Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

[ LUẬN VĂN NCS ] ÁP DỤNG MÔ HÌNH DỰ BÁO KHÓ KHĂN TÀI CHÍNH CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 40 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING---

Bài tiểu luận mơn: QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH

<b>Tên đề tài: ÁP DỤNG MƠ HÌNH DỰ BÁO KHĨ KHĂN TÀI CHÍNH CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM</b>

GVHD : TS. Trần Thị Kiều Oanh

NCS : 1. Phạm Thanh An (Mã NCS: NCS20100701)2. Phạm Thành Luân (Mã NCS: NCS20100708)3. Trương Đạt Anh (Mã NCS: NCS20100702)Lớp : Nghiên cứu sinh ngành TCNH – Năm 2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>Chương 1 Giới thiệu...1</b>

<b>1.1Tính cấp thiết...1</b>

<b>1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu...2</b>

<b>Chương 2: Khái quát về Ngân hàng Thương mại Việt Nam...3</b>

<b>2.1 Sự phát triển của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam...3</b>

2.1.1. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam trước cách mạng tháng 8-1945...3

2.1.2. Đối sách của chính quyền cách mạng về tiền tệ – tín dụng từ khi cách mạng tháng Tám thành công...3

2.1.3. Ngân hàng trong giai đoạn 1951 đến 1990...4

<b>2.1.4. Hệ thống ngân hàng từ 1990 đến nay...6</b>

<b>2.2 Vai trò của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế...11</b>

2.2.1 Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế...11

2.2.2 Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường...11

2.2.3 Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế...11

2.3.4 Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế...12

<b>2.3 Thực trạng áp dụng các mơ hình để dự báo khó khăn tài chính ở các Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam...12</b>

<b>Chương 3: Các mơ hình dự báo khó khăn tài chính...18</b>

<b>3.1 Các lý thuyết hiện có về dự báo tài chính...18</b>

<b>3.2 Sử dụng mơ hình dự báo để đánh giá và quản lý khó khăn tài chính của Ngân hàng Thương mại trên thế giới...21</b>

3.2.1 Mơ hình Altman Zscore...22

3.2.1.1 Giới thiệu mơ hình Altman Zscore...22

3.2.1.2 Đánh giá ưu điểm và nhược điểm mơ hình Zscore...25

3.2.2 Mơ hình hồi quy logistic...26

3.2.2.1 Giới thiệu mơ hình hồi quy logistic...26

3.2.2.2 Đánh giá mơ hình hồi quy logistic...28

3.2.3 Các mơ hình trí tuệ nhân tạo...29

3.2.3.1 Mơ hình máy mạng nơron nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN)...29

<i>3.2.3.2 Mơ hình máy hỗ trợ vector SVM...30</i>

<b>Chương 4: Kết luận và Hướng phát triển...33</b>

<b>4.1 Kết luận...33</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>4.2 Hướng phát triển và đề xuất cho tương lai...33</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Chương 1 Giới thiệu1.1 Tính cấp thiết</b>

Khó khăn về tài chính (financial distress) được hiểu là tình trạng mà các doanh nghiệp gặpvấn đề về khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính khi đến hạn, thậm chí là vỡ nợ hay phá sản.Đối với một ngân hàng được niêm yết trên sàn chứng khốn, việc lâm vào tình trạng khó khăn tàichính sẽ gây đến các hậu quả về kinh tế đối với rất nhiều các đối tượng có liên quan như nhà đầutư, chủ nợ, người lao động và bản thân chủ doanh nghiệp và rộng hơn nữa là sự ổn định của thịtrường tài chính và nền kinh tế vĩ mô. Cụ thể là, các nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu và trái phiếu củangân hàng sẽ ít có khả năng nhận được cổ tức hay thu hồi được cả lãi và gốc khi đến hạn. Khôngnhững vậy, rủi ro đối với những đối tượng này lại càng tăng khi ngân hàng đó sẽ có xu hướng đầutư vào các dự án mạo hiểm nhằm cải thiện tình hình tài chính. Đối với những người quản lý ngânhàng, việc lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính là một thử thách rất lớn và nếu khơng có đượccác phương án hợp lý, ngân hàng có thể sẽ mất hồn tồn khả năng thanh tốn và cuối cùng là phásản. Tình trạng khó khăn về tài chính cũng làm mất lòng tin của các nhà đầu tư vào thị trường tàichính và làm tăng chi phí huy động vốn.

Xuất phát từ những hệ lụy do khó khăn tài chính của ngân hàng mang lại, việc dự báo tìnhtrạng này từ những thơng tin trong q khứ và hiện tại là việc làm cần thiết giúp ngân hàng cóđược những căn cứ để cải thiện tình hình tài chính một cách hiệu quả, giúp các nhà đầu tư có cơsở để điều chỉnh danh mục đầu tư của mình. Việc tồn tại một mơ hình dự báo đáng tin cậy cũnggiúp các nhà quản lý ngân hàng thận trọng hơn trong các chiến lược kinh doanh nhằm hạn chếcác rủi ro tài chính. Thị trường tài chính cũng từ đó phát triển lành mạnh và sơi động hơn.

