Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò hậu môn lan đến bìu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 102 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

<b>LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ</b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. VÕ TẤN ĐỨC</b>

<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tơi cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu do tôi tự nghiên cứu.Các số liệu thống kê, kết quả trong luận văn là những giá trị nghiên cứu thật sựvà chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

TP Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2023

<b>Tác giả luận văn</b>

<b>NGUYỄN THỊ THỦY TRÚC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>MỤC LỤC</b>

<b>BẢNG ĐỐI CHIẾU ANH – VIỆT ... i</b>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT... iii</b>

1.4. Tình hình nghiên cứu về rị hậu mơn lan đến bìu ... 22

<b>CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 24</b>

2.1. Thiết kế nghiên cứu ... 24

2.2. Đối tượng nghiên cứu... 24

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ... 24

2.4. Cỡ mẫu ... 24

2.5. Biến số và định nghĩa các biến số ... 25

2.6. Phương pháp thu thập số liệu ... 34

2.7. Quy trình chụp cộng hưởng từ đường rị ... 34

2.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ... 37

2.9. Vấn đề y đức trong nghiên cứu ... 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>BẢNG ĐỐI CHIẾU ANH – VIỆT</b>

ACPGBI The Association ofColoproctology of GreatBritain And Ireland

Hiệp hội Phẫu thuật đại –trực tràng của Vươngquốc Liên hiệp Anh vàBắc Ireland

ASCRS The American Society ofColon and Rectal Surgeons

Hiệp hội Phẫu thuật viênđại – trực tràng Hoa kỳ

DWI Diffusion weighted imaging Hình trọng khuếch tán

Chụp niệu đạo – bàngquang lúc đi tiểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

NPV Negative predictive value Giá trị tiên đoán âmPPV Positive predictive value Giá trị tiên đốn dương

intersphincteric fistula tract

Phẫu thuật cột đường rịgian cơ thắt

TAFR Transanal advancement flaprepair

Phẫu thuật chuyển vạtniêm mạc qua đườngtrực tràng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

Bảng 1.1. Định nghĩa rị hậu mơn xun cơ thắt cao ... 14

Bảng 1.2. Phân loại rị hậu mơn của Bệnh viện trường đại học St James ... 15

Bảng 1.3. Đặc điểm tổn thương trên các chuỗi xung ... 22

Bảng 2.1. Biến số lâm sàng, giải phẫu bệnh của mẫu nghiên cứu ... 25

Bảng 2.2. Nhóm biến số đặc điểm hình ảnh đường rò trên cộng hưởng từ .... 26

Bảng 2.3. Protocol khảo sát rị hậu mơn ... 35

Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ... 39

Bảng 3.2. Phân loại đường rị chính theo Parks trên cộng hưởng từ và phẫuthuật ... 42

Bảng 3.3. Số lượng lỗ rị ngồi trên phẫu thuật ... 43

Bảng 3.4. Khoảng cách từ lỗ rị ngồi đến rìa hậu mơn ... 44

Bảng 3.5. Phân loại đường rị theo Parks và vị trí bìu liên quan ... 45

Bảng 3.6. Phân bố lỗ rị trong theo vị trí bìu liên quan ... 45

Bảng 3.7. Phân bố vị trí lỗ rị trong theo cộng hưởng từ và phẫu thuật ... 46

Bảng 3.8. Giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đốn lỗ rị trong ... 48

Bảng 3.9. Số lượng đường rò phụ trên cộng hưởng từ ... 49

Bảng 3.10. Giá trị của cộng hưởng từ trong phát hiện đường rò phụ ... 49

Bảng 3.11. Vị trí áp xe trên cộng hưởng từ... 50

Bảng 3.12. Giá trị của cộng hưởng từ trong xác định áp xe ... 51

Bảng 4.1. Phân bố tuổi trong rị hậu mơn giữa các nghiên cứu ... 54

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Bảng 4.2. Mức độ đồng thuận giữa cộng hưởng từ và phẫu thuật trong phânloại đường rị chính giữa các nghiên cứu ... 60Bảng 4.3. Vị trí lỗ rị trong theo định luật Đường giữa ở các nghiên cứu ... 66Bảng 4.4. Độ nhạy và độ đặc hiệu của cộng hưởng từ trong phát hiện áp xe giữacác nghiên cứu ... 69

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ</b>

Biểu đồ 2.1. Sơ đồ chọn mẫu nghiên cứu ... 36

Biểu đồ 3.1. Giải phẫu bệnh đường rò ... 40

Biểu đồ 3.2. Phân loại đường rị chính theo Parks ... 41

Biểu đồ 3.3. Phân loại đường rị chính theo bệnh viện St James ... 41

Biểu đồ 3.4. Khoảng cách từ lỗ rị ngồi đến rìa hậu mơn ... 43

Biểu đồ 3.5. Vị trí bìu liên quan với đường rò trên cộng hưởng từ ... 44

Biểu đồ 3.6. Phân bố vị trí lỗ rị trong theo định luật Goodsall ... 47

Biểu đồ 3.7. Phân bố vị trí lỗ rị trong theo loại đường rị ... 48

Biểu đồ 3.8. Kích thước áp xe trên cộng hưởng từ ... 50

Biểu đồ 3.9. Giá trị của chuỗi xung trọng T2 và trọng T1 xóa mỡ sau tiêmtương phản trong phân loại đường rị chính ... 51

Biểu đồ 3.10. Giá trị của chuỗi xung trọng T2 và trọng T1 xóa mỡ sau tiêmtương phản trong phát hiện lỗ rò trong ... 52

Biểu đồ 3.11. Giá trị của chuỗi xung trọng T2 và trọng T1 xóa mỡ sau tiêmtương phản trong phát hiện đường rò phụ ... 53

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC HÌNH</b>

Hình 1.1. Giải phẫu hậu mơn – trực tràng ... 5

Hình 1.2. Giải phẫu ống hậu môn và cấu trúc xung quanh trên cộng hưởng từ6Hình 1.3. Đáy chậu nam giới ... 8

Hình 1.4. Đáy chậu nam giới nhìn nghiêng ... 8

Hình 1.5. Cấu tạo các lớp của bìu ... 9

Hình 1.6. Giải phẫu bìu trên cộng hưởng từ ... 10

Hình 4.1. Hình ảnh mơ học mơ viêm mạn tính khơng đặc hiệu ... 55

Hình 4.2. Hình ảnh mơ học của một đường rị hậu mơn lan đến bìu ... 59

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Hình 4.3. Rị hậu mơn xun cơ thắt thấp lan đến bìu ... 61

