Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Bài giảng luật tố tụng dân sự việt nam el14 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 106 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

1 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

<b>BÀI 1: KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG TỐ </b>

<b>TỤNG DÂN SỰ </b>

<b>Giới thiệu </b>

Chào các Anh/Chị đến với bài học đầu tiên của môn Luật Tố tụng Dân sự. Trong bài học này, chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung của Luật tố tụng dân sự.

Sau khi học xong phần này, các Anh/Chị sẽ hiểu và nêu được các khái niệm vụ việc dân sự, vụ án dân sự, việc dân sự; khái niệm tố tụng dân sự, luật tố tụng dân sự; khái niệm đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự, nhận diện được 2 nhóm quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự; nêu được khái niệm phương pháp điều chỉnh và 2 phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng dân sự; nêu và phân tích được các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng dân sự; xác định được thẩm quyền của tòa án nhân dân trong tố tụng dân sự.

<b>Nội dung học tập </b>

<b>1. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của Luật tố tụng dân sự Việt Nam </b>

<b>*Khái niệm: </b>

Hiện tại đang có hai quan điểm khác nhau về tố tụng dân sự, đó là:

- Tố tụng dân sự bao gồm thủ tục giải quyết vụ án dân sự và thủ tục giải quyết việc dân sự (gọi chung là thủ tục giải quyết vụ việc dân sự);

- Tố tụng dân sự gồm thủ tục giải quyết vụ việc dân sự và thủ tục thi hành án dân sự. Với mỗi quan điểm trên thì việc xác định khái niệm luật tố tụng dân sự sẽ ở những phạm vi khác nhau.

Ngồi ra, nhìn vào lịch sử phát triển của Luật tố tụng dân sự Việt Nam, có thể thấy các

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

quy định về tố tụng dân sự trước khi có BLTTDS với trước khi có BLTTDS đều quy định thống nhất 3 thủ tục tố tụng là: thủ tục tố tụng dân sự; thủ tục tố tụng kinh tế; thủ tục tố tụng lao động thành thủ tục tố tụng dân sự. Vì vậy, khơng còn thủ tục tố tụng kinh tế và thủ tục tố tụng lao động như trước khi có BLTTDS.

<b>Khái niệm vụ việc dân sự </b>

Tranh chấp, mâu thuẫn về quyền, lợi ích dân sự hợp pháp là một hiện tượng tồn tại tất yếu trong xã hội loài người. Khi một trong các bên không tự giải quyết được, họ có quyền đến tịa án u cầu tịa án giải quyết. Các Anh/Chị cần hiểu rằng khi các chủ thể yêu cầu Toà án giải quyết các tranh chấp, yêu cầu phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động được Toà án thụ lý giải quyết thì làm phát sinh vụ việc dân sự.

- Những vụ việc dân sự mà trong đó Tồ án giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn về dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động giữa các bên đều được gọi

<b>chung là vụ án dân sự; </b>

- Những vụ việc dân sự mà trong đó Tồ án khơng giải quyết các tranh chấp mà giải quyết các yêu cầu về dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được

<b>gọi là việc dân sự. </b>

<b>Khái niệm luật tố tụng dân sự </b>

Khi giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, tịa án phải giải quyết theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để đảm bảo sự công bằng, khách quan cho các bên đương sự.

<i>Như vậy, khái niệm Luật tố tụng dân sự có thể được định nghĩa như sau: </i>

<i>Luật tố tụng dân sự Việt Nam là một ngành luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng và lợi ích </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

<i>của Nhà nước. </i>

<b>* Đối tượng điều chỉnh của Luật tố tụng dân sự Việt Nam </b>

Đối tượng điều chỉnh của luật bao giờ cũng là các quan hệ xã hội giữa người với người trong các lĩnh vực khác nhau. Khi đương sự mang đơn đến tòa án và đơn đó được tịa án thụ lý giải quyết thì trong q trình tịa án giải quyết vụ việc dân sự, có thể có rất nhiều quan hệ xã hội phát sinh. Mặc dù các quan hệ phát sinh trong tố tụng dân sự rất phong phú, đa dạng nhưng không phải mọi quan hệ phát sinh trong quá trình này đều thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật tố tụng dân sự mà Luật tố tụng dân sự chỉ những quan hệ như:

- Mối quan hệ giữa Toà án, Viện kiểm sát với nhau;

- Mối quan hệ giữa Toà án, Viện kiểm sát với bên kia là những người tham gia tố tụng như: đương sự, đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ các tài liệu giấy tờ có chứa đựng chứng cứ, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.

Trong đó thì quan hệ giữa Toà án với đương sự là mối quan hệ trung tâm của hoạt động tố tụng.

<b>* Phương pháp điều chỉnh của Luật tố tụng dân sự Việt Nam </b>

Phương pháp điều chỉnh là cách thức điều chỉnh quan hệ xã hội. Với các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật tố tụng dân sự thì Luật Tố tụng dân sự sử dụng hai phương pháp điều chỉnh là phương pháp mệnh lệnh và phương pháp định đoạt.

- Phương pháp mệnh lệnh là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong tố tụng dân sự. Theo đó, trong quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng với các chủ thể khác thì Toà án, Viện kiểm sát là các cơ quan Nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện quyền lực nhà nước trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, thi hành án dân sự và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự; còn các chủ thể khác thì đều phải có nghĩa vụ phục tùng các yêu cầu và các quyết định của Toà án, Viện kiểm sát.

- Luật tố tụng dân sự điều chỉnh các quan hệ giữa Toà án, Viện kiểm sát với các đương

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

sự phát sinh trong quá trình tố tụng bằng phương pháp định đoạt, theo đó các đương sự tự quyết định việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước Tồ án khi quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hay tranh chấp bằng việc khởi kiện, yêu cầu Toà án giải quyết vụ việc dân sự v.v...

<b>2. Nguyên tắc của Luật tố tụng dân sự Việt Nam </b>

Trước hết các Anh/ Chị cần tìm hiểu khái niệm nguyên tắc của Luật tố tụng dân sự Việt Nam để hiểu rằng, nguyên tắc của Luật tố tụng dân sự Việt Nam là những quan điểm, tư tưởng pháp lý chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện các quy phạm pháp luật tố tụng dân sự . Việc ghi nhận và bảo đảm thực hiện có những ý nghĩa như :

- Bảo đảm đương sự được thuận lợi tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

- Bảo đảm Tịa án giải quyết nhanh chóng và đúng đắn các vụ việc dân sự - Bảo đảm hạn chế các vi phạm pháp luật phát sinh trong tố tụng;

- Ngoài ra, trên cơ sở các nguyên tắc của Luật tố tụng dân sự để xây dựng các quy phạm pháp luật cụ thể phù hợp khắp phục được sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các quy phạm pháp luật hoặc không thống nhất giữa các văn bản pháp luật. Ngoài ra, trên cơ sở các nguyên tắc của Luật tố tụng dân sự chúng ta có thể đánh giá và chỉ ra được những hạn chế, bất cập của các quy phạm pháp luật hiện hành để tiến hành sửa chữa, bổ sung kịp thời nhằm hoàn thiện các quy phạm pháp luật đó.

Các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng dân sự Việt Nam được quy định khá đầy đủ và toàn diện tại các điều từ Điều 3 đến Điều 25 của BLTTDS. Nêu phân chia thành nhóm các ngun tắc thì có thể có hai nhóm nguyên tắc sau đây :

<i>- Những ngun tắc chung : Đó là những ngun tắc khơng chỉ của Luật tố tụng dân sự mà một số ngành luật khác cũng sử dụng nguyên tắc này. thể hiện tính pháp chế xã hội chủ nghĩa;ví dụ nguyên tắc tuân thủ pháp luật (Điều 3), nguyên tắc xét xử tập thể (Điều 14), nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

5 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

<i>luật… </i>

<i>- Những nguyên tắc thể hiện tính đặc thù của luật tố tụng dân sự như nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự (Điều 5), nguyên tắc chứng minh (Điều 6), nguyên tắc bình đẳng (Điều 9) ; nguyên tắc hòa giải (Điều 10)… </i>

Với mỗi nguyên tắc thuộc 2 nhóm trên các Anh/Chị cần nghiên cứu giáo trình luật tố tụng dân sự để làm rõ các nội dung như:

- Cơ sở của việc ghi nhận nguyên tắc; - Nội dung nguyên tắc;

- Sự cụ thể hóa của nguyên tắc; - Ý nghĩa của nguyên tắc;

<b>- Bảo đảm thực hiện nguyên tắc. </b>

<b>3. Một số vấn đề khác của luật tố tụng dân sự </b>

<b>* Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự (Điều 111 đến 142 BLTTDS 2015) </b>

Anh/Chị cần đọc giáo trình luật tố tụng dân sự để có thể hiểu khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời. Theo đó, biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp do Toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết các nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo tồn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc bảo đảm việc thi hành án.