Việc nghiên cứu các phương pháp để dự báo khả năng lâm vào tình trạng khó khăn tàichính của các các ngân hàng, đặc biệt là các ngân được niêm yết trên sàn chứng khoán là một đềtài rất có ý nghĩa và đã thu hút được rất nhiều sự quan tâm của các học giả trên thế giới trong vàithập kỷ vừa qua. Một số mô hình dự báo đã được xây dựng và áp dụng trên dữ liệu của các ngânhàng khác nhau ở các thị trường của các nước phát triển và đang phát triển trên tồn thế giới.Các mơ hình này hầu hết sử dụng các dữ liệu không chỉ thu thập từ báo cáo tài chính mà cịn từcác thơng tin khác như là các biến độc lập trong dự báo. Kỹ thuật dự báo cũng phát triển từ cácmơ hình truyền thống như mơ hình biệt số Z-score cho đến các mơ hình Logit/Probit hay mơ hìnhtrí tuệ nhân tạo (Artificial Inteligent). Tuy nhiên, kết quả dự báo của các mô hình này được đánh

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

giá là đáng tin cậy và chính xác nhưng khơng đồng nhất trong các bối cảnh khác nhau. Bên cạnhđó, quan điểm về khó khăn tài chính cũng khơng đồng nhất trong các nghiên cứu và trong nhiềutrường hợp có thể làm cho người quan tâm gặp phải khó khăn trong việc áp dụng và làm giảm sựphổ biến của kết quả nghiên cứu.

Trong điều kiện thiếu hụt các nghiên cứu trong nước, bên cạnh các nghiên cứu đã thựchiện trên thế giới mặc dù rất đa dạng về phương pháp và các kết quả không đồng nhất, nghiên cứunày được tiến hành nhằm giới thiệu các mơ hình dự báo khó khăn tài chính, những ưu điểm vànhược điểm của từng mơ hình dự báo để các ngân hàng có thể lựa chọn một mơ hình dự báo phù

<i>hợp. Từ những phân tích trên đề tài “Áp dụng mơ hình dự báo khó khăn tài chính cho các Ngânhàng thương mại Việt Nam” được thực hiện để hỗ trợ cho các ngân hàng nhằm chọn những mơ</i>

hình dự báo khó khăn phù hợp nhất, hạn chế tối đo rủi ro tài chính cũng như những thiệt hại cóthể xảy ra trong tương lai cho các ngân hàng.

<b>1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu</b>

Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu các mơ hình dự báo khó khăn tài chính để các ngânhàng áp dụng phù hợp nhất nhằm hạn chế những rủi ro, thiệt hại trong tương lại. Cụ thể:

- Đề tài nghiên cứu cơ sở lý thuyết về ngân hàng;- Nghiên cứu các mơ hình dự báo khó khăn tài chính;

- Nghiên cứu thực trạng áp dụng các mơ hình dự báo khó khăn tài chính tại các ngânhàng thương mại tại Việt Nam;

- Khuyến nghị áp dụng các mơ hình dự báo khó khăn tài chính tại các ngân hàng thươngmại tại Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ phân tích, so sánh các mơ hình dự báo khó khăn tài chínhđể các ngân hàng thương mại tại Việt Nam áp dụng phù hợp nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Chương 2: Khái quát về Ngân hàng Thương mại Việt Nam2.1 Sự phát triển của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam </b>

<b>2.1.1. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam trước cách mạng tháng 8-1945</b>

Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong kiến dướisự thống trị của thực dân Pháp. Hệ thống tiền tệ, tín dụng được thiết lập và hoạt động chủ yếuphục vụ chính sách thuộc địa của Nhà nước Pháp ở Việt Nam. Trong suốt thời kỳ thuộc địa, sựhình thành và phát triển của hệ thống tiền tệ, tín dụng đều do Chính phủ Pháp xếp đặt, chínhquyền Đơng Dương thơng qua Ngân hàng Đông Dương là người tổ chức thực hiện.

Trong số cổ đơng của Ngân hàng Đơng Dương, Chính phủ Đơng Dương nắm 20% cổphần (tính đến năm 1931) và có tới 50% cổ phần là của những người có thế lực của Nhà nướcPháp. Nhiều nhà tư bản có hạng của Pháp đã nắm một khối lượng cổ phần đáng kể; Toà thánh LaMã và các Nhà chung cũng có nhiều cổ phần trong ngân hàng này. Ngồi ra, Ngân hàng ĐơngDương cịn có cổ phần của tư bản Anh, Mỹ, Nhật v.v…

<b>2.1.2. Đối sách của chính quyền cách mạng về tiền tệ – tín dụng từ khi cách mạng tháng Tám thành công</b>

Trong tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945, lực lượng cách mạng đã không chiếm đượcNgân hàng Đông Dương – cơ quan độc quyền phát hành tiền của Liên bang Đông Dương là mộttrong những nhược điểm của Cách mạng tháng Tám:

<i>“Không chiếm được Ngân hàng Đơng Dương cho nên sau này chính quyền nhân dân đã lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính do địch gây ra”.</i>

Ngay sau khi giành được chính quyền tháng 8/1945, Chính phủ đã phát hành tiền để tạolập một nền tiền tệ độc lập, tự chủ của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa .Việc chuẩn bị pháthành tiền đã được Chính phủ giao Bộ Tài chính phụ trách.

