Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Bài giảng ngân hàng thương mại eg29 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 87 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>

<b>A. GIỚI THIỆU </b>

Chào Anh/Chị học viên thân mến!

Rất vui được đồng hành cung Anh/chị trong môn học Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Chúng ta cùng bắt đầu vào bài đầu tiên: Tổng quan về Ngân hàng thương mại.

Chúc Anh/Chị đạt kết quả cao trong môn học này!

<b>Giới thiệu khái quát : </b>

Bài 1 sẽ cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về lịch sử ra đời, hình thành và phát triển của NHTM, khái niệm chức năng, cấu trúc tổ chức của NHTM đồng thời giới thiệu cho học các hoạt động kinh doanh chính và các báo cáo tài chính của NHTM.

<b>Mục tiêu chung: </b>

Sau khi học xong bài này, Anh/Chị sẽ nắm được khái niệm, chức năng của NHTM và nội dung các hoạt động kinh doanh của NHTM và đọc hiểu các báo cáo tài chính của NHTM

<b>Mục tiêu cụ thể: </b>

Sau khi học xong bài này, Anh/Chị có thể:

+ Hiểu được khái niệm, chức năng của NHTM

+ Nắm được các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM + Đọc hiểu được báo cáo tài chính của NHTM

<b>Hướng dẫn phương pháp học: </b>

Theo dõi bài giảng video, bài giảng điện tử, vào website của 1 NHTM bất kỳ tìm hiểu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang cung cấp, download các báo cáo tài chính của NHTM để biết tình hình kinh doanh của NHTM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>B. NỘI DUNG HỌC TẬP </b></i>

<b>1.1 Những vấn đề chung về ngân hàng thương mại. </b>

<b>Giới thiệu khái quát: </b>

Phần này cung cấp cho các Anh/Chị học viên kiến thức về lịch sử ra đời và phát triển của NHTM, khái niệm, chức năng của NHTM.

<b>Mục tiêu mà người học cần đạt được: </b>

Nắm được lịch sử ra đời và phát triển của NHTM, khái niệm, chức năng của NHTM, liên hệ thực tiễn.

<b>Nội dung học tập: </b>

<b>1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM </b>

Trên thế giới, lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế đã địi hỏi sự phát triển của Ngân hàng và đến lượt mình sự phát triển của Ngân hàng lại thúc đẩy sự tăng trưởng của kinh tế. Nguồn gốc ra đời của nghiệp vụ Ngân hàng được bắt đầu từ nhiều cách song nhìn chung lại Ngân hàng ra đời là một tất yếu khách quan và đã trở thành một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế bất kỳ.

<b>1.1.2 Khái niệm NHTM </b>

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế. Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và cung ứng những dịch vụ tài chính, là một trong những tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính trung gian này gọi chung là các định chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn

Theo Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”

Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:

a) Nhận tiền gửi;

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

<b>1.1.3 Chức năng của NHTM </b>

- Chức năng trung gian tín dụng: ngân hàng thương mại huy động và tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế như vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư để hình thành nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng sử dụng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã huy động triệt để được các khoản vốn nhàn rỗi, điều hịa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích q trình ln chuyển vốn của tồn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.

- Chức năng trung gian thanh tốn: NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ngân hàng thương mại sẽ cung cấp cho các chủ thể của nền kinh tế nhiều cơng cụ thanh tốn mang tiện ích cao như: thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền, ngân phiếu, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…

- Chức năng tạo tiền: Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức trung gian tài chính, làm trung gian giữa cung và cầu về vốn tiền tệ. Ngoài việc thu hút tiền gửi và cho vay trên số tiền gửi đó, ngân hàng thương mại cịn tạo tiền khi cấp tín dụng. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.Số gia tăng tiền gửi, cho vay và dự trữ bắt buộc được diễn tiến theo cấp số nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Tổng bút tệ được các ngân hàng thương mại tạo ra sẽ là:

<i>rM</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>1.1.5 Cơ cấu tổ chức của NHTM: </b>

<b><small>ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG </small></b>

<small>TRUNG TÂM THỂ PHỊNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG </small>

<small>PHỊNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP </small>

<small>PHÒNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN PHÒNG THẨM ĐỊNH TÀI SẢN </small>

<small>PHÒNG ĐẦU TƯ LIÊN DOANH </small>

<small>PHÒNG NGOẠI TỆ - VÀNG </small>

<small>PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN QUỸ PHÒNG THANH TỐN QUỐC TẾ PHỊNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM </small>

Các chi nhánh, phòng giao dịch

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b> Câu hỏi, thảo luận: </b>

- Phân tích sự khác nhau giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác? - Phân tích vai trị của NHTM?

- Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của 1 NHTM mà bạn quan tâm.? Tóm lược, nhấn mạnh những ý chính:

- Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.

- 3 chức năng của NHTM: Chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh tốn, chức năng tạo tiền.

- Phân loại NHTM theo: hình thức sở hữu, quy mô, chiến lược hoạt động, lĩnh vực hoạt động.

<b>1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại Giới thiệu khái quát: </b>

Phần này cung cấp cho các anh chị học viên kiến thức về những hoạt động kinh doanh chính của NHTM

<b>Mục tiêu mà người học cần đạt được: </b>

Nắm được nội dung cơ bản về hoạt động kinh doanh NHTM

<b>Nội dung học tập: </b>

<b>1.2.1 Hoạt động tạo nguồn của NHTM: </b>

Là các nghiệp vụ dùng để hình thành nên nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn của NHTM gồm nguồn vốn huy động, nguồn vốn vay, nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

quỹ, dịch vụ bảo lãnh, chứng khoán, dịch vụ ngoại hối, dịch vụ ủy thác, tư vấn tài chính, tài trợ ngân sách nhà nước (NSNN)…

Câu hỏi, thảo luận:

- Trình bày nội dung cơ bản của nghiệp vụ tạo nguồn và sử dụng vốn của NHTM - Nêu những dịch vụ NH hiện đại

Tóm lược, nhấn mạnh những ý chính: Nghiệp vụ cơ bản của NHTM gồm tạo nguồn (huy động vốn, đi vay, phát hành giấy tờ có giá…) sử dụng nguồn ( cấp tín dụng, đầu tư tài chính, liên doanh…) và các dịch vụ ngân hàng ( thanh toán, ngân quỹ, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối…)

<b>1.3 Các báo cáo tài chính của một ngân hàng thương mại Giới thiệu khái quát: </b>

Phần này cung cấp cho các Anh/Chị học viên kiến thức về báo cáo tài chính của NHTM

<b>Mục tiêu mà người học cần đạt được: </b>

Nắm được nội dung cơ bản về báo cáo tài chính NHTM, đọc hiểu báo cáo tài chính của 1 NHTM cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

thể tồn tại dưới những hình thức khác nhau như tiền mặt tại két ngân hàng, tiền đang thu, chứng khoán các loại, cho vay các loại và các trang thiết bị cơ sở vật chất của ngân hàng. Những tài sản này được ngân hàng phân bổ theo những tiêu thức quản lý cụ thể và phù hợp sẽ được trình bày cụ thể ở những phần sau.

