Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

BÁO CÁO ĐẦU TƯ CÔNG 2024

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÁO CÁO </b>

<b>ĐẦU TƯ CÔNG 2024</b>

Tháng 1/2024

<b>Trung tâmphân tích DSC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><small>1</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>VAI TRỊ CỦA ĐẦU TƯ CƠNG TRONG NỀN KINH TẾ</b>

<i><small>2</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Là một phần quan trọng của chính sách tài khóa của một quốc gia.</b>

<b>Tạo mơi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, hoạt động của doanh nghiệpXây dựng, cải thiện kết cấu hạ tầng </b>

<b>kinh tế - xã hội</b>

Đầu tư cơng là q trình mà Chính phủ vàcác tổ chức liên quan huy động và sửdụng nguồn lực tài chính để thực hiện cácdự án hạ tầng và cơ sở vật chất côngcộng.

Đầu tư cơng có thể diễn ra tại nhiều lĩnh vực trong đời sống, Chính phủ sẽ triểnkhai xây dựng, mở rộng, duy trì hoặcnâng cấp các cơ sở hạ tầng như đườngsắt, đường bộ, sân bay, bệnh viện, và cáccơng trình cơng cộng khác.

Mục đích của đầu tư cơng là nâng caochất lượng cuộc sống, thúc đẩy pháttriển kinh tế, và tạo ra điều kiện thuậnlợi cho sự phát triển bền vững của đấtnước.

<b>• Dưới tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam trong năm 2023 tăng trưởng 5,05%, chỉ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP của 2 năm 2020 (2,87%) và </b>

2021 (2,55%) trong giai đoạn 2013-2023. Tuy nhiên đây là mức tăng trưởng tích cực nếu với các quốc gia trong khu vực, bên cạnh đó, nền kinh tế đã có sự phục hồi (quý sau tăng trưởng cao hơn quý trước).

<b>• Trong đó, việc giải ngân vốn đầu tư cơng thích cực được coi như “bệ đỡ” cho sự tăng trưởng của nền kinh tế trong năm 2023, vừa giúp nâng cấp hệ thống kết cấu</b>

hạ tầng, vừa tăng việc làm và thu nhập cho người lao động, bổ sung thêm mộtnguồn lớn cho nền kinh tế.

<i><small>Nguồn: Tổng cục thống kê, ADB, WB, IMF, OECD, DSC Research</small></i>

<b><small>Biểu đồ 1: Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2014-2023</small></b>

<small>2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023</small>

<i><small>3</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

• Bên cạnh việc đẩy mạnh đầu tư cơng nhằm hỗ trợ và kích thích tăng trưởng trong bối cảnh nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn thì việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng tại

<b>Việt Nam cũng là bài toán cần phải giải quyết trong dài hạn. Theo ước tính của Global Inflrastructure Outlook, tới năm 2025 Việt Nam sẽ cần khoảng 22,2 tỷ USD nguồn vốn dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng. Với mức tăng trưởng trung bình CAGR khoảng 4,3%, con số này sẽ là 31,9 tỷ USD vào năm 2040. Tuy vậy, ước tính Việt Nam mới chỉ có đủ nguồn lực để đáp ứng khoảng 82-83% lượng vốn này</b>

• Như vậy có thể thấy, nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng mà trong đó đặc biệt là hạ tầng giao thơng tại Việt Nam là vơ cùng lớn, địi hỏi phải có 1 hệ thống giao

<b>thông đồng bộ kết nối và được đầu tư bài bản, có quy hoạch tốt. Chính vì vậy, nhu cầu đầu tư cơng tại Việt Nam trong trung và dài hạn vẫn là rất lớn, các doanh nghiệp xây dựng hạ tầng đầu tư công và các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng được dự báo sẽ còn nhiều dư địa để tăng trưởng và phát triển. </b>

<small>Cảng biểnSân bayĐường sắtNươc sạch Viễn thông Đường xá Năng lượng Vốn đã và dự kiến đầu tư Vốn cần% đáp ứng</small>

<small>Vốn cầnVốn đã và dự kiến đầu tư </small>

<i><small>Nguồn: Global Inflrastructure Outlook, DSC Research</small></i>

<b><small>Biểu đồ 2: Dự báo đầu tư cơ sở hạ tầng của Việt Nam, 2020-2040 (Tỷ USD)Biểu đồ 3: Dự báo đầu tư cơ sở hạ tầng theo ngành, 2020-2040 (Tỷ USD)</small></b>

