Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.27 KB, 22 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Đề 11. Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội</b>

và phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>MỞ ĐẦU...1NỘI DUNG...2I. Cơ sở lý luận...2</b>

1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xãhội... 22. Sự biến đổi có tính qui luật của cơ cấu xã hội - giai cấp trongthời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội... 3

<b>II. Vận dụng...5</b>

1. Khái niệm, vị trí và vai trị của đội ngũ trí thức Viêt Nam trongcách mạng cơng nghiệp 4.0 hiện nay... 52. Tác động của cách mạng cơng nghiệp 4.0 đến đội ngũ trí thứcViệt Nam...63. Thực trạng phát triển của đội ngũ trí thức ở nước ta hiện nay.. 94. Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức ViệtNam trong cách mạng công nghiệp 4.0...145. Trách nhiệm của sinh viên trong việc phát triển đội ngũ trí thứcthời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0...16

<b>KẾT LUẬN... 19TÀI LIỆU THAM KHẢO... 20</b>

<i>(Lưu ý: ĐÁNH số trang của MỤC LỤC phải tương ứng với số TRANGtrên CUỐN VIẾT TIỂU LUẬN)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Thời kỳ hiện đại đang chứng kiến sự biến đổi mạnh mẽ của xã hộiViệt Nam, từ một nền kinh tế nông nghiệp đang phát triển, nay đã chuyểnhướng mạnh mẽ vào đổi mới và phát triển công nghiệp. Trong bối cảnhtồn cầu hóa và cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0, cơ cấu xã hội và hệthống giai cấp tại Việt Nam đang trải qua những biến động chưa từng có.Điều này mở ra nhiều thách thức và cơ hội, đặt ra câu hỏi về cách mà xãhội Việt Nam có thể hài hịa tích hợp vào bối cảnh quốc tế và đồng thờibảo vệ và phát triển những giá trị truyền thống của mình.

Trong bối cảnh này, vai trị của đội ngũ trí thức trở nên cực kỳquan trọng. Phát triển đội ngũ trí thức là chìa khóa để nước ta có thể đàmphán thành cơng với thách thức và cơ hội của thời kỳ hiện đại. Cáchmạng công nghiệp 4.0 đặt ra yêu cầu cao về sự sáng tạo, linh hoạt và kiếnthức chuyên sâu, đặc biệt là trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin và trí tuệnhân tạo. Tiểu luận này sẽ khám phá sự chuyển đổi của cơ cấu xã hội vàgiai cấp trong bối cảnh này, đồng thời đặt ra những nghiên cứu và phântích về cách mà Việt Nam đang phát triển và khai thác đội ngũ trí thức đểđạt được mục tiêu phát triển bền vững và hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>NỘI DUNGI. Cơ sở lý luận</b>

<b>1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội.1.1. Khái niệm</b>

Cơ cấu xã hội là hệ thống các cộng đồng người cùng những mốiliên hệ, quan hệ do sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các cộngđồng ấy tạo thành một chỉnh thể xã hội. Cơ cấu xã hội có nhiều loại, như:cơ cấu xã hội - dân cư, cơ cấu xã hội - nghề nghiệp, cơ cấu xã hội - giaicấp, cơ cấu xã hội - dân tộc, cơ cấu xã hội - tơn giáo, v.v… Dưới góc độchính trị - xã hội, môn Chủ nghĩa xã hội khoa học tập trung nghiên cứucơ cấu xã hội - giai cấp, vì đó là một trong những cơ sở để nghiên cứuvấn đề liên minh giai cấp, tầng lớp trong một chế độ xã hội nhất định. Cơcấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội cùng nhữngmối liên hệ, quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, về tổ chức, quảnlý sản xuất, về phân phối sản phẩm và về địa vị chính trị - xã hội của cácgiai cấp, tầng lớp đó.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấpbao gồm: giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân, tầng lớp trí thức, tầnglớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh niên, phụ nữ v.v…,cùng các mối liên hệ, quan hệ giữa chúng với nhau. Mỗi giai cấp, tầnglớp và các nhóm xã hội này có những vị trí và vai trò xác định, dưới sựlãnh đạo của Đảng Cộng sản, cùng hợp lực, tạo sức mạnh tổng hợp đểthực hiện những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủnghĩa xã hội, tiến tới xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩacộng sản.