+ Phần Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (Liabilities and equity) được thể hiện một cách cụ thể từng nguồn hình thành nên ngân quỹ của ngân hàng. Nợ phải trả không thuộc quyền sở hữu trong tài sản của ngân hàng.

<b>1.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Khái niệm: </b>

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của NHTM, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.

<b>Nội dung: </b>

Thu từ hoạt động kinh doanh: thu từ hoạt động tín dụng, thu dịch vụ, thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng, thu lãi góp vốn, mua cổ phần, thu từ hoạt động mua bán nợ, thu về chênh lệch tỷ giá, thu từ hoạt động kinh doanh khác;

Thu khác: các khoản thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu về các khoản vốn đã được xử lý bằng dự phịng rủi ro; thu kinh phí quản lý đối với các công ty thành viên độc lập; thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; các khoản thu khác.

- Chi hoạt động kinh doanh: Chi phí phải trả lãi tiền gửi; chi phí phải trả lãi tiền vay; chi hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng; chi hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng; chi cho việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu; chi cho hoạt động mua bán nợ; chi cho hoạt động góp vốn, mua cổ phần; chi về chênh lệch tỷ giá; chi cho hoạt động kinh doanh khác;

- Chi phí hoạt động:

- Lợi nhuận trước thuế: là các khoản thu nhập từ lãi thuần, thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chứng khoán, lãi thuần từ chứng khoán, lợi nhuận thuần từ hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

động kinh doanh khác, thu nhập góp vốn mua cổ phần và các khoản thu nhập khác sau khi trừ đi chi phí dự phịng và chi phí hoạt động của NHTM.

- Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận còn lại của NHTM sau khi đã trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

<b>1.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: </b>

<b> Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh </b>

việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của NHTM.

Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhà quản lý có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của ngân hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.

<b>Nội dung: Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm ba phần như sau: </b>

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.

<b>1.3.4 Báo cáo thường niên Khái niệm: </b>

Báo cáo thường niên là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của NHTM, được lập để giải thích và bổ sung thơng tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của NHTM trong kỳ báo cáo (1 năm) mà các báo cáo tài chính khác khơng thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.

Nội dung: Báo cáo thường niên trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của NHTM; tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng; phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của NHTM.

NHTM phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu theo nội dung đã quy định trong báo cáo thường niên, ngồi ra NHTM cũng có thể trình bày thêm các nội dung khác nhằm giải thích chi tiết hơn tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình.

<b>Câu hỏi, thảo luận: </b>

- Phân tích nội dung chủ yếu các BCTC của NHTM? - Phân tích BCTC của 1 NHTM mà Anh/chị quan tâm?

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Tóm lược, nhấn mạnh những ý chính: </b>

Báo cáo tài chính là một hệ thống các số liệu và phân tích cho ta biết tình hình tài sản và nguồn vốn, luồng tiền và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Báo cáo tài chính có bốn loại: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.

<b>C. PHẦN KẾT </b>

Chúc mừng Anh/Chị học viên đã học tập và nghiên cứu xong nội dung bài 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại. Trong bài này Anh/Chị cần nhớ những vấn đề cơ bản sau:

+ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.

+ 3 chức năng của NHTM: Chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh tốn, chức năng tạo tiền.

+ Phân loại NHTM theo: hình thức sở hữu, quy mô, chiến lược hoạt động, lĩnh vực hoạt động.

+ Hoạt động kinh doanh chính của NHTM gồm nghiệp vụ tạo nguồn vốn ( huy động vốn, đi vay, phát hành giấy tờ có giá…) và sử dụng nguồn vốn này ( cho vay, đầu tư, liên doanh…) và cung ứng các dịch vụ ngân hàng.

+ Báo cáo tài chính là một hệ thống các số liệu và phân tích cho ta biết tình hình tài sản và nguồn vốn, luồng tiền và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Báo cáo tài chính có bốn loại: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Báo cáo thường niên.

<i><b>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

1. Edward W. Reek và Edward K. Gill (1993). Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Frederik S.Mishkin (1995). Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường Tài chính. Nhà xuất bản Tài chính.

3. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2007). Ngân hàng Thương mại. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

4. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008). Nghiệp vụ Ngân hàng. Nhà xuất bản Thống kê. 5. Peter S.Rose (2001). Quản trị Ngân hàng Thương mại. Nhà xuất bản Tài chính. 6. TS. Lê Văn Tư (2005). Quản trị Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>BÀI 2: NGUỒN VỐN VÀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>

<b>A. GIỚI THIỆU </b>

Chào Anh/Chị học viên thân mến!

Rất vui được đồng hành cùng Anh/chị trong môn học Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Chúng ta cùng bắt đầu vào bài thứ hai: Nguồn vốn và nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Chúc Anh/chị có những giờ phút học tập hăng say và bổ ích!

<b>Giới thiệu khái quát: </b>

Bài 2 sẽ cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về nguồn vốn kinh doanh của NHTM, các hình thức huy động vốn và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.

<b>Mục tiêu chung: </b>

Sau khi học xong bài này, Anh/Chị sẽ nắm được khái niệm, đặc điểm nguồn vốn kinh doanh của NHTM và nội dung các hình thức huy động vốn của NHTM và so sánh, đánh giá các hình thức huy động vốn của NHTM Việt Nam hiện nay.

<b>Mục tiêu cụ thể: </b>

Sau khi học xong bài này, Anh/Chị có thể:

+ Hiểu được khái niệm, đặc điểm nguồn vốn kinh doanh của NHTM + Nắm được các hình thức huy động vốn của NHTM

+ So sánh, đánh giá các sản phẩm huy động vốn của NHTM Việt Nam hiện nay

<b>Hướng dẫn phương pháp học: </b>

Theo dõi bài giảng video, bài giảng điện tử, vào website của 1 NHTM bất kỳ tìm hiểu về các sản phẩm huy động vốn của 1 ngân hàng thương mại bất kỳ đang cung cấp, tìm hiểu về thủ tục mở tài khoản tiền gửi tại NHTM

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>B. NỘI DUNG HỌC TẬP </b></i>

<b>2.1. Khái niệm và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại </b>

<b>Giới thiệu khái quát: </b>

Phần này cung cấp cho các Anh/Chị học viên kiến thức về nguồn vốn kinh doanh của NHTM (khái niệm, đặc điểm, vai trò..).

<b>Mục tiêu mà người học cần đạt được: </b>

Hiểu được tầm quan trọng của các nguồn vốn kinh doanh của NHTM.

<b>Nội dung học tập: 2.1.1 Khái niệm: </b>

Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối tồn bộ hoạt động của NHTM. Nó quết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.

Nguồn vốn của NHTM phần lớn do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong sản suất kinh doanh được gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Ngân hàng đóng vai trị tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng và các hoạt động về nguồn vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phất triển của cấc Ngân hàng thương mại. Nguồn vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với các hoạt động của các NHTM trong việc thực hiện các chức năng của mình.

<b>2.1.2 Vai trị </b>

<b>Thứ nhất, vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh: Đối với bất </b>

kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, vì vốn phản ánh năng lực kinh doanh. Điều này thể hiện ở vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay của ngân hàng. Nếu vốn tự có giữ vai trị quan trọng trong việc thành lập thì sau khi đi vào hoạt động, vốn huy động quyết định tới quy mô đầu tư, cho vay nên sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng.