<i><small>4</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 2021-2025</b>

<i><small>5</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

• Nhằm cụ thể hóa và phục vụ cho định hướng phát triển của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021-2030 cũng như kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025 mà Chính phủ đã đề ra, Quốc hội khóa 15 đã ban hành Nghị quyết 29/2021/QH15 về kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 vào ngày 28/07/2021. Về cơ bản, Nghị quyết đề ra 3 mục tiêu chính:

<b> (1) Tỷ trọng vốn đầu tư công chiếm trung bình 5,1-5,8% GDP</b>

<b> (2) Tỷ trọng chi đầu tư phát triển chiếm 28% tổng chi ngân sách nhà nước</b>

<b> (3) Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt trên 90% kế hoạch Quốc hội giao và số dự án hoàn thành đạt trên 80% trong giai đoạn trên.</b>

<b>• Nguồn vốn được sử dụng trong giai đoạn này từ nguồn ngân sách nhà nước ước tính khoảng 2.870.000 tỷ đồng, tăng 44% so với giai đoạn 2016-2020. Điểm đáng chú ý là tỷ trọng vốn đầu tư cơng/Tổng vốn đầu tư tồn xã hội trong giai đoạn trung hạn 2021-2025 này giảm đáng kể, chỉ còn chiếm 16,5% so với mức 32,5% và 39,1% của lần lượt 2 giai đoạn trước đó là 2016-2020 và 2011-2015. Đây là tín hiệu tích cực bởi nó cho thấy, mặc dù khu vực kinh tế nhà nước vẫn đóng vai trò </b>

định hướng, dẫn dắt, tuy nhiên giờ đã mang tính chất là “vốn mồi” nhiều hơn thay vì là nguồn vốn chủ đạo do chỉ chiếm 1 phần nhỏ trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, từ đó kích thích và huy động lượng vốn đầu tư lớn hơn từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước.

<small>Vốn kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước (Tỷ Đồng)</small>

<small>Tỷ trọng vốn đầu tư cơng/Tổng vốn đầu tư tồn xã hội (%)</small>

<small>Vốn chưa phân bổ </small>

<b><small>~ 2,42 triệu tỷ đồng </small></b>

<i><small>Nguồn: chinhphu.vn, quochoi.vn, thuvienphapluat.vn, DSC Research</small></i>

<b><small>Biểu đồ 4: Kế hoạch đầu tư công trung hạn qua các thời kỳ </small><sup>Biểu đồ 5: Tỷ lệ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được phân </sup><sub>bổ tính tới T10.2023</sub></b>

<i><small>6</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

• Trong kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đã được Quốc hội, Chính phủ ưu tiên hàng đầu. Bộ Giao thông vận tải được phân bổ khoảng hơn 304.104 tỷ đồng (trước điều chỉnh), tuy nhiên ước tính con số này chỉ đáp ứng khoảng 66% nhu cầu vốn để đầu tư cho hạ tầng, số cịn lại sẽ được huy động thơng qua nguồn vốn thuộc khu vực ngoài nhà nước. Nguồn vốn đầu tư công phân bổ cho 5 thành phố trực thuộc Trung ương là rất lớn, chiếm gần 40%, trong đó, Hà Nội và TP.HCM là 2 thành phố được phân bổ nguồn vốn lớn nhất.

<b>• Tính tới T9.2023, tốc độ giải ngân vốn đầu tư công lũy kế đã đạt 59% tổng kế hoạch trung hạn 2021-2025 sau điều chỉnh, Mặc dù đây là kết quả khá tích cực, tuy nhiên áp lực giải ngân trong 2</b>

năm tới vẫn là rất lớn và vẫn còn nhiều dư địa để Chính phủ tiếp điều hành chính sách tài khóa linhhoạt thông qua hoạt động đầu tư công.