<b>1.2. Vị trí</b>

Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí, vaitrị xác định và giữa chúng có mối quan hệ, phụ thuộc lẫn nhau. Song vị

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

trí, vai trị của các loại cơ cấu xã hội không ngang nhau, trong đó, cơ cấuxã hội - giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình cơcấu xã hội khác vì những lý do cơ bản sau: Cơ cấu xã hội - giai cấp liênquan đến các đảng phái chính trị và nhà nước; đến sở hữu về tư liệu sảnxuất, tổ chức, quản lý sản xuất, phân phối sản phẩm…trong một hệ thốngsản xuất nhất định. Các loại hình cơ cấu xã hội khác khơng có đượcnhững mối quan hệ quan trọng và quyết định này. Sự biến đổi của cơ cấuxã hội - giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của các cơ cấu xãhội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội.

Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấptác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi hoạt động xãhội và mọi thành viên trong xã hội. Vì vậy, cơ cấu xã hội – giai cấp là căncứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh tế,văn hóa, xã hộicủa mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Mặc dù cơ cấu xã hội -giai cấp giữ vị trí quan trọng song khơng vì thế mà tuyệt đối hóa nó, xemnhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác.

<b>2. Sự biến đổi có tính qui luật của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thờikỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.</b>

Cơ cấu xã hội - giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thườngxuyên có nhữngbiến đổi mang tính quy luật sau đây:Một là, cơ cấu xã hội- giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế củathời kỳquá độ lên chủ nghĩa xã hội.Trong một hệ thống sản xuất nhất định, cơcấu xã hội - giai cấp thường xuyên biến đổido tác động của nhiều yếu tố,đặc biệt là những thay đổi về phương thức sản xuất, về cơ cấungành nghề,thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế, cơ chế kinh tế…Trong thời kỳ quá độlên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu kinh tế vận động theo cơ chế thịtrường dướisự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xãhội chủnghĩa nhằm xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội.Q trình biến

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

đổi trong cơ cấu kinh tế đó tất yếu dẫn đến những biến đổi trong cơ cấuxãhội - giai cấp, cả trong cơ cấu tổng thể cũng như những biến đổi trong nộibộ từng giaicấp, tầng lớp xã hội, nhóm xã hội. Từ đó, vị trí, vai trị củacác giai cấp, tầng lớp, các nhómxã hội cũng thay đổi theo. Mặt khác, nềnkinh tế thị trường phát triển mạnh với tính cạnhtranh cao, cộng với xu thếhội nhập ngày càng sâu rộng khiến cho các giai cấp, tầng lớp xãhội cơbản trong thời kỳ này trở nên năng động, có khả năng thích ứng nhanh,chủ động sángtạo trong lao động sản xuất để tạo ra những sản phẩm cógiá trị, hiệu quả cao và chất lượngtốt đáp ứng nhu cầu của thị trườngtrong bối cảnh mới.Hai là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đadạng, làm xuất hiện các tầng lớpxã hội mới.Về mặt kinh tế, đó là cịn tồntại kết cấu kinh tế nhiều thành phần. Chính cái kết cấu kinh tế đa dạng,phức tạp này dẫn đến những biến đổi đa dạng, phức tạp trong cơ cấu xãhội –giai cấp mà biểu hiện của nó là trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xãhội còn tồn tại các giaicấp, tầng lớp xã hội khác nhau. Ngồi giai cấpcơng nhân, giai cấp nơng dân, tầng lớp tríthức, giai cấp tư sản đã xuấthiện sự tồn tại và phát triển của các tầng lớp xã hội mới như:tầng lớpdoanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xãhội… Ba là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấutranh, vừa liên minh,từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sựxích lại gần nhau. Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp,tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là giữa giai cấp công nhân, giai cấp nôngdân và tầng lớp trí thức tùy thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội củađất nước trong từng giai đoạn của thời kỳ quá độ. Tính đa dạng vàtínhđộc lập tương đối của các giai cấp, tầng lớp sẽ diễn ra việc hòa nhập,chuyển đổi bộ phậngiữa các nhóm xã hội và có xu hướng tiến tới từngbước xóa bỏ dần tình trạng bóc lột giai cấp trong xã hội, vươn tới nhữnggiá trị cơng bằng, bình đẳng. Trong cơ cấu xã hội - giai cấp ấy, giai cấpcông nhân, lực lượng tiêu biểu cho phươngthức sản xuất mới giữ vai trò

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

chủ đạo, tiên phong trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đấtnước, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

Đội ngũ trí thức có thể được định nghĩa như là một nhóm người có kiếnthức, kỹ năng và hiểu biết sâu rộng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trongkhoa học, công nghệ và nghệ thuật. Trong cách mạng cơng nghiệp 4.0,đội ngũ này đóng vai trị quan trọng từ việc đào tạo nhân sự chất lượngđến việc nghiên cứu và phát triển cơng nghệ mới.

