Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Bài giảng kế toán tài chính i ac01 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 103 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI 1 - KẾ TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG </b>

<i><b>Mục tiêu bài học </b></i>

<i>Bài 1 nhằm mục đích trang bị cho sinh viên các kiến thức về kế toán lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương và tình hình thanh tốn với người lao động về lương và các khoản khác. Cũng qua bài, sinh viên sẽ nắm được các nội dung liên quan đến phân loại lao động, các hình thức trả lương (thù lao lao động), các khoản trích theo lương, thủ tục và chứng từ kế toán lao động, tiền lương, nội dung và phương pháp kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp lao động, tiền lương trong các doanh nghiệp. </i>

<i><b>Nội dung của bài: </b></i>

1.1. Tổng quan về kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương 1.2. Kế toán chi tiết lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương

1.3. Kế tốn tổng hợp tiền lương, các khoản trích theo lương và tình hình thanh tốn các khoản khác với người lao động

<i>1.4. Tóm lược cuối bài </i>

<b>1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG </b>

<i><b>Nội dung chính của mục này bao gồm: </b></i>

- Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán lao động và thù lao lao động; - Các tiêu thức phân loại lao động và thù lao lao động chủ yếu;

- Nội dung, mục đích chi tiêu và nguồn hình thành các khoản trích theo lương; - Các chế độ và hình thức trả lương.

<b>1.1.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán lao động và tiền lương </b>

Lao động là một trong ba yếu tố cần thiết và giữ vai trò quyết định đối với q trình sản xuất. Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình.

Thù lao lao động là biểu hiện bằng tiền của phần hao phí lao động sống mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà họ đóng góp. Trong nền kinh tế thị trường, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương (hay tiền công).

Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là địn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.

Tại các doanh nghiệp, thù lao lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ nên các doanh nghiệp phải sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí, góp phần hạ giá thành sản phẩm.

Để đáp ứng được các yêu cầu trên, kế toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, thời gian và kết quả lao động.

- Tính lương và các khoản theo lương, đồng thời phân bổ chi phí nhân cơng cho các đối tượng sử dụng lao động một cách chính xác, phục vụ cho việc hạch tốn chi phí, tính giá thành sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương; đồng thời tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng số lượng, thời gian và kết quả lao động. Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.

<b>1.1.2- Phân loại lao động và tiền lương </b>

<i>- Phân loại lao động theo thời gian lao động: </i>

Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thường xuyên, trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết.

<i> - Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất: </i>

+ Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận cơng nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên, vật liệu trong nội bộ; sơ chế nguyên, vật liệu trước khi đưa vào sản xuất...).

+ Lao động gián tiếp sản xuất: Lao động gián tiếp sản xuất là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh doanh; cán bộ các phịng ban kế toán, thống kê, cung tiêu...), nhân viên quản lý hành chính (những người làm cơng tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị,...).

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.

<i> - Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: </i>

+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ như: công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ, nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất,...

+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như: nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường, quảng cáo, marketing,...

+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính,...

Phân loại lao động theo chức năng có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác,

<b>phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh từng kỳ. </b>

Đối với tiền lương, để thuận lợi cho cơng tác kế tốn nói riêng và quản lý nói chung, xét về mặt hiệu quả, tiền lương được chia làm 2 loại là tiền lương chính và tiền lương phụ.

<i>Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc, gồm cả tiền </i>

<i>lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Ngược lại, tiền lương phụ là bộ phận tiền </i>

lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như: nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất,... Cách phân loại này khơng những giúp cho việc tính tốn, phân bổ chi phí tiền lương được chính xác mà cịn cung cấp thơng tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.

<b>1.1.3- Các hình thức trả lương </b>

Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức trả lương như: trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và tiền lương khoán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>- Hình thức trả lương theo thời gianđược áp dụng cho lao động làm cơng tác văn phịng như hành chính quản </i>

trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế tốn,... Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra:

+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.

+ Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.

+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.

+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ luật Lao động (không quá 8 giờ/ngày).

Để khắc phục phần những hạn chế của hình thức trả lương này, có thể được kết hợp với chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.

<i>- Hình thức trả lương theo sản phẩmlà hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng </i>

sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau như:

+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất nhân (x) đơn giá tiền lương quy định cho 1 sản phẩm, ngồi ra khơng chịu một sự hạn chế nào.

+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trả lương cho công nhân phục vụ sản xuất (vận chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị,...). Mặc dù lao động của những công nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất..

+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm (sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí,...). Nhờ đó, người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động,...

+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương luỹ tiến càng lớn. Nhờ vậy, trả lương theo sản phẩm luỹ tiến sẽ kích thích được người lao động tăng nhanh năng suất lao động.

<i>- Tiền lương khốn là hình thức trả lương được áp dụng cho những công việc cụ thể mà doanh nghiệp giao </i>

khoán cho các cá nhân hoặc tập thể người lao động. Việc áp dụng hình thức trả lương khốn sẽ khuyến khích được người lao động hồn thành cơng việc giao khốn với năng suất và chất lượng cao nhất.

Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh, sáng kiến,...).

<b>1.1.4- Các khoản trích theo lương @1. Quỹ Bảo hiểm xã hội </b>

<i>Quĩ Bảo hiểm xã hội được sử dụng để chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi ốm đau; thai </i>

sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất. Ngồi ra, Quĩ Bảo hiểm xã hội còn được sử dụng để đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; chi cho hoạt động quản lý quĩ; chi khen thưởng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành chủ yếu bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương, tiền cơng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động thực tế phát sinh trong tháng do người sử dụng lao động và người lao động đóng góp. Từ tháng 6/2017, quỹ BHXH được tính với tỷ lệ 25,5% trên tổng tiền lương, tiền cơng đóng BHXH, trong đó doanh nghiệp chi trả 17,5%, người lao động chi trả 8%.

<b>@2. Quỹ Bảo hiểm y tế </b>

<i>Quỹ Bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp </i>

khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.. Theo qui định hiện hành, kể từ năm 2010 trở đi, tỷ lệ đóng bảo hiểm y tế là 4,5%; trong đó, người sử dụng lao động đóng 3,0% và người lao động đóng 1,5%.

<b>@3. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp </b>

<i>Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng chi tiêu cho các mục đích như: Chi trả trợ cấp thất nghiệp hằng tháng </i>

cho người lao động được hưởng chếđộ bảo hiểm thất nghiệp; chi hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng; chi hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng; chi đóng bảo hiểm y tế cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng; chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp và chi đầu tưđể bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định. Theo chế độ hiện hành, Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp được hình thành từ nguồn do người lao động đóng (tỷ lệ 1%) và do người sử dụng lao động đóng (tỷ lệ 1%) trên quỹ tiền lương, tiền cơng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tiền lương, tiền cơng đóng bảo hiểm thất nghiệp là mức tiền lương, tiền cơng đóng bảo hiểm xã hội.

<b>@4. Kinh phí cơng đoàn </b>

Trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và văn phịng điều hành của phía nước ngồi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam) có tổ chức cơng đồn hoạt động theo Luật Cơng đồn và Điều lệ Cơng đồn Việt Nam, để có nguồn chi phí cho hoạt động cơng đồn, hàng tháng, doanh nghiệp cịn phải tiến hành trích kinh phí cơng đồn. Mức trích, nộp kinh phí cơng đồn bằng 2% quỹ tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động và các khoản phụ cấp lương làm căn cứ trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp chức vụ bầu cử, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực - nếu có) tính vào chi phí kinh

<b>doanh. </b>

<b>1.2- KẾ TOÁN CHI TIẾT LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG </b>

<i><b>Nội dung của mục này bao gồm </b></i>

- Phương pháp và chứng từ kế toán chi tiết lao động về mặt số lượng và thời gian lao động; - Phương pháp và chứng từ kế toán chi tiết kết quả lao động;

- Phương pháp và chứng từ kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương.

<b>1.2.1- Kế toán chi tiết lao động về số lượng và thời gian lao động </b>

Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.

Để quản lý chặt chẽ việc sử dụng thời gian lao động doanh nghiệp sử dụng Bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

động. Bảng chấm công do tổ trưởng (hoặc trưởng các phòng, ban) trực tiếp ghi và để nơi công khai để giám sát thời gian lao động của từng người lao động. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất. Hàng ngày, tổ trưởng (hay trưởng ban, phòng, nhóm, …) hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, tương ứng với các cột phản ánh các ngày trong tháng. Cuối tháng, sau khi người chấm công và người phụ trách bộ phận ký, Bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, Giấy xin nghỉ việc không hưởng lương, … sẽ chuyển về bộ phận kế toán. Kế toán sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu, qui ra cơng để tính lương và BHXH

Bảng chấm công làm thêm giờ (mẫu số 01b - LĐTL). Bảng này dùng để theo dõi ngày công thực tế làm thêm ngồi giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh tốn cho người lao động trong đơn vị. Mỗi bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm, …) phát sinh làm thêm ngồi giờ làm việc theo qui định đều phải lập bảng này. Hàng ngày, tổ trưởng hay người được ủy quyền căn cứ vào số giừo làm thêm thực tế theo yêu cầu cơng việc của bộ phận mình để chấm giờ làm thêm cho từng người trong ngày theo từng cột phản ánh các ngày tương ứng. Cuối tháng, người chấm công, phụ trách bộ phận có người làm thêm ký và giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt, bảng chấm cơng làm thêm giờ cùng các chứng từ có liên quan sẽ được chuyển về bộ phận kế toán. Kế tốn sau khi kiểm tra, đối chiếu, qui ra cơng để thanh toán (trường hợp thanh toán tiền)

<b>1.2.2- Kế toán chi tiết kết quả lao động </b>

Để phản ánh kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau. Đó chính là các báo cáo về kết quả sản xuất như: “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành”, “Phiếu báo làm thêm giờ”, “Hợp đồng giao khoán”, “Bảng theo dõi công tác của tổ”, “Giấy báo ca”, “Phiếu giao, nhận sản phẩm”, “Phiếu khoán”,...