<small>Bộ Giao thông vận tải</small>

<small>Bộ Nông nghiệp và Phát </small>

<small>triển nông thôn</small>

<small>Bộ Quốc phịng</small>

<small>Bộ Cơng anBộ Y tếNgân hàng Chính sách xã </small>

<small>Ngân hàng Phát triển Việt </small>

<small>Viện Hàn lâm Khoa học và </small>

<small>Công nghệ Việt Nam</small>

<small>Bộ Khoa học và Công nghệ</small>

<small>Bộ Tài nguyên và Môi trường</small>

<small>Bộ Giáo dục và Đào tạo209.378</small>

<small>Hà NộiTP.HCMHải PhòngĐà NẵngCần Thơ</small>

<i><small>Nguồn: Nghị quyết số 29/2021/QH15, DSC Research</small></i>

<b><small>Biểu đồ 6: Vốn phân bổ cho 5 Thành phố trực thuộc Trung</small></b>

<b><small>ương theo Nghị quyết số 29/2021/QH15 của Quốc hội</small><sup>Biểu đồ 7: Vốn phân bổ cho các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo Nghị quyết số 29/2021/QH15 của Quốc hội</sup></b>

<b><small>Biểu đồ 8: Vốn đầu tư công trung hạn phân bổ theo vùng kinh tế</small></b>

<i><small>7</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2023</b>

<i><small>8</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

• Trong năm 2023, nhu cầu từ thị trường toàn cầu được đánh giá ở mức yếu và dự báo tình trạng này có thể sẽ kéo dài đến cuối năm 2024 do tăng trưởng kinh tếchậm lại cùng tình trạng lạm phát cao. Trong bối cảnh đó, một quốc gia có xuất

<b>khẩu đóng góp tỷ trọng cao trong GDP như Việt Nam sẽ cần đẩy mạnh triển khai các chính sách tài khóa mở rộng nhằm thúc đẩy tổng cầu nội địa, đặc </b>

biệt là khi các chính sách tiền tệ đã khơng cịn nhiều dư địa.

• Trong cơ cấu chi NSNN năm 2023, Chính phủ đã ưu tiên dành nguồn lực cho chi đầu tư phát triển (bao gồm Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội

<b>2023) với số vốn lên tới 727.000 tỷ (+38% YoY), chiếm khoảng 35% tổng chi NSNN và là tỷ lệ lớn nhất từ trước đến giờ. Điều này cho thấy định hướng đẩy </b>

mạnh công tác đầu tư công trong kế hoạch ngay từ đầu năm của Chính phủ.

<b>• Theo Bộ tài chính, nợ cơng tính đến cuối năm 2023 ước tính khoảng 4 triệu tỷđồng, tương đương với khoảng 39-40% GDP, tăng nhẹ so với năm 2022 tuynhiên đã giảm mạnh từ mức 58,3% vào năm 2018. Chúng tôi cho rằng tỷ lệ nợcông/GDP của Việt Nam vẫn đang ở mức an tồn nếu so với mức trần nợ cơng</b>

là 60% GDP mà Quốc hội đã đề ra đến năm 2030 hay so sánh với 1 số các quốc gia trong khu vực như Philipines (57%), Thái Lan (61%) hay Malaysia (67%), từ đócho thấy dư địa tài khóa cịn rất dồi dào để thực hiện linh hoạt các chính sách tàikhóa nhằm dẫn dắt và tạo động lực cho nền kinh tế trong thời gian tới.

<i><small>Nguồn: Bộ Tài chính, FiinProX, DSC Research</small></i>

<small>Chi đầu tư phát triểnChi thường xuyênChi đầu tư phát triển/Tổng chi NSNN</small>

<b><small>Biểu đồ 9: Vốn chi đầu tư phát triển tăng mạnh và chiếm tỷ trọng lớn chưa từng có </small></b>

<i><b><small>trong tổng chi NSNN (Nghìn tỷ)</small></b></i>

<i><small>9</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Kế hoạch Chính phủ giao (Tỷ VND)</small>

<small>Tỷ lệ giải ngân theo Chính phủ giao (%)</small>• Với số vốn đầu tư công được giao trong năm 2023 lên tới hơn 708 nghìn tỷ đồng

<b>(+22% YoY), áp lực giải ngân xuyên suốt cả năm là rất lớn, tuy nhiên chúng tôi </b>

cho rằng công tác giải ngân vốn đầu tư công trong năm nay đã có những chuyển

<b>biến và đạt được nhiều kết quả tích cực. Tính đến hết năm 2023, tổng số vốn đã giải ngân ước đạt 579.848,8 tỷ đồng, đạt 81,87% kế hoạch Thủ tướngChính phủ giao</b>.