Đồng thời thấy được người có quyền yêu cầu áp dụng, việc thực hiện biện pháp bảo đảm, thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khơng đúng.

Ngồi ra, các Anh/Chị cần nghiên cứu 2 nhóm biện pháp khẩn cấp tam thời sau:

<i>- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời Tồ án có thể tự mình áp dụng; </i>

<i>- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời Toà án áp dụng theo yêu cầu của các chủ thể có thẩm quyền. </i>

<b>* Án phí dân sự (Điều 143 đến Điều 150 BLTTDS) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

6 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

Các Anh/Chị nghiên cứu giáo trình luật tố tụng dân sự và pháp lệnh số 10/2009 về án phí, lệ phí, chi phí tố tụng để thấy rằng về án phí có: án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự phúc thẩm.

<i> Về mức án phí,được xác định theo từng trường hợp: </i>

<i>- Mức án án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự khơng có giá ngạch, mức án phí dân sự phúc thẩm; </i>

<i>- Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch; </i>

<i>- Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp kinh doanh, thương mại có giá ngạch; </i>

<i>- Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp lao động có giá ngạch; </i>

<b>Về lệ phí Tịa án được xác định bao gồm các loại như sau: </b>

- Lệ phí giải quyết việc dân sự; - Lệ phí cấp bản sao;

- Lệ phí nộp đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự

Ngoài ra, các Anh/Chị cần nghiên cứu để thấy được: Nghĩa vụ nộp án phí, lệ phí sơ

<b>thẩm, phúc thẩm. Các loại chi phí tố tụng và người phải chịu choi chí đó. </b>

<b>* Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng; thời hạn tố tụng; thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu (Điều 170 đến Điều 185). </b>

Các Anh/Chị cần nghiên cứu Giáo trình luật tố tụng dân sự và các quy định từ Điều 170 đến Điều 185 BLTTDS 2015 để xác định được các loại văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo; nghĩa vụ cấp, tống đạt, thông báo; người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng; Các phương thức và thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng như: Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được uỷ quyền; Niêm yết công khai; Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Để bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự được đúng đắn và kịp thời, pháp luật tố

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

7 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

tụng dân sự quy định người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, tổ chức có liên quan phải thực hiện các hành vi tố tụng trong một khoảng thời gian nhất định. Khoảng thời gian này được gọi là thời hạn tố tụng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 182

<i>BLTTDS thì: “Thời hạn tố tụng là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện hành vi tố tụng dân sự do BLTTDS quy định”. </i>

Như vậy, thời hạn tố tụng là do pháp luật quy định và được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành, các loại thời hạn tố tụng bao gồm: thời hạn xem xét đơn khởi kiện; chuẩn bị xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của Tồ án; thời hạn cấp, tống đạt và thơng báo các văn bản tố tụng; thời hạn khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự v.v... Thời hạn tố tụng có thể được pháp luật quy định cụ thể như thời hạn chuẩn bị xét xử; thời hạn kháng cáo, kháng nghị v.v… hoặc thời hạn cũng có thể được các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng ấn định trên cơ sở quy định của pháp luật tố tụng như thời hạn giao nộp chứng cứ; thời hạn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thời hạn mở phiên toà v.v...

Khoản 2 Điều 182 BLTTDS 2015 quy định, thời hạn tố tụng có thể được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể xảy ra. Cách tính thời hạn tố tụng, quy định về thời hạn tố tụng, thời điểm bắt đầu, kết thúc thời hạn tố tụng được BLTTDS 2015 quy định áp dụng theo các quy định tương ứng của BLDS. Thời hạn tố tụng được tính theo dương lịch như thời hạn dân sự .

Tuy nhiên, thời hạn trong tố tụng do pháp luật quy định hoặc do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng ấn định theo quy định của pháp luật, các bên đương sự và những người tham gia tố tụng khác khơng có quyền thỏa thuận về thời hạn tố tụng. Thời hạn dân sự thơng thường được tính bằng một khoảng thời gian có tính liên tục cịn thời hạn trong tố tụng có thể bị gián đoạn bởi các ngày nghỉ theo pháp luật về lao động vì vào các ngày này các cơ quan tiến hành tố tụng không làm việc. Thời hạn trong tố tụng thơng thường được tính bằng ngày, tháng, năm và rất ít khi thời hạn trong tố tụng được tính bằng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

8 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

giờ như thời hạn trong dân sự.

Ngoài ra, các Anh/Chị cần nghiên cứu để hiểu rõ về thời hiệu khởi kiện và thời hiệu yêu cầu theo quy định trong các ngành luật nội dung như: BLDS, Lụât Thương mại, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Bộ luật Hàng hải, Bộ luật Lao động... Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết đối với mỗi loại vụ việc dân sự cụ thể được quy định trong Bộ luật dân sự; Bộ luật Lao động; Luật Thương mại; Luật Kinh doanh bảo hiểm, Bộ luật Hàng hải... Như vậy, thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu được thực hiện theo quy định của pháp luật nội dung. Trong trường hợp pháp luật nội dung khơng có quy định thì theo Điều 159 BLTTDS, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được xác định như sau:

- Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì khơng áp dụng thời hiệu khởi kiện;

- Các tranh chấp khác thì thời hiệu khởi kiện là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

- Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp khơng có quy định về thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu yêu cầu để Toà án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ các việc dân sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân thân của cá nhân thì khơng áp dụng thời hiệu yêu cầu.

<b>4. Thẩm quyền dân sự của Tòa án nhân dân </b>

4.1. Thẩm quyền dân sự của Tòa án theo loại việc

Các Anh/Chị nghiên cứu giáo trình và các quy định từ Điều 26 đến Điều 33 BLTTDS 2015 để làm rõ các loại tranh chấp, yêu cầu nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Theo quy định tại các điều từ Điều 26 đến Điều 33 BLTTDS 2015, các loại việc thuộc

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

9 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

thẩm quyền giải quyết của Toà án theo thủ tục tố tụng dân sự bao gồm:

<i><b>* Các tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án </b></i>

Theo quy định tại Điều 26 BLTTDS, Tồ án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự đối với những tranh chấp về dân sự phát sinh từ các quan hệ pháp

luật dân sự. Các tranh chấp bao gồm:

<i>- Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam </i>

Khi cha hoặc mẹ là người có quốc tịch Việt Nam cịn người kia là người nước ngồi, người khơng quốc tịch nhưng họ lại không thống nhất được với nhau về việc con của họ sẽ mang quốc tịch Việt Nam hay quốc tịch nước ngồi mà có tranh chấp thì người cha hoặc người mẹ của người con chưa thanh niên đó có quyền khởi kiện đến Tồ án. Tồ án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự tranh chấp này.

<i>- Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản </i>

Theo quy định của pháp luật dân sự, khi quyền sở hữu bị xâm phạm thì chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản hành vi xâm phạm, truy tìm, địi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khơng có căn cứ pháp luật. Chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp có quyền khởi kiện đến Toà án để yêu cầu Toà án buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp phải trả lại tài sản (còn gọi là phương thức kiện đòi lại tài sản), yêu cầu Tồ án buộc người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm hoặc yêu cầu Tồ án buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải bồi thường thiệt hại.