Hình 4.4. Rị hậu mơn xun cơ thắt cao lan đến bìu ... 62

Hình 4.5. Đường rị xun cơ thắt thấp cho ổ áp xe ở bìu phải ... 70

Hình 4.6. Đường rị xun cơ thắt cao với nhánh phụ trên cơ nâng ... 71

Hình 4.7. Đường rị có tổn thương viêm lan rộng và áp xe ... 72

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Rị hậu mơn là một bệnh lý thường gặp ở vùng hậu môn – trực tràng, đượcđịnh nghĩa là đường thông nối giữa niêm mạc ống hậu môn và da vùng đáychậu. Tần suất mắc bệnh khoảng 0,01% dân số, nam giới gấp 2 – 4 lần nữ giớivới độ tuổi trung bình khoảng 40 tuổi.<sup>1,2</sup> Bệnh lý khởi phát với áp xe ở giai đoạncấp tính và sau đó phát triển thành đường rị trong khoảng 40 – 60% trường hợpở giai đoạn mạn tính.<small>1,3</small>

Trong một số trường hợp rị hậu mơn ở nam giới, đường rị có thể lan đếnbìu với những biểu hiện lâm sàng rất đa dạng. Bìu thường có biểu hiện sưngtấy, đỏ và tiết dịch từ một lỗ trên da bìu, khiến bệnh nhân và các bác sĩ lâmsàng có thể nhầm lẫn với các bệnh lý tiết niệu. Ngồi ra, sự liên quan của đườngrị với đường sinh dục nam có thể dẫn đến những khó khăn trong chẩn đốn vàcó thể gây can thiệp q mức. Rị hậu mơn lan đến bìu là một tình trạng khơngthường gặp và có thể được xem là một ngoại lệ của định luật Goodsall.<small>4,5</small>

Có nhiều phương pháp chẩn đốn rị hậu môn trước phẫu thuật như áp dụngđịnh luật Goodsall, thăm trực tràng, phẫu thuật thám sát dưới gây mê, chụp xquang đường rò cản quang, siêu âm lòng hậu mơn, chụp cắt lớp vi tính, chụpcộng hưởng từ đường rò,… Kết quả của nhiều nghiên cứu đã cho thấy cộnghưởng từ được xem là kĩ thuật chính xác nhất trong việc đánh giá các đặc điểmđường rò trước phẫu thuật.<small>6,7</small> Nghiên cứu đầu tiên sử dụng cộng hưởng từ trongđánh giá rị hậu mơn trước phẫu thuật của Lunniss và cộng sự đã báo cáo mộttỉ lệ phù hợp 86 – 88% giữa cộng hưởng từ và phẫu thuật.<small>8</small> Các nghiên cứu sauđó đã cho thấy độ chính xác của cộng hưởng từ lên đến 94 – 97%.<small>9-11</small> Đặc biệt,một nghiên cứu của Buchanan và cộng sự đã kết luận rằng nếu phẫu thuật đượchướng dẫn bởi cộng hưởng từ sẽ làm giảm tỉ lệ tái phát 75%.<small>12</small> Tại Việt Nam,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

nghiên cứu của Lê Thị Diễm và cộng sự, Phan Công Chiến và cộng sự cho thấytỉ lệ phù hợp của cộng hưởng từ với phẫu thuật khá cao lần lượt là 90% và95%.<sup>13,14</sup> Tuy nhiên, nhóm rị hậu mơn lan đến bìu cho đến nay được xem là ròphức tạp với những hiểu biết chưa đầy đủ.<sup>3,15-17</sup> Một nghiên cứu của Araki vàcộng sự đánh giá kết quả phẫu thuật trên 56 bệnh nhân cho rằng rò hậu mơn lanđến bìu hầu hết là đường rị gian cơ thắt và xuyên cơ thắt thấp với lỗ rò trong ởnửa trước hậu môn.<small>4</small> Một nghiên cứu của tác giả Võ Thị Mỹ Ngọc và cộng sựtrên 78 bệnh nhân rị hậu mơn lan đến bìu cũng cho kết quả tương tự; phần lớncác trường hợp là đường rò xuyên cơ thắt thấp với lỗ rò trong nằm ở nửa trướchậu môn.<small>18</small>

Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm lớn vềbệnh lý vùng hậu môn – trực tràng. Trong thực hành, chúng tơi nhận thấy cónhiều bệnh nhân rị hậu mơn lan đến bìu được chẩn đốn và điều trị phẫu thuậtvới các biểu hiện lâm sàng khác nhau. Với hiểu biết tốt nhất của chúng tơi, hiệntại vẫn chưa có một nghiên cứu nào về giá trị của cộng hưởng trong việc chẩnđốn rị hậu mơn lan đến bìu trước phẫu thuật ở trong nước và trên thế giới. Dođó, chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu “Giá trị của cộng hưởng từ trongchẩn đốn rị hậu mơn lan đến bìu” với các câu hỏi nghiên cứu sau: Các đườngrị hậu mơn lan đến bìu có phù hợp với định luật Goodsall hay khơng? Có quyluật nào cho những đường rị hậu mơn lan đến bìu khơng? Mức độ chính xáccủa các chuỗi xung cộng hưởng từ thường quy trong chẩn đốn rị hậu mơn lanđến bìu trước phẫu thuật là bao nhiêu?

<b>Mục tiêu nghiên cứu:</b>

1. Mô tả đặc điểm rị hậu mơn lan đến bìu trên cộng hưởng từ.

2. Nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đốn rị hậu mơn lan

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU</b>

<b>1.1. Giải phẫu</b>

<i><b>1.1.1. Giải phẫu ống hậu môn</b></i>

Ống hậu môn (HM) là phần tận cùng của đại tràng, nằm giữa trực tràng vàrìa HM. Trên cộng hưởng từ (CHT) chiều dài ống HM được đo từ chỗ nối HM– trực tràng đến đỉnh bó dưới da của cơ thắt ngoài.<small>19</small> Ống HM được bao quanhbởi hai lớp cơ: cơ thắt trong và cơ thắt ngoài (Hình 1.1). Cơ thắt trong được cấutạo bởi các sợi cơ trơn, liên tục với lớp cơ vòng trực tràng. Cơ thắt trong co mộtcách không tự ý và chịu trách nhiệm cho 85% trương lực lúc nghỉ ống HM.Trên CHT mặt phẳng ngang cơ thắt trong biểu hiện dưới dạng vịng trịn bêntrong ống HM. Cơ thắt trong có tín hiệu cao vừa phải, đồng nhất trên hình trọngT2 (T2W), bắt thuốc đáng kể sau tiêm tương phản (Hình 1.2). Trên CHT vớicuộn thu đa dãy liên hợp, độ dày trung bình của cơ thắt trong khoảng 3,5mm.<sup>19,20</sup> Cơ thắt ngoài được cấu tạo bởi cơ vân với hình ảnh là lớp ngồi cùngcủa ống HM với tín hiệu thấp trên hình T2W. Cơ thắt ngồi khơng bắt thuốcsau tiêm tương phản nhiều như cơ thắt trong. Mặc dù với sự co cơ có chủ ý rấtmạnh mẽ giúp ngăn ngừa việc tống phân nhưng cơ thắt ngồi chỉ đóng góp 15%vào trương lực HM lúc nghỉ.<small>9,14</small> Cơ thắt ngồi gồm 3 bó sợi cơ: bó sâu, bó nơngvà bó dưới da. Trên hình T2W độ phân giải cao, có thể phân biệt ba thành phầnnày (Hình 1.2).