• Xét riêng đối với 5 thành phố trực thuộc Trung ương, kết quả giải ngân vốn đầu tư công trong năm 2023 ghi nhận sự phân hóa rõ rệt. Trong khi Hải Phịng vẫn duy trì được vị trí dẫn đầu với tỷ lệ giải ngân vượt kế hoạch (131%) thì ở phía ngược lại, TP.HCM tuy đã có những chuyển biến tích cực so với đầu năm nhưng tỷ lệ giải ngân chỉ ở mức 58%.

<i><small>Nguồn: Bộ Tài chính, DSC Research</small></i>

<b><small>Biểu đồ 13: Tốc độ giải ngân vốn đầu tư cơng tính đến 31.12.2023 của 1 số địa phươngBiểu đồ 11: Vốn đầu tư công và tỷ lệ giải ngân qua các năm </small></b>

<b><small>Biểu đồ 12: Tốc độ giải ngân vốn đầu tư cơng tính đến 31.12.2023 của 1 số Bộ ngành</small></b>

<small>Bộ Nơng nghiệp & PTNTNguồn vốn Chính phủ giao Tỷ lệ giải ngân </small>

<i><small>Tính đến hết T1 năm sau </small></i>

<i><small>10</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

• Đóng vai trị quan trọng trong kế hoạch đầu tư cơng trung hạn và có nhiệm vụ đáp ứng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế, trong năm 2023, Bộ GTVT đã được Chính phủ giao lượng vốn lên tới hơn 94 nghìn tỷ đồng, gấp 1,7 lần so với số vốn của năm 2022. Mặc dù lượng vốn được giao rất lớn, tính tới cuối năm 2023, Bộ GTVT

<b>vẫn duy trì tốc độ giải ngân tốt, đạt hơn 86% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao. Chúng tơi kỳ vọng tỷ lệ giải ngân của Bộ GTVT trong năm 2023 (tính tới hết 31.01.2024) sẽ đạt mức 95% theo kế hoạch mà Chính phủ đã đề ra.</b>

• Nguồn lực chủ yếu của Bộ GTVT được dành cho đại dự án cao tốc Bắc-Nam phía Đơng giai đoạn 1&2 (chiếm gần 70% tổng kế hoạch vốn 2023 của Bộ), chính vì vậy, tốc độ xây dựng cao tốc tại Việt Nam đã được cải thiện đáng kể. Nếu trong giai đoạn 2011-2020, Việt nam chỉ xây mới được trung bình 107 km đường cao tốc mỗi

<b>năm thì trong giai đoạn 2021-2023, tốc độ xây mới cao tốc đã tăng gần gấp 2 lần, đạt trung bình 189km mỗi năm. Quá trình xây dựng cao tốc tại Việt Nam đã </b>

được xác định trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, trong đó đặt mục tiêu đến năm 2025 cả nước phải có ít nhất 3.000km cao tốc và đến năm 2030 là 5.000km. Với

<b>việc “thần tốc” xây dựng cao tốc trong khoảng thời gian vừa qua, hiện nay cả nước đã có gần 1.900 km đường cao tốc, nhiều thứ 3 tại Đông Nam Á, chỉ xếp sau </b>

<small>01.0 002.0003.0004.00 05.0006.00 0</small>

<small>2001-20102011-20202021-2023 2024F-2025F 2026F-2030FXây mới giai đoạn này (Km)</small>

<small>Của giai đoạn trước (Km)</small>

<small>Trung bình xây mới mỗi năm (km)</small>

<b><small>Biểu đồ 15: Tốc độ xây dựng cao tốc của Việt nam trong thời gian qua </small></b>

<b><small>Biểu đồ 16: Tổng chiều dài đường cao tốc tại các quốc gia ĐNÁ năm 2023 (Km)</small></b>

<small>70%80%90%100 %</small>

<small>Kế hoạch được giao Thực hiện Tỷ lệ giải ngân</small>

<b><small>Biểu đồ 14: Tốc độ giải ngân vốn đầu tư công của Bộ GTVT qua các năm (tính đến hết 31.01 của năm sau đó)</small></b>

<i><small>11</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Biến động giá VLXD</b>

<b>Vướng mắc GPMB</b>

<b>Thủ tục hành chính chưa </b>

<b>tinh gọn</b>

<b>Thiếu hụt nguồn cung </b>

<b>Tình trạng đầu tư phân tán, dàn trảiNhững vướng </b>

<b>mắc, khó khăn chính trong đầu tư cơng</b>

Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm thời gian xử lý các thủ tục đầu tư công

<b>Quyết định số 933/QĐ-TTg ngày 6/8/2023</b>

Đẩy mạnh công tác phân cấp phân quyền. Sát sao trong cơng tác dân vận, bố trí cơng tác đền bù nhanh gọn, hợp lý.