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành (mẫu số 05 - LĐTL) là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành trong kỳ của đơn vị hay cá nhân người lao động, làm căn cứ để lập bảng thanh tốn tiền lương hoặc tiền cơng cho người lao động. Phiếu do người giao việc lập và lập làm 2 liên, liên 1 lưu, liên 2 chuyển đến phịng kế tốn để làm thủ tục thanh tốn cho người lao động. Trước khi chuyển đến phịng kế tốn, phiếu phải có đầy đủ chữ

<b>ký theo qui định. </b>

Hợp đồng giao khoán (mẫu số 09 - LĐTL) là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán nhằm xác nhận về khối lượng cơng việc khốn hoặc nội dung cơng việc khốn, thời gian thực hiện, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện cơng việc đó và là căn cứ thanh toán cho người nhận khoán. Hợp đồng này được lập làm 3 bản, 1 giao người nhận khoán, 1 lưu ở bộ phận lập hợp đồng và 1 chuyển về phịng kế tốn để làm căn cứ theo dõi quá trình thực

<b>hiện hợp đồng và căn cứ thanh toán. </b>

Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (mẫu số 09 - LĐTL) là chứng từ xác nhận số lượng, chất lượng công việc và giá trị của hợp đồng đã thực hiện, làm căn cứ để hai bên thanh toán và chấm dứt hợp đồng. Biên bản

<b>này lập làm 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản. </b>

Chứng từ kế toán lao động và kết quả lao động phải do người lập và các bên liên quan xác nhận (người giao việc, người nhận việc, đại diện bên nhận khoán, đại diện bên giao khoán, người kiểm tra chất lượng), được lãnh đạo duyệt y (quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận). Sau đó, các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phịng kế tốn doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng.

<b>1.2.3- Kế tốn chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương </b>

Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương” (mẫu số 02 - LĐTL) cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên Bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán tiền lương” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và các khoản khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

cho người lao động. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng trên cơ sở các chứng từ như: Bảng chấm công, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành, … Cuối mỗi tháng, kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương và chuyển cho kế tốn trưởng sốt xét, sau đó trình cho giám đốc hoặc người được ủy quyền ký duyệt, chuyển cho kế toán

<b>lập phiếu chi và phát lương. Bảng được lưu tại bộ phận kế toán. </b>

Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 03 - LĐTL) để làm chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động, là cơ sở để tính thu nhập cho từng người lao động và là căn cứ ghi sổ kế toán. Bảng này do bộ phận kế toán lập

<b>theo từng bộ phận và phải có chữ ký, họ tên người lập, kế toán trưởng và giám đốc. </b>

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (mẫu số 06 - LĐTL) được dùng để xác định khoản tiền lương, tiền công làm

<b>thêm giờ mà người lao động được hưởng sau khi làm việc ngoài giờ theo u cầu cơng việc. </b>

Bảng thanh tốn tiền th ngoài (mẫu số 07 - LĐTL) để xác nhận số tiền đã thanh toán cho người được thuê để thực hiện những việc không lập được hợp đồng như: bốc vác, vận chuyển, … và là căn cứ để thanh tốn cho người lao

<b>động th ngồi. </b>

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (mẫu số 11 - LĐTL) được dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp) và các khoản phải trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn). Bảng phân bổ này được lập hàng tháng, trên cơ sở các bảng thanh toán lương, thanh toán làm đêm, làm thêm giờ, ..., kế toán tiến hành tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng, tính tốn số liệu và ghi vào các dòng, cột phù hợp. Đồng thời, căn cứ vào tỷ lệ trích kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tổng số tiền lương phải trả cho từng đối tượng để tính ra các khoản phải trích theo lương và ghi vào các dòng, các cột tương ứng. Số liệu từ bảng phân bổ số 1 được sử dụng để ghi vào các bảng kê tập hợp chi phí (sản xuất, bán hàng, quản lý doanh nghiệp, ...), các sổ kế tốn khác có liên quan. Đồng thời, được sử dụng để tính giá thành sản

<b>phẩm, dịch vụ hoàn thành. </b>

<b>1.3- KẾ TỐN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ TÌNH HÌNH THANH TỐN CÁC KHOẢN KHÁC VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG </b>

<i><b>Nội dung của mục này bao gồm: </b></i>

- Nội dung và kết cấu tài khoản sử dụng kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương;

- Phương pháp và qui trình kế tốn các nghiệp vụ liên quan đến thanh tốn tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản khác với người lao động;

- Mục đích, căn cứ, cơng thức xác định mức trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất và xu hướng của các nhà kế toán đối với việc trích trước tiền lương phép kế hoạch của cơng nhân trực tiếp sản xuất.

<b>1.3.1 Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán tiền lương </b>

<i> 1.3.1.1 Tài khoản sử dụng </i>

<i><b>* Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với người </b></i>

lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Tài khoản 334 bao gồm 2 tài khoản cấp 2:

<i>+ Tài khoản 3341 "Phải trả công nhân viên": Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn các khoản </i>

phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.

<i>+ Tài khoản 3348 "Phải trả người lao động khác": Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn các </i>

khoản phải trả cho người lao động khác ngoài người lao động của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng và các khoản khác thuộc thu nhập của họ.

Trong quá trình phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương, kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 111 “Tiền mặt”, tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”, tài khoản 138 “Phải thu khác”,...

<i>1.3.1.2 Phương pháp kế toán tiền lương </i>

Hàng tháng, tính thù lao lao động phải trả cho người lao động (trong và ngoài danh sách): bao gồm tiền lương, tiền cơng, các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền ăn giữa ca,...và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:

<i>Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ. </i>

<i>Nợ TK 627 (6271): Thù lao phải trả nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất. Nợ TK 641 (6411): Thù lao phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. Nợ TK 642 (6421): Thù lao phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp. </i>

<i>Nợ TK 241: Thù lao phải trả cho nhân công bộ phận xây dựng cơ bản hay bộ phận sửa chữa lớn tài sản cố định tự làm. </i>

<i> Có TK 334(chi tiết): Tổng số thù lao lao động phải trả cho người lao động trong kỳ. </i>

Số tiền thưởng phải trả cho người lao động trong kỳ:

<i>Nợ TK 353 (3531): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. </i>

<i>Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Số tiền thưởng từ quỹ lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ. </i>

<i>Nợ TK 627 (6271): Số tiền thưởng từ quỹ lương cho bộ phận nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất. Nợ TK 641 (6411): Số tiền thưởng từ quỹ lương cho bộ phận nhân viên bán hàng. </i>

<i>Nợ TK 642 (6421): Số tiền thưởng từ quỹ lương cho bộ phận nhân viên quản lý doanh nghiệp. Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả. </i>

Các khoản khác khấu trừ vào thu nhập của người lao động trong kỳ:

<i>Nợ TK 334: Giảm thu nhập của người lao động trong kỳ. Có TK 333 (3335): Thuế thu nhập phải nộp. Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương. </i>

<i> Có TK 138: Các khoản phải thu khác (phải thu về bồi thường vật chất, thiệt hại,...). </i>

Thanh tốn thù lao (tiền cơng, tiền lương...), bảo hiểm xã hội, tiền thưởng cho người lao động trong kỳ:

<i>- Nếu thanh toán bằng tiền: </i>

<i>Nợ TK 334: Giảm số phải trả người lao động. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>Có TK 111: Thanh tốn bằng tiền mặt. </i>

<i>Có TK 112: Thanh tốn chuyển khoản qua Ngân hàng. - Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá: </i>

<i>BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá: Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ. </i>

<i>Có TK liên quan (152, 153, 154, 155...). BT2 (Ghi nhận giá thanh toán: </i>

<i>Nợ TK 334: Giảm số phải trả người lao động theo tổng giá thanh toán của vật tư, hàng hóa (cả thuế GTGT). Có TK 511: Giá thanh tốn khơng có thuế GTGT. </i>

<i>Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp dùng để thanh toán. </i>

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền người lao động đi vắng chưa lĩnh:

<i>Nợ TK 334: Ghi giảm số tiền phải trả cho người lao động. Có TK 338 (3388): Ghi tăng số phải trả khác. </i>

<b>1.3.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp kế tốn các khoản trích theo lương </b>

<i>1.3.2.1 Tài khoản sử dụng </i>

<i><b>* Tài khoản 338 "Phải trả, phải nộp khác": dùng để phản ánh tình hình thanh tốn các khoản phải trả và phải </b></i>

nộp khác ngồi các khoản đã phản ánh ở các tài khoản thanh toán nợ phải trả (từ tài khoản 331 đến tài khoản 337) ở trên.

- Giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý;

- Trích kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ qui định; - Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ;

- Các khoản phải trả liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp; - Các khoản nhận ký cược, ký quĩ ngắn hạn;

- Các khoản phải trả, phải nộp khác;

- Các khoản chi hộ, chi vượt được thanh toán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>Dư Có: phản ánh giá trị tài sản thừa chờ xử lý và các khoản còn phải trả, phải nộp khác. </i>

<i>Dư Nợ (nếu có): phản ánh số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp và số chi bảo hiểm xã hội, kinh phí </i>

cơng đồn chi hộ, chi vượt chưa được cấp bù. Tài khoản 338 chi tiết làm 9 tài khoản cấp 2:

<i> + Tài khoản 3381 "Tài sản thừa chờ giải quyết"; + Tài khoản 3382 "Kinh phí cơng đồn"; + Tài khoản 3383 "Bảo hiểm xã hội"; + Tài khoản 3384 "Bảo hiểm y tế"; </i>

<i> + Tài khoản 3385 "Phải trả về cổ phần hoá"; + Tài khoản 3386 "Bảo hiểm thất nghiệp"; + Tài khoản 3387 "Doanh thu chưa thực hiện"; + Tài khoản 3388 "Phải nộp khác"; </i>

<i> + Bảo hiểm thất nghiệp. </i>

Trong từng nội dung trên, kế toán lại phân ra phải trả, phải nộp dài hạn khác và phải trả, phải nộp ngắn hạn khác.

<i>1.3.2.2 Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương </i>

Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn và bảo hiểm thất nghiệp trên tổng số tiền lương, tiền công trực tiếp phát sinh :

<i>Nợ TK 334: Số trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn và bảo hiểm thất nghiệp trừ vào thu nhập của người lao động. </i>

<i>Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Số trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn và bảo hiểm thất nghiệp tính vào chi phí nhân cơng trực tiếp. </i>

<i>Nợ TK 627 (6271): Số trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn và bảo hiểm thất nghiệp tính vào chi phí sản xuất chung. </i>

<i>Nợ TK 641 (6411): Số trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn và bảo hiểm thất nghiệp tính vào chi phí bán hàng. </i>

<i>Nợ TK 642 (6421): Số trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn và bảo hiểm thất nghiệp tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. </i>

<i> Có TK 338: Tổng số kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp phải trích trong kỳ. </i>

<i>- 3382: Số kinh phí cơng đồn phải trích. - 3383: Số bảo hiểm xã hội phải trích. - 3384: Số bảo hiểm y tế phải trích. - 3386: Số bảo hiểm thất nghiệp phải trích. </i>

Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho người lao động trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,...):

<i>Nợ TK 338 (3383): Giảm số bảo hiểm xã hội. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i> Có TK 334: Tăng số phải trả cho người lao động. </i>

Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí cơng đồn cho cơ quan quản lý:

<i>Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386): Số tiền đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí cơng đồn. </i>

<i> Có TK liên quan (111, 112...): Số tiền đã nộp. </i>

Chi tiêu kinh phí cơng đồn để lại doanh nghiệp:

<i>Nợ TK 338 (3382): Ghi giảm số kinh phí cơng đồn. Có TK liên quan (111, 112, …): Số tiền chi tiêu. </i>

Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, kế toán ghi:

<i>Nợ TK liên quan (111, 112): Số tiền được cấp bù đã nhận. </i>

<i>Có TK 338 (3382, 3383): Số chi vượt hay nộp thừa được hoàn trả hay cấp bù. </i>

<b>1.3.3 Trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất </b>

Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế tốn thường áp dụng phương pháp trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Cuối năm, căn cứ vào số lương phép thực tế phát sinh, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh số lương phép đã tạm trích trong năm theo số tiền lương phép thực tế.

Mức trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của cơng nhân trực tiếp sản xuất được xác định theo công thức sau:

<i>Mức trích trước tiền lương phép kế hoạch của </i>

<i>CNTTSX </i>

<i>= </i>

<i>Tiền lương chính thực tế phải trả công nhân trực tiếp trong tháng </i>

<i>x </i>

<i>Tỷ lệ trích trước </i>

<i>của cơng nhân trực tiếp sản xuất </i>

Hàng tháng, tiến hành trích trước tiền lương phép kế hoạch của cơng nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí, kế tốn ghi:

<i>Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Tăng chi phí nhân cơng trực tiếp theo từng đối tượng sử dụng. Có TK 335: Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của cơng nhân trực tiếp sản xuất. </i>

Phản ánh số lương phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng:

<i>Nợ TK 335: Tổng số lương phép thực tế phải trả công nhân sản xuất phát sinh trong tháng. Có TK 334: Tổng số lương phép thực tế phải trả công nhân sản xuất phát sinh trong tháng. </i>

Cuối năm, so sánh giữa tổng số tiền lương phép thực tế phải trả với tổng số tiền lương phép trích trước theo kế hoạch, nếu tiền lương phép phải trả thực tế > tiền lương phép trích trước theo kế hoạch, phần chênh lệch sẽ được ghi bổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

sung vào chi phí nhận cơng trực tiếp bằng bút tốn:

<i>Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phần chênh lệch ghi tăng chi phí nhân cơng trực tiếp theo từng đối tượng sử dụng. </i>

<i> Có TK 335: Kết chuyển phần chênh lệch giữa tiền lương phép thực tế phải trả > tiền lương phép trích trước theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất. </i>

Ngược lại, nếu tiền lương phép thực tế phải trả < tiền lương phép trích trước theo kế hoạch của cơng nhân trực tiếp sản xuất, phần chênh lệch sẽ được ghi giảm chi phí nhân cơng trực tiếp bằng bút tốn:

<i>Nợ TK 335: Ghi giảm chi phí phải trả đúng bằng phần chênh lệch. </i>

<i> Có TK 622 (chi tiết đối tượng): Giảm chi phí nhân cơng trực tiếp tương ứng. </i>

<b>TÓM LƯỢC CUỐI BÀI </b>

Qua Bài 1 học viên cần nắm được bản chất của thù lao lao động (tiền lương, tiền cơng), bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y tế và phương pháp kế tốn lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.

Phải hiểu rõ cách thức phân loại lao động, phân loại tiền lương, cách tính lương. Nắm được các chứng từ sử dụng trong kế toán lao động, tiền lương trong doanh nghiệp.

Phải nắm rõ kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản 334 “Phải trả người lao động”, tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”; nắm được phương pháp kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương, kế tốn trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất.

<i><b>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>BÀI 2 - KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ </b>

<b>Mục tiêu: </b>

<i>Phân biệt tài sản cố định (TSCĐ), bất động sản (BĐS) đầu tư. </i>

<i>Thảo luận về đặc điểm, phân loại TSCĐ và BĐS đầu tư. </i>

<i>Xác định giá trị ghi sổ và đối tượng ghi sổ TSCĐ và BĐS đầu tư. </i>

<i>Trình bày về tài khoản, chứng từ kế toán TSCĐ và BĐS đầu tư. </i>

<i>Đề cập phương pháp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết TSCĐ và BĐS đầu tư. </i>

<i>Nhận diện về hao mòn, khấu hao, các phương pháp khấu hao và phương pháp kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư. </i>

<i>Nắm bắt về các loại hình sửa chữa và phương pháp kế toán sửa chữa TSCĐ. </i>

<b>Nội dung bài 2: </b>

2.1. Tổng quan về kế toán TSCĐ và BĐS đầu tư 2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ và BĐS đầu tư

2.3. Kế tốn tổng hợp tình hình biến động TSCĐ hữu hình 2.4. Kế tốn tổng hợp tình hình biến động TSCĐ vơ hình 2.5. Kế tốn tổng hợp thuê ngoài và đi thuê TSCĐ 2.6. Kế tốn tổng hợp tình hình biến động BĐS đầu tư 2.7. Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ và BĐS đầu tư 2.8. Kế toán tổng hợp sửa chữa TSCĐ và BĐS đầu tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>2.1. TỞNG QUAN VỀ KẾ TỐN TSCĐ VÀ BĐS ĐẦU TƯ </b>

<b>2.1.1. Khái niệm, đặc điểm TSCĐ và BĐS đầu tư </b>

Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ trong các doanh nghiệp: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình.

<i>TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ </i>

thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống khơng thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐ:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên

<small>1</small>

;

- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.

<i>TSCĐ vô hình là những khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra nhưng không </i>

tạo nên TSCĐ hữu hình do khơng có hình thái vật chất cụ thể, thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định giống như của TSCĐ hữu hình.

TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình trong doanh nghiệp có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hay đi thuê ngoài (thuê tài chính hoặc thuê hoạt động).

<i>BĐS đầu tư là các tài sản trong doanh nghiệp, bao gồm: quyền sử dụng đất (do doanh </i>

nghiệp bỏ tiền ra mua lại); cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ; nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất được doanh nghiệp nắm giữ để cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường hay sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.