Chủ trương phát hành tiền đã được thực hiện một cách khẩn trương và bí mật. Chỉ trongmột thời gian ngắn, “Cuối tháng 10/1945 cơ quan ấn loát của ta đã bắt đầu in giấy bạc loại 5đồng, 10 đồng và 20 đồng, và dập tiền nhôm loại 2 hào và 5 hào”. Đầu tháng 12/1945, nhằmđúng lúc thị trường đang khan hiếm tiền lẻ và nạn tiền Đông Dương rách nát gây trở ngại choviệc mua bán, giao lưu những đồng tiền đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ ra đờimang ý nghĩa kinh tế, chính trị sâu sắc, phù hợp với nguyện vọng và được nhân dân nhiệt liệthoan nghênh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Ngày 31-1-1946, Chính phủ ra Sắc lệnh số 18/B cho phép phát hành giấy bạc Việt Nam tạimiền Nam Trung bộ, từ vĩ tuyến 16 trở ra, vì ở đây có nhiều thuận lợi hơn, điều kiện kinh tế,chính trị tương đối ổn định, khơng có qn đội nước ngồi chiếm đóng. Tại đây, “ở mỗi nơi,ngày đầu phát hành tiền được tổ chức như một ngày hội lớn, trống dong cờ mở, mọi người tưngbừng đi đón mừng đồng bạc Việt Nam. Nhân dân nô nức đổi giấy bạc Đông Dương lấy “giấy bạcCụ Hồ”. Chính phủ quy định 1 đổi 1, nhưng nhân dân tín nhiệm đồng bạc Việt Nam đã đổi vớigiá 1 đồng Việt Nam ngang với 1,2 – 1,3 đồng Đơng Dương”.

Ngày 13-8-1946, Chính phủ ra Sắc lệnh số 154 – SL, quyết định mở rộng việc phát hànhgiấy bạc Việt Nam ra miền Bắc, Trung Bộ (từ vĩ tuyến 16 trở ra). Đến tháng 11-1946, tại kỳ họpthứ hai, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã quyết định cho phát hành giấy bạc ViệtNam trong cả nước.

<b>2.1.3. Ngân hàng trong giai đoạn 1951 đến 1990</b>

Đại hội Đảng lần thứ II (tháng 2/1951) đã đề ra những chủ trương chính sách mới về tàichính – kinh tế; trong đó chính sách tài chính có nội dung cơ bản là: chính sách tài chính phải kếthợp chặt chẽ với chính sách kinh tế, tăng thu trên cơ sở đẩy mạnh tăng gia sản xuất; giảm chibằng cách tiết kiệm, thực hiện dân chủ hoá chế độ thuế, quy định rõ Ngân sách trung ương, Ngânsách địa phương; thành lập Ngân hàng Quốc gia, phát hành đồng bạc mới để ổn định tiền tệ, cảitiến chế độ tín dụng.

Trên cơ sở đó, sự ra đời và phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam có thể được kháiquát thành 2 giai đoạn:

<b>a) Thời kỳ năm 1951 đến năm 1975* Ở miền Bắc</b>

Ngày 06/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốcgia Việt Nam quy định: “Mọi công việc của Nha ngân khố Quốc gia và Nha tín dụng sản xuấttrao cho Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đã đảm nhiệm hai chức năng khác nhau: một là chứcnăng của Ngân khố, hai là chức năng của Ngân hàng.

Đến năm 1960 Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước ViệtNam, được tổ chức thành hệ thống thống nhất từ trung ương đến địa phương, do Nhà nước độcquyền sở hữu và quản lý. Hệ thống Ngân hàng này được tổ chức theo mơ hình hệ thống Ngân

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

hàng một cấp. Hệ thống này tiếp tục tồn tại đến ngày miền Nam hồn tồn giải phóng (ngày 30tháng 4 năm 1975) và tiếp quản hệ thống Ngân hàng Sài Gòn cũ ở miền Nam cho đến năm 1988.

<b>* Ở miền Nam</b>

Ngày 31 tháng 12 năm 1954 Bảo Đại ký quyết định số 48 thành lập Ngân hàng Quốc giaViệt Nam ở miền Nam. Từ năm 1954 đến năm 1975 hệ thống ngân hàng ở miền Nam Việt Namđược tổ chức theo mô hình ngân hàng tư bản chủ nghĩa, tức mơ hình hệ thống ngân hàng hai cấp,bởi lẽ nền kinh tế ở miền Nam trong giai đoạn này bao gồm: Ngân hàng Quốc gia Việt Nam và

chuyên nghiệp.

<b>b) Thời kỳ từ năm 1975 đến năm 1990</b>

Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, miền Nam hồn tồn giải phóng, đất nước thống nhất, cácngân hàng nước ngoài và các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đã rút khỏi miền Nam Việt Nam.Nhà nước đã tiến hành quốc hữu hóa hệ thống Ngân hàng của chế độ Sài Gòn, còn đối với cácNgân hàng tư nhân nhà nước tổ chức thanh lý. Nói chung, các Ngân hàng này đều rơi vào tìnhtrạng mất khả năng chi trả, tổng số nợ đối với nhân dân lớn hơn tài sản còn lại.

Đặc điểm của hệ thống Ngân hàng trong giai đoạn năm 1975 – năm 1988 được tổ chứctheo mơ hình ngân hàng một cấp, giống như mơ hình ngân hàng từ năm 1951 – năm 1975 ở miềnBắc. Vị trí và chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được xác định như sau:

– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không những là một cơ quan ngang Bộ, có trách nhiệmquản lý các chính sách tiền tệ, tín dụng của nhà nước, mà còn là một tổ chức kinh doanh theo chếđộ hoạch toán kinh tế xã hội chủ nghĩa để phục vụ các tổ chức và các ngành kinh tế phát triển sảnxuất kinh doanh.

– Chức năng chủ yếu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là phân phối vốn tiền tệ và giámđốc bằng tiền mọi hoạt động trong nền kinh tế.

– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện vai trị trung tâm tiền mặt, trung tâm tín dụngvà trung tâm thanh toán trong nền kinh tế quốc dân.