Lên kế hoạch đầu tư công của từng địa phương từ sớm, tập trung đầu tư các dự án quan trọng quốcgia, các cơng trình trọng điểm tạo sự lan tỏa, kếtnối liên vùng.

Các Bộ ngành đã đẩy mạnh thanh kiểm tra, yêu cầu niêm yết giá VLXD công khai minh bạch

Đẩy nhanh tiến độ cấp phép và hướng dẫn thực hiệntriển khai khai thác mỏ khoáng sản, VLXD tại các địaphương. Tạo các cơ chế đặc thù để doanh nghiệp có nguồn cung ứng VLXD kịp thời.

<b>Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 16/6/2021Nghị quyết 43/2022/QH15</b>

<b>• Để cơng tác đầu tư cơng đạt hiệu quả cao, trong năm 2023, Chính phủ đã ban hành 8 nghị quyết, 1 chỉ thị, 6 công điện, văn bản nhằm đẩy mạnh giải ngân vốn đầutư cơng. Bên cạnh đó, Chính phủ duy trì hoạt động của 5 Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư cơng; lập 26 đồn cơng tác do các thành viên Chính phủ làm</b>

trưởng đồn làm việc với các địa phương để kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn.

<i><small>Nguồn: thuvienphapluat.vn, DSC Research12</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b><small>MAI SƠN – QL45NGHI SƠN – DIỄN CHÂU</small></b>

<b><small>BÃI VỌT – HÀM NGHI</small></b>

<b><small>CAO BỒ - MAI SƠN</small></b>

<b><small>QL45 – NGHI SƠN</small></b>

<b><small>VŨNG ÁNG - BÙNGVẠNH NINH – CAM LỘ </small></b>

<b><small>DIỄN CHÂU – BÃI VỌT HÀM NGHI – VŨNG ÁNG</small></b>

<b><small>BÙNG – VẠN NINHCAM LỘ - LA SƠN</small></b>

<b><small>QUẢNG NGÃI – HOÀI NHƠN</small></b>

<b><small>HOÀI NHƠN – QUY NHƠN</small></b>

<small>Tổng mức đầu tư: 12.000 tỷĐã thông xe T4.2023</small>

<small>Dài 50 km </small>

<small>Tổng mức đầu tư: 7.293 tỷĐã thông xe T10.2023</small>

<small>Dài 49km </small>

<small>Tổng mức đầu tư: 7.600 tỷ Đã thông xe: T5.2023</small>

<small>Dài 43,3 km</small>

<small>Tổng mức đầu tư: 5.534 tỷĐã thông xe T10.2023</small>

<small>Dài 98,4 km</small>

<small>Tổng mức đầu tư: 7.669 tỷChậm tiến độ, dự kiến thông xe T4.2024</small>

<small>Dài 100,8 km</small>

<small>Tổng mức đầu tư: 10.854 tỷĐã thông xe T5.2023Dài 99 km</small>

<small>Tổng mức đầu tư: 12.577 tỷĐã thơng xe T4.2023</small>

<b>• Dự án cao tốc Bắc - Nam giai đoạn1 (2017-2020) đi qua 13 tỉnh vớitổng chiều dài 654 km, chia thành11 dự án thành phần gồm 8 dự án</b>

đầu tư công và 3 dự án đầu tư theophương thức đối tác công tư (PPP) với tổng mức đầu tư giai đoạn 1 là

<b>90.346 tỷ đồng.</b>

<b>• Tính tới cuối năm 2023, 9/11 dự án </b>

thành phần đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng.

• Hai dự án duy nhất cịn chưa đưa vào vận hành khai thác do chậm tiến độ là đoạn Diễn Châu – Bãi Vọt và Cam Lâm – Vĩnh Hảo.