<b>2.1.2- Phân loại TSCĐ và BĐS đầu tư </b>

Phân loại TSCĐ và BĐS đầu tư là việc sắp xếp TSCĐ và BĐS đầu tư vào từng loại,

<i><small>1</small> Về tiêu chuẩn thời gian sử dụng, tại Thông tư số 200/2014/QĐ - BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bợ trưởng Bợ Tài chính về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp qui định từ 1 năm trở lên. Tuy nhiên, theo thông lệ q́c tế, </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Có khá nhiều tiêu thức phân loại TSCĐ và BĐS đầu tư như: Phân theo quyền sở hữu; phân theo hình thái biểu hiện; phân theo nguồn hình thành; phân theo mục đích và tình hình sử dụng; phân theo kết cấu; ... Mỡi một cách phân loại khác nhau có những tác dụng nhất định trong quản lý và trong hạch toán.

<b>2.1.3- Đánh giá TSCĐ và BĐS đầu tư </b>

Đánh giá (hay tính giá) TSCĐ và BĐS đầu tư là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ và BĐS đầu tư. Trong mọi trường hợp, việc ghi sổ phải bảo đảm phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ và BĐS đầu tư là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.

<i>Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn </i>

Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Tùy theo từng loại

<b>TSCĐ cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá TSCĐ sẽ được xác định khác nhau. </b>

Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính (chi phí đàm phán, giao dịch, ...).

Ngun giá TSCĐ vơ hình bao gồm tồn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra để có được

<b>TSCĐ vơ hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. </b>

Nguyên giá của các loại TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp chỉ thay đổi khi doanh nghiệp tiến hành đánh giá lại TSCĐ; tiến hành đầu tư, sửa chữa nâng cấp hoặc bổ sung hay tháo gỡ một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao lũy kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.

Tương tự như TSCĐ, BĐS đầu tư được ghi sổ theo nguyên giá và giá trị còn lại. Nguyên giá BĐS đầu tư bao gồm các chi phí bằng tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản đưa ra để trao đổi nhằm có được BĐS đầu tư tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hồn thành BĐS đầu tư đó (kể cả các chi phí giao dịch liên quan trực tiếp ban đầu).

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>2.1.4- Đối tượng ghi sổ TSCĐ và BĐS đầu tư </b>

Đối tượng ghi sổ (hay đối tượng kế toán) TSCĐ và BĐS đầu tư là đơn vị dùng để ghi TSCĐ và BĐS đầu tư. Đối tượng đó có thể là từng tài sản riêng biệt có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận kết cấu hợp với bộ phận chính thành một chỉnh thể thống nhất để thực hiện một chức năng không thể tách rời. Như vậy, cần căn cứ vào chức năng của TSCĐ và BĐS đầu tư để xác định khi nào một TSCĐ và BĐS đầu tư được coi là một đối tượng kế toán độc lập và khi nào là một bộ phận kết cấu của một đối tượng kế toán TSCĐ hay BĐS đầu tư khác.

<b>2.1.5- Tài khoản sử dụng </b>

Theo chế độ hiện hành, kế toán TSCĐ và BĐS đầu tư được theo dõi trên các tài khoản sau:

<i><b> - Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động </b></i>

tăng, giảm của tồn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá. Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình” chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 sau:

<i> + Tài khoản 2111 “Nhà cửa, vật kiến trúc”. + Tài khoản 2112 “Máy móc, thiết bị”. </i>

<i> + Tài khoản 2113 “Phương tiện vận tải, truyền dẫn”. + Tài khoản 2114 “Thiết bị, dụng cụ quản lý”. </i>

<i> + Tài khoản 2115 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”. + Tài khoản 2118 “TSCĐ khác”. </i>

<i><b>- Tài khoản 212 “TSCĐ th tài chính”: Phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, </b></i>

giảm của TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp theo nguyên giá. Tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài chính” được mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê và từng đơn vị cho thuê.

<i><b>- Tài khoản 213 “TSCĐ vô hình”: Tài khoản này sử dụng để phản ánh tình hình hiện </b></i>

có, biến động tăng, giảm của TSCĐ vơ hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Tài khoản 213 chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>+ Tài khoản 2131 “Quyền sử dụng đất”. + Tài khoản 2132 “Quyền phát hành”. </i>

<i>+ Tài khoản 2133 “Bản quyền, bằng sáng chế”. + Tài khoản 2134 “Nhãn hiệu hàng hóa”. </i>

<i>+ Tài khoản 2135 “Phần mềm máy vi tính”. </i>

<i>+ Tài khoản 2136 “Giấy phép và giấy phép nhượng quyền”. + Tài khoản 2138 “TSCĐ vô hình khác”. </i>

<i><b>- Tài khoản 217 “BĐS đầu tư”:Tài khoản này được sử dụng để theo dõi tình hình hiện </b></i>

có, biến động tăng, giảm bất BĐS đầu tư của doanh nghiệp theo nguyên giá. Các TK 211, 212, 213, 217 có kết cấu chung như sau:

<i>Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên giá từng loại tài sản tương </i>

ứng (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, TSCĐ th tài chính, BĐS đầu tư).

<i>Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên giá từng loại tài sản tương </i>

ứng (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, TSCĐ thuê tài chính, BĐS đầu tư).

<i>Dư Nợ: Phản ánh nguyên giá từng loại tài sản (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, TSCĐ </i>

th tài chính, BĐS đầu tư) hiện có.

<i><b>- Tài khoản 214 “Hao mịn TSCĐ”:Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ” được sử dụng </b></i>

để phản ánh giá trị hao mịn của tồn bộ TSCĐ và BĐS đầu tư hiện có tại doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê hoạt động).

<i>Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ và </i>

BĐS đầu tư (nhượng bán, thanh lý,...).

<i>Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ và BĐS đầu tư </i>

(do trích khấu hao, đánh giá tăng,...).

<i>Dư Có: Phản ánh giá trị hao mịn của TSCĐ và BĐS đầu tư hiện có tại doanh nghiệp. </i>

Tài khoản 214 “Hao mịn TSCĐ” phân tích thành:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

+ Tài khoản 2141 “Hao mịn TSCĐ hữu hình”;

+ Tài khoản 2142 “Hao mịn TSCĐ đi th tài chính”;

+ Tài khoản 2143 “Hao mịn TSCĐ vơ hình”;

+ Tài khoản 2147 “Hao mòn BĐS đầu tư”.

<b>2.1.6. Chứng từ sử dụng </b>

Mọi TSCĐ và BĐS đầu tư trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận; hợp đồng, hoá đơn mua và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Bên cạnh các chứng từ liên quan đến mua bán TSCĐ đầu tư (Hóa đơn giá trị gia tăng, Hóa đơn bán hàng thơng thường, các chứng từ vận chuyển, bốc dỡ, ...), kế toán TSCĐ và BĐS đầu tư trong các doanh nghiệp sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:

<i> - Biên bản giao nhận. </i>

<i><b> - Biên bản thanh lý. </b></i>

<i> - Biên bản bàn giao TSCĐ (BĐS đầu tư) sửa chữa lớn hoàn thành. </i>

<i><b> - Biên bản đánh giá lại. </b></i>

<i> - Biên bản kiểm kê. </i>

<i><b> - Bảng tính và phân bở khấu hao. </b></i>

<b>2.2. KẾ TỐN CHI TIẾT TSCĐ VÀ BĐS ĐẦU TƯ 2.2.1. Tại bộ phận quản lý, sử dụng </b>

- Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng. - Sổ theo dõi BĐS đầu tư.

<b>2.2.2. Tại phịng kế tốn </b>

- Sổ TSCĐ. - Thẻ TSCĐ.

- Sổ BĐS đầu tư”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b> @ Tăng TSCĐ do mua sắm bằng vốn chủ sở hữu </b></i>

BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:

<i>Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ. </i>

<i>Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. </i>

<i> Có TK 331,111, 112,...: Tởng giá thanh toán (kể cả phí tởn mới). </i>

BT2) Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng (theo đúng nguyên giá):

<i>Nợ TK 414: Giảm quỹ đầu tư phát triển. </i>

<i>Nợ TK 441: Giảm nguồn vớn xây dựng cơ bản. </i>

<i>Có TK 411: Tăng nguồn vốn kinh doanh (nếu TSCĐ đầu tư dùng cho hoạt động kinh doanh). </i>

<i><b>@ Tăng TSCĐ do mua sắm bằng quĩ phúc lợi </b></i>

Trường hợp sử dụng quĩ phúc lợi để mua sắm TSCĐ sử dụng cho hoạt động kinh doanh, kế toán ghi nhận các bút toán sau:

BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ: Giống như mua sắm bằng vốn chủ sở hữu. BT2) Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng (theo đúng nguyên giá):

<i>Nợ TK 353 (3532): Giảm quỹ phúc lợi. Có TK 411: Tăng nguồn vốn kinh doanh. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Trường hợp mua sắm bằng qũy phúc lợi và dùng cho hoạt động phúc lợi công cộng, kế toán cũng ghi các bút toán tương tự như trên, chỉ khác nguyên giá của những TSCĐ này bao

<i>gồm cả thuế GTGT đầu vào. </i>

<i><b>@ Tăng TSCĐ do mua sắm bằng vốn vay dài hạn </b></i>

Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ.