<i> - Tranh chấp về hợp đồng dân sự </i>

Hợp đồng dân sự là một loại giao dịch được xác lập phổ biến trong đời sống xã hội. Khi tham gia xác lập hay trong quá trình thực hiện các hợp đồng dân sự thường phát sinh các tranh chấp giữa các bên như: tranh chấp khi có yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu; tranh chấp khi một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng hay tranh chấp khi một hoặc các bên có vi phạm hợp đồng v.v... Trong trường hợp này các bên tranh chấp trong hợp đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

10 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

dân sự có thể khởi kiện để yêu cầu Toà án thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

<i> - Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ </i>

Các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo thủ tục tố tụng dân sự bao gồm: các tranh chấp về quyền tác giả và các tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp. Các tranh chấp về quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật như tranh chấp về ai là người sáng tạo ra một phần hay tồn bộ tác phẩm đó, tranh chấp về quyền nhân thân hoặc quyền tài sản liên quan đến quyền tác giả, tranh chấp về hợp đồng chuyển giao quyền tác giả và quyền liên quan v.v... Các tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp bao gồm các tranh chấp khi có hành vi xâm phạm đối với các đối tượng như đối với các sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh. Ngồi ra, Tồ án cịn có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự các tranh chấp về hợp đồng chuyển giao công nghệ.

<i>- Tranh chấp về thừa kế tài sản </i>

Các tranh chấp về thừa kế tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án bao gồm các tranh chấp như: người thừa kế yêu cầu Toà án phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật hoặc theo di chúc hoặc yêu cầu Toà án bác bỏ quyền thừa kế của người khác; yêu cầu Toà án buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại.

<i>- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng </i>

Khi cá nhân, pháp nhân hay các chủ thể khác có hành vi trái pháp luật xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Ngồi ra, trong một số trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp khơng có lỗi. Trong các trường hợp trên, nếu người phải bồi thường không tự nguyên bồi thường đầy đủ và kịp thời thiệt hại thì người bị thiệt hại có quyền khởi kiện đến Toà án để yêu cầu Toà án giải quyết buộc người gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại. Ví dụ: u cầu địi bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

11 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

quá giới hạn của phịng vệ chính đáng hay vượt q u cầu của tình thế cấp thiết; u cầu địi bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra hay do người của pháp nhân gây ra; yêu cầu bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ, súc vật gây ra v.v...

<i>- Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai </i>

Cần lưu ý đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất được xác định trên cơ sở Luật đất đai năm 2013 thì tranh chấp đất đai đã được hịa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

+ Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tịa án nhân dân giải quyết;

+ Tranh chấp đất đai mà đương sự khơng có Giấy chứng nhận hoặc khơng có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai như: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 hoặc khởi kiện tại Tịa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

<i>- Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật </i>

Không phải các tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án mà chỉ những tranh chấp về việc báo chí khơng đăng bài cải chính những tin tức xúc phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của cá nhân, uy tín của cơ quan, tổ chức hoặc tranh chấp về bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm… mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

- Ngoài ra, Điều 26 BLTTDS 2015 quy định Tồ án cịn có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu; tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

12 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

luật về thi hành án; tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh tốn phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; các tranh chấp về khai thác và sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước, tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng...

<b>* Các yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (Điều 27 BLTTDS 2015) </b>

Bên cạnh thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự nêu trên, các Anh/Chị cần lưu ý rằng, Tịa án cịn có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu về dân sự như :

- Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

- Yêu cầu thơng báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.

- Yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết hoặc yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là mất tích hoặc đã chết.

- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tịa án nước ngồi hoặc khơng cơng nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tịa án nước ngồi mà khơng có yêu cầu thi hành án tại Việt Nam.

Ngoài ra, Điều 27 BLTTDS cịn quy định Tồ án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu; yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án; các yêu cầu khác về dân sự mà pháp luật có quy định.

<i>* Các tranh chấp về hơn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án </i>

Tồ án khơng chỉ có thẩm quyền thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự đối

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

13 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

với các tranh chấp, yêu cầu về dân sự mà còn có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự các tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình. Theo quy định tại Điều 28 BLTTDS 2015, Tồ án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về hơn nhân và gia đình sau đây:

- Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

Trường hợp vợ hoặc chồng trong mối quan hệ hơn nhân hợp pháp có mâu thuẫn mà một trong các bên vợ hoặc chồng có đơn xin ly hơn thì được xác định là tranh chấp về hơn nhân và gia đình. Khi một bên nộp đơn xin ly hơn thì cùng với việc nộp đơn xin ly hơn họ có thể đưa ra u cầu Toà án giải quyết đồng thời các tranh chấp về nuôi con, tranh chấp về chia tài sản.

- Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Trong những trường hợp vợ, chồng đầu tư kinh doanh riêng, phải thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác như vợ chồng có mâu thuẫn sâu sắc, nhưng họ khơng muốn ly hơn vì sợ ảnh hưởng tới hồ khí gia đình v.v... thì vợ chồng có thể thoả thuận chia tài sản chung. Việc thoả thuận chia tài sản chung phải lập thành văn bản, nếu các bên vợ chồng không thoả thuận được với nhau về việc chia tài sản chung trong trường hợp này thì một trong các bên có quyền khởi kiện, u cầu Toà án giải quyết phân chia.

- Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Đây là trường hợp mà trước đó Tồ án đã giải quyết việc ni con chưa thành niên giữa cha và mẹ của người con đó và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, sau đó thì cha và mẹ của người chưa thành niên lại có tranh chấp về việc ni con thì người đang khơng trực tiếp ni con có quyền khởi kiện u cầu Tồ án giải quyết tranh chấp về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Ví dụ: Trước đây, khi Tồ án giải quyết yêu cầu xin ly hôn của anh A với chị B và giải quyết tranh chấp về việc nuôi con, Tồ án đã ra bản án có hiệu lực pháp luật giải quyết chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh A với chị B, giao cháu C là con chung chưa thành niên của anh A và chị B cho chị B nuôi dưỡng. Tuy nhiên, sau khi có bản án đó một thời gian anh A thấy chị B do bận rộn cơng việc đã khơng có điều kiện chăm sóc cháu C, anh A nhiều lần yêu cầu chị B cho anh được nuôi con, nhưng chị B

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

14 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

không đồng ý. Trong trường hợp này anh A có thể khởi kiện đến Tồ án để yêu cầu giải quyết tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ

Trong trường hợp đối với các yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con tự nguyện, khơng có tranh chấp, khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tồ án mà đương sự có thể u cầu cơ quan hộ tịch giải quyết theo thủ tục đăng ký hộ tịch. Vì vậy, Tồ án chỉ giải quyết khi có tranh chấp về xác định cha mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ. Ví dụ: Anh A và chị B chung sống với nhau một thời gian nhưng không đăng ký kết hôn. Trong thời gian này chị B sinh cháu C nhưng sau khi sinh cháu C, anh A đã không thừa nhận cháu C là con của mình. Trong trường hợp này chị B có quyền khởi kiện đến Toà án để yêu cầu Toà án xác định anh A là cha của cháu C. Tuy nhiên, cũng trong trường hợp trên, nếu sau khi chị B sinh cháu C mà anh A thừa nhận cháu C là con của mình thì anh A và chị B có thể đến cơ quan hộ tịch để đăng ký khai sinh cho cháu C trong đó xác định rõ anh A và chị B là cha mẹ của cháu C.

- Tranh chấp về cấp dưỡng

Các quan hệ cấp dưỡng trong quan hệ hôn nhân và gia đình rất đa dạng như: cấp dưỡng giữa cha, mẹ và con; giữa anh chị em với nhau; giữa ông bà nội, ngoại và cháu; giữa vợ và chồng khi ly hơn. Vì vậy, trong trường hợp khi bên có nghĩa vụ cấp dưỡng khơng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cấp dưỡng, đồng thời các bên trong quan hệ cấp dưỡng khơng thoả thuận với nhau về người có nghĩa vụ cấp dưỡng và mức cấp dưỡng thì bên có quyền được cấp dưỡng hoặc đại diện hợp pháp của người này có thể khởi kiện để yêu cầu Tồ án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về cấp dưỡng.