<b>Bó sâu của cơ thắt ngồi, bao quanh 1/3 trên của ống HM và hợp nhất với</b>

cơ mu – trực tràng ở phía gần.<small>21</small>

<b>Bó nơng lớn nhất trong 3 bó, bao quanh để gia cố cho phần lớn cơ thắt trong</b>

và bao quanh ống HM ngay phía trên bó dưới da. Bó nơng liên tục trong dây

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

chằng HM – cụt và gắn vào xương cụt ở phía sau. Ở phía trước, một số sợi chènvào cơ ngang đáy chậu và gắn vào thể đáy chậu.<small>22</small>

<b>Bó dưới da là một cơ dạng vịng bao quanh ống HM ở cạnh dưới – ngoài</b>

của cơ thắt trong, ngay bên dưới da quanh HM. Bó dưới da kéo dài đến bêndưới cơ thắt trong và cong vào trong tạo thành dạng chữ J đặc trưng.

Cơ thắt trong có thể mất liên tục mà khơng ảnh hưởng đến việc đi tiêu, nhưngmột sự gián đoạn quá mức cơ thắt ngồi có thể dẫn đến đi tiêu khơng tự chủ.Hai cơ thắt được tách biệt nhau bởi khoang gian cơ thắt chứa mỡ, mô liên kếtlỏng lẻo và cơ dọc (Hình 1.1). Trên hình trọng T1 (T1W) và T2W mặt phẳngngang, khoang gian cơ thắt là một vùng mỏng có tín hiệu cao.<small>19</small> Khoang nàytạo nên một khoang tự nhiên có trở kháng thấp mà đường rị và mủ có thể dễdàng lan đến.<small>9</small> Bao quanh ống HM, phía trên phức hợp cơ thắt và phía dưới cơmu – trực tràng là hai khoang hình chóp chứa mỡ liền kề được gọi là khoangngồi – trực tràng ở phía trên và khoang ngồi – HM ở phía dưới.<small>23</small>

Về niêm mạc ống HM, một nửa đoạn gần của ống HM được đặc trưng bởicác nếp gấp dọc niêm mạc gọi là các cột HM Morgani. Phần xa của mỗi cộtHM liên kết với cột kế cận nhờ một nếp bán nguyệt nhỏ gọi là van HM và lầnlượt tạo thành các túi nhỏ gọi là khe Morgani. Giới hạn phía xa của các van nàycó dạng nhấp nhơ được gọi là đường lược – đánh dấu phần xa nhất của vùngchuyển tiếp HM – khoảng 2 cm tính từ rìa HM. Đối chiếu với những dấu hiệukhi nội soi đại tràng và khám lâm sàng, đường lược nằm ở ngang mức mặtphẳng cơ giữa bó nơng và sâu của cơ thắt ngồi (Hình 1.2).<small>19</small> Tuy nhiên, trongđa số trường hợp, các bó của cơ thắt ngồi khó có thể phân định rõ ràng trênCHT nên nhiều tác giả đồng ý rằng đường lược trên CHT tương ứng với khoảnggiữa 1/3 trên và 1/3 giữa của ống HM.<sup>24,25</sup> Khoảng 3/4 trường hợp rị hậu mơn

<small>1,9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Các tuyến HM được mô tả bởi Chiari<small>26</small> vào năm 1878 gồm 6 – 10 cấu trúctuyến phân nhánh phân bố đều quanh chu vi ống HM, đầu ống đổ vào kheMorgani nằm phía trên van HM ngang mức đường lược. Phần lớn các tuyếnnày nằm dưới biểu mô, nhưng một số nhánh có thể xun qua cơ thắt trong đểđến mơ liên kết lỏng lẻo của khoang gian cơ thắt.<small>9</small> Các tuyến HM tạo thành mộtkênh tự do tạo điều kiện cho nhiễm trùng lan rộng từ lòng ống HM vào sâu bêntrong các cơ thắt, từ đó lan rộng ra mọi hướng.<small>9,27</small>

<b>Hình 1.1. Giải phẫu hậu mơn – trực tràng</b>

Hai hình vẽ trên mặt phẳng đứng ngang và ngang thể hiện những cấu trúcgiải phẫu trong đánh giá RHM. (1) cơ thắt trong, (2) cơ thắt ngoài, (3) cơnâng HM, (4) hố ngồi – HM và hố ngồi – trực tràng, (---) khoang gian cơ thắt.

<i>“Nguồn: O’Malley, 2012”.<small>23</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Hình 1.2. Giải phẫu ống hậu mơn và cấu trúc xung quanh trên cộnghưởng từ.</b>

(A) Hình CHT T2W, (B) hình T1W FS sau tiêm tương phản ở mặt phẳngngang, (C) hình CHT T2W và (D) hình T1W FS sau tiêm tương phản ở mặtphẳng đứng ngang. (IAS) cơ thắt trong, (→ ở hình A, B) cơ thắt ngồi, (D) bó

sâu của cơ thắt ngồi, (S) bó nơng của cơ thắt ngồi, (Sc) bó dưới da của cơthắt ngồi, (PR) cơ mu – trực tràng, (LA) cơ nâng HM, (*) cơ dọc kết hợp, (*)

khoang gian cơ thắt, (IAF) hố ngồi – HM, (---) đường lược.