<i>Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ tăng thêm. </i>

<i>Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có TK 3411: Sớ tiền vay dài hạn để mua sắm. </i>

Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tùy theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư, kế toán mới ghi bút toán 2 (kết chuyển nguồn vốn tương ứng) như trên.

<i><b>@ Tăng do mua sắm theo phương thức trả góp, trả chậm </b></i>

Phản ánh bút tốn tăng nguyên giá TSCĐ:

<i>Nợ TK 211: Nguyên giá (giá mua trả ngay và chi phí liên quan). Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào (nếu có). </i>

<i>Nợ TK 242: Lãi do mua trả góp, trả chậm. Có TK 331: Tởng giá mua trả góp phải trả. </i>

Kết chuyển nguồn vốn tương ứng: Tương tự như các trường hợp khác.

<i><b>@ Tăng TSCĐ do mua sắm theo phương thức hàng đổi hàng </b></i>

<i>Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ đem đi trao đổi. </i>

<i>Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ nhận về (theo giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi). </i>

<i> Có TK 211: Giảm nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi. </i>

Trường hợp giá trao đổi không bằng nhau (trao đổi TSCĐ không tương tự), kế toán phản ánh giống như trường hợp nhượng bán và mua sắm. Phần chênh lệch về giá trao đổi, doanh nghiệp sẽ phải trả hoặc phải thu với đối tác. Cụ thể, kế toán ghi các bút toán sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

BT1) Xóa sổ TSCĐ đem đi trao đổi: Tương tự các trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ.

BT2) Phản ánh giá trao đổi của TSCĐ đem đi:

<i>Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của TSCĐ đem đi. </i>

<i> Có TK 711: Giá trao đởi theo thỏa thuận (chưa có thuế GTGT). Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT tương ứng. </i>

BT3) Phản ánh tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về:

<i>Nợ TK 211: Ngun giá (giá trao đởi chưa có thuế GTGT). Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT của TSCĐ nhận về. </i>

<i> Có TK 131: Tởng giá thanh toán của TSCĐ nhận về. </i>

<i><b>@ Tăng TSCĐ do mua sắm nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất </b></i>

Kế toán cũng phản ánh 02 bút toán (ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn tương ứng-nếu sử dụng vốn chủ sở hữu).

<i><b>@ Tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài </b></i>

Trước hết, kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác trước khi dùng):

<i>Nợ TK 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế. </i>

<i>Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có TK liên quan (331, 341, 111, 112...). </i>

Khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ:

<i>Nợ TK 211 (chi tiết từng loại): Ghi tăng nguyên giá TSCĐ. Có TK 241 (2411): Kết chuyển chi phí mua sắm. </i>

Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu): Tương tự các trường hợp khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>@ Tăng TSCĐ do phát hiện thừa trong kiểm kê </b></i>

Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các trường hợp đã nêu (nếu do để ngoài sổ sách chưa ghi sổ). Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao vào chi phí của bộ phận sử dụng.

Nếu TSCĐ thừa là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết. Nếu khơng xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh giá trị TSCĐ thừa vào TK 002 "Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công" coi như giữ hộ.

<b>2.3.2. Kế toán tình hình biến động giảm TSCĐ hữu hình </b>

TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu do nhượng bán, thanh lý... Trong mọi trường hợp giảm, kế toán phải phản ánh bút tốn xóa sổ TSCĐ theo ngun giá và các bút tốn khác có liên quan. Chẳng hạn:

BT3) Các chi phí nhượng bán khác:

<i>Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhượng bán. </i>

<i>Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i> Có TK 331, 111, 112...: Chi phí nhượng bán. </i>

<i><b>@ Giảm TSCĐ do thanh lý </b></i>

BT1) Xóa sổ TSCĐ (tương tự nhượng bán). BT2) Số thu hồi về thanh lý:

<i>Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền. </i>

<i>Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho. Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua. </i>

<i> Có TK 711: Thu nhập về thanh lý. </i>

<i> Có TK 3331 (33311): Th́ GTGT phải nợp (nếu có). </i>

BT3) Tập hợp chi phí thanh lý (tự làm hay th ngồi)

<i>Nợ TK 811: Chi phí thanh lý thực tế phát sinh. </i>

<i>Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK liên quan (111, 112, 331, 334...). </i>

<i><b>@ Giảm TSCĐ do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ </b></i>

<i>Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ giảm. </i>

<i>Nợ TK liên quan (627, 641, 642, …): Giá trị còn lại (nếu nhỏ), hoặc. Nợ TK 242: Giá trị còn lại của TSCĐ giảm (nếu lớn). </i>

<i> Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ giảm. </i>

<i><b>@ Giảm TSCĐ do góp vốn vào cơng ty con, cơng ty liên kết hay tham gia liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát </b></i>

<i>Nợ TK liên quan (221, 222, - chi tiết đối tác): Tăng sớ vớn góp vào cơng ty con, hoặc cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, hoặc vốn đầu tư vào công ty liên kết. </i>

<i>Nợ TK 214: Giảm giá trị hao mòn của TSCĐ góp vớn. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Nợ TK 811: Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp được ghi nhận < giá trị còn lại của TSCĐ góp vớn, hoặc </i>

<i> Có TK 711: Phần chênh lệch giữa giá trị vớn góp được ghi nhận > giá trị còn lại của TSCĐ góp vớn. </i>

<i> Có TK 211, 213: Giá trị còn lại của TSCĐ góp vớn. </i>

<i><b>@ Giảm TSCĐ do trả lại vốn góp cho các thành viên tham gia cơng ty </b></i>

<i>Nợ TK 214: Giá trị hao mòn của TSCĐ giao trả. </i>

<i>Nợ TK 411: Giảm sớ vớn góp của các thành viên theo giá đánh lại (giá thỏa thuận). Nợ (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại với giá đánh lại của TSCĐ giao trả. </i>

<i> Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ giao trả. </i>

<i><b>@ Giảm TSCĐ do thiếu hụt phát hiện qua kiểm kê xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay </b></i>

Đối với trường hợp TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh thiếu mà có quyết định xử lý ngay, căn cứ vào "Biên bản xử lý TSCĐ thiếu" đã được duyệt, kế toán ghi:

<i>Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ thiếu. </i>

<i>Nợ TK 111, 112, 138 (1388), 334: Giá trị thiếu người làm người phạm lỗi phải bồi thường đã thu, phải thu hay trừ vào lương. </i>

<i>Nợ TK 411: Nếu được phép ghi giảm vốn kinh doanh, hoặc Nợ TK 811: Số tổn thất do doanh nghiệp chịu. </i>

<i> Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ thiếu. </i>

<i><b>@ Giảm TSCĐ do thiếu hụt phát hiện qua kiểm kê chưa xác định được nguyên nhân, đang chờ xử lý </b></i>

Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, khi phát hiện thiếu, chưa xác định được nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ thiếu. </i>

<i>Nợ TK 138 (1381): Giá trị tổn thất chờ xử lý (theo giá trị còn lại của TSCĐ mất mát, thiếu hụt). </i>

<i> Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ thiếu hụt, mất mát. </i>

Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định xử lý giá trị tổn thất, kế toán ghi tăng các khoản đã thu (tiền, vật tư, hàng hóa, …) hay ghi tăng các khoản cịn phải thu, tăng chi phí khác hoặc ghi giảm khoản phải trả, giảm nguồn vốn.

<b>2.3.3. Đặc điểm kế toán tổng hợp các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hìnhtrong các doanh nghiệp tính thuế gía trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp </b>

Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình cũng tiến hành tương tự như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác số thuế GTGT đầu vào không tách riêng mà gộp vào nguyên giá TSCĐ. Tương tự, khi nhượng bán hay thanh lý TSCĐ, phần ghi Có tài khoản 711 "Thu nhập khác" bao gồm cả thuế GTGT đầu ra (ghi theo tổng giá thanh toán).

<b>2.4. Kế toán tổng hợp tình hình biến động TSCĐ vơ hình </b>

<b>2.4.1. Kế tốn tổng hợp tình hình biến động tăng TSCĐ vô hình </b>

Tương tự như TSCĐ hữu hình, khi có TSCĐ vơ hình tăng, kế tốn cũng phải ghi nhận bút toán tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn. Chẳn hạn:

<b>@ Tăng TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai </b>

Tập hợp chi phí phát sinh ở giai đoạn này để hình thành ngun giá TSCĐ bằng bút tốn:

<i>Nợ TK 241 (2412): Tập hợp chi phí thực tế phát sinh. Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có các TK liên quan (111, 112, 331, 333, ...). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh tạo nên nguyên giá TSCĐ vơ hình cùng những chi phí khơng hợp lý phải loại trừ và ghi:

<i>Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình. </i>

<i>Nợ TK liên quan (111, 112, 138, 334, 632...): Các khoản chi bất hợp lý phải thu hay đã thu hoặc tính vào giá vớn hàng bán. </i>

<i> Có TK 241 (2412): Kết chuyển chi phí. </i>

Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn tương ứng: Tương tự như tăng TSCĐ hữu hình.