<b>Thứ hai: Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các hoạt động của ngân hàng </b>

thương mại: Vốn của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ hay trong hoạt động thanh toán của các ngân hàng thương mại. Thông thường so với các ngân hàng nhỏ, các ngân hàng lớn có những khoản mục về đầu tư cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này cũng lớn hơn. Trong khi các ngân hàng lớn hoạt động trên phạm vi tồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thế giới thì các ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt động chủ yếu trong một khu vực nhỏ, trong nước. Nếu khả năng về vốn của ngân hàng đó dồi dào thì ngân hàng có thể mở rộng được các hoạt động của mình và đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng về cho vay, bảo lãnh, đầu tư...

<b>Thứ ba: Vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh: Ngân hàng không thể </b>

hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay: vay để cho vay, vay để đầu tư, vay để thanh tốn... Bởi vì khi đi vay vốn để thực hiện các hoạt động của mình, ngân hàng sẽ phụ thuộc hồn tồn vào đối tượng cho vay về thời hạn vay, số lượng vay và chi phí vay cao. Do đó có thể ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Ngược lại, ngân hàng có lượng vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình, khơng phụ thuộc vào ai, khơng bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động lớn cũng làm tăng khả năng hoạt động của ngân hàng như chủ động đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập, đạt mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là an toàn và sinh lợi.

<b>Thứ tư: Vốn giúp ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín </b>

của mình trên thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mơ hoạt động địi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín của mình trên thị thường là điều quan trọng. Uy tín đó trước hết được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng. Khả năng thanh tốn của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng càng lớn. Mặt khác, uy tín của ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng (ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu như ngân hàng có nguồn vốn lớn). Điều này phụ thuộc vào hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Với tiềm năng vốn và khả năng huy động vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mơ ngày càng tăng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả; vừa giữ chữ tín vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thị trường.

<b>Thứ năm: Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Quy mơ, trình độ </b>

cán bộ, cơng nhân viên, phương tiện kỹ thuật hiện đại của ngân hàng là tiền đề thu hút vốn. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần kinh tế cả về quy mơ tín dụng, lẫn việc chủ động về thời hạn cho vay và thậm chí trong khi quyết định lãi suất phù hợp với khách hàng. Điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, nghĩa là doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên trong tương lai và ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ năng lực tài chính kinh doanh đa năng trên thị trường khơng chỉ cho vay mà cịn đầu tư trên thị trường tiền tệ, liên doanh, liên kết, thực hiện dịch vụ thuê mua... Và chính sự đa dạng hố hoạt động sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo lợi nhuận cho ngân hàng, đặc biệt là tăng sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Câu hỏi, thảo luận: </b>

- Phân tích vai trò của vốn với hoạt động kinh doanh của NHTM?

<b>Tóm lược, nhấn mạnh những ý chính: </b>

- Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối tồn bộ hoạt động của NHTM. Nó quết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.

- 5 vai trò của vốn với hoạt động kinh doanh của NHTM: + Vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh

+ Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các hoạt động của ngân hàng thương mại + Vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh

+ Vốn giúp ngân hàng quyết định năng lực thanh tốn và đảm bảo uy tín của mình trên thị trường

+ Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng

<b>2.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại Giới thiệu khái quát: </b>

Phần này cung cấp cho các Anh/Chị học viên kiến thức về cơ cấu vốn kinh doanh của NHTM.

<b>Mục tiêu mà người học cần đạt được: </b>

Nắm được nội dung, đặc điểm nguồn vốn kinh doanh NHTM, liên hệ thực tiễn với tình hình nguồn vốn kinh doanh hiện nay của các NHTM Việt Nam.

<b>Nội dung học tập: 2.2.1. Vốn chủ sở hữu </b>

<b>a. Khái niệm: </b>

Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho phép hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phần và các quỹ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>b. Các thành phần vốn chủ sở hữu và đặc điểm của chúng </b>

<i><b>+Vốn của tổ chức tín dụng: </b></i>

<i><b>- Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp): là nguồn vốn ban đầu ngân hàng có </b></i>

được khi mới hoạt động và được ghi vào bảng điều lệ hoạt động của ngân hàng. Theo quy định của luật pháp, một tổ chức tín dụng để được phép hoạt động thì vốn điều lệ thực tế lớn hơn vốn điều lệ tối thiểu (vốn pháp định).

Đối với ngân hàng thương mại quốc doanh, vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp phát. Đối với ngân hàng thương mại liên doanh, vốn điều lệ do các bên liên doanh tham gia đóng góp. Đối với chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài, vốn điều lệ do ngân hàng mẹ ở nước ngoài bỏ ra để thành lập. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần, vốn điều lệ do các cổ đơng đóng góp

<i><b>- Thặng dư vốn cổ phần: là khoản chênh lệch tăng, giảm giữa giá phát hành cổ </b></i>

phiếu so với mệnh giá cổ phiếu và chênh lệch tăng giảm giữa giá mua lại so với giá tái phát hành cổ phiếu quỹ của NHTM. Khoản thặng dư này sẽ không được xem là vốn cổ phần cho tới khi được chuyển đổi thành cổ phần và kết chuyển vào vốn đầu tư của công ty.

<i><b>+ Quỹ của tổ chức tín dụng </b></i>

<i><b>- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Quỹ này được hình thành nhằm mục đích bổ </b></i>

sung vốn điều lệ của ngân hàng khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng. Hiện nay ở Việt Nam các ngân hàng được trích theo tỷ lệ % tính trên lãi rịng hàng năm. Mức trích 5% Lợi nhuận sau thuế vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.

<i><b>- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ: Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ dùng để đầu </b></i>

tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của tổ chức tín dụng. Hiện nay tại Việt Nam, mức trích của quỹ này là 50% lợi nhuận sau thuế của các NHTM.

<i><b>- Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này được dùng để bù đắp phần cịn lại của những </b></i>

tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trích lập trong chi phí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>* Chênh lệch đánh giá lại tài sản </b></i>

<i><b>- Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật: </b></i>

Khoản mục này được xác định bằng 50% tổng số dư có của tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định.

<i><b>- Chênh lệch tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật: Khoản mục này được xác định bằng 40% tổng số dư có của tài </b></i>

khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các Khoản góp vốn đầu tư dài hạn

<i><b>+Lợi nhuận chưa phân phối: lợi nhuận chưa phân phối của tổ chức tín dụng, chi </b></i>

nhánh ngân hàng nước ngồi là phần lợi nhuận khơng chia, được xác định sau khi báo cáo tài chính năm được kiểm toán độc lập và được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Đại hội thành viên, chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài (ngân hàng mẹ) quyết định giữ lại nhằm mục đích bổ sung vốn cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.