<i>Nguồn: “Erden, 2018”.<small>19</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>1.1.2. Giải phẫu vùng đáy chậu ở nam giới</b></i>

Đáy chậu là một cấu trúc phức tạp giúp nâng đỡ các cơ quan vùng chậu giúpduy trì trương lực lúc nghỉ, kiểm soát cơ thắt niệu đạo và HM một cách chủ ý.Do tỉ lệ các rối loạn đáy chậu ở nam thấp hơn nhiều so với nữ nên những tàiliệu liên quan đến giải phẫu đáy chậu chủ yếu hướng đến đánh giá đáy chậu củanữ.<small>28</small> Ở nam giới, đáy chậu có sự khác biệt về giải phẫu và sinh lý bệnh đặctrưng giới tính. Ranh giới của đáy chậu bao gồm xương mu ở phía trước, xươngcùng – cụt ở phía sau và ụ ngồi ở hai bên. Đáy chậu có nhiều cơ và mạc nângđỡ và được chia thành ba lớp từ nông đến sâu: khoang đáy chậu nơng, hồnhniệu dục và hồnh chậu.<small>29,30</small> Các cấu trúc giải phẫu đáy chậu được minh họatrong Hình 1.3 và 1.4.

<b>Khoang đáy chậu nông bao gồm cơ hành xốp, cơ ngồi hang, và cơ ngang</b>

đáy chậu nông. Bờ dưới của khoang đáy chậu nông là mạc Colles, bờ trên làmàng đáy chậu (mạc hoành niệu dục dưới). Mạc Colles là một cấu trúc mạcmỏng, gắn vào dưới các cơ vùng đáy dương vật, phân tách da và mỡ dưới davới khoang đáy chậu nơng. Ở phía trước, mạc Colles liên tục với mạc Dartoscủa dương vật và mạc Scarpa của thành bụng trước. Ở phía sau, mạc này baoquanh cơ ngang đáy chậu nơng và hịa vào bờ dưới của mạc dưới hoành niệudục.<small>30,31</small>

<b>Hoành niệu dục bao gồm cơ ngang đáy chậu sâu, cơ thắt niệu đạo và một</b>

màng cơ ngăn cách khoang đáy chậu nơng với vùng chậu phía trên. Thể đáychậu là một cấu trúc mô liên kết giới hạn khơng rõ nằm ở đường giữa, đóng vaitrị như một điểm gắn của nhiều cơ vùng đáy chậu, bao gồm các sợi từ cơ thắtngoài HM, cơ thắt ngoài niệu đạo, cơ ngang đáy chậu nông và sâu, cơ hànhxốp, và những sợi phía trước của cơ nâng HM.<sup>30</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Hoành chậu kéo dài từ mặt sau của khớp mu đến xương cụt và từ mặt trong</b>

của xương chậu đến xương chậu đối bên. Hoành chậu chủ yếu được tạo thànhbởi phức hợp cơ mu – cụt, mu – trực tràng và cơ chậu – cụt.<sup>30</sup>

<b>Hình 1.3. Đáy chậu nam giới</b>

(A) Hình vẽ đáy chậu nam nhìn từ phía dưới cho thấy những cơ, mạc tạothành khoang đáy chậu nơng và hồnh niệu dục. (B) Hình vẽ đáy chậu nhìn từ

phía trên cho thấy những cơ, mạc tạo thành hoành chậu.

<i>“Nguồn: Janesh Lakhoo, 2019”.<small>30</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Mạc Colles ở phía sau gắn vào bờ trước bó nơng của cơ thắt ngồi, phíatrước liên tục với mạc Dartos của bìu.

<i>“Nguồn: Netter, Frank H, 2018”.<small>32</small></i>

<i><b>1.1.3. Giải phẫu bìu</b></i>

Bìu là một túi mỏng bên ngoài da, chứa hai tinh hồn, mào tinh và một phầnthừng tinh. Túi bìu được cấu tạo bởi các lớp từ nông đến sâu bao gồm (Hình1.5): da, mạc Dartos liên tục với mạc đáy chậu nơng hay mạc Colles ở đáy chậu,mạc tinh ngồi, cơ bìu và mạc tinh trong, lá thành và lá tạng của tinh mạc, tinhhồn.<small>33</small>

<b>Hình 1.5. Cấu tạo các lớp của bìu</b>

(A) Hình vẽ mình họa các lớp cấu tạo của bìu nhìn từ phía ngồi và (B) nhìntrên mặt phẳng cắt ngang. (1) da, (2) mạc Dartos, (3) mạc tinh ngồi, (4) cơbìu, (5) mạc tinh trong, (6) mào tinh, (7) tinh hoàn, (8) lá thành và lá tạng của

tinh mạc, (9) ống dẫn tinh.

<i>“Nguồn: G. Liguori, 2012”.<small>33</small></i>

Trên CHT, túi bìu thường có tín hiệu thấp trên cả T1W và T2W, bắt thuốctương phản sau tiêm do bản chất xơ của túi bìu (Hình 1.6). Tinh hồn ở người

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

lớn bình thường là một cấu trúc hình bầu dục đồng nhất với tín hiệu cao trênT2W, tín hiệu trung gian hoặc thấp trên T1W. Tinh hoàn được bao quanh bởilớp bao trắng có tín hiệu thấp trên cả T1W và T2W. So với tinh hồn, mào tinhcó tín hiệu trung gian trên T1W nhưng có tín hiệu thấp trên T2W. Sau tiêmtương phản, cả tinh hồn và mào tinh đều bắt thuốc.<small>34</small>

<b>Hình 1.6. Giải phẫu bìu trên cộng hưởng từ</b>

(A) Hình ảnh túi bìu trên hình T2W mặt phẳng đứng ngang có tín hiệu thấpvà (B) trên hình T1W FS sau tiêm tương phản mặt phẳng đứng dọc túi bìu có

bắt thuốc trên một bệnh nhân lymphoma tinh hoàn trái.

<i>“Nguồn: Tsili, 2022”.<small>35</small></i>

<b>1.2. Nguyên nhân và sinh bệnh học</b>

RHM được cho là giai đoạn mạn tính của nhiễm trùng tuyến HM.<sup>1,23</sup> Giảthuyết phổ biến nhất về nguyên nhân của RHM là thuyết khe – tuyến. Trongđó, nhiễm trùng các tuyến gian cơ thắt là sự kiện đầu tiên, nếu đường dẫn lưubị tắc nghẽn sẽ dẫn đến hình thành một đường rị hoặc áp xe gian cơ thắt.Khoảng 40 - 60% bệnh nhân (BN) áp xe quanh HM cấp tính có thể phát triểnmột đường rị ở giai đoạn mạn tính.<small>23</small> Hầu hết các tuyến là dưới biểu mô. Nếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

ống HM. Tuy nhiên, nếu ổ áp xe nằm sâu, các cơ thắt có thể đóng vai trị nhưmột rào chắn. Trong những trường hợp này, ổ áp xe vỡ ra dẫn đến chảy mủ dọctheo con đường có trở kháng thấp nhất là khoang gian cơ thắt và một đường rògian cơ thắt sẽ được hình thành khi lan đến da. Ngồi ra, nhiễm trùng có thểxuyên qua cả hai lớp của cơ thắt ngồi, tạo thành đường rị xun cơ thắt và đivào hố ngồi – trực tràng, gây phản ứng viêm và hình thành áp xe. Tuy nhiên,thuyết khe – tuyến khơng thể giải thích được sự hình thành đường rị ngồi cơthắt trong các q trình viêm như bệnh Crohn và viêm túi thừa,… Đây là sựthông thương trực tiếp giữa đáy chậu và HM hoặc các tạng khác như âm đạomà không liên quan đến ống HM.