<b>@ Tăng TSCĐ vơ hình do mua ngoài </b>

BT1) Phản ánh ngun giá TSCĐ vơ hình tăng thêm:

<i>Nợ TK 213: Nguyên giá (giá mua chưa có thuế GTGT). Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. </i>

<i> Có các TK liên quan (111, 112, 311, 331...): Tổng giá thanh toán của TSCĐ mua ngoài. </i>

BT2) Kết chuyển nguồn vốn tương ứng:

<i> Nợ TK liên quan (414, 441, 3533): Giảm nguồn vớn sử dụng. Có TK 411: Tăng nguồn vốn kinh doanh. </i>

Các trường hợp mua ngồi theo phương thức trả góp, trả chậm; mua theo phương thức hàng đổi hàng (trao đổi tương tự hay trao đổi không tương tự); mua quyền sử dụng đất gắn liền với nhà cửa, vật kiến trúc, … hạch tốn tương tự như mua TSCĐ hữu hình.

<b>2.4.2. Kế tốn các nghiệp vụ giảm TSCĐ vơ hình </b>

Nhìn chung, các trường hợp giảm TSCĐ vơ hình kế tốn phản ánh tương tự như giảm TSCĐ hữu hình (đầu tư góp vốn vào cơng ty liên doanh đồng kiểm sốt, đầu tư vào cơng ty liên kết, nhượng bán, thanh lý, …). Đối với trường hợp có quyết định chủn mục đích sử dụng TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất sang BĐS đầu tư, kế toán ghi:

<i>Nợ TK 217: Tăng nguyên giá BĐS đầu tư. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i> Có TK 213 (2131): Giảm nguyên giá TSCĐ vô hình. </i>

Đồng thời, kết chuyển số hao mòn lũy kế:

<i>Nợ TK 214 (2143): Giảm giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình. Có TK 214 (2147): Tăng giá trị hao mòn BĐS đầu tư. </i>

Ngoài ra, đối với những TSCĐ vơ hình đã trích đủ khấu hao, kế toán phải xóa sổ TSCĐ bằng bút tốn:

<i>Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn lũy kế. Có TK 213: Ngun giá TSCĐ vơ hình. </i>

Đối với giá trị TSCĐ vơ hình trước đây, nay khơng được ghi nhận là TSCĐ vơ hình nữa vì không đáp ứng tiêu chuẩn (như các khoản chi nghiên cứu, phát triển; chi lợi thế thương mại; chi phí thành lập doanh nghiệp...), kế tốn sẽ chủn một lần vào chi phí kinh doanh (nếu giá trị còn lại nhỏ) hoặc đưa vào chi phí trả trước dài hạn (nếu giá trị cịn lại lớn) bằng bút toán:

<i>Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn lũy kế. </i>

<i>Nợ TK liên quan (627, 641, 642...): Giá trị còn lại (nếu nhỏ), hoặc Nợ TK 242: Giá trị còn lại (nếu lớn, phải phân bổ dần). </i>

<i> Có TK 213: Ngun giá TSCĐ vơ hình giảm. </i>

<b>2.5. KẾ TỐN TỞNG HỢP TSCĐ TH NGỒI VÀ ĐI THUÊ </b>

<b>2.5.1. Khái niệm và phân loại thuê TSCĐ </b>

TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng thuê với bên cho thuê (công ty cho thuê tài chính). Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản của mình và khoản nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

đầu thuê tài sản. Trường hợp giá trị của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu, giá trị ghi nhận là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính. Trong q trình th, bên th được phép trích khấu hao TSCĐ đi thuê. Về thực chất, thuê tài chính là việc thuê tài sản mà có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của tài sản. Quyền sở hữu có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.

Khác với thuê tài chính, thuê hoạt động là việc doanh nghiệp đi thuê TSCĐ theo các hợp đồng thuê ngắn hạn hoặc hợp đồng thuê không phải của công ty cho thuê tài chính. Nói cách khác, một hợp đồng thuê TSCĐ được coi là thuê hoạt động khi hợp đồng đó khơng thoả mãn các quy định về thuê tài chính. Trong quá trình th, bên th khơng được ghi nhận TSCĐ thuê hoạt động là tài sản của mình và khơng được trích khấu hao những TSCĐ đi thuê. Các chi phí đi liên quan đến thuê TSCĐ hoạt động sẽ ghi nhận trực tiếp vào chi phí của bộ phận sử dụng tài sản.

<b>2.5.2. Kế tốn TSCĐ đi th tài chính </b>

Kế tốn phải tiến hành ghi nhận các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê tài chính cũng như các bút tốn tăng ngun giá TSCĐ th tài chính (khi nhận) và giảm nguyên giá (khi trả hay mua lại), bút tốn trích khấu hao trong q trình sử dụng.

<b>2.5.3. Kế toán TSCĐ thuê và cho thuê hoạt động </b>

Tại đơn vị cho thuê, do TSCĐ cho thuê hoạt động vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Khi cho thuê, kế tốn phải theo dõi riêng các chi phí liên quan đến việc cho thuê như khấu hao TSCĐ cho th, chi phí mơi giới, giao dịch, vận chủn, ..., theo từng hợp đồng cho thuê. Định kỳ hoặc khi kết thúc hoạt động cho thuê, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh khoản thu về cho thuê:

<i>Nợ TK liên quan (111, 112, 138, ...): Tổng sớ thu về cho th TSCĐ. Có TK 333 (3331): Th́ GTGT phải nợp. </i>

<i> Có TK 511 (5113): Doanh thu về cho thuê. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Tại đơn vị đi thuê, kế toán phải phản ánh chi phí về thuê TSCĐ vào chi phí của các bộ phận sử dụng tài sản thuê ngoài.

<b>2.6. Kế toán tổng hợp tình hình biến động BĐS đầu tư </b>

<b>2.6.1. Kế toán tình hình biến động tăng BĐS đầu tư </b>

BĐS đầu tư tăng thường do doanh nghiệp mua ngoài; do bộ phận xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao hay do chuyển từ BĐS chủ sở hữu; ... Trong các trường hợp tăng BĐS đầu tư, kế toán phải tến hành ghi nhận bút toán tăng nguyên giá tương tự như tăng TSCĐ. Chẳng hạn:

- Mua BĐS đầu tư theo phương thức trả ngay:

<i>Nợ TK 217: Nguyên giá BĐS đầu tư. </i>

<i>Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ. </i>

<i> Có TK liên quan (111, 112, 331, …): Tởng giá thanh toán. </i>

- Mua BĐS đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp:

<i>Nợ TK 217: Nguyên giá BĐS đầu tư theo giá mua trả ngay. Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ. </i>

<i>Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm, trả góp. </i>

<i> Có TK liên quan (111, 112, 331, …): Tổng giá thanh toán. </i>

Định kỳ, tính và phân bổ số lãi trả chậm, trả góp về mua BĐS đầu tư vào chi phí tài chính:

<i>Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí tài chính. Có TK 242: Phân bở dần chi phí trả trước. </i>

- Tăng do bộ phận xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao:

<i>Nợ TK 217: Nguyên giá BĐS đầu tư. </i>

<i> Có TK 241: Kết chủn chi phí đầu tư xây dựng cơ bản hình thành nên BĐS đầu tư. </i>

- Tăng do chuyển từ BĐS chủ sở hữu sử dụng thành BĐS đầu tư:

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>Nợ TK 217: Nguyên giá BĐS đầu tư. </i>

<i> Có TK liên quan (211, 213): Giảm ngun giá TSCĐ chủn đởi mục đích sử dụng. </i>

Đồng thời, kết chuyển giá trị hao mòn tương ứng:

<i>Nợ TK 214 (2141, 2143): Ghi giảm hao mòn TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình chủn đởi. </i>

<i> Có TK 214 (2147): Ghi tăng giá trị hao mòn của BĐS đầu tư. </i>

Đối với BĐS đầu tư tăng do chuyển từ hàng tồn kho thành BĐS đầu tư, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, kế toán ghi :

<i>Nợ TK 217: Nguyên giá BĐS đầu tư. </i>

<i> Có TK 156 (1567): Giảm giá thực tế hàng hóa BĐS đầu tư. </i>

<b>2.6.2. Kế toán tình hình biến động giảm BĐS đầu tư </b>

Cũng tương tự như TSCĐS, BĐS đầu tư của doanh nghiệp cũng giảm do các nguyên nhân như nhượng bán, thanh lý, chuyển thành BĐS đầu tư chủ sở hữu sử dụng (TSCĐ), chuyển thành hàng tồn kho, ... Tùy theo từng trường hợp cụ thể, kế toán ghi như sau:

<b>@ Giảm do thanh lý, nhượng bán </b>

Khi thanh lý hay nhượng bán BĐS đầu tư, phần giá trị còn lại chưa thu hồi của BĐS đầu tư (nếu có) được ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ, còn số thu về nhượng bán, thanh lý được ghi tăng doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư trong kỳ. Cụ thể, khi nhượng bán hay thanh lý, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi nhận các bút tốn sau:

BT1) Xóa sổ BĐS đầu tư:

<i>Nợ TK 214 (2147): Giá trị hao mòn lũy kế của BĐS đầu tư. Nợ TK 632: Giá trị còn lại của BĐS đầu tư. </i>

<i> Có TK 217: Nguyên giá BĐS đầu tư. </i>

BT2) Phản ánh giá bán hay giá thanh lý của BĐS đầu tư:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>Nợ TK liên quan (131, 111, 112, …): Tổng giá thanh toán của BĐS đầu tư nhượng bán, thanh lý. </i>

<i> Có TK 511 (5117): Doanh thu nhượng bán, thanh lý BĐS. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nợp. </i>

<b>@ Giảm do hết hạn th tài chính BĐS đầu tư </b>

Khi hết hạn thuê tài chính, nếu trả lại TSCĐ thuê (đang thuộc BĐS đầu tư thuê tài chính), kế toán ghi :

<i>Nợ TK 214 (2147): Giảm hao mòn BĐS đầu tư thuê tài chính. Nợ TK 632: Giá trị còn lại của BĐS đầu tư thuê tài chính (nếu có). Có TK 217: Giảm nguyên giá BĐS đầu tư thuê tài chính. </i>

<i><b>@ Giảm BĐS đầu tư do chuyển thành BĐS chủ sở hữu </b></i>

Khi chuyển BĐS đầu tư thành TSCĐ (chuyển thành BĐS chủ sở hữu sử dụng), kế toán căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng để kết chuyển nguyên giá và giá trị hao mòn của BĐS đầu tư bằng các bút toán:

<i>Nợ TK 211: Tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình nếu chuyển từ BĐS đầu tư vô hình, hoặc Nợ TK 213: Tăng nguyên giá TSCĐ vô hình nếu chuyển từ BĐS đầu tư vơ hình. Có TK 217: Giảm nguyên giá BĐS đầu tư. </i>

Đồng thời, kết chuyển giá trị hao mòn tương ứng:

<i>Nợ TK 214 (2147): Giảm hao mòn BĐS đầu tư. </i>

<i> Có TK 214 (2141, 2143): Tăng giá trị hao mòn của BĐS chủ sở hữu sử dụng. </i>

<b>@ Giảm do chuyển thành hàng hóa BĐS </b>

Trong trường hợp doanh nghiệp có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp BĐS đầu tư thành hàng tồn kho để bán, căn cứ vào quyết định sửa chữa và các chứng từ liên quan đến việc sửa chữa, nâng cấp, kế toán ghi các bút toán sau:

BT1) Kết chuyển giá trị BĐS đầu tư chuyển thành hàng hóa BĐS:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>Nợ TK 156 (1567): Giá trị còn lại của BĐS đầu tư. </i>

<i>Nợ TK 214 (2147): Giá trị hao mòn lũy kế của BĐS đầu tư chuyển đổi mục đích. Có TK 217: Ngun giá BĐS đầu tư. </i>

BT2) Tập hợp chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp để phục vụ cho mục đích bán:

<i>Nợ TK 154 (chi tiết BĐS đầu tư): Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp thực tế phát sinh. </i>

<i>Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). </i>

<i> Có TK liên quan (111, 112, 331, 152, 214, ...): Tởng chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp thực tế. </i>

BT3) Kết chuyển tăng giá trị hàng hóa BĐS khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp:

<i>Nợ TK 156 (1567): Giá thực tế hàng hóa BĐS. </i>

<i> Có TK 154 (chi tiết BĐS đầu tư): Kết chuyển chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp BĐS để phục vụ cho mục đích bán. </i>

<b>2.7. KẾ TỐN TỞNG HỢP KHẤU HAO TSCĐ VÀ BĐS ĐẦU TƯ </b>

<b>2.7.1- Khái niệm, ý nghĩa và nguyên tắc tính khấu hao </b>

Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ và BĐS đầu tư, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ và BĐS đầu tư vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ và BĐS đầu tư.

<i>Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực </i>

<i>của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, </i>

khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất

<i>của TSCĐ và BĐS đầu tư. Về phương diện th́ khóa, khấu hao là một khoản chi phí được </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>trừ vào lợi nhuận chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Về phương diện </i>

<i>kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ và BĐS đầu tư. </i>

Theo Chế độ hiện hành, khi trích khấu hao TSCĐ và BĐS đầu tư phải quán triệt các

<b>nguyên tắc như: Đầy đủ, phù hợp (xác định chi phí hợp lý), nhất quán, trọn ngày. 2.7.2- Phương pháp tính khấu hao </b>

Việc tính khấu hao TSCĐ và BĐS có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau như: Phương pháp khấu hao đường thẳng; phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, phương pháp khấu hao theo sản lượng. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tùy thuộc vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải bảo đảm thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.

<b>2.7.3- Kế tốn khấu hao TSCĐ và BĐS đầu tư </b>

Định kỳ (tháng, qúy, ...), trích khấu hao TSCĐ và BĐS đầu tư, phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:

<i>Nợ TK liên quan (6234 - Chi tiết đối tượng; 6274 - Chi tiết theo từng phân xưởng; 632 - chi tiết BĐS đầu tư; 6414; 6424): Khấu hao TSCĐ và BĐS đầu tư theo từng bợ phận. </i>

<i>Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản): Tởng sớ khấu hao TSCĐ và BĐS đầu tư phải trích. </i>

Số khấu hao phải nộp cho ngân sách hoặc cấp trên (nếu có):

<i>Nợ TK 411: Giảm nguồn vớn kinh doanh (nếu không được hoàn lại), hoặc Nợ TK 136 (1368): Tăng phải thu nội bộ (nếu được hoàn lại). </i>

<i> Có TK 336: Sớ phải nợp cấp trên. </i>

<b>2.8. Kế toán tổng hợp sửa chữa TSCD và BĐS đầu tư 2.8.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ </b>

Tập hợp chi phí sửa chữa thường xuyên do doanh nghiệp tự làm hay thuê ngoài:

<i>Nợ các TK liên quan (627, 641, 642...): Tăng chi phí theo từng đối tượng sử dụng TSCĐ tương ứng. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ. </i>

<i>Có TK chi phí (111, 112, 334, 338, 214, 331...): Tởng sớ tiền phải trả hoặc đã trả. </i>

<b>2.8.2. Kế toán chữa lớn TSCĐ </b>

@ Tập hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh (chi tiết theo từng cơng trình):

<i>Nợ TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa thực tế. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ. </i>

<i> Có các TK chi phí (111, 112, 152, 214, 334, 338, 331...). </i>

@ Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa khi hồn thành:

<i>Nợ TK 335, 352(4): Tăng chi phí phải trả thực tế phát sinh nếu công việc sửa chữa TSCĐ tiến hành theo kế hoạch. </i>

<i>Nợ TK 242: Tăng chi phí trả trước nếu cơng việc sửa chữa TSCĐ tiến hành đột xuất, ngoài kế hoạch (nếu lớn) hoặc </i>

<i>Nợ TK liên quan (627, 641, 642): Tăng chi phí theo từng đới tượng sử dụng TSCĐ tương ứng (nếu nhỏ, chỉ liên quan đến 1 năm tài chính). </i>

<i> Có TK 241 (2413): Kết chuyển giá thành thực tế công tác sửa chữa. </i>

<b>2.8.3. Kế toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ </b>

Kế toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ được tiến hành như sửa chữa lớn mang tính phục hồi, nghĩa là chi phí phát sinh được tập hợp riêng theo từng cơng trình qua tài khoản 241 (2413). Khi công trình sửa chữa nâng cấp hồn thành, bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng bút tốn (khơng phân biệt sửa chữa trong hay ngoài kế hoạch):

<i>Nợ TK 211: Tăng nguyên giá TSCĐ theo giá thành sửa chữa thực tế. Có TK 241 (2413): Kết chuyển giá thành thực tế công tác sửa chữa. </i>

Đồng thời, kết chuyển nguồn vốn (nếu sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu) tương tự như

<b>các trường hợp khác. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>2.8.4. Kế toán sửa chữa BĐS đầu tư </b>

<i>@Tập hợp chi phí chi ra để duy tu, bảo dưỡng BĐS đầu tư: Nợ TK 632: Tăng giá vốn hàng bán trong kỳ. </i>

<i> Có các TK chi phí (111, 112, 152, 214, 334, 338...). </i>

Ghi nhận các khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu của BĐS đầu tư (nếu thỏa mãn các điều kiện được vốn hóa hoặc đây là những chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để đưa BĐS đầu tư đến trạng thái sẵn sàng hoạt động): Khi phát sinh các khoản chi phí này, trước hết kế tốn cũng tập hợp qua tài khoản 241 (2412).