Như vậy, sau 30 năm, trải qua 02 cuộc chiến tranh giải phóng đất nước, từ một TCTD đầutiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hịa là Nha tín dụng, được thành lập 1947. Đây là tiền thâncủa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với hệ thống các chi nhánhtỉnh và chi điếm huyện, đã từng là tổ chức tín dụng lớn nhất và duy nhất trong hàng chục năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Chức năng chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là huy động tiền gửi của các doanh nghiệp,các cơ quan đoàn thể, các tổ chức kinh tế và dân cư để cho vay. Ngân hàng Nhà nước vừa là cơquan quản lý tiền tệ tín dụng vừa là tổ chức kinh doanh khơng vì mục tiêu lợi nhuận.

<b>Q trình cải tổ hệ thống có thể chia làm các bước như sau:</b>

<b>Bước thứ nhất: Quyết định số 07/HĐBT ngày 4 tháng 1 năm 1990 của Hội đồng Bộ</b>

trưởng, chuyển nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách Nhà nước và các quỹ dự trữ tài chính Nhà nướctừ Ngân hàng Nhà nước sang bộ tài chính, thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc BộTài chính.

<b>Bước thứ hai: Ngày 24 tháng 5 năm 1990, chủ tịch Hội đồng Nhà nước đã ký sắc lệnh</b>

công bố hai pháp lệnh: một là pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; hai là Pháp lệnh Ngânhàng, Hợp tác xã tín dụng, Cơng ty tài chính giá trị hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 1990. Theoquy định của hai pháp lệnh này, hệ thống Ngân hàng Việt Nam được tổ chức gần như hệ thốngNgân hàng ở các nước có nền kinh tế thị trường trên thế giới, tức là hệ thống Ngân hàng hai cấp.

<b>Bước thứ ba: Ngày 26 tháng 12 năm 1997 chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt</b>

Nam đã ký lệnh công bố hai bộ luật Ngân hàng, đó là luật Ngân hàng Nhà nước và luật các Tổchức tín dụng.

<b>1/ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là một cơ quan của</b>

Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong cả nước nhằmổn định giá trị đồng tiền, là cơ quan duy nhất phát hành tiền tệ của nước CHXHCN VN. Ngânhàng Nhà nước là một pháp nhân có trụ sở tại thủ đơ Hà Nội, có các chi nhánh ở những nơi cầnthiết trong nước và văn phòng đại diện ở nước ngoài.

<b>– Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước</b>

Tham gia xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các chính sách liên quanđến hoạt động tiền tệ ứng dụng, xây dựng các dự án pháp luật về hoạt động tiền tệ, tín dụng,thanh toán, ngoại hối và ngân hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Ban hành các văn bản pháp quy thuộc thẩm quyền của mình về tiền tệ, tín dụng,thanhtốn, ngoại hối và ngân hàng, thi hành và kiểm tra việc thi hành các văn bản pháp luật về tiền tệtín dụng thanh tốn, ngoại hối ngân hàng.

Thực hiện vai trị ngân hàng đối với Tổ chức Tín dụng.

Áp dụng các biện pháp quản lý nhằm bảo đảm sự tôn trọng các nguyên tắc hoạt độngnghiệp vụ của các Tổ chức Tín dụng.

Tổ chức in, đúc bảo quản tiền, dự trữ phát hành, thực hiện nghiệp vụ phát hành tiền vàquản lý lưu thông tiền tệ.

Nhận và trả tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, của các cơ quan nước ngoài và tổ chức quốctế, cho ngân sách vay khi cần thiết. Đại lý cho Kho bạc Nhà nước về các hoạt động phát hànhcông trái ngắn hạn và dài hạn, trả vốn gốc và lãi đối với công trái.

Quản lý nhà nước về ngoại hối, lập cán cân thanh toán quốc tế, thực hiện các nghiệp vụhối đoái, kinh doanh ngoại hối trên các thị trường quốc tế.

Bảo quản dự trữ nhà nước về ngoại hối.

Trực tiếp ký kết hoặc được uỷ quyền ký kết các điều ước quốc tế về tiền tệ, tín dụng,thanh tốn, ngoại hối, ngân hàng.

Đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế.

Thanh tra các Tổ chức Tín dụng trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ, tín dụng, thanhtoán, ngoại hối và ngân hàng.

Tổ chức đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng.

<b>– Quan hệ giữa Ngân hàng Nhà nước với các Tổ chức Tín dụng.</b>

Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động cho các Tổ chức Tín dụng, bảo đảm khảnăng chi trả kịp thời, đầy đủ cho các Tổ chức Tín dụng.

Mở tài khoản tiền gửi cho các Tổ chức Tín dụng; Cho vay và mua bán, chiết khấu, táichiết khấu giấy tờ có giá của Tổ chức Tín dụng.

Chỉ cho hội sở của Tổ chức Tín dụng vay chứ khơng trực tiếp cho vay đối với các chinhánh của Tổ chức Tín dụng.

Bắt buộc các Tổ chức Tín dụng duy trì: tiền gửi dự trữ pháp định (tiền gửi dự trữ bắt buộc)và các nguồn tiền khác sẵn sàng thanh toán, các khoản tiền gửi và các khoản nợ cho khách hàngtheo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định theo các điều luật

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – luật số 01/97/QH10 và luật sửa đổi, bổ sung luật Ngân hàngNhà nước Việt Nam – luật số 10/03/QH11.

Tổ chức thanh toán bù trừ giữa các Tổ chức Tín dụng.

Phát hành, mua bán trái phiếu và tổ chức điều hành thị trường tiền tệ.