<b>1.3. Chẩn đốn lâm sàng và hình ảnh học</b>

<i><b>1.3.1. Chẩn đốn lâm sàng</b></i>

<b>Triệu chứng cơ năng: các BN RHM lan đến bìu thường vào viện vì tình</b>

trạng tiết dịch, mủ dai dẳng từ một lỗ ở da bìu, có thể kèm theo tiền sử nhiềuđợt sưng tấy, đỏ, đau vùng bìu.<small>3,5,15-17</small> Ngồi ra có thể gặp một số triệu chứngkhác như một khối tăng kích thước ở bìu hoặc rối loạn cương dương.<sup>5</sup> Do nhữngtriệu chứng khơng đặc hiệu, việc chẩn đốn RHM lan đến bìu ban đầu thườngkhó khăn. BN thường đến phịng khám tiết niệu và các bác sĩ có thể nhầm lẫnvới bệnh lý cấp tính vùng bìu. Vì vậy, khi thăm khám cần khai thác chi tiếtbệnh sử, ở những BN có kèm các yếu tố nguy cơ như tiền căn áp xe HM hayRHM trước đó, tiền căn phẫu thuật (PT), xạ trị vùng chậu, bệnh Crohn,…cầnnghi ngờ chẩn đốn RHM lan đến bìu.<small>5</small>

<b>Triệu chứng thực thể: một số trường hợp khi sờ nắn cẩn thận chúng ta có</b>

thể nhận ra đường rị (là đường xơ cứng như một sợi dây thừng)<small>4</small> hoặc thấyđược lỗ rò ngồi. Thăm trực tràng có thể giúp định vị lỗ trong và kiểm tra trươnglực cơ thắt.<sup>5</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>Định luật Goodsall: phổ biến và rất hữu ích trong việc dự đốn quỹ đạo của</b>

các đường rị đơn giản. Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng, nhiều trường hợpkhông phù hợp với định luật này.<sup>36,37</sup> Theo định luật Goodsall nếu lỗ rị ngồiở nửa trước đường thẳng đi ngang qua HM và cách rìa HM ≤ 3 cm, thì lỗ ròtrong sẽ theo đường hướng tâm và đổ vào niêm mạc ống HM. Nếu lỗ rị ngồinằm ở nửa sau hoặc cách rìa HM hơn 3 cm thì lỗ rị trong sẽ nằm trên đườnggiữa phía sau của ống HM (tức là vị trí 6 giờ) (Hình 1.7).<small>16</small><b> Tuy nhiên, đối với</b>

những đường rị dài ở phía trước bao gồm đường rị kéo dài đến gốc bìu, có thểlà một ngoại lệ của định luật này.<small>4,37</small>

<b>Hình 1.7. Định luật Goodsall</b>

<i>Nguồn: “Shindhe, 2018”.<small>38</small></i>

<b>Định luật Đường giữa: định luật phát biểu rằng đường giữa là nguồn gốc</b>

nguyên phát của tất cả các đường rị bất kể vị trí lỗ rị ngồi.<sup>39</sup> Trong nhiều thậpkỉ, nhiều tài liệu nghiên cứu đã chứng minh tầm quan trọng của đường giữatrong việc xác định nguồn gốc của đường rị. Định luật Đường giữa chính xáchơn định luật Goodsall trong việc mô tả nguồn gốc của các đường RHM ở nửatrước, đặc biệt ở phụ nữ với độ chính xác lên đến 90% so với 31% khi tuân theođịnh luật Goodsall.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>1.3.2. Phân loại</b></i>

Bất kì hệ thống phân loại nào về RHM đều dựa trên mối liên quan giữa đườngrò và phức hợp cơ thắt HM, nhất là khi việc điều trị liên quan đến việc phải cắtqua các cấu trúc này. Bảo tồn cơ thắt là điều cần thiết để duy trì việc đi tiêu tựchủ, đặc biệt là cơ thắt ngồi và cơ mu – trực tràng. Có hai hệ thống phân loạichính đối với RHM: phân loại Parks và phân loại của Bệnh viện trường Đại họcSt James.

<b>Phân loại Parks: được đưa ra dựa trên cơ sở kết quả PT từ 400 BN tại Bệnh</b>

viện St Mark ở Anh. Parks và cộng sự (cs) đã mô tả RHM trên mặt phẳng đứngngang theo mối liên quan với cơ thắt trong và cơ thắt ngoài. Trong phân loại

<b>của Parks, cơ thắt ngoài được sử dụng như yếu tố quyết định (Hình 1.8) bao</b>

gồm đường rị gian cơ thắt, xun cơ thắt, trên cơ thắt và ngồi cơ thắt.<sup>41</sup>

<b>Hình 1.8. Phân loại rị hậu mơn theo Parks</b>

Hình vẽ ống HM trên mặt phẳng đứng ngang minh họa phân loại RHMtheo Parks. (A) rò gian cơ thắt, (B) rò xuyên cơ thắt, (C) rị trên cơ thắt, (D) rị

<b>ngồi cơ thắt. (→) cơ thắt ngoài là yếu tố then chốt trong phân loại.</b>

<i>“Nguồn: de Miguel Criado, 2012”.<small>9</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

RHM xuyên cơ thắt lại được chia thành thấp hoặc cao. Phân loại này đượcsử dụng để hỗ trợ việc lựa chọn kĩ thuật điều trị không bảo tồn cơ thắt (PT mởđường rò) hoặc bảo tồn cơ thắt (PT chuyển vạt niêm mạc qua đường trực tràngvà PT cột đường rò gian cơ thắt).<sup>4,42,43</sup> Định nghĩa RHM xuyên cơ thắt cao cósự khác biệt giữa các tài liệu đã được cơng bố (Bảng 1.1).

