Tải bản đầy đủ (.pdf) (345 trang)

các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác thu thuế thu nhập cá nhân tại các chi cục thuế trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 345 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ CÔNG THƯƠNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b>NGUYỄN THỊ THÙY TRANG </b>

<b>CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ </b>

<b>TRONG CƠNG TÁC THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CÁC CHI CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA </b>

<b>BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã chuyên ngành: 8340301

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<small>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Cơng trình được hồn thành tại Trường Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang Huy

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh ngày 23 tháng 04 năm 2021

Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm: 1. GS. TS Nguyễn Văn Công - Chủ tịch Hội đồng 2. TS. Huỳnh Tấn Dũng - Phản biện 1

3. TS. Lê Vũ Ngọc Thanh - Phản biện 2 4. TS. Đặng Văn Cường - Ủy viên 5. TS. Trần Ngọc Hùng - Thư ký

<i>(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ) </i>

<b>CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TRƯỞNG KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

Họ tên học viên: Nguyễn Thị Thùy Trang MSHV: 17112101 Ngày, tháng, năm sinh: 03/09/1979 Nơi sinh: Bình Dương Chun ngành: Kế tốn Mã chuyên ngành: 8340301

<b>I. TÊN ĐỀ TÀI: </b>

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong cơng tác thu thuế thu nhập cá nhân tại các Chi cục thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

<b>NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: </b>

Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong cơng tác thu thuế thu nhập cá nhân tại các Chi cục thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong cơng tác thu thuế thu nhập cá nhân tại các Chi cục thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

<b>II. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 23/09/2020. </b>

<b>III. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 23/03/2021. </b>

<b>IV. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Phạm Quang Huy </b>

<i>Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2021 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<b>Đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong cơng tác thu thuế thu nhập cá nhân tại các Chi cục thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” được hồn thành với sự hỗ trợ của thầy cơ, gia </b>

đình, bạn bè và đồng nghiệp.

Tơi trân trọng cám ơn Quý Thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học Khóa CHKT7B, đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức chuyên môn cùng phương pháp học tập trong suốt q trình tơi học cao học tại Trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.

Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, Quý anh chị công tác tại các Chi cục thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi thu thập ý kiến chuyên gia và hỗ trợ công tác khảo sát.

Cuối cùng, tôi đặc biệt gửi lời cám ơn chân thành và trân trọng nhất đến PGS.TS. Phạm Quang Huy, người Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện đề tài, hướng dẫn tận tâm về mặt lý thuyết cũng như phương pháp triển khai nghiên cứu trong thực tế và hoàn chỉnh đầy đủ nội dung theo mục tiêu nghiên cứu của luận văn này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

Cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế của cả nước, tại các Chi cục thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã ln chú trọng đến cơng tác kiểm sốt nội bộ thuế TNCN. Mục đích trọng tâm của nghiên cứu này nhằm xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng các nhân tố là thành phần của hệ thống KSNB đến công tác thu thuế TNCN tại các Chi cục thuế ở TPHCM. Qua đó, đề xuất các hàm ý chính sách góp phần nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong công tác thu thuế thu nhập cá nhân tại các Chi cục thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong công tác thu thuế thu nhập cá nhân tại các Chi cục thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm: Mơi trường kiểm sốt; đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm sốt; thơng tin và truyền thông; giám sát. Tất cả 5 nhân tố này đều có quan hệ đồng biến với tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong công tác thu thuế thu nhập cá nhân tại các Chi cục thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất các hàm ý chính sách góp phần nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong công tác thu thuế thu nhập cá nhân tại các Chi cục thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

<i><b>Từ khóa: Hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm soát nội bộ, thuế thu nhập cá nhân, tính </b></i>

hữu hiệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>ABSTRACT </b>

Along with the reform process of the tax system, the branch tax departments in Ho Chi Minh City have always focused on internal control of personal income tax. The main purpose of this study is to identify and evaluate the impact of factors that are the components of the internal control system on the personal income tax collection at the branch tax departments in Ho Chi Minh City. Thereby, proposing policy implications to contribute to improving the effectiveness of the internal control system at the personal income tax collection at the branch tax departments in Ho Chi Minh City. The research results show that there are 5 factors affecting the effectiveness of the internal control system at the personal income tax collection at the branch tax departments in Ho Chi Minh City, including: Control environment; risk assessment; control activities; information and communication; monitoring. All five factors are positively related to the effectiveness of the internal control system at the personal income tax collection at the branch tax departments in Ho Chi Minh City.

Based on the research results, this topic proposes policy implications to improve the effectiveness of the internal control system at the personal income tax collection at the branch tax departments in Ho Chi Minh City.

<i><b>Keywords</b></i>: Internal control system, internal control, personal income tax, efficiency.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<b>Tôi cam đoan rằng luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong cơng tác thu thuế thu nhập cá nhân tại các Chi cục thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là đề tài nghiên cứu do tôi thực </b>

hiện với sự hướng dẫn của Thầy Phạm Quang Huy

Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi cam đoan rằng tồn phần của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.

<i> </i>

<b>Học viên </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu ... 1

2 Mục tiêu nghiên cứu ... 2

2.1 Mục tiêu chung ... 2

2.2 Mục tiêu cụ thể ... 2

3 Câu hỏi nghiên cứu ... 3

4 Phương pháp nghiên cứu ... 3

5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4

6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ... 4

6.1 Ý nghĩa khoa học ... 4

6.2 Ý nghĩa thực tiễn ... 4

7 Bố cục của luận văn ... 5

CHƯƠNG 1TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ... 6

1.1 Các nghiên cứu trong nước ... 6

1.2 Các nghiên cứu nước ngoài ... 11

1.3 Xác định khoảng trống trong nghiên cứu ... 17

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 20

CHƯƠNG 2CƠ SỞ LÝ THUYẾT ... 20

2.1 Tổng quan về hệ thống kiểm sốt nội bộ khu vực cơng ... 20

2.1.1 Kiểm soát nội bộ ... 20

2.1.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ ... 21

2.1.3 Kiểm soát nội bộ khu vực cơng ... 24

2.1.4 Tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ ... 25

2.2 Các thành phần của HTKSNB ... 26

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2.2.1 Mơi trường kiểm sốt ... 26

2.2.2 Đánh giá rủi ro ... 27

2.2.3 Hoạt động kiểm soát ... 28

2.2.4 Thông tin và truyền thông ... 29

2.2.5 Giám sát ... 29

2.3.1 Khái niệm thuế TNCN ... 29

2.3.2 Vai trị của thuế TNCN ... 30

2.5 Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu ... 34

2.5.1 Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 34

2.5.2 Giả thuyết nghiên cứu ... 35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 37

CHƯƠNG 3PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 38

3.1 Quy trình nghiên cứu ... 38

3.2 Nguồn dữ liệu nghiên cứu ... 39

3.2.1 Nguồn thứ cấp ... 39

3.2.2 Nguồn sơ cấp ... 39

3.3 Phương pháp nghiên cứu ... 41

3.3.1 Nghiên cứu định tính ... 41

3.3.2 Nghiên cứu định lượng... 42

3.3.3 Thu thập dữ liệu nghiên cứu ... 42

3.4 Ứng dụng mơ hình hồi quy tuyến tính bội ... 42

3.4.1 Mơ hình hồi quy tuyến tính bội ... 42

3.4.2 Ứng dụng của mơ hình hồi quy bội ... 43

3.5 Thiết kế mơ hình nghiên cứu ... 43

3.5.1 Mơ hình tổng thể ... 43

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3.5.2 Xây dựng thang đo ... 44