<b>– Quan hệ Ngân hàng Nhà nước với Bộ tài chính.</b>

Mở tài khoản giao dịch cho kho bạc.

Có thể thoả thuận với Bộ Tài chính làm đại lý cho Kho bạc Nhà nước về phát hành côngtrái ngắn hạn và dài hạn, trả lãi, vốn gốc đối với công trái.

Tham gia xây dựng kế hoạch Ngân sách Nhà nước.

Ứng tiền, cho vay đối với Kho bạc Nhà nước, việc ứng trước và cho vay đối với Kho bạcNhà nước được bảo đảm bằng các trái phiếu kho bạc sinh lãi do Bộ Tài chính thay mặt cho Chínhphủ sẽ giao cho Ngân hàng Nhà nước. Các trái phiếu này có kỳ hạn tối đa theo quy định củaChính phủ và có thể được chuyển nhượng.

Các Ngân hàng có thể mua lại các trái phiếu kho bạc có thời hạn khơng q một năm từcác Tổ chức Tín dụng hay bán lại các trái phiếu kho bạc này cho các Tổ chức Tín dụng.

<b>Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam</b>

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất gồm bộmáy điều hành và các đơn vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phịng đại diện,đơn vị trực thuộc khác.

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước do Chính phủ quy định.

Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước do Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật Ngân hàng Nhà nước.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh,văn phòng đại diện, các ban, hội đồng tư vấn về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụcủa Ngân hàng Nhà nước; quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động theo thẩm quyền các đơn vịtrực thuộc Ngân hàng Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngânhàng, nghiên cứu, thông tin, lý luận khoa học ngân hàng, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạtđộng kho quỹ, dịch vụ công nghệ tin học ngân hàng và thanh tốn, dịch vụ thơng tin tín dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Theo văn bản hiện NHNN bao gồm 18 vụ, cục, 63 chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố, vănphịng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, giúp Thống đốc thực hiện chức năng quản lý Nhànước và chức năng NHTW, 04 doanh nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp.

<b>2/ Các Tổ chức Tín dụng</b>

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngânhàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vimơ và quỹ tín dụng nhân dân.

Tổ chức tín dụng ở nước ta hiện nay bao gồm:

+ Ngân hàng Thương mại Nhà nước: là ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100%vốn ngân sách nhà nước gồm có: Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam;Ngân hàng Công thương Việt Nam (đã cổ phần hóa); Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (đã cổphần hóa); Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

+ Ngân hàng phát triển: là ngân hàng quốc doanh được hình thành bằng vốn ngân sách nhànước và vốn tài trợ của các quốc gia khác như vốn ODA để đầu tư cho các dự án phát triển kinhtế – kỹ thuật của nhà nước.

+ Ngân hàng Chính sách xã hội: là ngân hàng do Nhà nước thành lập bằng vốn ngân sáchvà một phần vốn huy động hàng năm của các NHTM Nhà nước chuyển sang (2%) để ngân hàngnày hoạt động không vì lợi nhuận mà với mục đích cho vay xóa đói giảm nghèo, cho vay sinhviên và cho vay đối với người đi lao động nước ngoài.

+ Ngân hàng thương mại cổ phần: là ngân hàng thương mại hình thành bằng vốn góp củacác cổ đơng.

+ Ngân hàng thương mại liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của haibên tham gia liên doanh. Một bên là ngân hàng Việt Nam và một bên là Ngân hàng nước ngồi.Ngân hàng thương mại liên doanh có trụ sở tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam vàcũng chịu sự quản lý Nhà nước về tiền tệ và các hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam.

+ Hợp tác xã tín dụng: là tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được thành lập bằng vốnđóng góp của xã viên, huy động các nguồn vốn của các xã viên và cho các xã viên vay. Hợp tácxã tín dụng hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi địa phương quy định tại điều lệ đượcThống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nướcngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

+ Cơng ty tài chính: Là cơng ty quốc doanh hoặc cổ phần hoạt động chủ yếu là cho vay đểmua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng nguồn vốn của mình hoặc vay của dân cư bằng cách phát hànhtrái tín phiếu, khơng được nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư và không sử dụng vốn vay của dâncư làm phương tiện thanh tốn.

Ngồi ra, cịn có các hình thức khác như: Quỹ tín dụng nhân dân, Cơng ty cho th tàichính.

Được xây dựng từ năm đầu chuyển đổi cơ chế, Pháp lệnh đã không thể đáp ứng yêu cầuphát triển của hệ thống tài chính ở Việt Nam trong giai đoạn nửa sau của những năm 90. Trướctình hình đó, Quốc hội đã thơng qua Luật về NHNN và Luật về các TCTD. Ở nấc thang pháp lýcao hơn, Luật các TCTD đã tạo môi trường pháp lý mới cho sự phát triển của các ngân hàng.

Các NHTM mở rộng đối tượng phục vụ cho mọi đối tượng thành phần kinh tế, mở rộngthị trường. Nhiều nghiệp vụ Ngân hàng mới bước đầu được thực hiện như nghiệp vụ cầm đồ,chiết khấu các giấy tờ có giá, tài trợ bán hàng trả góp, tín dụng thuê mua, đấu thầu tín phiếu khobạc, hùn vốn mua cổ phần các doanh nghiệp,…

Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, các NHTM bỏ dần các cấp trung gian, tách biệt dầncác hoạt động chính sách và hoạt động thương mại, tăng tính độc lập tương đối cho các chinhánh, mạnh dạn đổi mới công nghệ phù hợp với yêu cầu quản lý kinh doanh, nâng cao chấtlượng phục vụ khách hàng, bước đầu tạo lập các công ty con triển khai các nghiệp vụ mới.