Ngoài ra các tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật... cũng thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân

<i><b>* Các u cầu về hơn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

15 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

<i><b>(Điều 29 BLTTDS 2015) </b></i>

- Yêu cầu công nhận thuận tình ly hơn, ni con, chia tài sản khi ly hôn

Đây là trường hợp hai bên vợ chồng đã thống nhất được với nhau về thuận tình ly hôn, thoả thuận được về việc nuôi con và phân chia tài sản, các bên khơng có tranh chấp với nhau về bất kỳ vấn đề gì thì họ có thể nộp đơn để u cầu Tồ án cơng nhận về những sự thoả thuận đó. Tuy nhiên, cần lưu ý nếu các bên thoả thuận được với nhau về thuận tình ly hơn nhưng lại khơng thoả thuận được các vấn đề khác như tranh chấp về việc nuôi con, tranh chấp về tài sản thì trường hợp này được xác định là tranh chấp về hôn nhân và gia đình và đương sự phải khởi kiện đến Tồ án theo thủ tục chung.

- Yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn Sau khi ly hôn, các bên cha hoặc mẹ của người con chưa thành niên khơng có tranh chấp về việc ni con, nhưng họ có thoả thuận về việc thay đổi người trực tiếp ni con thì Tồ án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu này. Ví dụ: Thời gian trước đây, khi Toà án giải quyết yêu cầu xin ly hôn của anh A với chị B và giải quyết tranh chấp về việc ni con, Tồ án đã ra bản án có hiệu lực pháp luật giải quyết chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh A với chị B, giao cháu C là con chung chưa thành niên của anh A và chị B cho chị B ni dưỡng. Tuy nhiên, sau khi có bản án đó một thời gian chị B do bận rộn công việc đã khơng có điều kiện chăm sóc cháu C nên anh A và chị B đã có thoả thuận thay đổi để anh A là người trực tiếp nuôi con. Trên cơ sở có sự thoả thuận đó anh A và chị B có thể nộp đơn u cầu Tồ án cơng nhận sự thoả thuận này.

Ngồi ra, trong lĩnh vực về hơn nhân và gia đình, Tồ án cịn có thẩm quyền giải quyết các u cầu khác như: yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật; yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn; yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi; yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tịa án nước ngồi hoặc khơng công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tịa án nước ngồi mà khơng có yêu cầu thi hành tại Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

16 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

Nam và các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.

<i><b>* Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án </b></i>

<b>Theo quy định tại Điều 30 BLTTDS 2015, Tồ án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự các tranh chấp về kinh doanh, thương mại sau: </b>

- Các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận như các tranh chấp về mua bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; ký gửi ; thue, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn, kỹ thuật; vận chuyển hàng hoá, hành khách; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; đầu tư, tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dị, khai thác…

- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận

Đối với tranh chấp trên thì chỉ địi hỏi cá nhân, tổ chức có tranh chấp đều phải có mục đích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thương mại; nếu chỉ một bên có mục đích lợi nhuận cịn bên kia khơng có mục đích lợi nhuận thì tranh chấp đó là tranh chấp về dân sự quy định tại khoản 4 Điều 26 BLTTDS 2015.

- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của cơng ty

Ngồi ra, Tồ án chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quy định tại Điều 30 BLTTDS 2015 trong trường hợp trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên khơng có u cầu trọng tài thương mại giải quyết. Vì vậy, khi có người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại thì Tòa án yêu cầu người khởi kiện cho biết trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài khơng. Đồng thời, Tịa án phải kiểm tra, xem xét các tài liệu gửi kèm theo đơn kiện để xác định vụ tranh chấp đó các bên có thỏa thuận trọng tài khơng. Nếu có căn cứ cho thấy vụ tranh chấp đó các bên đã có thỏa thuận trọng tài hợp pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

17 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

thì Tịa án căn cứ vào các quy định tương ứng của pháp luật tố tụng để trả lại đơn kiện cho người khởi kiện.

<i><b>* Các yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án </b></i>

Theo quy định tại Điều 31 BLTTDS 2015, Tồ án có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu về kinh doanh, thương mại sau đây:

- Yêu cầu liên quan đến Trọng tài thương mại Việt Nam như yêu cầu chỉ định, thay đổi Trọng tài viên; yêu cầu áp dụng thay đổi, hủy bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình Hội đồng trọng tài giải quyết vụ tranh chấp; yêu cầu huỷ quyết định trọng tài; yêu cầu Toà án thu thập chứng cứ...

- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tồ án nước ngồi hoặc khơng cơng nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngồi mà khơng có u cầu thi hành tại Việt Nam;

- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài;

- Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.

<i><b>* Các tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án </b></i>

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động được trao cho Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Theo quy định tại Điều 32 BLTTDS, Tồ án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động sau đây:

- Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và người sử dụng lao động ;

<i>- Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao </i>

động theo quy định của pháp luật về lao động.

Tuy nhiên, các Anh/ Chị cần lưu ý về điều kiện phải được hòa giải và giải quyết ở một

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

18 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

tổ chức trước khi một số tranh chấp lao động mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

<i><b>* Các yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án </b></i>

Theo quy định tại Điều 33 BLTTDS 2015, Tồ án có thẩm quyền giải quyết các u cầu về lao động như:

- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tồ án nước ngồi mà khơng có u cầu thi hành tại Việt Nam;

- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của Trọng tài nước ngoài; các yêu cầu khác về lao động mà pháp luật có quy định.

<i><b>* Thẩm quyền của Toà án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức khác </b></i>

Đây là một thẩm quyền đặc biệt nên các Anh/ Chị cần nghiên cứu để thấy được trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhưng Tịa án đồng thời có thẩm quyền hủy bỏ cả các quyết định hành chình.

Theo quy định tại Điều 34 BLTTDS 2015 thì khi giải quyết vụ việc dân sự, Tồ án có quyền huỷ quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tồ án có nhiệm vụ giải quyết. Với quy định này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để Toà án có thể giải quyết triệt để các vụ việc dân sự.

Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định cá biệt bị yêu cầu huỷ thì quyết định cá biệt đó được Tồ án xem xét trong cùng vụ việc dân sự. Thẩm quyền của cấp Toà án giải quyết vụ việc dân sự đó được xác định theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2010.

<b>4.2. Thẩm quyền theo cấp tòa án </b>

Sau khi các Anh/ Chị đã xác định được sự việc là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án theo thủ tục tố tụng dân sự thì việc tiếp theo các Anh/ Chị phải xác định loại việc đó thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện hay Tòa án nhân dân cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

19 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

tỉnh. Với cơ cấu tổ chức hệ thống Tồ án ở Việt Nam thì Tồ án được thành lập theo các đơn vị hành chính lãnh thổ. Theo đó, chỉ có Tồ án nhân dân cấp huyện và Toà án nhân dân cấp tỉnh là có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ việc dân sự. Do vậy, thẩm quyền dân sự của Toà án theo cấp theo quy định tại Điều 35 đến Điều 37 BLTTDS 2015 là sự phân định:

- Thẩm quyền của toà án nhân dân cấp huyện và tương đương ; - Thẩm quyền của toà án nhân dân cấp tỉnh và tương đương.

<i><b>* Thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện </b></i>

Xét về mặt thực tế, Tồ án nhân dân cấp huyện có điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết hầu hết các vụ việc dân sự. Vì vậy, Điều 35 BLTTDS 2015 quy định, Tồ án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với những vụ việc sau đây:

- Các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26, Điều 28 BLTTDS 2015, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 BLTTDS 2015;

- Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 30 BLTTDS 2015;

- Các tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 BLTTDS 2015;

- Các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7,8,9,10 Điều 27 của BLTTDS 2015;

- Các u cầu về hơn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11 Điều 29 của BLTTDS 2015

- Các yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1, khoản 6 Điều 31 BLTTDS 2015.