<b>c. Vai trị </b>

Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ so với vốn nợ, do đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng là huy động để cho vay. Theo quy định của NHNN Việt Nam tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tiền gửi tối thiểu là 1/20. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ, song vốn chủ sở hữu có vai trị rất quan trọng:

+ Vốn chủ sở hữu có vai trị bảo vệ người gửi tiền

+ Vốn chủ sở hữu có vai trò tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động cho ngân hàng

+ Vốn chủ sở hữu có vai trị điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng

<b>2.2.2. Vốn nợ a. Khái niệm: </b>

Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu và đây là loại vốn cơ bản để tài trợ cho các danh mục tài sản của NHTM. Vốn nợ được huy động từ các nguồn tiền gửi, tiền vay và một số nguồn khác.

<b>b. Các thành phần vốn nợ và đặc điểm của chúng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Tiền gửi: Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải thanh toán khi khách hàng yêu cầu, ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Quy mơ tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng. Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi.

- Tiền vay: Tỷ trọng nguồn này thấp hơn so với nguồn tiền gửi. Khác với nhận tiền gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên mà chỉ vay lúc cần thiết và hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng. Các khoản vay thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao. Hơn nữa, vay NHNN phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

- Nguồn khác: Nguồn vốn ủy thác, vốn trong thanh toán, vốn đảm bảo thanh toán séc…Phần lớn các nguồn này ngân hàng khơng phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Nhìn chung, các nguồn khác trong ngân hàng thường không lớn.

<b>c. Vai trò </b>

Vốn nợ là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.

Trên cơ sở vốn nợ tạo lập, ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu tư vào chứng khoán, mua sắm tài sản cố định, tiền gửi tại ngân hàng khác và phải được thực hiện dự trữ theo quy định để đảm bảo khả năng thanh tốn. Quy mơ, cơ cấu của các nhóm tài sản này được xác định một phần căn cứ vào quy mô, cơ cấu vốn nợ.

Vốn nợ có vai trị hết sức quan trọng trong việc quyết định danh mục tài sản đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của NHTM.

Ngồi ra, quy mô và kết cấu của vốn nợ cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự an nguy hoạt động của NHTM. Sự không phù hợp giữa việc huy động vốn từ bên ngoài và việc sử dụng vốn về thời hạn, độ nhạy cảm với lãi suất, quy mô các loại tiền có thể dẫn tới các rủi ro về thanh toán, lãi suất, tỷ giá mà ngân hàng phải gánh chịu.

<b>Câu hỏi, thảo luận: </b>

- Phân tích đặc điểm, vai trò của nguồn vốn chủ sở hữu? - Phân tích nội dung, thành phần và vai trị của vốn nợ?

<b>Tóm lược, nhấn mạnh những ý chính: </b>

Tóm lại, qua những vấn đề được đề cập ở trên thì rõ ràng vốn (vốn chủ sở hữu, vốn nợ và các nguồn khác) có vai trị quan trọng quyết định sự sống còn của một ngân hàng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

đặc biệt là vốn nợ. Để có được vốn nợ thì hoạt động huy động vốn từ bên ngồi mang tính quyết định.

<b>2.3. Nghiệp vụ huy động vốn Giới thiệu khái quát: </b>

Phần này cung cấp cho các Anh/Chị học viên kiến thức về các nghiệp vụ huy động vốn của NHTM

<b>Mục tiêu mà người học cần đạt được: </b>

Nắm được nội dung nội dung, đặc điểm, vai trò của từng phương thức huy động.

Đối tượng gửi: tổ chức và cá nhân có nhu cầu thanh tốn qua ngân hàng.

Hình thức huy động: Ngân hàng huy động nguồn tiền này bằng cách mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn cho khách hàng.

<b>b. Tiền gửi có kỳ hạn: </b>

Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được phép rút tiền sau một thời hạn nhất định. (Nếu khách hàng rút trước hạn thì tùy theo điều kiện cụ thể mà ngân hàng sẽ có cách giải quyết hợp lý).

Khi đáo hạn khách hàng không đến rút tiền thì ngân hàng sẽ tái tục cho khách hàng một kỳ hạn mới.

Tiền lãi được thanh toán định kỳ mỗi tháng hoặc một lần vào ngày đáo hạn (ngày gửi vào là ngày tính lãi).

Mục đích gửi tiền: nhằm để an toàn về tài sản đáp ứng được nhu cầu chi tiêu đã xác định sẵn trong tương lai, được hưởng lãi.

Đối tượng gửi tiền: Cá nhân và doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>c. Tiền gửi tiết kiệm: </b>

Là tiền gửi của các tầng lớp dân cư, người gửi tiền gửi vào ngân hàng nhằm mục đích để dành, sinh lời và an toàn tài sản.

Sự khác nhau giữa tiết kiệm khơng kỳ hạn và có kỳ hạn: Tiết kiệm không kỳ hạn:

- Không thoả thuận trước với ngân hàng về thời điểm rút tiền cụ thể.

- Ngân hàng sẽ thanh toán tiền lãi cho khách hàng theo định kỳ hàng tháng hoặc vào ngày rút hết số dư.

- Tiền lãi được tính theo số tiền gửi thực tế của khách hàng. Tiết kiệm có kỳ hạn:

- Thời điểm rút tiền được xác định trước dựa trên hai yếu tố: ngày gửi và kỳ hạn. - Khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn thanh toán.

- Tiền lãi được thanh toán định kỳ hàng tháng theo hoặc thanh toán một lần vào thời điểm đáo hạn cùng với vốn gốc.

<b>2.3.2. Huy động vốn thơng qua phát hành giấy tờ có giá </b>

Bản chất của nghiệp vụ này là ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu để huy động vốn thường nhằm mục đích đã định.

- Chứng từ có giá ngắn hạn (kỳ phiếu hoặc các loại chứng chỉ tiền gửi - thời hạn dưới 1 năm). Ngân hàng phát hành loại chứng từ này để bổ sung vốn huy động ngắn hạn.

- Chứng từ có giá trung dài hạn (trái phiếu). Ngân hàng phát hành trái phiếu nhằm gia tăng vốn trung dài hạn.

Trong phát hành giấy tờ có giá (GTCG) thì chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định; trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được ngân hàng phát hành từng đợt, tùy theo mục đích.

+ Nội dung chứng từ có giá:

- Mệnh giá: là số tiền được ghi bằng số và bằng chữ trên chứng từ.

Mệnh giá cho thấy mức vốn gốc của người chủ sở hữu gửi vào ngân hàng.

- Thời hạn hiệu lực: là khoảng thời gian từ ngày phát hành cho đến ngày đáo hạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Lãi suất phát hành: là mức lãi suất mà ngân hàng dùng để tính lãi cho người sở hữu chứng từ.

<b>Câu hỏi, thảo luận: </b>

1. Trình bày các hình thức huy động vốn của NHTM? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn của NHTM?

2. Phân tích nguồn tiền gửi và đặc điểm của chúng?

3. Phân tích mục tiêu và nội dung quản lý các khoản nợ của NHTM?

4. Trình bày nội dung và đặc điểm hoạt động huy động vốn của NHTM? Liên hệ tình hình huy động vốn hiện nay của các NHTM tại Việt Nam?

5. So sánh những điểm giống và khác nhau giữa: - Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi khơng kỳ hạn. - Tiền gửi thanh tốn và tiền gửi có kỳ hạn.

- Tiền gửi có kỳ hạn và phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.