Ngân hàng lớn thường có nhiều chi nhánh, sở hữu nhiều công ty, hoạt động trên nhiều lĩnhvực, thị trường và có thể có nhiều chi nhánh ở nước ngoài. Ngân hàng lớn là ngân hàng cung cấpdịch vụ bán bn có những khách hàng lớn (tổng cơng ty, các tập đồn kinh tế,…). Vì vậy, tổchức bộ máy của ngân hàng phải mang tính chun mơn hóa cao. Tại các phịng chun mơn tậptrung các chuyên gia về tư vấn, nghiên cứu thị trường, phân tích tài chính cơng ty, ngành, quốcgia, các chun gia về cho vay, chứng khốn, luật, nhân sự, cơng nghệ,…

Tổ chức bộ máy của ngân hàng lớn còn thể hiện ở tổ chức bộ máy của các đơn vị thànhviên. Các chi nhánh ngân hàng lớn còn thể hiện ở tổ chức bộ máy của các đơn vị thành viên. Cácchi nhánh của ngân hàng lớn bao gồm nhiều phịng chun sâu như tín dụng cơng ty, tín dụngtiêu dùng, thẩm định và bảo lãnh, kế toán và thanh toán quốc tế, ủy thác,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Các ngân hàng nhỏ thường ít hoặc khơng có chi nhánh, hoạt động trong phạm vi địaphương, nghiệp vụ kém đa dạng. Để thích ứng với quy mơ nhỏ, doanh lợi thấp, ngân hàng nhỏthường tổ chức bộ máy gọn, mỗi phòng có thể kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, ví dụ phịng tín dụngvừa cho doanh nghiệp vừa cho vay tiêu dùng, vừa phân tích dự án,… Ngân hàng nhỏ địi hỏi mỗicán bộ phải thông thạo nhiều công việc. So với ngân hàng lớn, mối liên kết giữa các phòng củangân hàng nhỏ chặt chẽ hơn, khả năng kiểm soát của Ban giám đốc đối với các bộ phận cao hơn

<b>2.2 Vai trò của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế </b>

<b>2.2.1 Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế </b>

Thực tế cho thấy, để phát triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có một lượng vốn lớnđầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Nhưng điều khó khăn hơn lợiích là cần có người đứng ra tập trung tiền nhàn dỗi ở mọi nơi mọi lúc và kịp thời cung ứng chonơi cần vốn. Bằng vốn huy động được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàngthương mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thờicho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạtđộng tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, cơngnghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm cho xã hội.

<b>2.2.2 Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường. </b>

Bước sang cơ chế thị trường, địi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân hàng đã làm biến đổihoạt độn trong các nhà máy, xí nghiệp khơi dậy sức sống bằng các dây chuyền sản xuất hiện đạinăng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến. Điều khơng thể thực hiệnbằng vốn tự có của các doanh nghiệp vốn dĩ đã rất ít ỏi. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng cịncung cấp một phần vốn khơng nhỏ trong việc tăng cường nguồn vốn lưu động của các doanhnghiệp. Một vấn đề luôn là mối lo thường trực của các doanh nghiệp. Một khía cạnh khác địi hỏisự có mặt của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp. Đó là một ngân quỹ để dành cho việcđào tạo đội ngũ lao động phù hợp với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ cao. Đặcbiệt trong điều kiện nước ta vẫn còn thiếu nhiều những chuyên gia đầu ngành, những cán bộ cónăng lực và những cơng nhân lành nghề.

<b>2.2.3 Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được chia làm hai cấp: Ngânhàng Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh (NHTM). NHCT được Nhà nước cấp vốn chohoạt động và sử dụng như công cụ để quản lý hoạt động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốcgia. Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín dụng vàthanh tốn giữa các Ngân hàng thương mại trong hệ thống từ đó góp phần mở rộng khối lượngtiền cung ứng trong lưu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinhtế, Ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia vốn của thịtrường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả.

<b>2.3.4 Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. </b>

Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế quốc gia với thếgiới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Mộttrong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinhtế thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tếthơng qua hoạt động của Ngân hàng thương mại trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi,cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạtđộng thanh tốn quốc tế, bn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà nước củaNgân hàng thương mại trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toánxuất nhập khẩu và thơng qua đó Ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trị điều tiết tài chínhtrong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế

<b>2.3 Thực trạng áp dụng các mơ hình để dự báo khó khăn tài chính ở các Ngân hàngThương mại tại Việt Nam</b>

Tại Việt Nam, thuật ngữ khó khăn tài chính chưa được định nghĩa một cách trực tiếp chưanói đến việc xây dựng mơ hình dự báo tương ứng. Khó khăn tài chính mới được nhận diện ở khíacạnh như rủi ro tín dụng hay phá sản doanh nghiệp. Đối với các ngân hàng niêm yết trên thịtrường chứng khốn, mơ hình dự báo khó khăn tài chính được chú ý xây dựng và vận dụng có sốlượng ít và hạn chế. Như vậy, đã đến lúc cần phải định nghĩa rõ ràng về tình trạng khó khăn tàichính tại Việt Nam và xây dựng mơ hình dự báo thích hợp cho các ngân hàng niêm yết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Giải pháp cho việc giúp các tổ chức tín dụng tránh rơi vào khó khăn tài chính nằm ở việcNgân hàng nhà nước (cơ quan quản lý cấp chính phủ quản lý các ngân hàng thương mại) đưa racác qui định, chuẩn mực về số liệu tài chính yêu cầu các ngân hàng thương mại phải tuân thủ.Trong đó, có các chỉ số, chuẩn mực điển hình như sau:

<b>2.3.1 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)</b>

Tỷ lệ an tồn vốn (CAR) được qui định bởi Thơng tư số 41/2016/TT-NHNN của Ngânhàng nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chinhánh ngân hàng nước ngoài:

<b> </b>

Ngân hàng khơng có cơng ty con, chi nhánh ngân hàng nước ngồi phải thường xun duytrì tỷ lệ an toàn vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng, chi nhánh ngân hàngnước ngồi tối thiểu 8%.