Về vị trí, đội ngũ trí thức Việt Nam đang đóng góp tích cực vàoq trình đào tạo và giáo dục. Thơng qua các trường đại học, viện nghiêncứu và các tổ chức đào tạo chuyên sâu, họ đang chuẩn bị nguồn nhân lựcchất lượng cao, có khả năng làm việc trong mơi trường cơng nghiệp 4.0.Ngồi ra, đội ngũ trí thức cịn tham gia tích cực vào các hoạt động nghiêncứu và phát triển. Các nhóm nghiên cứu và chuyên gia đang đưa ra nhữnggiải pháp sáng tạo, ứng dụng công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo, bigdata và internet of things vào thực tế sản xuất.

Trong lĩnh vực doanh nghiệp và khởi nghiệp, đội ngũ trí thức Việt Namđóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo. Cácdoanh nhân trí thức khơng chỉ mang theo những ý tưởng mới mẻ mà cònđưa ra các mơ hình kinh doanh tiên tiến, tận dụng những cơ hội mới củacách mạng công nghiệp 4.0.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Vai trị của đội ngũ trí thức Việt Nam khơng chỉ dừng lại ở mức độnội địa mà còn lan rộng ra mơi trường quốc tế. Sự hịa nhập và giao lưuvới cộng đồng quốc tế giúp họ cập nhật kiến thức, thảo luận với cácchuyên gia hàng đầu thế giới, từ đó nâng cao khả năng đối mặt với nhữngthách thức tồn cầu.

Trong cách mạng cơng nghiệp 4.0 hiện nay, đội ngũ trí thức ViệtNam khơng chỉ đóng vai trò của người học giả và nghiên cứu mà còn lànhững người đóng góp tích cực vào sự phát triển và hòa nhập của quốcgia.

<b>2. Tác động của cách mạng cơng nghiệp 4.0 đến đội ngũ trí thức ViệtNam.</b>

Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 với đặc trưng cơ bản là trí tuệ nhân tạovà điều khiển học có bước phát triển vượt bậc cho phép con người kiểmsoát từ xa mọi thứ, không giới hạn về không gian, thời gian; tương tácnhanh hơn, tốt hơn và chính xác hơn. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0hiện tác động mạnh mẽ đến mọi quốc gia, mọi lĩnh vực, trong đó có ViệtNam và nguồn nhân lực của quốc gia này. Nói đến nguồn nhân lực,trong đó có nguồn nhân lực chất lượng cao là đề cập đội ngũ trí thức,trong đó có đội ngũ trí thức tinh hoa.

Cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 tác động mạnh mẽ đến đội ngũ trí thứcViệt Nam bởi thực tiễn đã khẳng định vai trò dẫn đường của đội ngũ tríthức là rất quan trọng. Chính họ sẽ là những người tiên phong nắm lấykhoa học và công nghệ hiện đại và truyền bá, động viên cho các nhóm xãhội khác. Nói cách khác, đội ngũ trí thức Việt Nam hiện nay có vai trịquyết định trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và cơngnghệ, giúp đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhậpquốc tế của đất nước, góp phần quyết định thành công sự nghiệp xây

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

dựng và bảo vệ Tổ quốc trước tác động của cuộc Cách mạng cơng nghiệp4.0.

Trước hết, đội ngũ trí thức Việt Nam có điều kiện nâng cao trình độ họcvấn cao, liên tục tích lũy làm giàu tri thức, khả năng thích ứng và tínhlinh hoạt cao với những thay đổi về công việc, nghề nghiệp, nơi làm việc,về sự tiến bộ nhanh chóng của cơng nghệ mới. Trong bối cảnh hiện nay,sự sáng tạo ra tri thức diễn ra với quy mô lớn, việc sử dụng kiến thứckhoa học công nghệ vào sản xuất trở thành nhu cầu thường nhật của xãhội, đồng thời, việc xử lý, chuyển giao kiến thức và thơng tin diễn ra hếtsức nhanh chóng, rộng khắp, nhờ vào các thành tựu của khoa học và côngnghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin. Do tốc độ biến đổi nhanhnhư vậy cho nên nội dung nghề nghiệp của người lao động cũngthường xuyên biến đổi. Người trí thức trong xã hội nếu khơng biết tự“học tập suốt đời”, sẽ bị lạc hậu nhanh chóng với chính cơng việc củamình, với mơi trường xung quanh. Trí thức nếu khơng dám mạnh dạnthay đổi tư duy, thay đổi cách làm thì khơng thể nào bắt kịp với tốc độthay đổi nhanh chóng của khoa học và cơng nghệ.