<b>Tóm lược, nhấn mạnh những ý chính: </b>

Các hình thức huy động vốn của NHTM bao gồm: huy động vốn qua tài khoản tiền gửi (tiền gửi thanh toán, tiền gửi kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm) và huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá. Mỗi phương thức huy động đều có ưu điểm nhược điểm và chi phí huy động vốn khác nhau.

<b>2.4. Chi phí huy động vốn Giới thiệu khái quát: </b>

Phần này cung cấp cho các Anh/Chị học viên kiến thức về chi phí huy động vốn của NHTM

<b>Mục tiêu mà người học cần đạt được: </b>

Tính được chi phí huy động vốn của NHTM theo các phương thức khác nhau.

<b>Nội dung học tập: 2.4.1. Chi phí bình qn </b>

Cơng thức tính chi phí lãi suất bình qn như sau: Chi phí lãi bình qn =

Tổng chi phí trả lãi Tổng nguồn vốn huy động

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>2.4.2. Chi phí vốn cận biên </b>

Chi phí cận biên

= LS mới × Tổng vốn huy động theo LS

mới

– LS cũ × Tổng vốn huy động theo LS cũ Tỷ lệ chi

phí cận biên

trong chi phí

: Vốn huy động tăng thêm

<b> </b>

<b>2.4.3. Lãi suất thực của nguồn vốn a. Trả lãi nhiều lần </b>

NEC = (1 + i/n)n – 1 i: Lãi suất danh nghĩa trong kỳ (ngân hàng công bố) n: Số lần trả lãi trong kỳ

Ví dụ: NHTM CP ACB HN công bố lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng, lãi suất 12%/năm, trả lãi 2 lần trong năm vào cuối mỗi nửa năm. Xác định lãi suất tương đương trả sau 1 lần cuối kỳ.

NEC = (1+12%/2)2 – 1= 12,36% Nếu ngân hàng trả lãi 4 lần trong năm cuối mỗi quý:

NEC = (1+12%/4)4 – 1= 12,55%

<b>b. Trả lãi trước </b>

NEC = i/(1 – i) i: Lãi suất trả trước ngân hàng cơng bố

Ví dụ: NHTM CP VIB HCM công bố lãi suất huy động tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, lãi suất 12%/năm, trả lãi trước. Xác định lãi suất tương đương trả sau 1 lần cuối kỳ.

NEC = i/(1 – 12%) = 13,636%

<b>c. Có dự trữ bắt buộc </b>

NEC = i/(1 – r) i: Lãi suất trả sau 1 lần cuối kỳ

r: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Ví dụ: NHTM CP BIDV ND cơng bố lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng, lãi suất 4,5%/6 tháng. Xác định lãi suất thực của nguồn tiền huy động biết rằng ngân hàng phải dự trữ bắt buộc 5% đối với nguồn tiền gửi dưới 12 tháng.

NEC = 4,5%/(1 – 5%)= 4,737%/6 tháng.

<b>Câu hỏi, thảo luận: </b>

Phân tích chi phí huy động vốn của các NHTM hiện nay?

<b>Tóm lược, nhấn mạnh những ý chính: </b>

Chi phí huy động vốn là số tiền NHTM bỏ ra để có 1 đồng vốn huy động, tuy theo các phương pháp trả lãi khác nhau mà chi phí huy động vốn của các nguồn cũng khác nhau. Để so sánh chi phí huy động của các nguồn cần quy đổi về cùng 1 phương pháp trả lãi.

<b>C. PHẦN KẾT </b>

Chúc mừng Anh/Chị học viên đã học tập và nghiên cứu xong nội dung bài 2: Nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Trong bài này Anh/Chị cần nhớ những vấn đề cơ bản sau:

1. Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM. Nó quết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.

2. 5 vai trò của vốn với hoạt động kinh doanh của NHTM: + Vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh

+ Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các hoạt động của ngân hàng thương mại + Vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh

+ Vốn giúp ngân hàng quyết định năng lực thanh tốn và đảm bảo uy tín của mình trên thị trường

+ Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng

3. Vốn (vốn chủ sở hữu, vốn nợ và các nguồn khác) có vai trò quan trọng quyết định sự sống còn của một ngân hàng, đặc biệt là vốn nợ. Để có được vốn nợ thì hoạt động huy động vốn từ bên ngồi mang tính quyết định.

4. Các hình thức huy động vốn của NHTM bao gồm: huy động vốn qua tài khoản tiền gửi (tiền gửi thanh toán, tiền gửi kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm) và huy động vốn qua phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

hành giấy tờ có giá. Mỗi phương thức huy động đều có ưu điểm nhược điểm và chi phí huy động vốn khác nhau.

5. Chi phí huy động vốn là số tiền NHTM bỏ ra để có 1 đồng vốn huy động, tuy theo các phương pháp trả lãi khác nhau mà chi phí huy động vốn của các nguồn cũng khác nhau. Để so sánh chi phí huy động của các nguồn cần quy đổi về cùng 1 phương pháp trả lãi.

<i><b>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </b></i>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

1. Edward W. Reek và Edward K. Gill (1993). Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Frederik S.Mishkin (1995). Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường Tài chính. Nhà xuất bản Tài chính.

3. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2007). Ngân hàng Thương mại. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

4. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008). Nghiệp vụ Ngân hàng. Nhà xuất bản Thống kê. 5. Peter S.Rose (2001). Quản trị Ngân hàng Thương mại. Nhà xuất bản Tài chính. 6. TS. Lê Văn Tư (2005). Quản trị Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>BÀI 3: NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>

<b>A. GIỚI THIỆU </b>

Chào các bạn sinh viên thân mến!

Rất vui được đồng hành cung các bạn trong môn học Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Chúng ta cùng bắt đầu vào bài thứ ba: Nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thương mại. Chúc các bạn có những giờ phút học tập hăng say và bổ ích!

<b>Giới thiệu khái quát: </b>

Bài 3 sẽ cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về tín dụng ngân hàng (khái niệm, đặc điểm, phân loại tín dụng), đảm bảo tín dụng, quy trình tín dụng, nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân của NHTM.

<b>Mục tiêu chung: </b>

Sau khi học xong bài này, Anh/Chị nắm được các sản phẩm tín dụng ngân hàng hiện nay đang cung cấp cho khách hàng, hiểu được quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại và ứng dụng thực hiện quy trình này trong thực tiễn khi làm việc tại NHTM.

<b>Mục tiêu cụ thể: </b>

Sau khi học xong bài này, Anh/Chị có thể:

+ Hiểu được đặc điểm, vai trị của tín dụng ngân hàng

+ Nắm được các sản phẩm tín dụng NHTM cung cấp cho khách hàng

+ Thực hiện được quy trình tín dụng đối với khách hàng cụ thể, sản phẩm tín dụng cụ thể.

<b>Hướng dẫn phương pháp học: </b>

Theo dõi bài giảng video, bài giảng điện tử, vào website của 1 NHTM bất kỳ tìm hiểu về các sản phẩm tín dụng của 1 ngân hàng thương mại bất kỳ đang cung cấp, tìm hiểu về thủ tục vay vốn ngân hàng với từng sản phẩm tín dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>B. NỘI DUNG HỌC TẬP </b>

<b>3.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng Giới thiệu khái quát: </b>

Phần này cung cấp cho các Anh/Chị học viên kiến thức chung về tín dụng NHTM (khái niệm, đặc điểm, vai trò..).