3. Ngân hàng có cơng ty con phải duy trì:

a) Tỷ lệ an tồn vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng tối thiểu 8%;b) Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất xác định trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất của ngânhàng tối thiểu 8%. Trường hợp ngân hàng có cơng ty con là cơng ty kinh doanh bảo hiểm thì tỷ lệan tồn vốn hợp nhất được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất của ngân hàng nhưngkhông hợp nhất công ty con là công ty kinh doanh bảo hiểm theo nguyên tắc hợp nhất của phápluật về kế toán và báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng.

4. Đối với các khoản mục bằng ngoại tệ, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi quyra đồng Việt Nam khi tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:

a) Thực hiện theo quy định về hạch toán trên các tài khoản ngoại tệ của pháp luật về hệthống tài khoản kế toán;

b) Đối với rủi ro ngoại hối thì thực hiện như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

(i) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ: là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nướccông bố vào ngày báo cáo;

(ii) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác: là tỷ giá bán giao ngay chuyển khoảncủa ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vào cuối ngày báo cáo.

5. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với ngânhàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn trong hoạtđộng của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngânhàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi duy trì tỷ lệ an toàn vốn caohơn so với mức quy định tại Thông tư này.

Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khảnăng xảy ra tổn thất cho ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc khơng có khả năng thựchiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Rủi ro tín dụng ngân hàng có thể được đánh giáthông qua tỷ lệ nợ xấu, là tỷ số của tổng nợ xấu chia cho tổng dư nợ cho vay (FadzlanSufian& Roy-faizal R. Chong, 2008; Nguyễn Thị Thái Hưng, 2012; Rasidah M. Said& Mohd H.Tumin, 2011; Somanadevi Thiagarajan & ctg, 2011; Tobias Olweny & Themba M. Shipho,2011). Một số nghiên cứu khác đo lường rủi ro tín dụng qua tỷ lệ của dự phịng rủi ro tín dụngchia cho tổng tài sản của ngân hàng (Luc Laeven & Giovanni Majnoni (2002), Nabila Zribi &Younes Boujelbène (2011)). Quan điểm này cho rằng dư nợ cho vay chiếm chủ yếu trong tổng tàisản nên có thể sử dụng trực tiếp giá trị tổng tài sản để tính rủi ro. Daniel Foos & ctg (2010), Hess& ctg (2009), và Ong & Heng (2012) kết hợp hai cách tính trên để tính rủi ro tín dụng. Họ đolường rủi ro tín dụng bằng cách tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng năm t so với cho dư nợ cho vaynăm t-1. Tiêu chí đo lường này xét đến vấn đề trích lập dự phịng cho những tổn thất có thể xảyra đối với từng khoản nợ cụ thể nên phản ánh chính xác hơn về rủi ro tín dụng. Nếu so sánhchung chung giữa giá trị nợ xấu thuộc các nhóm nợ khác nhau (nhóm 3, 4 và 5) với tổng dư nợ từnhóm 1 đến nhóm 5 sẽ khơng phản ánh đúng bản chất nguy cơ rủi ro tín dụng. Ngân hàng Nhànước Việt Nam (2013) xem nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5, nhưng qui định nợ từ nhóm 2trở đi phải trích lập dự phịng rủi ro.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>2.3.3 Áp dụng Basel II tại các ngân hàng thương mại Việt Nam</b>

Basel là các quy định do Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đưa ra dưới dạng hiệp ướcvà khuyến cáo các ngân hàng tuân thủ để tránh rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tácnghiệp.Mục đích của các hiệp ước là để bảo đảm các tổ chức tài chính có đủ vốn để đáp ứng cácnghĩa vụ cũng như để giải quyết các thua lỗ bất ngờ.

<b>Hiệp ước Basel đầu tiên, thường được gọi là Basel I (năm 1988), yêu cầu các ngân hàng</b>

hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thểxảy ra. Mức vốn tối thiểu này là một tỷ lệ phần trăm nhất định trong tổng vốn của ngân hàng, dođó mức vốn này cũng được hiểu là mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của ngân hàng đó.

Tại Việt Nam, để giảm thiểu khó khăn tài chính và xây dựng mơ hình hoạt động lànhmạnh cho các tổ chức tín dụng, Ngân hàng nhà nước cũng đã có những giải pháp quyết liệt nhằmthúc đẩy các ngân hàng thương mại áp dụng hệ thống Basel và mức phấn đấu gần nhất là đạtchuẩn Basel II. Áp dụng tiêu chuẩn Hiệp ước Basel II là một xu thế tất yếu và bắt buộc đối vớicác ngân hàng thương mại tại Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này đã được triển khaitại Việt Nam theo lộ trình cụ thể. Trong quá trình thực hiện cũng gặp phải nhiều khó khăn, tháchthức...