- Các yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 33 BLTTDS 2015 Theo quy định tại khoản 3 Điều 35 BLTTDS 2015, những tranh chấp và yêu cầu trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

20 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

đây mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi, cho Tịa án nước ngồi khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

<i><b>* Thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh </b></i>

Toà án cấp tỉnh chỉ xét xử sơ thẩm đối với một số tranh chấp, yêu cầu mà việc xét xử sơ thẩm ở Toà án cấp tỉnh thuận lợi hơn hoặc để bảo đảm sự vô tư, khách quan. Theo quy định tại Điều 37 của BLTTDS 2015 Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu sau đây:

- Tranh chấp về dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nêu trên.

- Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nêu trên.

- Những tranh chấp, yêu cầu của Tồ án nhân dân cấp huyện mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài. Đương sự là cá nhân khơng phân biệt là người nước ngồi hay người Việt Nam mà khơng có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Toà án thụ lý vụ việc dân sự hoặc người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập ở nước ngồi hoặc người nước ngồi khơng ở Việt Nam nhưng có mặt ở Việt Nam để nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự hoặc đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Ngoài ra, Tồ án nhân dân cấp tỉnh cịn có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để xét xử. Các vụ việc Toà án cấp tỉnh lấy lên để xét xử thường là những vụ việc mà việc vận dụng pháp luật, chính sách có nhiều khó khăn, phức tạp hay việc thu thập chứng cứ có nhiều khó khăn hoặc phải giám định kỹ thuật phức tạp hoặc đương sự là cán bộ chủ chốt ở địa phương, những người có uy tín trong tơn giáo mà xét thấy việc xét xử ở Tồ án nhân dân cấp huyện sẽ khơng có lợi về chính trị v.v...

<b>4.3. THẨM QUYỀN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN THEO LÃNH THỔ (Điều 39 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

21 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

<b>BLTTDS 2015) </b>

Sau khi đã xác định được sự việc thuộc thẩm quyền xét xử về dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện hay Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì việc tiếp theo các Anh/ Chị cần xác định Tòa án ở đâu sẽ giải quyết. Để trả lời cho câu hỏi đó các Anh/Chị đi vào xem xét thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự theo lãnh thổ. Cụ thể như sau :

<i><b>* Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ </b></i>

BLTTDS 2015 đã quy định các căn cứ để xác định thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự theo lãnh thổ nhằm bảo đảm cho Tồ án có thẩm quyền giải quyết vụ án là Tồ án có điều kiện thuận lợi trong việc tiến hành các thủ tục tố tụng, đồng thời bảo đảm thuận lợi cho các đương sự tham gia tố tụng. Các căn cứ này là cơ sở để phân định thẩm quyền của các Toà án cùng cấp trong việc giải quyết vụ án dân sự. Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 quy định các căn cứ để xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ, cụ thể như sau:

- Trường hợp không phải là tranh chấp về bất động sản thì Tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự là:

+ Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc Toà án nơi bị đơn có trụ sở nếu bị đơn là cơ quan, tổ

+ Đương sự cũng có thể thoả thuận với nhau về việc yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết.

- Tranh chấp về bất động sản thì Tịa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết. Đối với các tranh chấp về bất động sản, các bên đương sự khơng có quyền thoả thuận về việc u cầu Tồ án nơi khơng có bất động sản giải quyết.

Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý không phải mọi tranh chấp liên quan đến bất động sản đều do Tồ án nơi có bất động sản đó giải quyết mà chỉ những tranh chấp mà đối tượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

22 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

của tranh chấp là bất động sản mới do Tồ án nơi có bất động sản giải quyết.

<i><b>* Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Toà án theo lãnh thổ </b></i>

Khoản 2 Điều 39 BLTTDS 2015 quy định về việc phân định thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tồ án theo lãnh thổ. Theo đó thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

- Tòa án nơi cư trú, làm việc hoặc nơi cư trú cuối cùng của người bị yêu cầu giải quyết ví dụ như:

+ Toà án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

+ Toà án nơi người bị yêu cầu thơng báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết u cầu thơng báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người là mất tích hoặc là đã chết;

- Tồ án đã ra quyết đinh tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;

- Toà án nơi việc đăng ký kết hơn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật;

- Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hơn, ni con, chia tài sản khi ly hơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết u cầu cơng nhận thuận tình ly hơn, ni con, chia tài sản khi ly hơn;

- Tồ án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết u cầu cơng nhận và cho thi hành tại Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

23 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

bản án, quyết định dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài;

- Toà án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tồ án nước ngồi khơng có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

- Toà án nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngồi có thẩm quyền giải quyết u cầu cơng nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;

- Toà án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết u cầu cơng nhận thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hơn;

- Tồ án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hơn;

- Tồ án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc ni con ni;

- Tồ án nơi Phịng cơng chứng, Văn phịng cơng chứng đã thực hiện việc cơng chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;

- Tồ án nơi Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp luật;

- Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy định của

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

24 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

pháp luật về Trọng tài thương mại.

<i><b>* Những trường hợp nguyên đơn, người yêu cầu được quyền lựa chọn Toà án </b></i>

Điều 40 BLTTDS 2015 quy định các trường hợp nguyên đơn, người yêu cầu có quyền lựa chọn Toà án giải quyết vụ việc dân sự, cụ thể bao gồm: Những trường hợp nguyên đơn được quyền lựa chọn Toà án (khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015) và những trường hợp người yêu cầu được quyền lựa chọn Toà án (khoản 2 Điều 40 BLTTDS 2015).

<b>5. Chuyển vụ việc dân sự cho Toà án khác và giải quyết tranh chấp về thẩm quyền Theo quy định tại Điều 41 BLTTDS 2015, trong trường hợp sau khi Toà án đã thụ lý vụ việc dân sự mà phát hiện thấy vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tồ </b>

án mình mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân địa phương khác cùng cấp hoặc khác cấp. Toà án đã thụ lý vụ việc phải ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tồ án có thẩm quyền và xố tên vụ án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. Tồ án có thẩm quyền sau khi nhận được quyết định chuyển vụ việc dân sự và hồ sơ vụ việc thì phải vào sổ thụ lý và tiếp tục giải quyết vụ việc đó theo thủ tục chung.

Đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị quyết định này trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Toà án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Toà án là quyết định cuối cùng.

Theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 37 BLTTDS, các tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án được giải quyết như sau:

- Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

- Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các Toà án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

25 Luật tố tụng Dân sự - Bài 1

Toà án nhân dân tối cao giải quyết.

<b>* Nhập và tách vụ án dân sự </b>

<b>Sau khi Toà án đã thụ lý vụ án mà xét thấy việc nhập các vụ án khác nhau thành một </b>

vụ án hoặc tách một vụ án thành các vụ án khác không những bảo đảm việc giải quyết các vụ án đó được nhanh chóng, khách quan mà cịn khơng làm ảnh hưởng tới việc giải quyết các vụ án này sau khi đã nhập hoặc tách.

Theo quy định tại Điều 38 BLTTDS, Tồ án có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Toà án đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật. Ngoài ra, Tồ án cũng có thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyết vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.

Khi nhập hoặc tách vụ án dân sự, Toà án đã thụ lý phải ra quyết định và gửi ngay cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

1 Luật tố tụng Dân sự - Bài 2

<b>BÀI 2: CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG DÂN SỰ, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ </b>

<b>TỤNG DÂN SỰ </b>

<b>Giới thiệu </b>

Chào các Anh/Chị đến với bài học thứ hai của môn Luật Tố tụng Dân sự. Trong bài học này, chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu các chủ thể trong tố tụng dân sự như cơ quan tiến hành tố tụng dân sự, người tiến hành tố tụng dân sự, người tham gia tố tụng dân sự.

Sau khi học xong phần này, các Anh/Chị sẽ hiểu và nêu được các khái niệm cơ quan tiến hành tố tụng dân sự, người tiến hành tố tụng dân sự, người tham gia tố tụng dân sự trong tố tụng dân sự, thành phần cơ quan tiến hành tố tụng dân sự, người tiến hành tố tụng dân sự, người tham gia tố tụng dân sự trong tố tụng dân sự, quyền và nghĩa vụ của cơ quan tiến hành tố tụng dân sự, người tiến hành tố tụng dân sự, người tham gia tố tụng dân sự trong tố tụng dân sự.