<b>Mục tiêu mà người học cần đạt được: </b>

Hiểu được đặc điểm, vai trị của tín dụng NHTM.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó khơng phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thơng qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.

<b>b. Đặc điểm </b>

- Ngân hàng đóng vai trị trung gian tập trung vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu vốn thơng qua nghiệp vụ cấp tín dụng.

- Tín dụng là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng thương mại và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.

- Đi kèm với khả năng sinh lời là độ rủi ro, tín dụng là khoản mục có rủi ro cao trong các tài sản của ngân hàng thương mại.

- Nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng là khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>c. Vai trò: </b>

- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.

- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.

- Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn. - Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp. - Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngồi.

<b>3.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng a. Theo phương thức cấp tín dụng </b>

- Cho vay từng lần theo món - Cho vay theo hạn mức tín dụng - Cho vay thấu chi

- Cho vay luân chuyển - Chiết khấu giấy tờ có giá - Mua lại các khoản nợ - Cho vay ủy thác - Cho vay đồng tài trợ - Cho thuê tài chính…

<b>c. Theo đối tượng khách hàng </b>

- Khách hàng là tổ chức: Nhà nước, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, tập đồn - Khách hàng là cá nhân: Hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ, cá nhân

<b>d. Theo ngành kinh tế: </b>

Thương mại - Dịch vụ, Xây dựng - Công nghiệp, Xuất nhập khẩu,Lĩnh vực tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Câu hỏi, thảo luận: </b>

- Phân tích đặc điểm, vai trị của tín dụng NHTM?

<b>Tóm lược, nhấn mạnh những ý chính: </b>

- Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thơng qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.

- Vai trị của tín dụng NHTM:

+ Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.

+ Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.

+ Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn. + Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp. + Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngồi.

- Phân loại tín dụng ngân hàng: Theo phương thức cấp tín dụng, Theo thời hạn Theo đối tượng khách hàng, Theo ngành kinh tế

<b>3.2. Đảm bảo tín dụng </b>

<b>Giới thiệu khái quát: </b>

Phần này cung cấp cho các Anh/Chị học viên kiến thức về đảm bảo tín dụng NHTM.

<b>Mục tiêu mà người học cần đạt được: </b>

Nắm được vai trò của đảm bảo tín dụng, điều kiện về tài sản đảm bảo tín dụng, phân biết được các hình thức đảm bảo tín dụng. Học viên ứng dụng lý thuyết đã học về đảm bảo tín dụng trong thẩm định tài sản đảm bảo với 1 món cho vay cụ thể tại NHTM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Nội dung học tập: 3.2.1. Khái niệm </b>

Đảm bảo tín dụng hay cịn gọi là đảm bảo tiền vay là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba…

Đảm bảo tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất trong trường hợp nguồn thu nợ thứ nhất không thể trả được. Có nhiều hình thức đảm bảo tín dụng. Mục đích của đảm bảo tín dụng là bảo vệ quyền lợi của người cho vay.

<b>3.2.2. Các yêu cầu đối với tài sản đảm bảo </b>

- Giá trị của tài sản đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.

- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản. - Thuộc sở hữu hợp pháp của người dùng nó làm đảm bảo.

- Tài sản phải dễ định giá.

- Tài sản phải được phép chuyển nhuợng và dể dàng chuyển nhượng. - Giá trị tài sản ổn định trong thời gian đảm bảo.

- Thời hạn hữu dụng lớn hơn thời hạn đảm bảo.

<b>3.2.3. Các hình thức đảm bảo tín dụng a. Thế chấp: </b>

Thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>d. Tín chấp (Cho vay khơng có tài sản đảm bảo): </b>

Tín chấp là việc tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo đảm cho cá nhân, hộ gia đình vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng...

<b>Câu hỏi, thảo luận: </b>

- Phân tích các hình thức đảm bảo tín dụng của NHTM? Hiện nay, một số ngân hàng thương mại cho rằng tài sản đảm bảo là điều kiện tiên quyết để được vay vốn ngân hàng. Quan điểm này đúng hay sai? Tại sao?

- Phân biệt thế chấp và cầm cố?

<b>Tóm lược, nhấn mạnh những ý chính: </b>

- Đảm bảo tín dụng hay cịn gọi là đảm bảo tiền vay là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba…Đảm bảo tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất trong trường hợp nguồn thu nợ thứ nhất không thể trả được

- Các hình thức đảm bảo tín dụng: Thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, tín chấp

<b>3.3. Quy trình tín dụng Giới thiệu khái qt: </b>

Phần này cung cấp cho các Anh/Chị học viên kiến thức về quy trình tín dụng của NHTM

<b>Mục tiêu mà người học cần đạt được: </b>

Nắm được nội dung quy trình tín dụng ngân hàng, hiểu được các bước cơng việc mà cán bộ tín dụng cần thực hiện khi cấp tín dụng cho khách hàng. Vận dụng quy trình tín dụng vào việc thực hiện cấp tín dụng cho 1 khách hàng cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>3.3.2. Nội dung của quy trình tín dụng </b>

<b>Các giai đoạn Nguồn, nơi cung câp thông tin </b>

<b>Nhiệm vụ của ngân hàng </b>

<b>Kết quả </b>

Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

- Khách hàng Tiếp xúc, phổ biến, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ

Hoàn thành hồ sơ chuyển sang giai đoạn sau

Phân tích tín dụng

- Hồ sơ vay vốn - Thông tin bổ sung: thẩm vấn, hồ sơ lưu trữ

Bộ phận thẩm định: thẩm định tài chính, phi tài chính…

Báo cáo kết quả thẩm định cho bộ phận quyết định cho vay

Quyết định tín dụng

- Hồ sơ vay vốn - Kết quả thẩm định

- Thông tin bổ sung

Quyết định cho vay – từ chối cho vay

Thủ tục pháp lý: ký hợp đồng…

Giải ngân - Quyết định cho vay và các hợp đồng liên quan - Chứng từ làm cơ sở giải ngân

Thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng tín dụng trước khi giải ngân

- Chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi khách hàng hoặc chuyển trả cho nhà cung cấp theo yêu cầu của KH

Giám sát và thanh lý tín dụng

- Thơng tin nội bộ ngân hàng

- Báo cáo tài chính định kỳ

- Thơng tin khác

- Phân tích hoạt động tài khoản, báo cáo tài chính, kiểm tra mục đích sử dụng vốn

- Tái xét, xếp hạng tín dụng

- Thanh lý hợp đồng

- Báo cáo kết quả giám sát, đưa ra các giải pháp xử lý

- Lập các thủ tục để thanh lý tín dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Câu hỏi, thảo luận: </b>

1. Phân tích quy trình tín dụng của NHTM?

2. Theo bạn những dấu hiệu cảnh báo nào có thể giúp nhà quản lý ngân hàng nhận biết được một khoản vay có vấn đề?

<b>Tóm lược, nhấn mạnh những ý chính: </b>

1. Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mơ tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

<b>3.4. Nghiệp vụ tín dụng khách hàng doanh nghiệp </b>

- Giới thiệu khái quát: Phần này cung cấp cho các Anh/Chị học viên kiến thức về các sản phẩm tín dụng của NHTM đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp, tổ chức.