3.6 Phương thức trình bày các kết quả nghiên cứu ... 46

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ... 47

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ... 48

4.1 Kết quả nghiên cứu ... 48

4.1.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ... 48

4.1.2 Phân tích độ tin cậy của thang đo thơng qua Cronbach’s Alpha ... 48

4.1.3 Phân tích nhân tố khám phá ... 51

4.1.3.1 Phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập ... 51

4.1.3.2 Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc... 53

4.1.3.3 Kiểm định sự phù hợp của mơ hình ... 54

4.1.3.4 Kết quả hồi quy của mơ hình ... 54

4.1.3.5 Kiểm tra đa cộng tuyến và phương sai thay đổi ... 55

4.1.3.6 Mơ hình hồi quy ... 56

4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu ... 57

4.2.1 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố đánh giá rủi ro ... 57

4.2.2 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố hoạt động kiểm soát ... 58

4.2.3 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố thông tin và truyền thông ... 59

4.2.4 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố môi trường kiểm soát ... 59

4.2.5 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giám sát ... 60

5.2.3 Về hoạt động kiểm sốt ... 69

5.2.4 Về thơng tin truyền thơng ... 71

5.2.5 Giám sát ... 73

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ... 75

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ... 76

KẾT LUẬN CHUNG ... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 78

LÝ LỊCH TRÍCH NGANG CỦA HỌC VIÊN ... 100

<i><b> </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH</b>

Hình 1.1 Mơ hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015) ... 7

<b>Hình 1.2 Mơ hình nghiên cứu của Nguyễn Vương Thu Thanh (2016) ... 9 </b>

Hình 1.3 Mơ hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Hà Khương (2018) ... 10

<b>Hình 1.4 Mơ hình nghiên cứu của Nguyễn Văn Phước (2019) ... 11</b>

<b>Hình 1.5 Mơ hình nghiên cứu của Yuniati và Ladewi (2017) ... 114 </b>

Hình 1.6 Mơ hình nghiên cứu của Chen và cộng sự (2018) ... 116

<b>Hình 2.1 Mơ hình nghiên cứu theo đề xuất của tác giả ... 35 </b>

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu đề xuất ... 38

Hình 4.1 Kiểm tra phương sai thay đổi ... 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 1.1 Tổng hợp các yếu tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB ... 16

Bảng 1.2 Tổng hợp các kết quả các mơ hình nghiên cứu ... 18

Bảng 3.1 Mẫu nghiên cứu ... 41

Bảng 3.2 Thang đo các biến trong mơ hình ... 44

Bảng 4.1 Phân tích Cronbach's Alpha của nhân tố mơi trường kiểm sốt ... 48

Bảng 4.2 Phân tích Cronbach's Alpha của nhân tố đánh giá rủi ro ... 49

Bảng 4.3 Phân tích Cronbach's Alpha của nhân tố hoạt động kiểm soát ... 50

Bảng 4.4 Phân tích Cronbach's Alpha của nhân tố thơng tin truyền thơng ... 50

Bảng 4.5 Phân tích Cronbach's Alpha của nhân tố giám sát ... 51

Bảng 4.6 Phân tích Cronbach's Alpha của nhân tố tính hữu hiệu của HTKSNB ... 51

Bảng 4.7 Phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập ... 52

Bảng 4.8 Xoay ma trận các nhân tố của các biến độc lập ... 53

Bảng 4.9 Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc ... 54

Bảng 4.10 Xoay ma trận các nhân tố của biến phụ thuộc ... 54

Bảng 4.11 Kết quả hồi quy của mơ hình ... 55

Bảng 4.12 Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến ... 55

Bảng 4.13 Kết quả mơ hình... 57

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

<b>HTKSNB </b> Hệ thống kiểm soát nội bộ

<b>INTOSAI </b> (International Organisation of Supreme Audit Institutions) Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao

<b>KSNB </b> Kiểm soát nội bộ

<b>TNCN </b> Thu nhập cá nhân

<b>TPHCM </b> Thành phố Hồ Chí Minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu </b>

Thuế TNCN là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Đây là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi cơng dân có thu nhập cao phải trích một phần thu nhập sau khi đã tính các khoản giảm trừ nhằm góp phần vào sự phát triển của đất nước. Đây là loại thuế được xây dựng trên nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế; do vậy, chính sách thuế TNCN đã từng bước hồn thiện và phù hợp với thơng lệ quốc tế, đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập với ý nghĩa người có thu nhập từ mức trên trung bình trở lên sẽ nộp thuế TNCN và thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn. Việc thực hiện chính sách thuế TNCN đã có những đóng góp quan trọng trong việc cơ cấu lại thu ngân sách Nhà nước theo hướng bền vững hơn, tạo điều kiện cho Nhà nước có thể động viên được hợp lý thu nhập của một bộ phận người nộp thuế để bổ sung nhu cầu nguồn lực cho các nhiệm vụ chi ngân sách về phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Tuy vậy, HTKSNB trong công tác thu thuế TNCN còn một số mặt hạn chế nhất định; mặt khác, tính tuân thủ, tự nguyện chưa cao của người nộp thuế đã làm ảnh hưởng tới kết quả thu ngân sách nhà nước. Để đảm bảo phát huy vai trò quan trọng của thuế TNCN, Nhà nước đã ln quan tâm hồn thiện, đổi mới, từng bước hiện đại hóa cơng tác quản lý thu thuế TNCN, đặc biệt là kiện toàn lại HTKSNB thuế TNCN.

Cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế của cả nước, tại các Chi cục thuế trên địa bàn Thành phố Hồ chí Minh cũng đã ln chú trọng đến cơng tác kiểm sốt nội bộ thuế TNCN theo Quy trình kiểm tra nội bộ ngành thuế quyết định số 881/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế. Nhằm đảm bảo thu thuế đúng quy định, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thuế, góp phần tăng nguồn thu thuế TNCN hàng năm. Tuy nhiên, theo Cục thuế TP.HCM (2020), công tác KSNB thuế TNCN tại các Chi cục thuế trên địa bàn Thành phố Hồ chí Minh cịn chưa đáp ứng u cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, cơng tác tun truyền hỗ trợ người nộp thuế chưa đủ mạnh, tình trạng nợ đọng thuế TNCN cịn xảy ra, nhiều cá nhân khơng kê khai, nộp thuế TNCN đúng quy định, thanh tra, kiểm tra và KSNB còn nhiều bất cập... Nhiều cá nhân không kê khai, nộp thuế TNCN đúng quy định, các Chi cục

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

thuế trên địa bàn TP.HCM đã rà soát, truy thu thuế nhiều tỷ đồng. Trong năm 2019, tình trạng các cá nhân có thu nhập cao nhưng khơng tự giác kê khai thuế TNCN, các Chi cục thuế trên địa bàn TP.HCM đã kiểm tra 103 tổ chức, cá nhân, truy thu và phạt hàng tỷ đồng thuế TNCN do không kê khai nộp thuế TNCN. Đối với kê khai, nộp thuế của các tổ chức, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trên mạng, trong năm 2019 chỉ có 56 tổ chức, cá nhân tự giác kê khai bổ sung thuế TNCN. Chính vì thế, các Chi cục thuế trên địa bàn TP.HCM có những định hướng trong thời gian tới tập trung thanh tra, kiểm tra, rà sốt các tổ chức, cá nhân nói trên; đồng thời, tăng cường KSNB trong công tác thu thuế TNCN nhằm tránh thất thu thuế TNCN.