<b>Nội dung bài học </b>

<b>1. Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự </b>

- Khái niệm: Là cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết vụ việc dân sự hoặc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.

Mặc dù cịn có những ý kiến khác nhau về việc cơ quan thi hành án dân sự là cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự hay cơ quan hành chính hoặc cơ quan hành chính tư pháp. Tuy nhiên, các Anh/Chị cần hiểu thống nhất theo quy định tại Điều 46 BLTTDS 2015 thì cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự gồm có: TAND, VKSND.

Đối với mỗi cơ quan tiến hành tố tụng chúng ta cần làm rõ về cơ cấu tổ chức, về nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan này thông qua việc nghiên cứu Hiến pháp, các luật tổ chức Tòa

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

2 Luật tố tụng Dân sự - Bài 2

án nhân dân, luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân và Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam.

<b>2. Người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự </b>

- Khái niệm: Là người thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết vụ việc dân sự hoặc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.

Với việc hiểu cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự gồm: Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân nên người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự bao gồm: Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án,Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên và các cán bộ khác.

Với mỗi người tiến hành tố tụng các Anh/ Chị cần nghiên cứu các quy định tại các điều từ Điều 47 đến Điều 62 BLTTDS 2015 để hiểu và nhận diện rõ các quyền và nghĩa vụ của

<b>những người tiến hành tố tụng. </b>

Ngoài ra, các Anh/Chị cần nghiên cứu kỹ các trường hợp người tiến hành tố tụng phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi theo quy định từ Điều 52 đến Điều 56 BLTTDS 2015, đồng thời cần hiểu rõ thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự.

<b>3. Người tham gia tố tụng trong tố tụng dân sự </b>

Anh/ Chị cần nghiên cứu giáo trình luật tố tụng dân sự để hiểu được khái niệm người tham gia tố tụng. Theo đó, người tham gia tố tụng là những người tham gia tố tụng dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong vụ việc dân sự. Người tham gia tố tụng dân sự bao gồm:

- Đương sự;

- Người đại diện của đương sự;

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;

- Người làm chứng, người giám định, người phiên dịch và những người liên quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

3 Luật tố tụng Dân sự - Bài 2

khác. * Đương sự

Đối với đương sự các Anh/ Chị cần xác định rõ tư cách đương sự trong vụ việc dân sự thông qua quy định tại Điều 68 BLTTDS 2015. Theo đó, đương sự trong tố tụng dân sự có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia tố tụng với các tư cách sau đây:

- Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự; - Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.

Ngoài ra, các Anh/ Chị cũng cần xác định rõ năng lực chủ thể và các quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng dân sự theo Điều 69 và các Điều 70 đến Điều 74 BLTTDS 2015…

* Người đại diện của đương sự :

- Người đại diện của đương sự là người thay mặt đương sự tham gia tố tụng để thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự

Theo quy định tại Điều 85 BLTTDS 2015, người đại diện của đương sự gồm có: người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo uỷ quyền.

Người đại diện theo pháp luật của đương sự được xác định như trong pháp luật dân sự, bao gồm: cha, mẹ của con chưa thành niên; người giám hộ của người được giám hộ; người đứng đầu cơ quan, tổ chức; chủ hộ gia đình và cá nhân, tổ trưởng tổ hợp tác. Ngồi ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 85 BLTTDS 2015, cơ quan, tổ chức khởi kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là đại diện theo quy định của pháp luật của đương sự.

<i>- Người đại diện theo ủy quyền là người thay mặt đương sự tham gia tố tụng theo sự uỷ </i>

quyền hợp pháp của đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự. Tuy nhiên, đương sự không được uỷ quyền cho người đại diện tham gia tố tụng trong các loại việc như việc ly hơn. Ngồi ra, Điều 87 BLTTDS 2015 quy định, những người là cán bộ, công

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

4 Luật tố tụng Dân sự - Bài 2

chức trong các ngành tồ án, kiểm sát, cơng an khơng được làm người đại diện uỷ quyền của đương sự tham gia tố tụng.

Trên cơ sở đó các Anh/ Chị cần nghiên cứu để thấy rõ các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo định tại Điều 86 BLTTDS 2015, những trường hợp không được làm người đại diện (Điều 87 BLTTDS 2015và chấm dứt đại diện theo quy định tại các Điều 89, 90 BTTDS 2015.

* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

Đối với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự các Anh/Chị cần nghiên cứu để thấy rõ được họ là người tham gia tố tụng dân sự để giúp đỡ đương sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Điều kiện để trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

<i>của đương sự theo quy định tại Điều 75 BLTTDS 2015. Theo đó, bao gồm: </i>

- Đương sự có thể nhờ luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý hay người khác là cơng dân Việt Nam có đủ điều kiện do pháp luật quy định tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

<b>- Toà án xem xét chấp nhận người được đương sự nhờ trở thành người bảo vệ quyền, lợi </b>

ích hợp pháp của đương sự thì từ thời điểm đó họ được tham gia tố tụng.

Theo quy định tại Điều 75 BLTTDS 2015 thì Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý hoặc cơng dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị kết án hoặc đã bị kết án nhưng đã được xoá án tích, khơng thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục, không phải là cán bộ, cơng chức trong ngành tồ án, kiểm sát, công an đều được làm người bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của đương sự nếu được đương sự nhờ và được Toà án chấp nhận.

Như vậy, Anh/Chị có thể thấy khơng chỉ Luật sư mới có thể trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự mà có nhiều đối tượng khác có thể trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Ngồi ra, Anh/Chị có thể thấy rằng trong tố

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

5 Luật tố tụng Dân sự - Bài 2

tụng dân sự khơng có tư cách tố tụng là Luật sư mà chỉ có tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sư, người đó có thể là luật sự có thể là người khác đủ điều kiện và được đương sự nhờ.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khơng thay mặt đương sự và thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự như người đại diện của đương sự mà pháp luật quy định cho họ những quyền và nghĩa vụ để họ có thể trợ giúp đương sự. Theo quy định tại Điều 76 BLTTDS 2015, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có các quyền và nghĩa vụ như: quyền và nghĩa vụ tham gia vào các giai đoạn của quá trình tố tụng theo quy định của pháp luật; xác minh, thu thập chứng cứ và cung cấp chứng cứ cho Toà án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ việc dân sự; tham gia việc hoà giải vụ án dân sự, tham gia phiên toà dân sự; trực tiếp tham gia tranh luận tại phiên tồ hoặc có văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; giúp đương sự về mặt pháp luật liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; tơn trọng Toà án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà, thực hiện các yêu cầu và chấp hành các quyết định của Tồ án; phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án.

* Đối với những người tham gia tố tụng khác như người làm chứng, người giám định, người phiên dịch các Anh/ Chị có thể nghiên cứu thêm theo quy định tại các Điều từ điều 77 đến điều 84 BLTTDS 2015.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

1 Luật tố tụng Dân sự - Bài 3

<b>BÀI 3: CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ </b>

<b>Nội dung học tập: </b>

Trong bài này, các Anh/ Chị cần nghiên cứu 2 vấn đề là: Chứng minh và chứng cứ trong tố tụng dân sự.

<b>1. CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ </b>

<i><b>* Khái niệm chứng minh </b></i>

Trong phần này các Anh/ Chị cần nghiên cứu để làm rõ chứng minh trong tố tụng dân sự là gì; có ý nghĩa như thế nào?