<b>Bảng 1.1. Định nghĩa rị hậu mơn xun cơ thắt cao</b>

Parks và Stitz (1976)<small>44</small> Đi qua trên cơ thắt cao nhất (vòngHM – trực tràng hoặc cơ mu trựctràng)

Marks và Ritchie (1977)<sup>45</sup> Đi qua 1/3 trên của ống hậu mônHiệp hội Phẫu thuật viên đại –

trực tràng Hoa kỳ (2005)<small>46</small>

Đi qua > 30 – 50% cơ thắt ngoài

Hiệp hội Phẫu thuật đại – trựctràng của Vương quốc Liênhiệp Anh và Bắc Ireland(2007)<small>47</small>

Đi qua > 30% cơ thắt ngoài

Nguyễn Đình Hối (2007)<sup>48</sup>,Nguyễn Trung Tín (2011)<sup>43</sup>

Đi xun qua phần trên các cơ thắt,lỗ ngồi nằm xa lỗ hậu mơn

Onkelen (2014)<small>42</small> Đi qua 1/3 trên hoặc 1/3 giữa cơthắt ngoài

Russell (2014)<small>49</small> Đi qua > 50% chiều cao cơ thắtngồi ở phía sau hoặc > 30% cơthắt ngồi ở phía trước

Nguyễn Hồng Hịa (2016)<sup>50</sup>,Phan Cơng Chiến (2018)<small>14</small>

Đi qua ≥ 50% chiều cao cơ thắtngoài

Araki (2017)<small>4</small> Đi qua phần sâu cơ thắt ngoài

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Phân loại của Bệnh viện trường Đại học St James: CHT ngày càng phát</b>

triển giúp đánh giá RHM trước PT tốt hơn. Phân loại RHM của Bệnh việntrường Đại học St James đã cải thiện phân loại của Parks trước đó dựa trên cácdấu hiệu hình ảnh trên CHT. Phân loại này dễ áp dụng bởi vì các mốc giải phẫutrong mặt phẳng ngang rất quen thuộc với bác sĩ chẩn đốn hình ảnh. Hơn nữa,phân loại này xem xét đường rị chính cũng như sự lan rộng thứ phát và áp xetrong đánh giá phân loại đường rò.<small>9,23</small> Phân loại gồm 5 nhóm (Bảng 1.2):

Độ 1 Rị gian cơ thắt đơn giản

Độ 2 Rò gian cơ thắt có áp xehoặc đường rị phụ

Độ 3 Rò xuyên cơ thắt

Độ 4 Rò xuyên cơ thắt có ápxe hoặc đường rị phụ

Độ 5 Bệnh lý trên cơ nâng vàxuyên cơ nâng HM

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Độ 1: Đường rò độ 1 xuất phát từ ống HM, xuyên qua cơ thắt trong, sau đó</b>

mở rộng xuống dưới qua khoang gian cơ thắt và đến da quanh HM, khơng cóđường rị phụ hay áp xe (Hình 1.9). Các đường rị này nằm phía trong cơ thắtngồi và khơng làm gián đoạn cơ thắt ngồi.

<b>Hình 1.9. Rị hậu mơn độ 1</b>

Hình CHT T1W FS sau tiêm tương phản trên mặt phẳng ngang cho thấyđường rò gian cơ thắt đơn giản ở vị trí 2 giờ (<b>→</b>), bị giới hạn bởi cơ thắt ngồi

và khơng có đường rị phụ hay áp xe.

<i>“Nguồn: de Miguel Criado, 2012”.<small>9</small></i>

<b>Độ 2: Đường rò gian cơ thắt kết hợp với áp xe hoặc đường rị phụ (Hình</b>

1.10). Đường rị chính tương tự với độ 1. Đường rò phụ hay áp xe đều nằmtrong khoang gian cơ thắt, được giới hạn bởi cơ thắt ngồi.

<b>Hình 1.10. Rị hậu mơn độ 2</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

(A) Hình CHT T2W và (B) hình CHT T1W FS sau tiêm tương phản trênmặt phẳng ngang cho thấy một ổ áp xe ở phía sau ngồi bên phải (<b>→</b>) của mặt

phẳng gian cơ thắt (►) được giới hạn bởi cơ thắt ngồi.

<i>“Nguồn: de Miguel Criado, 2012”.<small>9</small></i>

<b>Độ 3: Đường rị xuất phát từ ống HM xuyên qua cả cơ thắt trong và cơ thắt</b>

ngoài, đi qua hố ngồi – HM hay hố ngồi – trực tràng và cuối cùng đi đến da(Hình 1.11), khơng có đường rị phụ, áp xe hay lan lên trên cơ nâng HM.

<b>Hình 1.11. Rị hậu mơn độ 3</b>

Hình CHT T1W FS sau tiêm tương phản trên mặt phẳng ngang cho thấyđường rò xuyên cơ thắt (<b>→</b>) với lỗ rị trong ở vị trí 6 giờ.

<i>“Nguồn: de Miguel Criado, 2012”.<small>9</small></i>

<b>Độ 4: Đường rò xuyên cơ thắt kết hợp với áp xe hoặc đường rò phụ trong hố</b>

ngồi – HM/hố ngồi – trực tràng (Hình 1.12). Áp xe có thể xảy ra ở bất kì nơinào dọc theo đường rị chính, đường rị phụ hoặc trong hố ngồi – HM/hố ngồi– trực tràng, ngoại trừ ở trên cơ nâng HM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Hình 1.12. Rị hậu mơn độ 4</b>

(A) Hình CHT T2W và (B) hình CHT T1W FS sau tiêm tương phản trênmặt phẳng ngang cho thấy đường rị xun ở thắt ở vị trí 6 giờ (<b>→</b>) kèm vớimột ổ áp xe trong hố ngồi – trực tràng bên phải (►) và đường rò phụ kéo dài

đến hố ngồi – trực tràng bên trái ( ).

<i>“Nguồn: de Miguel Criado, 2012”.<small>9</small></i>

<b>Độ 5: Loại này gồm nhiều đường phức tạp, đặc trưng bởi sự lan rộng lên trên</b>

cơ nâng HM có thể là ngồi cơ thắt hoặc xun cơ thắt (Hình 1.13). Đường rịtrên cơ thắt phát sinh từ ống HM, xuyên qua cơ thắt trong, và sau đó hướng lêntrên trong khoang gian cơ thắt đến khoang trên cơ nâng. Đường rị sau đó xunqua cơ nâng HM đi xuống dưới qua hố ngồi – trực tràng và kết thúc ở da quanhHM. Các đường rò ngoài cơ thắt là một loại riêng biệt gây ra bởi bệnh lý nguyênphát vùng chậu (ví dụ bệnh Crohn, viêm túi thừa hay bệnh lý ác tính) đi xuốngdưới qua bản cơ nâng, đi qua hố ngồi – trực tràng và mở ra da. Đường rị ngồicơ thắt khơng liên quan đến cơ thắt trong hoặc cơ thắt ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Hình 1.13. Rị hậu mơn độ 5</b>

Hình CHT T1W FS sau tiêm tương phản trên mặt phẳng ngang cho thấy ápxe trên cơ nâng nằm cạnh niệu đạo, bên trái ống HM và cơ bịt trong với

những biến đổi viêm ở cơ bịt trong bên trái (→).