Do vậy, vấn đề đặt ra là phải đảm bảo thu thuế TNCN đúng, đủ và kịp thời. Một số nghiên cứu trước đây về HTKSNB thuế và kiểm soát thuế TNCN như của tác giả Nguyễn Việt Tường (2013), Nguyễn Toàn Thắng (2014), Nguyễn Khắc Tiến (2014), Phan Thị Như Lý (2014) nhưng các đề tài này chỉ dùng lý luận và thống kê mơ tả để phân tích, chưa sử dụng mơ hình kinh tế lượng để phân tích đánh giá. Vì vậy, xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả quyết định chọn nghiên cứu đề tài

<b>“Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác thu thuế thu nhập cá nhân tại các Chi cục thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” để tìm ra các nhân tố nào tác động đến cơng tác KSNB </b>

thuế TNCN của ngành thuế nói chung và tại các Chi cục thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

<b>2 Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung </b>

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong công tác thu thuế TNCN tại các Chi cục thuế trên địa bàn TPHCM.

<b>2.2 Mục tiêu cụ thể </b>

Để đáp ứng được mục tiêu chung đề tài hướng đến hai mục tiêu cụ thể sau đây: - Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong công tác thu thuế TNCN tại các Chi cục thuế trên địa bàn TPHCM;

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong công tác thu thuế TNCN tại các Chi cục thuế trên địa bàn TPHCM;

<b>3 Câu hỏi nghiên cứu </b>

<b>Để đạt được mục tiêu chung của đề tài, hai câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong cơng tác thu </b>

thuế TNCN tại các Chi cục thuế tại TPHCM?

- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong cơng tác thu thuế TNCN tại các Chi cục thuế tại TPHCM như thế nào?

<b>4 Phương pháp nghiên cứu </b>

Tác giả dùng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm cả định tính và định lượng, cụ thể:

Phương pháp nghiên cứu định tính: bằng việc thực hiện các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp, phân tích, so sánh, lấy ý kiến chuyên gia, thống kê mô tả để tổng quát hóa cơ sở lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ và tổng quan các nghiên cứu trước, xác định sơ bộ các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB đến công tác thu thuế TNCN tại các Chi cục thuế tại TPHCM hiện nay.

Phương pháp nghiên cứu định lượng: Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB đến công tác thu thuế TNCN tại các Chi cục thuế tại TPHCM. Sau đó tiến hành khảo sát các cán bộ công chức và nhân viên tại các Chi cục thuế trên địa bàn TPHCM, xác định số lượng mẫu và tiến hành các bước phân tích sau :

- Làm sạch dữ liệu trước khi tiến hành các bước phân tích ;

- Để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát, thang đo được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha;

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm tìm ra các nhóm nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong công tác thu thuế TNCN từ đó điều chỉnh mơ hình nghiên cứu cho phù hợp;

- Cuối cùng phân tích hồi qui tuyến tính bội để kiểm định sự tác động của từng nhân tố đến hiệu quả của HTKSNB trong công tác thu thuế TNCN.

<b>5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong công tác thu thuế TNCN tại các Chi cục thuế trên địa bàn TPHCM.

- Đối tượng khảo sát: phỏng vấn cán bộ, công chức, nhân viên đang làm việc tại các Chi cục thuế trên địa bàn TPHCM.

<b>6.2 Ý nghĩa thực tiễn </b>

Kết quả nghiên cứu sẽ giúp lãnh đạo các cấp tại các Chi cục thuế trên địa bàn

<b>TP.HCM, các công chức thuế làm công tác KSNB trong thu thuế TNCN quan tâm </b>

hơn đến các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong cơng tác thu thuế TNCN để vận hành có hiệu quả HTKSNB trong công tác thu thuế TNCN nhằm góp phần

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

chống thất thu thuế TNCN. Việc xác định được năm nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong thu thuế TNCN tại các Chi cục thuế trên địa bàn TPHCM và những gợi ý chính sách từ kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ giúp lãnh đạo các cấp tại các Chi cục thuế trên địa bàn TP.HCM điều chỉnh các nhân tố này một cách phù hợp, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu quản lý đã đề ra.

<b>7 Bố cục của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu và phụ lục, kết cấu luận văn gồm 5 chương như sau: Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU </b>

<b>1.1 Các nghiên cứu trong nước </b>

Các nghiên cứu trong nước liên quan đến về HTKSNB trong lĩnh vực thuế thu nhập đã được công bố thông qua các tạp chí, các đề tài nghiên cứu khoa học. Trong đó, bao gồm:

<i>Theo tác giả Nguyễn Việt Tường (2013), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế quận Tân Bình”. Luận văn đã </i>

giới thiệu và hệ thống hóa lý luận về KSNB trong khu vực công, đồng thời đánh giá thực trạng KSNB trong công tác chống thất thu thuế, tác giả nêu ra những bất cập trong công tác quản lý và đưa ra nhưng giải pháp thực tế, thực tiễn để hồn thiện KSNB trong cơng tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế quận Tân Bình. Hạn chế của bài viết tác giả chưa đánh giá được thất thu thuế do yếu tố khách quan (rủi ro từ bên ngoài) và yếu tố tâm lý người nộp thuế. Từ đó tác giả xem nhẹ việc thanh tra kiểm tra và quản lý đối tượng nộp thuế.

<i>Tác giả Phan Thị Như Lý (2014), trong nghiên cứu về “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”, đã tìm ra </i>

được các nhân tố tác động đến kiểm soát thuế TNCN đó là các nhân tố về chính sách, cơ chế và quy trình quản lý như: Hệ thống chính sách, pháp luật thuế; tổ chức bộ máy quản lý về thuế; Quy trình quản lý thu nộp thuế; sự phát triển của hệ thống ngân hàng và ứng dụng tin học và mạng trong thanh toán; sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng trong cơng tác thu thuế; tình hình kinh tế và mức sống người dân; trình độ dân trí và ý thức chấp hành luật thuế của nhân dân; cơng tác tun truyền chính sách thuế thu nhập cá nhân.

<i>Tác giả Nguyễn Khắc Tiến (2014) với nghiên cứu “Kiểm sốt rủi ro trong cơng tác thu thuế TNCN tại chi cục thuế Thành phố Biên Hòa, thực trạng và giải pháp”. </i>

Luận văn đã đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát rủi ro tại Chi cục thuế Thành phố Biên Hòa và làm rõ nét về tầm quan trọng của việc quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn Thành phố Biên Hịa thơng qua việc đánh giá thực trạng của hệ thống kiểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

soát rủi ro để từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị cần thiết nhằm tăng cường hiệu quả hệ thống kiểm soát rủi ro tại Chi cục thuế Biên Hòa.