<b><small>CẦU MỸ THUẬN 2</small></b>

<small>Dài 99 km</small>

<small>Tổng mức đầu tư: 12.577 tỷĐã thông xe T4.2023</small>

<i><small>Nguồn: Báo Giao thông, Bộ GTVT, DSC Research13</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CẬP NHẬT TIẾN ĐỘ: DỰ ÁN CAO TỐC BẮC-NAM PHÍA ĐƠNG (Giai đoạn 2) </b>

<b>• Dự án cao tốc Bắc - Nam giai đoạn</b>

<b>2 (2021-2025) đi qua 12 tỉnh với tổngchiều dài 729 km, chia thành 12 dự </b>

án thành phần vận hành độc lập. Sơ

<b>bộ tổng mức đầu tư là 146.990 tỷđồng, mục tiêu cơ bản hoàn thành</b>

năm 2025 và đưa vào khai thác, vậnhành từ năm 2026.

• Đây là dự án mà Bộ GTVT đã sử dụng

<b>quyền chỉ định thầu đối với các gói</b>

thầu tư vấn, xây lắp, di dời hạ tầng kỹthuật, đền bù giải phóng mặt bằng vàtái định cư nhằm rút ngắn thời gian, đẩy nhanh tiến độ tồn tự án.

• Tính tới T10.2023, tất cả 25 gói thầu thuộc 12 dự án thành phần đều đã thi

<b>cơng, khối lượng ước tính đạt khoảng 9,7% giá trị hợp đồng </b>

<i><small>Nguồn: Báo Giao thông, Bộ GTVT, DSC Research</small></i>

<b><small>MAI SƠN – QL45NGHI SƠN – DIỄN CHÂU</small></b>

<b><small>BÃI VỌT – HÀM NGHI</small></b>

<b><small>CAO BỒ - MAI SƠN</small></b>

<b><small>QL45 – NGHI SƠN</small></b>

<b><small>VŨNG ÁNG - BÙNGVẠNH NINH – CAM LỘ </small></b>

<b><small>DIỄN CHÂU – BÃI VỌT HÀM NGHI – VŨNG ÁNG</small></b>

<b><small>BÙNG – VẠN NINHCAM LỘ - LA SƠN</small></b>

<b><small>QUẢNG NGÃI – HOÀI NHƠN</small></b>

<b><small>HOÀI NHƠN – QUY NHƠN</small></b>

<small>Dài 55,3km </small>

<small>Tổng mức đầu tư: 12.500 tỷ Tiến độ: 17% giá trị HĐDài 65,5 km </small>

<small>Tổng mức đầu tư: 9.920 tỷ Tiến độ: 13% giá trị HĐ</small>

<small>Dài 54,2 km </small>

<small>Tổng mức đầu tư: 9.700 tỷTiến độ: 7,4% giá trị HĐ</small>

<small>Dài km</small>

<small>Tổng mức đầu tư: 9.361 tỷTiến độ: 17% giá trị HĐ</small>

<small>Dài 61,7 km</small>

<small>Tổng mức đầu tư: 14.802 tỷTiến độ: 6% giá trị HĐ</small>

<small>Dài 83 km</small>

<small>Tổng mức đầu tư: 11.800 tỷTiến độ: 16% giá trị HĐ</small>

<b><small>CẦU MỸ THUẬN 2</small></b>

<small>Dài 37,6 km</small>

<small>Tổng mức đầu tư: 10.370Tiến độ: 10% giá trị HĐDài 27,7 km</small>

<small>Tổng mức đầu tư: 20.400 tỷTiến độ: 5% giá trị HĐ</small>

<small>Dài 70,1 km </small>

<small>Tổng mức đầu tư: 12.401 tỷTiến độ: 6,5% giá trị HĐDài 48,3 km</small>

<small>Tổng mức đầu tư: 10.773 tỷTiến độ: 10% giá trị HĐ</small>

<small>Dài 773,2 km</small>

<small>Tổng mức đầu tư: 17.000 tỷTiến độ: 9% giá trị HĐ</small>

<b><small>11 đoạn tuyến giai đoạn 112 đoạn tuyến giai đoạn 2</small></b>

<i><small>* Tiến độ tính tới T10.2023</small></i>

<i><small>14</small></i>

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×