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>a. Thực tiễn triển khai Basel II</b>

Để áp dụng Basel II, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã đưa ra một lộ trình đối với hệthống NHTM. Theo đó, NHNN đã ban hành Thơng tư số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ antoàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước và Thông tư số 13/2018/TT-NHNN quyđịnh về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoàiđể triển khai 3 trụ cột theo phương pháp tiêu chuẩn Basel II. Cụ thể:

Giai đoạn 1: Thí điểm áp dụng Basel II tại 10 ngân hàng là Vietcombank, VietinBank,BIDV, MB, Sacombank, Techcombank, ACB, VPBank, VIB và Maritime Bank. Chương trìnhthí điểm bắt đầu từ tháng 2/2016, mục tiêu là đến cuối năm 2018 các ngân hàng này phải cơ bảnđáp ứng các yêu cầu của Basel II.

Giai đoạn 2: Đến năm 2020 cơ bản các NHTM có mức vốn tự có theo chuẩn mực củaBasel II, trong đó có ít nhất 12-15 NHTM áp dụng thành công Basel II (theo nghị quyết của Quốchội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 ngày 8/11/2016).

Trong 10 ngân hàng thực hiện thí điểm áp dụng Basel II, có VIB là ngân hàng đầu tiênđược cơng nhận đạt chuẩn Basel II. Việc đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của Basel II cho thấyVIB có đủ khả năng hoạt động an tồn theo thơng lệ tiên tiến của các nước phát triển trên thế giớiđể phòng ngừa các rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động có thể xảy ra.

Tiếp theo, là các ngân hàng: Vietcombank, MBBank, VPBank, BIDV cũng được côngnhận đạt chuẩn Basel II vào cuối năm 2019. Cuối năm 2019 NHNN đã ban hành Thông tư số22/2019/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng,chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Quy định lùi thời gian cho các ngân hàng chưa áp dụng đầy đủcác tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo chuẩn Basel II đến trước ngày 1/1/2023 thay vì 01/01/2021.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Đến cuối năm 2020, có 18 NHTM đạt chuẩn Basel II gồm: VIB, Vietcombank, MB Bank,Techcombank, ACB, MSB, HDBank, OCB, VPBank, VietBank, VietCapitalBank, SeABank,ShinhanBank, LienVietPostBank, NamABank, Standard Chartered Việt Nam và BIDV. Tuynhiên, có 6 ngân hàng trong số 18 ngân hàng đạt chuẩn Base II đã hồn thành cả 3 trụ cột, cịn lại12 ngân hàng mới chỉ hoàn thành trụ cột 1.

Như vậy, 12 ngân hàng này chỉ mới dừng lại ở việc "đo lường và đảm bảo mức độ an toànvốn tối thiểu" trong khi trụ cột 2 được xem khó thực hiện nhất là xây dựng "quy trình đánh giánội bộ về mức độ đủ vốn" thì chưa thực hiện được.

<b>b. Khó khăn, thách thức đặt ra</b>

Việc triển khai Basel II đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, sự đầu tư lớn về tài chính, nguồn nhânlực, hệ thống cơng nghệ thơng tin, năng lực thanh tra... do đó các ngân hàng sẽ khó thực hiệnđược ngay.

Vốn đang là vướng mắc lớn để các ngân hàng đạt được yêu cầu, đáp ứng chuẩn Basel II,đặc biệt trong bối cảnh thị trường chứng khốn gần đây diễn biến khơng thuận lợi, trong khi cácngân hàng vẫn đang tập trung xử lý nợ xấu của nhiều năm trước. Điều này còn trở nên khó khănhơn khi hiện nay ngân hàng lại phải dành nguồn lực để cơ cấu lại nợ, giảm lãi, giảm phí hỗ trợkhách hàng và nền kinh tế vượt qua đại dịch COVID-19.

Trong số các ngân hàng chưa được công nhận đạt chuẩn Basel II phải kể đến 2 ngân hànglớn là VietinBank và Agribank. Hiện VietinBank có vốn nhà nước chi phối duy nhất hiện naychưa đạt chuẩn Basel II. VietinBank sẽ đảm bảo hệ số an toàn vốn (CAR) theo chuẩn Basel II saukhi tăng vốn từ chia cổ tức bằng cổ phiếu.

Tuy nhiên, áp lực tăng vốn của ngân hàng vẫn rất lớn. Nghị định số 121/2020/NĐ-CP sửađổi, bổ sung Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã đưa nhóm ngân hàng do Nhà nước nắm giữ hơn50% vốn điều lệ vào danh sách lĩnh vực được bổ sung vốn Nhà nước để gỡ “nút thắt” tăng vốncho các ngân hàng góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cũng như các mục tiêu lớn của Ngànhtrong giai đoạn tới.

Trường hợp thứ hai là Agribank, do là ngân hàng 100% sở hữu Nhà nước nên vốn điều lệchỉ có thể được bổ sung từ ngân sách, tuy nhiên, 9 năm qua Agribank chưa được tăng vốn điều lệ.Do chưa đáp ứng chuẩn mực Basel II nên Agribank đang được thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theoquy định cũ. Theo đó, vốn điều lệ của Agribank hiện đạt 30.591 tỷ đồng, tỷ lệ an toàn vốn vàocuối 2019 là 9,2%, cận kề ngưỡng tối thiểu theo quy định là 9%.

Những tiêu chí của Thơng tư số 41/2016/TT-NHNN chỉ là bước đầu tiên trong 3 trụ cộtcủa Basel II. Sau khi đáp ứng tỷ lệ về an toàn vốn tối thiểu, các ngân hàng sẽ cần phải hoàn thiện

</div>

×