<i>Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015) nghiên cứu đề tài “Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng tới hoạt động thu thuế tại Chi cục thuế quận 9”. </i>

Đề tài trình bày các khái niệm về KSNB và các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ qua đó làm tiền đề để đánh giá HTKSNB. Các yếu tố của HTKSNB làm cơ sở xây dựng các giả thuyết về sự tương quan giữa các yếu tố của HTKSNB tới hoạt động thu thuế. Dựa trên trên nền tảng của Báo cáo INTOSAI gồm có năm nhân tố là mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin truyền thơng và giám sát. Kết quả kiểm định mơ hình lý thuyết: tính hiệu quả của HTKSNB trong hoạt động thu thuế tại Chi cục Thuế quận 9 năm nhân tố tác động: Mơi trường kiểm sốt, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm sốt, Thơng tin và truyền thông, Giám sát. Cụ thể là trong 5 nhân tố này thì nhân tố có sự ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động thu thuế tại Chi cục Thuế Quận 9 là Thông tin và truyền thông (β = 0.724), tiếp đến là nhân tố Giám sát (β = 0.298), hoạt động kiểm soát (β = 0.251), Mơi trường kiểm sốt (β = 0.202), và cuối cùng là đánh giá rủi ro(β = 0.191).

Hình 1.1 Mơ hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015) Đề tài được tác giả thực hiện thông qua khảo sát công chức thuế tại Chi cục thuế Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua các bảng câu hỏi dựa trên thang đo

MƠI TRƯỜNG KIỂM SỐT

ĐÁNH GIÁ RỦI RO

HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT

THƠNG TIN TRUYỀN THƠNG

GIÁM SÁT

Thu thuế

+ + + + +

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Likert 5 mức độ tập trung vào các yếu tố của HTKSNB ảnh hưởng tới hoạt độngthu thuế. Đánh giá giá trị và độ tin cậy bằng việc ứng dụng hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, mỗi biến độc lập đều tác động thuận chiều lên biến phụ thuộc, cụ thể các biến mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động giám sát, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng tác động đến hoạt động thu thuế. Do vậy, mơ hình của Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015) đã xác định biến phụ thuộc là hoạt động thu thuế và các biến độc lập là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động giám sát, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng (Hình 1.1).

<i>Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Vương Thu Thanh (2016) về ”Kiểm soát rủi ro trong công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bình Dương”. Tác </i>

giả đã tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận về kiểm sốt rủi ro thơng qua hệ thống quản trị rủi ro bao gồm khái niệm về các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát rủi ro gồm tám yếu tố. Nghiên cứu định lượng được sử dụng trên cơ sở phát phiếu điều tra khảo sát để thu thập thông tin, đồng thời thông qua phần mềm thống kê SPSS, sử dụng mơ hình hồi quy tuyến tính nhằm phân tích, đánh giá kết quả thống kê và đối chiếu với kết quả, nhận định, đánh giá của phương pháp định tính nhằm đề xuất các giải pháp hồn thiện hoạt động kiểm sốt rủi ro trong cơng tác thu thuế. Từ những nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất mơ hình nghiên cứu: Y = β0 + β1X1 + β<small>2</small>X<small>2</small> + β<small>3</small>X<small>3</small> + β<small>4</small>X<small>4</small> + β<small>5</small>X<small>5</small> + β<small>6</small>X<small>6</small> + β<small>7</small>X<small>7</small> + β<small>8</small>X<small>8</small> + α. Trong đó, Biến phụ thuộc: Y: Kiểm soát rủi ro hoạt động thu thuế; biến độc lập: X<small>1</small>: Môi trường quản lý, X<small>2</small>: Thiết lập mục tiêu, X<small>3</small>: Nhận dạng sự tiềm tàng, X<small>4</small>: Đánh giá rủi ro, X<small>5</small>: Phản ứng với rủi ro, X<small>6</small>: Hoạt động kiểm soát, X<small>7</small>: Thông tin và truyền thông, X<small>8</small>: Giám sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả tám nhân tố môi trường quản lý, thiết lập mục tiêu, nhận dạng tiềm tàng (xác định sự kiện), đánh giá rủi ro, phản ứng rủi ro (ứng phó rủi ro), hoạt động kiểm sốt, thơng tin truyền thơng và giám sát đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến hệ thống kiểm sốt rủi ro trong cơng tác thu thuế tại Cục Thuế Bình Dương. Tức là khi mơi trường quản lý, thiết lập mục tiêu, xác định sự kiện, đánh giá rủi ro, ứng phó rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin truyền thơng vàgiám sát càng cao thì Kiểm sốt tủi ro trong cơng tác thu thuế tại Cục Thuế Bình Dương càng cao. Trong 8 nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro hoạt động thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

thuế thì nhân tố hoạt động kiểm soát ảnh hưởng mạnh nhất đến kiểm soát rủi ro hoạt động thu thuế với Beta = 0.339; nhân tố ứng phó rủi ro ảnh hưởng mạnh thứ hai với hệ số Beta = 0.195; nhân tố thông tin truyền thông ảnh hưởng mạnh thứ ba với hệ số Beta = 0.19; nhân tố tiếp theo giám sát ảnh hưởng thứ tư với hệ số Beta = 0.189; nhân tố đánh giá rủi ro ảnh hưởng thứ năm với hệ số Beta = 0.159, nhân tố xác định sự kiện ảnh hưởng thứ 6 với hệ số Beta = 0.028, nhân tố thiết lập mục tiêu ảnh hưởng thứ 7 với hệ số Beta = 0.015 và nhân tố môi trường quản lý ảnh hưởng thứ 8 với hệ số Beta = 0.014. Do vậy, các giả thuyết cho mơ hình nghiên cứu lý thuyết chính thức đều được chấp nhận (Hình 1.2).

<b>Hình 1.2 Mơ hình nghiên cứu của Nguyễn Vương Thu Thanh (2016) </b>

<i>Nguyễn Thị Hà Khương (2018) với đề tài “Phân tích ảnh hưởng của hệ thống kiểm sốt nội bộ đến cơng tác chống thất thu thuế - trường hợp chi cục thuế quận Bình Thạnh”. Mục đích của nghiên cứu đánh giá các nhân tố của HTKSNB</i> ảnh hưởng đến công tác thu thuế và nghiên cứu này thực hiện việc xác định và đo lường tác động của các thành phần HTKSNB trong công tác chống thất thu thuế - trường hợp Chi cục Thuế quận Bình Thạnh.

<small>MƠI TRƯỜNG NỘI BỘ </small>

+ + +

+ + +

+

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Hình 1.3 Mơ hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Hà Khương (2018)

Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 thành phần của cấu trúc của HTKSNB gồm mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng, giám sát có tác động đến công tác chống thất thu tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh. Trong đó, những tồn tại cần khắc phục thuộc về môi trường kiểm sốt và đánh giá rủi ro. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng thảo luận từ khảo sát 33 chuyên gia là Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng, Đội trưởng, Phó Đội trưởng của các đội thuế thuộc Chi cục Thuế quận Bình Thạnh nhằm xác định các yếu tố của HTKSNB có ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế. Nghiên cứu định lượng được thực hiện để đo lường tác động của từng nhân tố đối với HTKSNB trong công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh. Do vậy, mơ hình của Nguyễn Thị Hà Khương (2018) đã xác định biến phụ thuộc là chống thất thu thuế và các biến độc lập là mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng, giám sát (Hình 1.3).