<i>Chứng minh hiểu một cách chung nhất, theo Đại từ điển tiếng Việt là: “Làm cho thấy rõ là có thật, là đúng bằng lý lẽ, cứ liệu; dùng lý luận để khẳng định sự đúng hoặc không đúng của một mệnh đề dựa vào những định lý, định nghĩa, tiên đề đã biết”</i><small>1</small><i>. Như vậy, có </i>

thể thấy rằng, chứng minh là hoạt động của một chủ thể với mục đích làm cho cá nhân, các chủ thể khác thấy rằng một tình tiết, sự kiện, một thơng tin, một nhận định... là có thật, mang tính khách quan bằng việc viện dẫn ra những tình tiết, sự kiện kết hợp với việc lập luận khoa

<small>1</small><i><small> Đại từ điển tiếng Việt, Nxb. Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh, 2008, tr. 316. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

2 Luật tố tụng Dân sự - Bài 3

<i>học với những lý lẽ mang tính thuyết phục. </i>

Vào thời điểm Toà án tiến hành giải quyết vụ việc dân sự thì những tình tiết, sự việc của vụ việc đã xảy ra trên thực tế. Ví dụ: Khi Tồ án giải quyết vụ án tranh chấp về thừa kế, lúc đó người để lại di sản thừa kế đã chết hoặc khi Toà án giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, lúc này sự việc gây thiệt đã xảy ra... Do vậy, việc xác định được đầy đủ các tình tiết, sự kiện khách quan của vụ việc dân sự là vơ cùng khó khăn, phức tạp. Có trường hợp Tồ án khơng có cơ sở để xác định được các tình tiết, sự kiện của vụ việc như đã xảy ra trên thực tế, nhưng cũng có trường hợp Tồ án có thể xác định được đầy đủ các tình tiết, sự kiện của vụ việc.

<i>Chứng minh trong tố tụng dân sự là hoạt động của các chủ thể tố tụng trong việc làm rõ: </i>

<i>- Các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự; </i>

<i>- Cơ sở pháp lý của việc giải quyết các vụ việc dân sự. </i>

<i><b>* Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự </b></i>

Theo quy định tại Điều 91 BLTTDS 2015, nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự thuộc về các chủ thể như:

- Đương sự có u cầu Tồ án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp; đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh cho sự phản đối là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh; cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện bảo vệ lợi ích cơng cộng, lợi ích nhà nước hoặc u cầu Tồ án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp; đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó.

- Người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì những người này thay mặt đương sự hoặc tham gia để trợ giúp đương sự về mặt pháp lý. Vì vậy,

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

3 Luật tố tụng Dân sự - Bài 3

họ cũng có nghĩa vụ chứng minh cho quyền lợi của đương sự mà họ đại diện hoặc bảo vệ. Các cơ quan, tổ chức khởi kiện hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác như: Cơ quan dân số, gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ là người đại diện của đương sự. Vì vậy, các cơ quan, tổ chức này cũng có nghĩa vụ chứng minh.

Như vậy, nếu theo quy định tại Điều 91 BLTTDS 2015 thì Tồ án, Viện kiểm sát khơng có nghĩa vụ chứng minh làm rõ các tình tiết, sự kiện mà chỉ trợ giúp cho đương sự trong những trường hợp nhất định do pháp luật quy định hoặc theo yêu cầu của đương sự.

<i><b>* Đối tượng chứng minh </b></i>

Để hoạt động chứng minh tiến hành đúng và đầy đủ thì khi tiến hành việc chứng minh Toà án cần xác định các tình tiết, sự kiện cần phải chứng minh.

<i>Đối tượng chứng minh trong vụ việc dân sự là tổng hợp các tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc mà chủ thể chứng minh cần phải làm rõ trong quá trình chứng minh. </i>

Đối với mỗi loại vụ án khác nhau các tình tiết, sự kiện cần phải chứng minh cũng khác nhau. Việc xác định đối tượng chứng minh trong mỗi loại vụ việc dân sự cần phải căn cứ trên cơ sở các yêu cầu và các quy phạm pháp luật tương ứng được sử dụng giải quyết vụ việc dân sự để xác định.

<i> Ví dụ: Trong vụ án yêu cầu phân chia di sản thừa kế thì phải xác định có di sản thừa </i>

kế hay khơng? Nếu có di sản là bao nhiêu? Người để lại di sản thừa kế có định đoạt di sản bằng di chúc khơng ? Nếu có di chúc thì di chúc đó có hợp pháp hay khơng? Có những ai là người thừa kế theo pháp luật ? v.v… Hay trong vụ án đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cần phải xác định: có thiệt hại thực tế xảy ra hay khơng? Có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại hay khơng ? Có lỗi trong việc gây thiệt hại hay không ? v.v…

Việc xác định đối tượng chứng minh trong mỗi vụ việc có ý nghĩa trong việc giới hạn được phạm vi những tình tiết, sự kiện cần phải làm rõ để giải quyết đối với một loại vụ việc dân sự. Xác định được đúng đối tượng chứng minh sẽ xác định được những tài liệu chứng cứ gì đương sự cần cung cấp hay Tồ án cần thu thập để có thể giải quyết được vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

4 Luật tố tụng Dân sự - Bài 3

việc dân sự.

<i><b>* Những tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh </b></i>

Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 BLTTDS 2015 thì các tình tiết, sự kiện khơng phải chứng minh bao gồm:

- Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Toà án thừa nhận; - Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

- Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 92 BLTTDS 2015 thì đối với những tình tiết, sự kiện mà đương sự hoặc người đại diện của đương sự bên này thừa nhận hoặc khơng phản đối thì đương sự bên kia khơng phải chứng minh.

<i><b>* Các hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự </b></i>

<i>- Hoạt động giao nộp chứng cứ; </i>

+ Đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự có quyền, nghĩa vụ giao nộp cho Tồ án các chứng cứ. Đồng thời, họ cũng có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Viện kiểm sát khi Viện kiểm sát yêu cầu.

+ Thủ tục giao nộp: việc giao nộp chứng cứ phải lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Toà án.

+ Trường hợp đương sự giao nộp chứng cứ cho Toà án bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngồi thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp. Trường hợp chưa dịch sang tiếng Việt hoặc đã dịch sang tiếng Việt nhưng chưa được công

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

5 Luật tố tụng Dân sự - Bài 3

chứng, chứng thực hợp pháp thì Tồ án khơng nhận chứng cứ đó.

<i><b>- Hoạt động thu thập chứng cứ </b></i>

Đây là hoạt động rất quan trọng của Tòa án trong việc chuẩn bị xét xử vụ việc dân sự, bao gồm các hoạt động như: Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng; Trưng cầu giám định; Quyết định định giá tài sản, yêu cầu thẩm định giá; Xem xét, thẩm định tại chỗ; Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu chứng cứ; Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ.

Các biện pháp mà Thẩm phán được áp dụng để thu thập chứng cứ trên đây được quy định tại các điều từ Điều 98 đến Điều 104 BLTTDS 2015. Đối với mỗi biện pháp này các Anh/ Chị cần nghiên cứu để làm rõ: điều kiện, thủ tục tiến hành mỗi biện pháp đó. Cụ thể như sau:

<i>+ Biện pháp lấy lời khai của đương sự, người làm chứng (Điều 98, 99 BLTTDS 2015) </i>

về điều kiện: Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết và tùy từng trường hợp có thể: Yêu cầu đương sự, người làm chứng làm bản tự khai;

Về nguyên tắc, đương sự, người làm chứng viết bản tự khai và ký tên của mình. Trong trường hợp đương sự, người làm chứng không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự, người làm chứng chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự, người làm chứng khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tồ án ghi lại lời khai của đương sự, người làm chứng vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Toà án, trong trường hợp cần thiết khi đương sự khơng thể đến Tồ án vì những lý do khách quan, chính đáng có thể lấy lời khai của đương sự ở ngoài trụ sở Toà án.

Khi lấy lời khai của đương sự, tuỳ từng trường hợp cụ thể Thẩm phán có thể để đương sự tự viết bản khai hoặc trực tiếp lấy lời khai của đương sự. Nếu đương sự, người làm chứng có khả năng tự viết được bản khai thì Thẩm phán hướng dẫn để đương sự tự viết bản khai. Trong trường hợp đương sự, người làm chứng không thể tự viết được hoặc cố tình khai khơng đúng sự thật thì Thẩm phán trực tiếp lấy lời khai của họ. Ngoài ra, theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

6 Luật tố tụng Dân sự - Bài 3

quy định tại Điều 100 BLTTDS 2015 thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng giữa người làm chứng với nhau theo một thứ tự hợp lý.

Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tồ án ghi biên bản đối chất. Biên bản đối chất phải có chữ ký của những người tham gia đối chất, Thẩm phán tiến hành đối chất, Thư ký Toà án ghi biên bản đối chất và đóng dấu của Tồ án.

<i>+ Biện pháp trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định tại Điều 102 BLTTDS </i>

2015, theo đó biện pháp trưng cầu giám định được tiến hành theo sự thoả thuận lựa chọn của các bên đương sự hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự.

Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định bằng văn bản. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.

Người giám định nhận được quyết định trưng cầu giám định phải tiến hành giám định theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo u cầu của một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại.

Ngoài ra, Điều 103 BLTTDS 2015 quy định, trong trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ có quyền rút lại chứng cứ đó; nếu khơng rút lại, người tố cáo có quyền u cầu Tồ án trưng cầu giám định. Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Tồ án chuyển cho Cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền. Người đưa ra chứng cứ giả mạo phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác.

<i>+ Biện pháp định giá tài sản, thẩm định giá tài sản (Điều 104 BLTTDS 2015). Biện </i>

pháp này được thực hiện khi có yêu cầu của một hoặc các bên đương sự hoặc các bên đương sự thoả thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá theo mức giá thấp nhằm trốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

7 Luật tố tụng Dân sự - Bài 3

tránh nghĩa vụ với nhà nước.

Các thành viên của Hội đồng định giá tài sản bao gồm: Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính, các thành viên là đại diện của cơ quan chun mơn có liên quan. Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá và có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá.

Cơ quan tài chính và các cơ quan chun mơn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá và phải chịu trách nhiệm về hoạt động định giá của họ. Trong trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chun mơn không cử người tham gia hoặc thành viên được cử tham gia Hội đồng định giá từ chối không tham gia thì phải có văn bản trả lời của cơ quan trực tiếp quản lý thành viên được cử tham gia Hội đồng định giá hoặc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp nêu rõ lý do của việc không tham gia. Trong trường hợp không tham gia mà khơng có lý do chính đáng thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Tòa án yêu cầu tổ chức thẩm định giá tiến hành theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

Ngoài ra, các Anh/Chị nghiên cứu về các biện pháp thu thập chứng cứ khác như: Xem xét, thẩm định tại chỗ (Điều 101 BLTTDS 2015); Uỷ thác thu thập chứng cứ (Điều 105 BLTTDS 2015); Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ (Điều 106 BLTTDS

<i>2015) </i>

<i><b>- Nghiên cứu và đánh giá chứng cứ </b></i>

+ Nghiên cứu chứng cứ của Toà án, Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

8 Luật tố tụng Dân sự - Bài 3

để hiểu về chứng cứ của vụ việc dân sự.

+ Việc nghiên cứu chứng cứ phải: Đầy đủ, toàn diện; Khách quan.

Tất cả các chứng cứ của vụ việc dân sự cần phải được nghiên cứu riêng, sau đó được nghiên cứu trong mối liên hệ mật thiết với các chứng cứ khác. Khi nghiên cứu chứng cứ khơng được có những định kiến trước về giá trị chứng minh của chứng cứ, đồng thời việc nghiên cứu cần phải được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Tòa án đánh giá chứng cứ bằng việc xác định có hay khơng có sự tồn tại của các tình tiết, sự kiện này hay tình tiết sự kiện khác của vụ việc dân sự thơng qua việc căn cứ vào các tình tiết, sự kiện đã được cung cấp, thu thập để từ đó đưa ra kết luận về các tình tiết, sự kiện khách quan của vụ việc dân sự.

Điều 108 BLTTDS 2015 quy định, việc đánh giá chứng cứ phải: Khách quan, tồn diện, đầy đủ và chính xác; về từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định giá trị pháp lý của từng chứng cứ.

<b>2. CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ </b>

<i>* Khái niệm và đặc tính của chứng cứ </i>

Trong phần này, các Anh/ Chị cần đọc Giáo trình luật tố tụng dân sự và quy định tại

<i>Điều 93 BLTTDS 2015 để hiểu: Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án, được Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do BLTTDS quy định và dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay khơng cũng như các tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự. </i>

Tuy nhiên, khơng phải mọi tình tiết, sự kiện có thật đều được xác định là chứng cứ của vụ việc dân sự. Để tình tiết, sự kiện được xác định là chứng cứ thì các tình tiết, sự kiện đó phải có đầy đủ các thuộc tính của chứng cứ như: tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp.

- Tính khách quan của chứng cứ địi hỏi chứng cứ phải là cái có thật. Những cái có

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

9 Luật tố tụng Dân sự - Bài 3

thật đó tồn tại, thay đổi và có thể khơng xác định được ngồi ý muốn của con người. Những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng chỉ có thể tìm ra, nghiên cứu và đánh giá. Vì vậy, những gì khơng có thật sẽ khơng được sử dụng làm chứng cứ để giải quyết vụ việc dân sự.

- Tính liên quan của chứng cứ địi hỏi chứng cứ khơng chỉ là những gì có thật, tồn tại khách quan mà những gì có thật đó phải liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự. Vì vậy, những gì khơng liên quan đến việc giải quyết vụ việc sẽ bị loại bỏ.

- Tính hợp pháp của chứng cứ địi hỏi chứng cứ khơng chỉ là những gì có thật và liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự mà chứng cứ phải được rút ra từ các nguồn hợp pháp, được cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá phù hợp với quy định của pháp luật. Do vậy, đối với những gì không được rút ra từ các nguồn do pháp luật quy định, không được thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật thì khơng được coi là chứng cứ, khơng được sử dụng để giải quyết vụ việc dân sự.

<i>* Nguồn chứng cứ </i>

Về nguyên tắc, chứng cứ phải được rút ra từ các nguồn hợp pháp. Vì vây, các Anh/ Chị cần xác định cụ thể theo pháp luật tố tụng dân sự hiện hành. Nguồn chứng cứ được quy định tại Điều 94 BLTTDS 2015. Theo đó nguồn chứng cứ bao gồm:

- Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được;

- Các vật chứng; lời khai của đương sự; lời khai của người làm chứng; - Kết luận giám định;

- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ; tập quán; kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản và các nguồn khác mà pháp luật có quy định. Khi các nguồn chứng cứ đáp ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

10 Luật tố tụng Dân sự - Bài 3

được những điều kiện nhất định được xác định là chứng cứ<b><small>2</small></b>.

<i><b>* Bảo quản, bảo vệ và sử dụng chứng cứ </b></i>

<b>- Việc bảo quản chứng cứ trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều </b>

107 BLTTDS 2015. Theo đó, chứng cứ phải được quản để khơng bị mất, thất lạc, làm mất hoặc giảm giá trị chứng minh của chứng cứ. Do vậy, về nguyên tắc thì người đang lưu giữ chứng cứ phải có trách nhiệm bảo quản chứng cứ. Trong trường hợp chứng cứ đã được giao nộp cho Tồ án thì Tồ án có trách nhiệm bảo quản chứng cứ. Trong trường hợp chứng cứ khơng thể giao nộp cho Tồ án được thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản.

Khi giao nhận chứng cứ thì cần phải lập biên bản giao nhận có chữ ký của các bên để làm cơ sở xác định rõ trách nhiệm của bên nhận trong việc bảo quản chứng cứ. Trong trường hợp cần giao nhận chứng cứ cho người thứ ba thì Thẩm phán ra quyết định bằng văn bản và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản chứng cứ đó.

<b>- Việc bảo vệ chứng cứ được thực hiện quy định tại Điều 110 BLTTDS 2015. Theo </b>

đó, trong trường hợp chứng cứ đang bị tiêu huỷ, có nguy cơ bị tiêu huỷ hoặc sau này khó có thể thu thập được thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị Tồ án quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ. Toà án ra quyết định bảo vệ chứng cứ theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết.

Trong trường hợp người làm chứng bị đe doạ, bị khống chế hoặc bị mua chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Tồ án ra quyết định bảo vệ chứng cứ.

Toà án phải ra quyết định bằng văn bản khi quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp để bảo vệ chứng cứ như: niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp khác để bảo vệ chứng cứ hoặc quyết định

<small>2 Xem Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP. </small>

</div>

×