Khơng những vậy, trí thức Việt Nam có điều kiện dám dấn thân vào thựctiễn, dám mạnh dạn ứng dụng những cái mới vào trong lao động, sảnxuất. Sự thay đổi nhanh chóng của tri thức khoa học và công nghệ làmcho ưu thế thuộc về cái chưa biết, do vậy không chịu ứng dụng cái mới đểbắt kịp với tốc độ phát triển của tri thức nhân loại thì rõ ràng nhữngphát minh, phát kiến, sáng kiến chỉ là những cơng trình khoa học nằmtrong thư viện, sự sáng tạo của trí thức khơng thể nào tạo nên sự thay đổitrong thực tiễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Thứ hai, đội ngũ trí thức Việt Nam có điều kiện để tham gia tích cực pháttriển kinh tế đất nước trong quá trình hội nhập, đồng thời cũng là nhữngngười giữ vững nền tảng cốt lõi của dân tộc, đó là tinh thần yêu nước, lànhững giá trị truyền thống tốt đẹp tạo nên bản sắc dân tộc ta. Yêu nướctrong thời đại ngày nay là tích cực đóng góp sức mình dựng xây đất nước.Và khi Tổ quốc kêu gọi bảo vệ, người trí thức khơng ngần ngại dámxả thân để phụng sự Tổ quốc. Sự phụng sự ấy là đóng góp sức mình chosự nghiệp đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia. Ở Việt Nam, yêunước gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội, là sự tin tưởng và tuân theo sựlãnh đạo của Đảng, bảo vệ Đảng.

Thứ ba, đội ngũ trí thức Việt Nam vươn lên khẳng định mình, thúc đẩy cơhội hợp tác quốc tế về tri thức.

Trước những yêu cầu, nhiệm vụ mới của thời kỳ cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, khi thế giới đang tiến hành cuộcCách mạng công nghiệp 4.0, đội ngũ các nhà trí thức khoa học, cơngnghệ đóng vai trị động lực, đi đầu trong việc nghiên cứu, ứng dụng cáctiến bộ khoa học và công nghệ, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ ởnhiều lĩnh vực khác nhau. Người làm công tác khoa học trở thành lựclượng sản xuất trực tiếp trên các lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng, triểnkhai công nghệ tiên tiến và các dịch vụ khoa học, cơng nghệ khác. Độingũ trí thức khoa học và công nghệ tiếp tục khẳng định được vai trị độnglực, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển của ngành thông quaviệc tập trung xây dựng nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ có quy mô lớn,theo cụm nhiệm vụ để giải quyết những vấn đề cấp thiết, trọng tâm,trọng điểm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Để phát triển kinh tế theo chiều sâu, tăng trưởng bao trùm, phát triển bềnvững thì sức mạnh trí tuệ, nguồn lực chất xám của các trí thức, chuyêngia, nhà khoa học phải được khai thác tốt. Đội ngũ này - với vốn kiếnthức về kinh tế thị trường, về hội nhập kinh tế quốc tế - có thể tham giavào kiến tạo chuỗi giá trị, tạo dựng thương hiệu, nâng cao năng lựchội nhập kinh tế của đất nước. Trí thức với tư cách là những nhà nghiêncứu kinh tế, xã hội, đề xuất các giải pháp, hoặc tham gia đóng góp, phảnbiện về chính sách kinh tế, cách thức nắm bắt lợi thế phát triển và loại trừcác rủi ro.

Bên cạnh đó, nhiều phát minh, sáng chế của đội ngũ trí thức Việt Namcũng có điều kiện được học tập, trao đổi, chuyển giao công nghệ ra nhiềuquốc gia khác, khơng chỉ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcquốc gia, mà còn tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài vàophát triển khoa học và công nghệ Việt Nam.

<b>3. Thực trạng phát triển của đội ngũ trí thức ở nước ta hiện nay.3.1. Thành tựu</b>

Trước thực trạng phát triển trí thức Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cáchmạng cơng nghiệp 4.0, trí thức Việt Nam có những thuận lợi căn bảnđể đón nhận cơ hội phát triển. Trí thức Việt Nam phát triển nhanh về sốlượng, nâng cao về chất lượng và đã thực sự hình thành một đội ngũ tríthức hùng hậu, chiếm tỷ lệ đặc biệt quan trọng trong cơ cấu giai cấp xãhội ở Việt Nam... Đội ngũ trí thức có những đóng góp khơng nhỏ đối vớisự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Họ có mặt ở tất cả cáclĩnh vực đời sống, kinh tế - xã hội, chính trị, khoa học và cơng nghệ, giáodục và đào tạo, văn học - nghệ thuật... Đến năm 2017, Việt Nam cókhoảng 6,5 triệu người có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên, tănghơn 3,7 triệu người so với năm 2009 (năm đầu tiên triển khai Nghị quyết

</div>

×