<i>“Nguồn: de Miguel Criado, 2012”.<small>9</small></i>

<b>Độ khác: Đường rò dưới niêm mạc là những đường rị nơng, phát sinh ở phía</b>

dưới từ ống HM và kéo dài đến bề mặt da mà khơng liên quan đến cơ thắt tronghay cơ thắt ngồi.<small>51</small> Những đường rị nơng khơng thơng thương với ống HMđược phân loại là rị chột.<small>52</small> Ngồi ra, đường rị hay áp xe đi qua đường giữaphía trước hoặc phía sau ống HM được phân loại là rò hay áp xe móng ngựa.<small>9,14</small>

<i><b>1.3.3. Chẩn đốn hình ảnh</b></i>

Hiện nay, CHT được xem là tiêu chuẩn vàng cho việc đánh giá RHM trước PT.CHT cho phép đánh giá chi tiết giải phẫu vùng chậu và mối liên quan của đườngrò với phức hợp cơ thắt HM. CHT với trường quan sát rộng giúp khắc phục cácnhược điểm của một số phương pháp chẩn đốn hình ảnh khác như chụp xquang đường rị có cản quang, siêu âm lịng HM,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Một cuộc chụp CHT đường rò tối ưu sử dụng cả cuộn thu trong lòng HM vàcuộn thu bề mặt. Người ta hi vọng rằng cuộn thu trong lòng HM sẽ giúp cảithiện độ chính xác của chẩn đốn. Tuy nhiên, dù thu được độ phân giải cơ thắtHM rất chi tiết nhưng kĩ thuật này gây khó chịu trên BN, cho trường quan sátnhỏ và không cung cấp được cái nhìn tổng quan cần thiết cho PT.<small>9</small> CHT vớicuộn thu bề mặt khơng gây khó chịu cho BN, khơng cần có sự chuẩn bị BN đặcbiệt nào và cũng cung cấp những kết quả đủ tốt để chẩn đốn.<small>9,10,53</small> Chuỗi xungT2W giúp mơ tả giải phẫu của phức hợp cơ thắt, giúp xác định đường rị chính,đường rị phụ cũng như áp xe. Chuỗi xung T1W FS sau tiêm tương phản giúpđánh giá sự hiện diện đường rò, mức độ viêm và xác định áp xe nếu có (Hình1.14).<small>54</small> Chuỗi xung khuếch tán (DWI) đã được chứng minh làm tăng độ nhạycủa bác sĩ chẩn đốn hình ảnh và có giá trị bổ sung cho chuỗi xung T2W vàT1W FS sau tiêm tương phản trong chẩn đoán RHM.<sup>55</sup> Chuỗi xung DWI có thểđược sử dụng hỗ trợ cho hình ảnh T2W, đặc biệt là ở những BN có yếu tố nguycơ dị ứng với thuốc tương phản đường tĩnh mạch.<small>23</small>

Trên hình T2W, các đường rị hoạt động có tín hiệu cao ở trung tâm là lịngthật và mơ hạt, tín hiệu thấp ở ngoại vi tương ứng với mơ sợi. Với sự xơ hóatiến triển, tín hiệu cao của đường rò sẽ giảm, biểu thị giai đoạn mạn tính.<small>1,23</small>

Trên hình T1W FS sau tiêm tương phản các đường rị hoạt động bắt thuốcmạnh. Mơ hạt gia tăng mạch máu được cho là nguyên nhân gây ra tăng tín hiệutrên hình T2W và bắt thuốc tương phản. Hình ảnh xóa mỡ nên được sử dụngđể tránh nhầm lẫn tín hiệu cao của mỡ xung quanh với tín hiệu của đường rị.Các đường rị khơng hoạt động sẽ khơng tăng tín hiệu trên T2W và khơng bắtthuốc tương phản. Nghiên cứu của Savoye-Collet và cs cho thấy CHT cũng cóthể được dùng để đánh giá đáp ứng điều trị.<sup>56</sup> Tác giả cho rằng mất tín hiệu caotrên hình T2W có trước việc mất sự bắt thuốc tương phản, tương ứng với giảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

sản sinh mủ và sau đó là giảm bớt viêm trong đường rò. Những thay đổi từngbước này tương quan tốt với đáp ứng lâm sàng, chứng minh CHT có thể đượcsử dụng để theo dõi điều trị. Áp xe có tín hiệu cao ở trung tâm trên hình T2Wtương ứng với mủ và bắt thuốc dạng viền ở ngoại vi thứ phát do xơ hóa thànhvà viêm xung quanh (Bảng 1.3).<small>23</small>

<b>Hình 1.14. Đường rị hậu mơn lan đến bìu và áp xe cạnh dương vật trêncộng hưởng từ</b>

(A) Hình ảnh T2W ở mặt phẳng đứng ngang và (B) ở mặt phẳng ngang chothấy một đường RHM gian cơ thắt với lỗ trong ở vị trí 12 giờ đi hướng ra

trước đến bìu kèm ổ áp xe cạnh trái dương vật.

<i>Nguồn: “Alahmari, 2019”.<small>5</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>Bảng 1.3. Đặc điểm tổn thương trên các chuỗi xung<small>14</small></b>

<b>Đường rị chính/ đường rị phụ</b>

T2W ± FS Trung tâm: caoNgoại vi: thấp

T1W FS sau tiêmtương phản

<b>Áp xe / viêmlan rộng</b>

T1W FS tươngphản

<b>1.4. Tình hình nghiên cứu về rị hậu mơn lan đến bìu</b>

<i><b>1.4.1. Các nghiên cứu trong nước</b></i>

Một nghiên cứu của tác giả Võ Thị Mỹ Ngọc và Nguyễn Trung Tín năm2020 trên 1607 trường hợp RHM trong 2 năm (2017 – 2019) được PT tại Bệnhviện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận 78 trường hợp RHMlan đến bìu chiếm tỉ lệ 5,6%. Trong đó phần lớn các trường hợp (65,4%) có lỗrị trong nằm ở nửa trước HM và đường rò xuyên cơ thắt thấp chiếm đa số(66,7%). Các đường rị lan đến bìu khơng có vị trí ưu thế là bìu trái, bìu phảihay đường giữa (chiếm tỉ lệ lần lượt là 33,3%, 30,8%, 35,9%).<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i><b>1.4.2. Các nghiên cứu ngoài nước</b></i>