<b>TĨM LƯỢC ĆI BÀI </b>

<b>Qua nghiên cứu và học tập bài 2, Anh/chị đã được học các nội dung: </b>

<i>Phân biệt tài sản cố định (TSCĐ), bất động sản (BĐS) đầu tư. </i>

<i>Thảo luận về đặc điểm, phân loại TSCĐ và BĐS đầu tư. </i>

<i>Xác định giá trị ghi sổ và đối tượng ghi sổ TSCĐ và BĐS đầu tư. </i>

<i>Trình bày về tài khoản, chứng từ kế toán TSCĐ và BĐS đầu tư. </i>

<i>Đề cập phương pháp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết TSCĐ và BĐS đầu tư. </i>

<i>Nhận diện về hao mòn, khấu hao, các phương pháp khấu hao và phương pháp kế toán TSCĐ, BĐS đầu tư. </i>

<i>Nắm bắt về các loại hình sửa chữa và phương pháp kế toán sửa chữa TSCĐ. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>BÀI 3: </b>

<b>KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ NHỎ </b>

<i><b>Mục tiêu của bài học: </b></i>

<i>Bài 3 giúp sinh viên nắm được những vấn đề tổng quan về vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ từ khái niệm, đặc điểm, phân loại, tính giá. Đồng thời, sinh viên cũng sẽ nắm được các nội dung liên quan đến kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ trong các doanh nghiệp. </i>

<i><b>Nội dung bài học bao gồm: </b></i>

3.1. Tổng quan về kế tốn vật liệu, cơng cụ và dụng cụ nhỏ 3.2. Kế toán chi tiết vật liệu, cơng cụ và dụng cụ nhỏ

3.3. Kế tốn tổng hợp tình hình biến động tăng, giảm nguyên - vật liệu, công cụ và dụng cụ nhỏ theo phương pháp kê khai thường xuyên

3.4. Đặc điểm kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ theo phương pháp kiểm kê định kỳ

3.5. Tóm lược cuối bài

<b>3.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN VẬT LIỆU, CƠNG CỤ VÀ DỤNG CỤ NHỎ </b>

<i><b>Nội dung của mục này bao gồm: </b></i>

- Khái niệm, đặc điểm của nguyên - vật liệu, công cụ và dụng cụ nhỏ; - Các tiêu thức phân loại nguyên - vật liệu, công cụ và dụng cụ nhỏ;

- Các phương pháp tính giá (giá nhập kho, giá xuất kho) nguyên - vật liệu, công cụ và dụng cụ nhỏ;

- Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng để phản ánh vật liệu, công cụ và dụng cụ nhỏ;

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Các loại chứng từ sử dụng trong kế toán chi tiết nguyên - vật liệu, công cụ và dụng cụ nhỏ.

<i><b>3.1.1. Khái niệm và đặc điểm vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ Khái niệm và đặc điểm của vật liệu: </b></i>

Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa. Vật liệu, hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất - kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.

<i><b>Khái niệm, đặc điểm công cụ, dụng cụ nhỏ (CCDC) </b></i>

Công cụ và dụng cụ nhỏ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định. Theo chế độ hiện hành, những tư liệu lao động có giá trị < 30.000.000 đồng; thời gian sử dụng  1 năm được xếp vào công cụ, dụng cụ. Bởi vậy, công cụ, dụng cụ nhỏ mang đầy đủ đặc điểm như tài sản cố định hữu hình (tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng).

<i><b>3.1.2. Phân loại vật liệu, công cụ và dụng cụ nhỏ </b></i>

<i>3.1.2.1. Phân loại vật liệu </i>

Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia làm các loại sau:

<i>- Nguyên - vật liệu chính: Là những thứ nguyên - vật liệu mà sau q trình gia cơng, </i>

chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Nói cách khác, nguyên - vật liệu là đầu vào trong một quá trình sản xuất hoặc chế tạo và là những sản phẩm chưa hoàn thiện và thường được dùng để làm ra các sản phẩm cao cấp hơn.

<i>- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng </i>

kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau...);

<i>- Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá </i>

trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt, v.v...;

<i>- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, </i>

không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản;

<i>- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong q trình sản xuất hay thanh lý tài sản, </i>

có thể sử dụng hay bán ra ngồi (phơi bào, vải vụn, gạch, sắt...);

<i>- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu cịn lại ngồi các thứ chưa kể trên như bao </i>

bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng v.v...

Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý có căn cứ để xác định nhu cầu nguyên

<i>3.1.2.2. Phân loại công cụ, dụng cụ nhỏ </i>

Theo mục đích sử dụng, tồn bộ cơng cụ, dụng cụ nhỏ trong doanh nghiệp được chia làm 3 loại sau:

<i>- Công cụ, dụng cụ: Bao gồm tất cả công cụ, dụng cụ sử dụng phục vụ cho mục đích </i>

sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp;

<i>- Bao bì luân chuyển: Bao bì luân chuyển là những bao bì được luân chuyển hay sử </i>

dụng nhiều lần với mục đích chứa đựng vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của bao bì bị giảm dần và được chuyển vào chi phí liên quan (chi phí thu mua vật tư, hàng hố; chi phí bán hàng,...);

<i> - Đồ dùng cho thuê: Đồ dùng cho thuê bao gồm cả công cụ, dụng cụ, bao bì luân </i>

chuyển được sử dụng với mục đích cho thuê. Cũng như bao bì ln chuyển và cơng cụ, dụng cụ khác, sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của đồ dùng cho thuê giảm dần và được tính vào chi phí hoạt động cho thuê.

<i>- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

móc, thiết bị, phương tiện vận tải...;

Tuy nhiên, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư liệu lao động, những tư liệu lao động sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là công cụ, dụng cụ:

- Các loại bao bì dùng để chứa đựng vật liệu, hàng hóa trong q trình thu mua, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa;

- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, quần áo, giầy dép chuyên dùng để làm việc...;

- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính giá riêng nhưng vẫn tính giá trị hao mịn để trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay vận chuyển hàng hóa;

- Các dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất;

- Các lán trại tạm thời, công cụ... trong xây dựng cơ bản.

<i><b>3.1.3. Tính giá vật liệu, cơng cụ, dụng cụ nhỏ </b></i>

<i>3.1.3.1 Tính giá nhập kho </i>

Theo quy định, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ nhỏ được tính theo giá thực tế (giá gốc), tức là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ khi nhập kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.

Giá gốc ghi sổ của vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ nhập kho trong các trường hợp cụ thể được tính như sau:

<i>+ Với vật liệu, dụng cụ mua ngoài: Giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua của </i>

vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ thu mua [giá mua ghi trên hóa đơn của người bán đã trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng (+) các chi phí gia cơng, hồn thiện và cộng (+) các loại thuế khơng được hồn lại (nếu có)] và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí bao bì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi phí thuê kho, thuê bãi; tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi...).

<i>+ Với vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ do doanh nghiệp tự sản xuất: Giá thực tế ghi sổ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

là giá thành sản xuất thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ do doanh nghiệp sản xuất, kiểm nhận, nhập kho.

<i>+ Với vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ thuê ngồi gia cơng, chế biến: Giá thực tế ghi sổ </i>

khi nhập kho gồm giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ xuất thuê chế biến cùng các chi phí liên quan đến việc th ngồi gia công, chế biến (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức ...).

<i>+ Với vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn: Giá thực tế ghi sổ là giá thỏa thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá </i>

thanh tốn ghi trên hóa đơn GTGT do bên tham gia liên doanh lập) cộng (+) với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).

<i>+ Với phế liệu: Giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được </i>

hay giá trị thu hồi tối thiểu.

<i>+ Với vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ được tặng, thưởng: Giá thực tế ghi sổ của số vật </i>

liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ này là giá thị trường tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).

<i>3.1.3.2 Tính giá xuất kho </i>

Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ xuất kho trong kỳ, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán trong hạch tốn, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng. Nguyên tắc nhất quán về sử dụng phương pháp tính giá thực tế hàng tồn kho khơng phủ nhận hay loại trừ việc doanh nghiệp có quyền sử dụng các phương pháp khác nhau để tính giá thực tế đối với các vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ khác nhau về tính chất hoặc mục đích sử dụng. Khi chuyển đổi từ phương pháp tính giá thực tế hàng tồn kho (vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ, hàng hóa, sản phẩm) này sang phương pháp tính giá thực tế hàng tồn kho khác, doanh nghiệp phải áp dụng hồi tố sự thay đổi này trong báo cáo tài chính.

<i><b>* Phương pháp giá đơn vị bình qn: </b></i>

Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>Giá thực tế </i>

<i>từng loại xuất kho <sup>= </sup></i>

<i>Số lượng từng loại xuất kho <sup>x </sup></i>

<i>Giá đơn vị bình qn </i>

Trong đó, giá đơn vị bình qn có thể tính theo một trong 2 cách sau:

<i>Cách 1: Giá đơn vị </i>

<i>bình quân cả kỳ dự trữ </i>

<i>mỗi lần nhập = </i>

<i>Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập Lượng thực tế từng loại tồn </i>

<i>kho sau mỗi lần nhập </i>

Cách tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều cơng sức, tính tốn nhiều lần.

<i><b>* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): </b></i>

Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phương pháp FIFO thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Mặt khác, phương pháp FIFO phản ánh khá sát thực tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo vì trị giá vật liệu, cơng cụ, dụng cụ nhỏ nói riêng và hàng tồn kho nói chung gần với giá của những lần mua cuối tức là gần hơn với giá thị trường tại thời điểm báo cáo.

<i><b>* Phương pháp giá thực tế đích danh: </b></i>

Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất kho lơ nào (hay cái nào) nào sẽ tính theo giá thực tế của lơ hay cái đó.

</div>

×