<i>Tác giả Nguyễn Văn Phước (2019) với đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong công tác quản lý Thuế tại Chi cục Thuế Quận 11”. Đề tài này được nghiên </i>

cứu nhằm đưa ra các giải pháp để hoàn thiện HTKSNB tại Chi cục thuế quận 11. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài này đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về HTKSNB bao gồm KSNB trong các đơn vị khu vực công theo định nghĩa của

MƠI TRƯỜNG KIỂM SỐT

ĐÁNH GIÁ RỦI RO

HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT

THƠNG TIN TRUYỀN THƠNG

GIÁM SÁT

Chống thất thu thuế +

+ + + +

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

INTOSAI, đánh giá thực trạng vận dụng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi cục Thuế Quận 11. Áp dụng phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và phân tích kết quả nghiên cứu để kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố của HTKSNB đến hiệu quả cơng tác quản lý thuế (Hình 1.4).

<b>Hình 1.4 Mơ hình nghiên cứu của Nguyễn Văn Phước (2019) </b>

Trên cơ sở kết quả khảo sát các thông tin về cơ quan thuế và tham khảo ý kiến các lãnh đạo và các công chức trong Chi cục thuế để đánh giá tác động của các nhân tố của HTKSNB đến hiệu quả công tác quản lý thuế. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố của HTKSNB là mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng, giám sát có tác động đến hiệu quả cơng tác quản lý thuế. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện HTKSNB để tăng cường hiệu quả quản lý thuế tại Chi cục Thuế Quận 11.

<b>1.2 Các nghiên cứu nước ngoài </b>

<i>Nghiên cứu của Mwachiro (2013), ”Effects Of Internal Controls On Revenue Collection: A Case Of Kenya Revenue Authority”, mục tiêu của nghiên cứu này là </i>

xem xét chặt chẽ các biện pháp kiểm soát nội bộ đang hoạt động tại cơ quan thuế Kenya với quan điểm để xác định xem các kiểm soát nội bộ đó có tạo ra bất kỳ kết quả có ý nghĩa nào trong tăng thuế thu được. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách

MƠI TRƯỜNG KIỂM SỐT

ĐÁNH GIÁ RỦI RO

HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT

THƠNG TIN TRUYỀN THƠNG

GIÁM SÁT

Hiệu quả quản lý thuế +

+ + + +

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

trên 38 người được hỏi ở thu thập dữ liệu chính cho nghiên cứu. Dữ liệu thu thập được sau đó được phân tích và phát hiện đã tiết lộ rằng năm thành phần của mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, kiểm soát các hoạt động, thông tin và truyền thơng và giám sát phải có sẵn cho nội bộ điều khiển để hoạt động. Nghiên cứu chỉ ra rằng kiểm soát nội bộ yếu kém đã dẫn đến hành vi gian lận, thất thu, tham ô thuế thu được.

<i>Nghiên cứu của Alm và cộng sự (2014) về “Estimating tax agency efficiency” nhằm </i>

đánh giá tính hữu hiệu của các cơ quan thu thuế để giúp tác giả nhận định tốt hơn về vấn đề này của các bộ phận thu thuế. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng chi phí tiền lương và chi phí của bộ phận quản lý cơng nghệ thơng tin có tác động đến tính hữu hiệu của hoạt động thu thuế thu nhập cá nhân; thuế thu nhập doanh nghiệp; và thuế giá trị gia tăng. Mặc dù nghiên cứu được thực hiện ở quy mô cấp quốc gia nhưng qua kết quả nghiên cứu đã giúp tác giả hiểu hơn cũng như có cơ sở để đánh giá hiệu quả về mặt hoạt động của các đơn vị thu thuế.

<i>Nghiên cứu của Niway và Jerene (2015) về “Determinants of Voluntary Tax Compliance Behavior in Self Assessment”, mục tiêu là kiểm tra các yếu tố ảnh </i>

hưởng đến hành vi tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế ở năm thành phố của Quốc gia miền Nam và Dân tộc khu vực Etiopia. Hai tác giả đã sử dụng phương pháp khảo sát cắt ngang và phương pháp nghiên cứu định lượng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy các kiến thức về thuế, việc khai thuế và quản lý thuế, nhận thức về chi tiêu của chính phủ, kiểm tốn và các nhà hoạch định chính sách là các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế ở SAS.

<i>Nghiên cứu của Ibrahim (2017), về “Internal Control and Public Sector Revenue Generation in Nigeria: an Empirical Analysis”, kết quả đã cho thấy rằng, các thành </i>

phần của môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thơng tin và truyền thơng có tác động tích cực đến việc tạo nguồn thu khu vực công tăng lên. Người lãnh đạo nên thành lập bộ phận KSNB trong các tổ chức. Nên thiết kế các biện pháp KSNB để đảm bảo tính hữu hiệu và hiệu quả, độ tin cậy của báo cáo tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

chính cũng như tuân thủ các quy định và pháp luật. Điều này sẽ cải thiện việc tạo doanh thu, sẽ đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của Nigeria. Đề tài nghiên cứu của Yuniati và Ladewi (2017) đã nghiên cứu về ảnh hưởng của

<i>KSNB đến hiệu quả thu thuế thu nhập “The Influence of Internal Control on The Effectiveness of Income Tax Revenue”. Đề tài đề cao thuế là một yếu tố quan trọng </i>

trong sự phát triển của một Nhà nước. Thành công trong việc tài trợ cho sự phát triển của một trong số chúng được hỗ trợ bởi số vốn thu được thông qua Thuế thu nhập, điều này phụ thuộc vào hiệu quả của việc thu do Tổng cục Thuế và Cục Thuế thơng qua. Do đó, để hợp lý hóa việc thực hiện thu thuế thu nhập, cần áp dụng biện pháp KSNB đối với Thuế thu nhập.

<b>Hình 1.5 Mơ hình nghiên cứu của Yuniati và Ladewi (2017) </b>

Đề tài ứng dụng tám thành phần trong khuôn khổ KSNB là môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, xác định các sự kiện, đánh giá rủi ro, ứng phó với rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thông, giám sát. Những người trả lời câu hỏi khảo sát của nghiên cứu này lên đến 54 nhân viên thuế tại Văn phòng thuế Pratama Bandung Tegallega đã thử nghiệm bằng kiểm tra hồi quy tuyến tính đơn giản. Kết quả của

<small>MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ </small>THIẾT LẬP MỤC TIÊU

+ + +

+ + +

+

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

phương trình hồi quy, giá trị khơng đổi là 5.293 có nghĩa là kiểm sốt nội bộ (X) được giả định là không đổi. Hiệu quả của thuế thu nhập không đổi ở mức 5.293. Hệ số hồi quy biến đổi Kiểm soát nội bộ (X) bằng 0.384 có nghĩa là kiểm sốt nội bộ (X) tăng 1%, do đó hiệu quả của thu nhập từ thuế thu nhập (Y) sẽ tăng bằng 0.384. Dựa trên dữ liệu đã được thu thập và kiểm tra cho thấy KSNB hiệu quả hơn bao gồm môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, xác định sự kiện, đánh giá rủi ro, ứng phó rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thông và giám sát áp dụng tại cơ quan Thuế có thể tăng hiệu quả của thuế thu nhập. Do vậy, mơ hình của Yuniati và Ladewi (2017) đã xác định biến phụ thuộc là hiệu quả thu thuế thu nhập và các biến độc lập là môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, xác định sự kiện, đánh giá rủi ro, ứng phó rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng và giám sát (Hình 1.5).