- Mục tiêu mà người học cần đạt được: Hiểu rõ và vận dụng quy trình cấp tín dụng đối với từng sản phẩm tín dụng doanh nghiệp cụ thể.

<b>b. Đối tượng tài trợ của tín dụng ngắn hạn </b>

Đối tượng cho vay ngắn hạn là vật tư, hàng hóa, chi phí cấu thành giá vốn hoặc giá thành sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Đối tượng cho vay được phân biệt như sau:

- Đối với các đơn vị thuộc ngành sản xuất thì đối tượng cho vay là vật tư, hàng hóa ở khâu dự trữ, chi phí sản xuất chưa hồn thành ở khâu sản xuất, hàng hóa và thành phẩm ở khâu lưu thông.

- Đối với các đơn vị thuộc ngành thương mại dịch vụ thì đối tượng cho vay là hàng hóa ln chuyển và các chi phí lưu thông.

- Đối với trường hợp cho vay chiết khấu thì đối tượng cho vay là các thương phiếu và các giấy tờ có giá.

<b>c. Các hình thức cho vay ngắn hạn </b>

<i> c1. Cho vay bổ sung vốn lưu động </i>

Nhu cầu vốn lưu động

= Giá trị tài sản lưu động

– Nợ ngắn hạn phi ngân hàng

– Nợ dài hạn có thể sử dụng

<i>c2. Cho vay theo hạn mức tín dụng </i>

Là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng (HMTD) duy trì trong một khoảng thời gian nhất định (quý, năm). - Nhu cầu vốn vay ngân hàng.

Nhu cầu vay vốn ngân hàng

= Nhu cầu VLĐ dùng cho SX-KD kỳ kế hoạch

– Nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn tự có

– Nguồn ngắn hạn coi như tự có

– Nguồn ngắn hạn khác

<i>c3. Chiết khấu giấy tờ có giá: Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ ngân hàng </i>

mua lại các giấy tờ có giá cịn thời hạn thanh tốn bằng cách trả tiền ngay cho các khách hàng sau khi đã khấu trừ tiền lãi, tiền hoa hồng và các chi phí khác. Các chứng từ có giá này được khách hàng chuyển nhượng cho NHTM và là những chứng từ đủ điều kiện chiết khấu do NHTM quy định.

Kỹ thuật chiết khấu Chiết khấu mua đứt Số tiền

trả cho

= Giá trị đến hạn của

– Tiền lãi chiết khấu

– Chi phí chiết khấu (NHTM

– Hoa hồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

khách hàng

Trong đó:

- Giá trị đến hạn của GTCG là mệnh giá của GTCG nếu đó là chứng khốn chiết khấu, là mệnh giá + lãi nếu các GTCG là chứng khoán thanh tốn

- Tiền lãi chiết khấu được tính bằng cơng thức:

Tiền lãi chiết khấu = Giá trị đến hạn GTCG × Lãi suất chiết khấu × Thời gian chiết khấu

(Thời gian chiết khấu: Tính từ ngày ngân hàng thực hiện chiết khấu đến ngày đến hạn của GTCG).

- Chi phí chiếu khấu NHTM trừ ngay khi giải ngân cho khách hàng. Chi phí chiết khấu = Giá trị đến hạn GTCG × % Chi phí

- Hoa hồng phí được NHTM thu để trả cho nhà môi giới hoặc ngân hàng nhờ thu Hoa hồng phí = Giá trị đến hạn GTCG × % Hoa hồng

Kỹ thuật chiết khấu Chiết khấu kỳ hạn:

Hết thời hạn chiết khấu khách hàng phải mua lại các GTCG.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Thấu chi là một hình thức cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động nhằm cân đối ngân quỹ hàng ngày trên tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp.

Cho vay theo hạn mức thấu chi là hình thức cho vay ứng trước đặc biệt, đó là tiền vay được rút trực tiếp từ tài khoản tiền gửi, nhằm tăng thêm ngân quỹ cho khách hàng.

<i>c5. Cho vay từng lần (món, từng thương vụ): </i>

- Đối với những đơn vị không đủ điều kiện được vay theo HMTD. - Khách hàng có nhu cầu vay không thường xuyên.

- Không được ngân hàng tín nhiệm.

<i>c6. Tài trợ ngoại thương </i>

Cho vay nhập khẩu: Là hoạt động tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn để nhập khẩu vật tư hàng hóa phục vụ sản xuất tiêu dùng trong nước; góp vốn bổ sung liên doanh; trả nợ bảo lãnh; cho vay tạm nhập tái xuất; cho vay để trả các khoản chi phí vận tải, bảo hiểm;…

Cho vay xuất khấu: Là hoạt động NHTM cấp vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa khi thu mua các mặt hàng xuất khẩu như hàng công nghiệp, hàng nông lâm thủy sản xuất khẩu và chi trả các chi phí liên quan đến xuất khẩu như chi phí vận tải, bảo hiểm và các chi phí khác…

<b>3.4.2. Tín dụng trung và dài hạn </b>

<b>a. Khái niệm: </b>

Tín dụng trung và dài hạn (hay còn gọi là Cho vay theo dự án đầu tư) là các khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm của NHTM cấp cho khách hàng để khách hàng sử dụng vào các mục đích như mua sắm TSCĐ, dự trữ TSLĐ thường xuyên, trả các khoản nợ cũ, mua lại hoặc thành lập mới doanh nghiệp…

<b>b. Đối tượng cho vay: </b>

Đối tượng cho vay trung hạn, dài hạn là các cơng trình, hạng mục cơng trình hay dự án đầu tư có thể tính tốn được hiệu quả kinh tế trực tiếp, nhanh chóng phát huy tác dụng thu hồi vốn nhanh.(Giá trị máy móc thiết bị; Cơng nghệ chuyển giao; Sáng chế phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

minh; Chi phí nhân công và vật tư; Trị giá thuê bán chuyển nhượng đất; Chi phí mua bảo hiểm cho tài sản thuộc dự án đầu tư; Chi phí khác.)

<b>c. Mức cho vay và thời hạn cho vay </b>

+ Mức cho vay (Hạn mức tín dụng đầu tư) phụ thuộc vào ba nhân tố:

- Giới hạn tín dụng cấp cho mỗi khách hàng không được vượt quá tỷ lệ khống chế theo quy chế an tồn trong hoạt động tín dụng;

- Dự tốn chi phí của cơng trình và tỷ lệ vốn tự có của bên đi vay tham gia vào cơng trình;

- Trị giá của tài sản đảm bảo.

HMTD đầu tư = Tổng dự tốn chi phí – Nguồn vốn đầu tư XDCB của bên đi vay Trong đó:

Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là nguồn vốn ngân sách cấp phát (đối với cơng trình XDCB mới theo kế hoạch của Nhà nước) hoặc nguồn vốn XDCB tự có của doanh nghiệp, quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi...

+ Thời hạn cho vay

- Thời hạn cho vay trung hạn từ trên 1 năm đến tối đa là 5 năm. - Thời hạn cho vay dài hạn trên 5 năm.

