệnh như đau đầu, suy nhược cơthể. Cuối cùng là 25,2% sinh viên dưa ra ý kiến rằng áp lực đồng trang lứa ảnh hưởngđến hành vì của mình, điều đó thể hiện qua các hoạt động thường ngày của sinh viên nhưkhó hịa nhập cộng đồng, tự cơ lập bản thân và nặng hơn có thể khiến sinh viên tìm đếncác hành vi tiêu cực để giải tỏa căng thẳng.

<b>2.2 Biểu hiện của áp lực đồng trang lứa</b>

<i><b>2.2.1. Trong học tập</b></i>

Hiện nay đối với sinh viên trường đại học văn hóa thì có đến hơn 80% áp lực đồngtrang lứa đến từ việc học tập vậy thì những biểu hiện đó được thể hiện ra bằng những dấuhiệu sau:

<small>biểu hiện của áp lực đồng trang lứa trong học tập</small>

<small>biểu hiện của áp lực đồng trang lứa trong học tập</small>

<i>2.2.1.1 So sánh về điểm số và thành tích học tập</i>

Là biểu hiện rõ ràng nhất của các bạn sinh viên với 100% số lượng các bạn thamgia khảo sát lựa chọn. Áp lực đồng trang lứa là khi mà các bạn cảm thấy bị thua kém hơncác bạn xung quanh vậy nên tâm lý so sánh luôn tồn tại và gây ra áp lực. Đặc biệt trongmơi trường đại học thì thành tích ln là thước đo để đánh giá, xếp hạng sinh viên vàđược nhà trường khuyến khích bằng các phần thưởng, giấy khen đặc biệt là học bổngĐốitượng khảo sát là các bạn sinh viên trong trường đại học văn hóa thì độ tuổi trung bình từ18 đến 24 thì đây là độ tuổi có sự cạnh tranh cao, có cái tôi cá nhân lớn lên chuyện sosánh là đều không thể tránh khỏi

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>2.2.1.2. Mệt mỏi, lo lắng trong các bài kiểm tra</i>

Đây là biểu hiện được thể hiện ra nhiều với 95 lựa chọn. Việc áp lực không tránhkhỏi những mệt mỏi về tâm lý dẫn tới tình trạng lo lắng thiếu tự tin trước những bài kiểmtra.Lo lắng không biết đề bài có khó hay khơng, giám thị coi thi có phải giảng viên dạymình hay khơng và thầy cơ đó có dễ tính hay khó tính.Thiếu tự tin vào kiến thức mình đãchuẩn bị, khơng biết có làm được bài hay khơng hay có ngồi gần bạn nào học tốt để chéphay không. Đây lag những suy nghĩ, tâm lý của các bạn sinh viên trong mỗi bài kiểm trahay kỳ thi diễn ra

<i> 2.2.1.3 Mất tập chung trong học tập</i>

Khơng chỉ mỗi các kì thi mà cịn trong q trình học tập, người có biểu hiện áp lựckhơng phải lúc nào cũng có động lực để phấn đấu mà sẽ lơ là việc học với suy nghĩ rằngđiểm số không thể cải thiện trong thời gian ngắn được nên sẽ thả lỏng bản thân rồi saunày cố gắng. Vì vậy trong giờ học thì các bạn có thể nói chuyện, làm việc riêng, chơigame hoặc ăn uống

<i>2.2.1.4. Các biểu hiện khác</i>

Ngồi những bạn có suy nghĩ như trên thì có 1 số bạn lại có ý thức tích cực hơnnhưng số lượng lại chiếm ít hơn chỉ có 40 bạn lựa chọn. Khi cảm thấy thành tích có bịkém hơn so với bạn học thì các bạn ấy lựa chọn cải thiện tình hình học tập ngồi việc họctrên giảng đường thì các bạn cịn tự học thêm trong thời gian rảnh. Đây là 1 thói quen tíchcực có thể đem lại hiệu quả trong việc cải thiện thành tích học tập.

Tham gia các lớp học thêm, trung tâm dể nâng cao kiến thức: chương trình đào tạocủa nhà trường rất khó có thể bao qt tồn diện nên 1 số bạn có nhu cầu cải thiện, họcthêm kĩ năng, kiến thức mới sẽ đăng kí tham gia tuy nhiê số lượng rất ít chỉ khoảng 12%

Lập kế hoạch cải thiện thành tích: đây khơng phải là 1 cơng việc dễ dàng vì cần phảilên kế hoạch phù hợp, tuân theo 1 cách nghiêm túc và trong thời gian dài thì mới có thểthấy được hiệu quả nên có ít bạn sinh viên lựa chọn ( chỉ 5 bạn lựa chọn )

</div>

×