<i>Nghiên cứu của Muhunyo và Jagongo (2018) với nghiên cứu “ Effect of internal control systems on financial performance of public institutions of higher learing in Nairobi city country, Kenya”, mục tiêu chính của nghiên cứu là đo lường mức độ </i>

ảnh hưởng của hệ thống kiểm sốt nội bộ đến tính hiệu quả của các hoạt động tài chính trong các tổ chức giáo dục đại học công lập ở Thành phố Nairobi. Tác giả lấy 96 mẫu là các nhân viên khác nhau trong các khoa khác nhau của Trường công tại Thành phố Nairobi, Kenya. Nghiên cứu nhận ra rằng mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thông là các nhân tố của hệ thống kiểm sốt nội bộ có tác động đáng kể đến hiệu quả tài chính của các tổ chức giáo dục đại học ở Nairobi City County, Kenya.

Chen và cộng sự (2018) đã nghiên cứu đề tài về vai trò KSNB trong việc tránh thuế: Bằng chứng từ Chỉ số KSNB ở Trung Quốc. Các tác giả nghiên cứu vai trò của KSNB trong việc tránh thuế bằng cách đánh giá hiệu quả trong quản lý rủi ro thuế. Đề tài sử dụng chỉ số KSNB ở Trung Quốc khơng chỉ đối với báo cáo tài chính mà cịn cả hoạt động và tuân thủ. Nghiên cứu này đã thực hiện hồi quy bội để tính tồn bộ phân bổ tránh thuế. Hai đặc điểm chính này cho thấy tìm ra mối quan hệ phi tuyến giữa KSNB và tránh thuế, cái trước có tác động kiểm sốt đối với cái sau. Cụ thể, cho thấy chất lượng KSNB giúp tăng cường tránh thuế đối với người nộp thuế được bảo vệ nhưng hạn chế việc tránh thuế đối với các người nộp thuế được bảo vệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

quá mức. Mơ hình phi tuyến tính này tiếp tục duy trì khi phân tách kiểm sốt nội bộ thành năm thành phần. Trong năm thành phần của KSNB, thấy rằng mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng, giám sát có tác động điều tiết đến việc tránh thuế. Hơn nữa, vai trò điều tiết của KSNB trong việc tránh thuế làm giảm bớt sự biến động về thuế, hỗ trợ khuyến nghị việc sử dụng kiểm soát nội bộ trong quản lý rủi ro thuế. Như vậy, Chen và cộng sự (2018) đã áp dụng mô hình với biến phụ thuộc là việc tránh thuế và các biến độc lập là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát (Hình 2.6).

Hình 1.6 Mơ hình nghiên cứu của Chen và cộng sự (2018)

Trên cơ sở các kết quả của các nghiên cứu có liên quan trong và ngồi nước, tám yếu tố được tổng hợp bao gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng, giám sát, xác lập mục tiêu, xác định sự kiện và ứng phó rủi ro. Đây là các yếu tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong lĩnh vực thuế, bao gồm thuế TNCN (Bảng 1.1).

MƠI TRƯỜNG KIỂM SỐT

ĐÁNH GIÁ RỦI RO

HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT

THƠNG TIN TRUYỀN THƠNG

GIÁM SÁT

Tránh thuế +

+ + +

+

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Bảng 1.1 Tổng hợp các yếu tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB

2 <sup>Đánh giá rủi </sup>

Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), Nguyễn Vương Thu Thanh (2016), Yuniati và Ladewi (2017), Nguyễn Thị Hà Khương (2018), Chen và cộng sự (2018), Nguyễn Văn Phước (2019)

3 <sup>Hoạt động </sup>

kiểm soát <sup>+ </sup>

Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), Nguyễn Vương Thu Thanh (2016), Yuniati và Ladewi (2017), Nguyễn Thị Hà Khương (2018), Chen và cộng sự (2018), Nguyễn Văn Phước (2019)

4 <sup>Thông tin và </sup>

truyền thông <sup>+ </sup>

Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), Nguyễn Vương Thu Thanh (2016), Yuniati và Ladewi (2017), Nguyễn Thị Hà Khương (2018), Chen và cộng sự (2018), Nguyễn Văn Phước (2019)

5 Giám sát +

Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), Nguyễn Vương Thu Thanh (2016), Yuniati và Ladewi (2017), Nguyễn Thị Hà Khương (2018), Chen và cộng sự (2018), Nguyễn Văn Phước (2019) 6 <sup>Xác lập mục </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>1.3 Xác định khoảng trống trong nghiên cứu </b>

Thơng qua q trình nghiên cứu, tìm hiểu, tổng hợp các tài liệu trong nước và ngoài nước về KSNB, tác giả đã thấy được tầm quan trọng của HTKSNB tất cả các lĩnh vực trong khu vực cơng mà trong đó ngành thuế là một trong các ngành đã mang lại nguồn thu lớn nhất cho ngân sách Nhà nước.

Hiện nay, trên thế giới chỉ chú trọng đến việc tuân thủ thuế cũng như hiệu quả trong cơng tác quản lý thuế mà chưa có nhiều nghiên cứu trực tiếp đến HTKSNB trong công tác thu thuế nói chung, thuế TNCN nói riêng. Tại Việt Nam trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về kiểm soát nội bộ, các kết quả của những nghiên cứu trước đây cũng rất đa dạng vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đa dạng ngành, vị trí địa lý, phương pháp nghiên cứu,… Nhưng qua khảo sát các nghiên cứu trong nước, tác giả thấy có rất ít nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tính hữu hiệu của HTKSNB trong công tác thu thuế TNCN.

Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác thu thuế, kiểm sốt rủi ro, KSNB, hiệu quả thu thuế khá đa dạng, tập trung chủ yếu vào 5 yếu tố bao gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, giám sát, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng. Các kết quả từ các mơ hình nghiên cứu đều xác định có năm yếu tố tác động tích cực đến cơng tác thu thuế, kiểm soát rủi ro, KSNB, hiệu quả thu thuế. Tuy vậy, các nghiên cứu này đều chưa đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong thu thuế TNCN; đặc biệt, chưa có mơ hình nghiên cứu nào xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong thu thuế TNCN của các Chi cục thuế trên địa bàn TP.HCM (Bảng 1.2). Do vậy, việc xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong công tác thu thuế TNCN tại các Chi cục thuế ở TPHCM; đồng thời, cho thấy đề tài nghiên cứu này không trùng lắp với các nghiên cứu trước đây và là vấn đề mới và cần thiết để thực hiện nghiên cứu này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Bảng 1.2 Tổng hợp các kết quả các mơ hình nghiên cứu

<b>Stt Các nghiên cứu về mơ hình Kết quả nghiên cứu </b>

1

Các yếu tố của HTKSNB tác động tích cực đến hoạt động thu thuế tại Chi cục thuế quận 9 (Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2015)

Kết quả cho thấy năm yếu tố của HTKSNB là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động giám sát, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng tác động tích cực đến hoạt động thu thuế tại Chi cục thuế quận 9.