Các báo cáo trường hợp trên thế giới cho thấy sự không phổ biến của RHMlan đến bìu cũng như sự khó khăn, dễ nhầm lẫn trong việc thiết lập chẩn đoán.Kumar TS và cs năm 2016 đã báo cáo một trường hợp RHM lan đến bìuphức tạp. BN đến khám với triệu chứng tiết dịch từ hai lỗ trên bề mặt bìu, cáchrìa HM 15 – 17 cm. BN ban đầu được nghi ngờ rò niệu đạo – da nên được chụpniệu đạo – bàng quang khi đi tiểu, nhưng khơng phát hiện đường rị. Sau đó,BN được tư vấn chụp CHT đường rò cho thấy lỗ rò trong nằm ở vị trí 12 giờtrên đường lược và được điều trị bằng PT cột đường rò gian cơ thắt.<small>17</small>

Báo cáo loạt ca của Alahmari và cs năm 2019 về ba trường hợp RHM lanđến bìu. Cả ba BN đều đến khám tại phòng khám chuyên khoa tiết niệu vớitriệu chứng ban đầu lần lượt là một khối vùng bìu tăng kích thước, rối loạncương dương và tiết dịch dai dẳng vùng bìu. Sau khi thực hiện nhiều phươngtiện chẩn đốn khác nhau, sau cùng có hai BN được chụp CHT đường rị. Kếtquả CHT cho thấy cả hai BN đều có đường rò gian cơ thắt với lỗ rò trong tươngứng nằm ở vị trí 12 giờ và 6 giờ.<small>5</small>

Một nghiên cứu về RHM lan đến bìu của tác giả Araki và cs năm 2017.Nghiên cứu trên 56/446 BN có đường rị lan đến bìu. Tác giả kết luận rằngRHM lan đến bìu chủ yếu là đường rị gian cơ thắt và xuyên cơ thắt thấp với lỗtrong nằm ở nửa trước HM (70,7%). Đường rò xuyên cơ thắt cao và trên cơ thắthiếm khi lan đến bìu, ngồi trừ những trường hợp tái phát. Đa số các trườnghợp RHM lan đến bìu có lỗ rị ngồi ở bìu trái (chiếm 73,2%).<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU</b>

<b>2.1. Thiết kế nghiên cứu</b>

Nghiên cứu cắt ngang mô tả, lấy mẫu hồi cứu.

<b>2.2. Đối tượng nghiên cứu</b>

Dân số mục tiêu: BN có RHM lan đến bìu.

Dân số mẫu: BN RHM lan đến bìu được điều trị bằng PT và có chụp CHTtrước PT tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng1/2019 đến tháng 5/2023.

<i><b>2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân</b></i>

Tất cả các BN có chẩn đốn sau mổ là RHM lan đến bìu và được chụp CHTcó tiêm thuốc tương phản trước PT.

<i><b>2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ</b></i>

• Tường trình PT khơng rõ ràng.• RHM tái phát.

<b>2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu</b>

• Thời gian lấy mẫu: từ tháng 01/2023 đến tháng 05/2023.

• Địa điểm tiến hành nghiên cứu: khoa Chẩn đốn hình ảnh, Bệnh viện Đạihọc Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

<b>2.4. Cỡ mẫu</b>

Lấy trọn các mẫu thỏa tiêu chuẩn trong khoảng thời gian từ tháng 1/2019 đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>2.5. Biến số và định nghĩa các biến số</b>

<i><b>2.5.1. Nhóm biến số lâm sàng, giải phẫu bệnh của mẫu nghiên cứu</b></i>

<b>Bảng 2.1. Biến số lâm sàng, giải phẫu bệnh của mẫu nghiên cứu</b>

Đơn vị là tuổi

<b>2 </b> Số lượng lỗ rị ngồi Định lượng

<b>3 </b> Vị trí lỗ rị ngồi Danh định Có 4 giá trị (1. Bìu trái, 2.Bìu phải, 3. Đường giữa, 4.Hai bìu)

<b>4 </b> Số lượng đường rịchính

Định lượng

<b>5 </b> Phân loại đường rịchính theo Parks cảibiên

Danh định Có 5 giá trị:1. Rò gian cơ thắt

2. Rò xuyên cơ thắt thấp3. Rò xuyên cơ thắt cao4. Rò trên cơ thắt

5. Rị ngồi cơ thắt

<b>6 </b> Số lượng đường rị phụ Định lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>7 </b> Số lượng lỗ rị trong Định lượng

<b>8 </b> Vị trí lỗ rị trong Danh định Có 3 giá trị:1. Nửa trước2. Nửa sau

3. Không xác định đượcVị trí lỗ rị trong được ghinhận theo đồng hồ HM(Hình 2.2). Đơn vị là giờ

<b>9 </b> Áp xe Danh định Có 2 giá trị (0. Khơng, 1. Có)

<b>10 </b> Khoảng cách lỗ rịngồi – rìa HM

Định lượng Đơn vị là milimet (mm)

<b>11 </b> Giải phẫu bệnh Danh định Có 3 giá trị:

1. Viêm không đặc hiệu2. Lao

3. Khác (Crohn, ung thư,…)

<i>Giá trị các biến định lượng được lấy số nguyên</i>

<i>Các biến số được ghi nhận theo hồ sơ bệnh án và tường trình PT</i>

<i><b>2.5.2. Các biến số về đặc điểm hình ảnh trên cộng hưởng từ</b></i>

<b>Bảng 2.2. Nhóm biến số đặc điểm hình ảnh đường rò trên cộng hưởngtừ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>STT Tên biến Loại biến Giá trị biến1 </b> Số lượng đường rị chính trên

chuỗi xung T2W

Định lượng

<b>2 </b> Số lượng đường rị chính trênchuỗi xung T1W FS sau tiêmtương phản

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>9 </b> Vị trí lỗ rị trongtrên chuỗi xungT2W

Định danh Có 3 giá trị:1. Nửa trước2. Nửa sau

3. Không xác định đượcVị trí lỗ rị trong được ghinhận theo đồng hồ HM(Hình 2.2). Đơn vị là giờ

<b>10 </b> Vị trí lỗ rị trongtrên chuỗi xungT1W FS sau tiêmtương phản

Định danh Có 3 giá trị:1. Nửa trước2. Nửa sau

3. Khơng xác định đượcVị trí lỗ rị trong được ghinhận theo đồng hồ HM(Hình 2.2). Đơn vị là giờ

<b>11 </b> Vị trí bìu liên quan Danh định Có 4 giá trị:1. Bìu trái2. Bìu phải3. Đường giữa4. Hai bìu

</div>

×