Thời hạn cho vay trung và dài hạn tính từ ngày khách hàng nhận khoản vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi vay được quy định trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay = Thời hạn thi công (ân hạn) + Thời hạn trả nợ

(Thời hạn thi công = Thời gian chuyển giao vốn tín dụng)

<b>d. Phương thức cho vay </b>

+ Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

+ Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế cho vay hợp vốn và Quy chế Đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.

+ Các phương thức cho vay khác: Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.

+ Cho thuê tài chính: Cho thuê tài chính là nghiệp vụ tín dụng trung-dài hạn mà trong đó, cơng ty cho th mua tài sản theo u cầu của người đi thuê, cho người đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định kèm theo một quyền lựa chọn của người đi thuê khi kết thúc hợp đồng:

- Được mua tài sản cho thuê theo giá cả được ấn định; - Hoặc tiếp tục thuê;

- Hoặc sẽ trả lại tài sản cho bên cho thuê.

<b>Câu hỏi, thảo luận: </b>

1. Trình bày về nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM? 2. Trình bày về nghiệp vụ cho vay theo hạn mức thấu chi? 3. Trình bày về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng?

4. Phân biệt cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay theo hạn mức thấu chi. 5. Trình bày về hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của NHTM?

6. Trình bày các nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn của NHTM? 7. Trình bày về nghiệp vụ cho th tài chính của NHTM?

<b>Tóm lược, nhấn mạnh những ý chính: </b>

Tín dụng ngắn hạn doanh nghiệp là việc NHTM giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để dùng vào một mục đích nhất định và thời hạn sử dụng số tiền này của khách hàng là không quá 12 tháng theo nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.

Tín dụng ngắn hạn gồm: cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay từng lần theo món và cho vay chiết khấu giấy tờ có giá…

Tín dụng trung và dài hạn doanh nghiệp (hay còn gọi là Cho vay theo dự án đầu tư) là các khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm của NHTM cấp cho khách hàng để khách hàng sử dụng vào các mục đích như mua sắm TSCĐ, dự trữ TSLĐ thường xuyên, trả các

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

khoản nợ cũ, mua lại hoặc thành lập mới doanh nghiệp…

Tín dụng trung và dài hạn gồm: cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợ vốn, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng, cho th tài chính…

<b>3.5 Tín dụng khách hàng cá nhân 3.5.1. Khái niệm </b>

Tín dụng tiêu dùng là hình thức tín dụng tài trợ cho nhu cầu sinh hoạt của dân cư (cá nhân và hộ gia đình) với các chi phí về vật chất như nhà ở, phương tiện đi lại, đồ dùng cá nhân hoặc các dịch vụ: giáo dục, y tế, du lịch, văn hóa, nghệ thuật.

<b>3.5.2. Đặc điểm a. Về lãi suất: </b>

Lãi suất cho vay tiêu dùng cá nhân thông thường cao hơn lãi suất cho vay sản xuất-kinh doanh.

<b>b. Đảm bảo tiền vay: </b>

Các khoản cho vay tiêu dùng hầu hết đều có đảm bảo: đảm bảo bằng tài sản, bằng lương, bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay…

<b>c. Thẩm định tín dụng: </b>

Các thơng tin cần có khi thẩm định tín dụng tiêu dùng: thu nhập, nghề nghiệp, độ tuổi, trình độ học vấn, sức khỏe… Tuy nhiên việc thẩm định vẫn có khó khăn vì các tiêu chí này khơng ổn định trong suốt thời hạn vay.

<b>d. Đặc điểm khác </b>

- Giá trị mỗi món vay nhỏ.

- Chịu sự ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế.

- Có nhiều kỳ hạn: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.

<b>3.5.3. Tác dụng </b>

- Góp phần kích cầu tiêu dùng, góp phần tăng trưởng kinh tế.

- Giúp cho người tiêu dùng được hưởng các tiện ích trước khi có khả năng thanh tốn. - Đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng.

<b>3.5.4. Phân loại </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>a. Theo tài sản đảm bảo </b>

+ Cho vay cầm cố: <i><small>Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng cầm đồ.</small></i>

Điều kiện của tài sản cầm cố phải thỏa mãn các điều kiện về tài sản đảm bảo theo quy định của ngân hàng.

Đối với các giấy tờ có giá, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cịn lại của GTCG. Mức cho vay được tính theo công thức:

Mức cho vay= Giá trị đến hạn của GTCG × (1 – Thời gian vay × Lãi suất cho vay) Đối với các tài sản khác ngân hàng tiến hành định giá, khả năng tiêu thụ tài sản trên thị trường từ đó đưa ra mức cho vay thích hợp

+ Cho vay thế chấp lương: <i><small>Là việc khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp tiền lương hoặc tiền cơng lao động của mình.</small></i>

Đối tượng là các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập của khách hàng ngoài việc trang trải chi tiêu thường xun phải có tích lũy để trả nợ.

Khách hàng nộp bảng kê tiền lương và các thu nhập khác hàng tháng có xác nhận của đơn vị cơng tác. Số tiền vay được xác định trên mục đích vay, thu nhập tích lũy của khách hàng. Khi giải ngân, khách hàng cam kết đến hạn không trả được nợ ngân hàng có quyền nhận lương của khách hàng để thu nợ.

+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay; <i><small>Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay vốn có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay, áp dụng cho những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài như: cho vay sửa chữa nhà, mua nhà, mua đất; cho vay mua sắm phương tiện đi lại.</small></i>

Mức cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm. Tỷ lệ vốn cho vay chiếm không lớn so với giá trị tài sản mua sắm.

<b>b. Theo phương thức hồn trả </b>

+ Tín dụng tiêu dùng trả góp

Là phương thức tín dụng mà người vay cam kết trả gốc và lãi vay cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay.

Có ba phương thức trả nợ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Câu hỏi, thảo luận: </b>

1. Phân tích vai trị của tín dụng tiêu dùng?

2. Trình bày các hình thức cho vay tiêu dùng mà các NHTM Việt Nam hiện nay đang cung cấp cho khách hàng?

3. Phân tích các phương thức trả nợ trong tín dụng tiêu dùng?

<b>Tóm lược, nhấn mạnh những ý chính: </b>

1. Tín dụng tiêu dùng là hình thức tín dụng tài trợ cho nhu cầu sinh hoạt của dân cư (cá nhân và hộ gia đình) với các chi phí về vật chất như nhà ở, phương tiện đi lại, đồ dùng cá nhân hoặc các dịch vụ: giáo dục, y tế, du lịch, văn hóa, nghệ thuật. 2. Đặc điểm: Lãi suất cao hơn lãi suất cho vay sản xuất-kinh doanh, hầu hết đều có

đảm bảo: đảm bảo bằng tài sản, bằng lương, bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay…Các thơng tin cần có khi thẩm định tín dụng tiêu dùng: thu nhập, nghề nghiệp, độ tuổi, trình độ học vấn, sức khỏe, Giá trị mỗi món vay nhỏ.,chịu sự ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế.

3. Phân loại theo TSĐB: cho vay cầm cố, cho vay thế chấp, cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay…

</div>

×