2

Kiểm soát rủi ro trong công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bình Dương (Nguyễn Vương Thu Thanh, 2016)

Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả tám nhân tố môi trường quản lý, thiết lập mục tiêu, nhận dạng tiềm tàng (xác định sự kiện), đánh giá rủi ro, phản ứng rủi ro (ứng phó rủi ro), hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát đều tác động tích cực đến hệ thống kiểm soát rủi ro trong cơng tác thu thuế tại Cục Thuế Bình Dương.

3

Phân tích ảnh hưởng của HTKSNB đến công tác chống thất thu thuế - trường hợp chi cục thuế quận Bình Thạnh (Nguyễn Thị Hà Khương, 2018)

Kết quả nghiên cứu cho thấy năm thành phần của HTKSNB gồm mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng, giám sát có tác động tích cực đến công tác chống thất thu tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh.

4

Hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý Thuế tại Chi cục Thuế Quận 11 (Nguyễn Văn Phước, 2019)

Kết quả có năm yếu tố là mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động giám sát, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thông tác động tích cực đến cơng tác quản lý Thuế tại Chi cục Thuế Quận 11

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>đến Hiệu quả của thu Thuế Thu nhập) (Yuniati và Ladewi, </i>

<i>Index in China (Vai trò kiểm soát nội bộ trong việc tránh thuế: Bằng chứng từ Chỉ số kiểm soát nội bộ dựa trên COSO ở Trung Quốc) (Chen </i>

và cộng sự, 2018)

Kết quả có năm yếu tố là mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động giám sát, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng tác động tích cực đến tránh thuế

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>

Chương 1 của luận văn đã trình bày tóm tắt các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố trong và ngồi nước liên quan đến HTKSNB trong các lĩnh vực. Luận văn đã tổng hợp các yếu tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB, xác định khoảng trống trong nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp các kết quả các mơ hình nghiên cứu và cho thấy các nghiên cứu này đều chưa đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong thu thuế TNCN; đặc biệt, chưa có mơ hình nghiên cứu nào xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong thu thuế TNCN của các Chi cục thuế trên địa bàn TP.HCM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT </b>

<b>2.1 Tổng quan về hệ thống kiểm sốt nội bộ khu vực cơng </b>

<i><b>2.1.1 Kiểm sốt nội bộ </b></i>

Khái niệm KSNB được định nghĩa lần đầu tiên vào năm 1929 trong công bố của Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Federal Reserve System - FED). Theo đó, KSNB là một cơng cụ được sử dụng để bảo vệ tiền và các tài sản khác, công cụ này giúp thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động và là một cơ sở được các kiểm toán viên sử dụng để phục vụ cho việc lấy mẫu thực hiện các thử nghiệm chi tiết trong kiểm toán. Năm 1936, Hiệp hội kiểm tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ (American Institute of Certified Public Accountants - AICPA) đã định nghĩa KSNB là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong việc ghi chép của sổ sách (Trần Thị Giang Tân, 2012).

Theo INTOSAI (International Organization of Supreme Audit Institutions), KSNB được định nghĩa: “Là một q trình khơng thể tách rời được thực hiện bởi nhà quản lý và các nhân viên trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức” (INTOSAI, 2004).

Tại Việt Nam, theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315, KSNB là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan (Bộ Tài chính, 2012).

Theo Luật Kế toán 2015 xác định KSNB là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế tốn các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra (Quốc Hội, 2015).

Như vậy, KSNB hướng vào kiểm sốt với những chính sách, thủ tục, ngun tắc,

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

quy định có tính hệ thống được thừa nhận rộng rãi, phổ biến và bao quát. KSNB quan tâm đến mục tiêu kiểm soát với những quan điểm khác nhau trong từng điềukiện và giai đoạn cụ thể. Mặc dù khái niệm KSNB được tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau nhưng nó được nhấn mạnh vào 4 nội dung cơ bản:

- KSNB là một q trình. KSNB khơng phải là từng hoạt động riêng rẽ mà là một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình này là phương tiện giúp đơn vị

<b>đạt được mục tiêu của mình. </b>

- KSNB chịu sự chi phối của con người. KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người. Vì vậy, muốn HTKSNB thực sự hữu hiệu và hiệu quả, tạo thành sức mạnh tổng hợp thì từng thành viên trong tổ chức phải hiểu được trách nhiệm, quyền hạn

<b>của mình và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức. </b>

- KSNB được thiết lập để đối phó với rủi ro. Hoạt động của tổ chức ln phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn. KSNB có thể giúp tổ chức nhận diện, chủ động phịng ngừa và đối phó với những rủi ro này, qua đó tối đa hóa khả năng đạt được mục

<b>tiêu. </b>

- KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý. Trong tổ chức ln có những rủi ro tiềm tàng và trong bản thân HTKSNB cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng. Đó là sự phức tạp trong hoạt động của đơn vị, sự thông đồng của các cá nhân hay lạm quyền của nhà quản lý… Do đó, KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị chứ không thể đảm bảo tuyệt đối.

Các mục tiêu của KSNB, hoạt động của một tổ chức luôn hướng về các mục tiêu đã đề ra. Các mục tiêu có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Ở khu vực công, mục tiêu của một tổ chức thường liên quan đến các dịch vụ công cộng và lợi ích cộng đồng.

<i><b>2.1.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ </b></i>

Đến nay, có nhiều khái niệm, quan điểm khác nhau về HTKSNB và cách thức đánh giá một HTKSNB hữu hiệu. Trong đó, bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Thuật ngữ HTKSNB theo công bố của Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ vào năm 1929 là công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác, đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động, và đây là cơ sở để phục vụ cho hoạt động của kiểm toán viên (Trần Thị Giang Tân, 2012).

Năm 1949, Hiệp hội kiểm tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ đã khái niệm HTKSNB là cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế tốn, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người quản lý (Trần Thị Giang Tân, 2012).

Fisher (1995) đã nêu khái niệm HTKSNB là một tiến trình được thiết kế cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và bị chi phối bởi các nhà quản lý cấp cao, cấp trung gian và nhân viên, là những người có trách nhiệm để phát triển mơi trường văn hóa của HTKSNB để duy trì tính hiệu lực và hiệu quả hoạt động, tuân thủ các quy định, tối thiểu hóa việc sử dụng sai hoặc lãng phí các nguồn lực, đảm bảo báo cáo tài chính đáng tin cậy, phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính, giúp cho các bên liên quan đưa ra quyết định tốt nhất.

Trong nghiên cứu của Alvin và James (2000) cho thấy HTKSNB bao gồm các chính sách, quy trình, thủ tục được thiết kế nhằm đảm bảo độ tin cậy của thông tin, bảo vệ tài sản, tính hiệu quả trong hoạt động. HTKSNB bao gồm cả KSNB và con người cùng với những phương tiện có tính chất kỹ thuật, cấu trúc hướng vào kiểm sốt mang tính bền vững, ổn định, đảm bảo và lâu dài.

Ủy ban tiêu chuẩn kế toán Australia (The Australian Accounting Standards Board - AASB) đã đưa ra khái niệm HTKSNB là khả năng của một thực thể trong việc chi phối tiến trình ra quyết định, trực tiếp hoặc gián tiếp, trong mối quan hệ với các chính sách tài chính và vận hành của một thực thể khác, qua đó tạo khả năng cho chủ thể đó vận hành theo các mục tiêu của chủ thể kiểm soát (AASB, 2002).

Lakis (2008) đã khái niệm HTKSNB là một hệ thống thiết lập bởi nhà quản lý nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động, thành lập các cơ chế đảm bảo an toàn, sử dụng tài sản hợp lý, xác định chính xác và đầy đủ của dữ liệu kế toán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Shim (2011) xác định HTKSNB là một kế hoạch để đạt được các mục tiêu. Đây là phương tiện và cách thức để bảo vệ tài sản, kiểm tra tính đúng đắn trong thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo sự thận trọng và hiệu quả hoạt động, giúp phòng tránh và khắc phục kịp thời những sai sót.

Tại Việt Nam, quy định về KSNB, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã khái niệm HTKSNB là tổng thể các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của đơn vị được thiết lập phù hợp với các quy định của pháp luật và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo các nguồn lực được quản lý và sử dụng đúng pháp luật, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; ngăn ngừa rủi ro, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi gian lận, sai sót; cung cấp thông tin trung thực, phục vụ kịp thời cho việc ra các quyết định quản lý; đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đã đề ra (Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2011a).

Quy định về HTKSNB và kiểm tốn nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng xác định HTKSNB là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của đơn vị được xây dựng và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra (Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2011b).

Như vậy, có rất nhiều quan điểm về HTKSNB khác nhau do u cầu và góc độ nhìn nhận khác nhau. Tuy nhiên, quan điểm chung được thừa nhận rộng rãi HTKSNB là tồn bộ các chính sách, những quy định, các thủ tục kiểm soát, các bước công việc do lãnh đạo đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị đạt kết quả. HTKSNB nhằm vào tuân thủ luật pháp và quy định; đảm bảo mục tiêu của hoạt động và đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính. Đồng thời, qua HTKSNB cho thấy việc thực hiện KSNB không chỉ là một thủ tục hay một chính sách được thực hiện ở một vài thời điểm nhất định mà được vận hành liên tục ở tất cả mọi cấp độ trong tổ chức. Các nhà quản trị chịu trách nhiệm cho việc thiết lập một văn hóa phù hợp nhằm hỗ trợ cho HTKSNB hiệu quả, giám sát tính hiệu quả của HTKSNB một cách liên tục. Qua đó, HTKSNB đóng vai trị quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn, đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế tốn và báo cáo tài chính, đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

động của tổ chức, đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra.

<i><b>2.1.3 Kiểm sốt nội bộ khu vực cơng </b></i>

Theo INTOSAI (2004), mục tiêu của tài liệu INTOSAI GOV 9100 nhằm thiết lập và duy trì KSNB hữu hiệu trong khu vực cơng và định nghĩa KSNB là một q trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức với những mục tiêu cần đạt được là: Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế và hiệu quả; thực hiện đúng trách nhiệm; tuân thủ theo luật pháp và quy định hiện hành; bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất. Khía cạnh giá trị đạo đức trong hoạt động được nhấn mạnh với kỳ vọng phục vụ lợi ích cơng với sự cơng bằng và quản lý nguồn lực công một cách đúng đắn. Các yếu tố cụ thể của HTKSNB bao gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng, giám sát.

Theo khuôn khổ hướng dẫn của INTOSAI (2013), KSNB được định nghĩa là “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi Ban Giám Đốc, nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu như sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động, sự tin cậy của BCTC và sự tuân thủ các luật lệ và quy định” nhấn mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin để đạt được các mục tiêu tổng quát: Thực hiện đúng trách nhiệm; tuân thủ theo luật pháp hiện hành và các nguyên tắc, quy định; bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất; thực hiện kiểm sốt những hành vi sai phạm trong thực thi công vụ, chống tham nhũng, tiêu cực trong bộ máy, giảm thiểu những sai phạm nghiêm trọng và gây thất thoát tài sản.

INTOSAI (2013) bổ sung kiểm soát theo hướng quản trị rủi ro và các biện pháp để giảm thiểu gian lận đối với tính đặc thù hoạt động của các tổ chức cũng như bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường hoạt động kiểm soát.

Do vậy, mục tiêu của INTOSAI nhằm thiết lập và duy trì KSNB một cách hữu hiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

trong khu vực công. việc vận dụng HTKSNB theo INTOSAI sẽ đảm bảo được đặc thù hoạt động của các tổ chức, cũng như tăng cường sự hữu hiệu của cơng tác kiểm sốt nội bộ trong từng bối cảnh cụ thể. Trong đó, yêu cầu thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế và hiệu quả; thực hiệnđúng trách nhiệm; tuân thủ theo luật pháp và quy định hiện hành; bảo vệ các nguồn lực chống thất thốt, sử dụng sai mục đích và tổn thất.

<i><b>2.1.4 Tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ </b></i>

Theo INTOSAI (2013), KSNB là một quá trình thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức. Thực hiện đúng trách nhiệm, tuân thủ kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế và hiệu quả; bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất. KNSB hữu hiệu nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt được các mục tiêu cơ bản như mục tiêu báo cáo, mục tiêu tuân thủ và mục tiêu hoạt động. Trong đó:

- Đối với mục tiêu báo cáo, KSNB hữu hiệu giúp tăng độ tin cậy của thơng tin, hồn thiện và cập nhật của thông tin, đảm bảo các báo cáo cần thiết được lập kịp thời và đáng tin cậy phục vụ việc ra quyết định, đảm bảo thông tin cho nhà quản lý, đảm bảo chất lượng và tính nhất quán; đồng thời đảm bảo báo cáo được trình bày một cách hợp lý.

- Đối với mục tiêu tuân thủ, KSNB đảm bảo mọi hoạt động của tổ chức đều tuân thủ các luật và quy định, các chính sách và quy trình. KSNB nếu được triển khai và duy trì tính hữu hiệu sẽ đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện thành tơng các các mục tiêu của tổ chức.

- Đối với mục tiêu hoạt động, KSNB hữu hiệu giúp tổ chức sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động, đảm bảo sự phối hợp các nguồn lực phù hợp để đạt được mục tiêu và hiệu quả.

Theo Moeller (2005), KSNB cần đạt được độ tin cậy của thông tin tài chính và thơng tin hoạt động; tuân thủ các chính sách, thủ tục, nội quy, quy chế; bảo vệ tài sản; thực hiện được sứ mệnh, mục tiêu và kết quả của các hoạt động; đảm bảo tính chính trực và giá trị đạo đức của tổ chức.

</div>

×