Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

giá trị của siêu âm trong chẩn đoán lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.34 MB, 77 trang )

ˆ4(3((3€24 -

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BYỘTẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỖ CHÍ MINH

tìC ` SM ct

CHHEANG KIMLEN

GIA TRI CUA SIEU AM TRONG
CHAN DOAN LAC NOI MAC TU CUNG

Ở BUÔNG TRỨNG

Chuyên ngành: Chân đốn hình ảnh

Mã số: 607206

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. HUYNH NGUYEN KHANH TRANG

TP. HO CHI MINH-2014

LOI CAM DOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai



cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

aCHHEANG KIMLEN

DANH MUC CHU VIET TAT

BT (P): Buông trứng phải.

BT(T): Buông trứng trái.

LNM: Lạc nội mạc.

LNMTC: | Lạc nội mạc tử cung.

LNMTC BT: LNMTC ở buông trứng.

SAB: Siêu âm bụng.

SANgAD: Siêu âm ngã âm đạo.

ULNMTC: U lạc nội mạc tử cung.

BANG DOI CHIEU THUAT NGU ANH VIET

e American College of Obstetricians and Gynecologist: Héi san phu
khoa Mỹ.


e Adjusted odd ratio: Ti số chênh hiệu chỉnh qua hồi quy đa biến.

e Area under the ROC curve: Dién tích dưới đường cong RỌC,

e Endometriosis: Lac noi mac tur cung.
e Interquartile Range: Khoang tt phan vi.

— Likelihood ratio: Ty sé kha di.

e Logistic reression: Héi quy logistic.
e Odd ration: Ti sé chénh.
e True Positive: Dương tính thật, những người có bệnh và xét nghiệm
dương tính.
e© False Positive): Dương tính giả, những người khơng bệnh nhưng xét
nghiệm dương tính.

e False Negative: Am tinh giả, những người có bệnh nhưng xét

nghiệm âm tính.
e True Negative: Am tinh that, những người không bệnh và xét

nghiệm âm tính.
e© Sensifivity: Độ nhạy: tỉ lệ xét nghiệm dương tính trong số những

người có bệnh.
e Specificity: độ chuyên hay độ đặc hiệu: tỉ lệ xét nghiệm âm tính

trong số những người không mắc bệnh.

e PPV (Positive Predictive Value): ti 1é bi bệnh trong số những người


có kết quả xét nghiệm dương tính.

e NPV (Negative Predictive Value): tỉ lệ khơng bị bệnh trong số
những người có kết quả XN âm tính.

e Reference cut-offvalue: Giá trị tham chiếu.

e 2D ultrasound: siéu âm 2 chiêu

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BANG DOI CHIEU THUAT NGU ANH VIET

MUC LUC

DANH MUC BANG

DANH MUC HINH
7v000120 6207777. ........... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............«.+..s.e..+.es.etz.ae.ts.re.tte.er.se-rr-ser-ss-sin 2
CHƯƠNG 1: TỎNG QUAN TÀI LIỆU ...........................5.--5-2.<-s-
In Gốc 00098. .............. 3

1.2. Lam c0 0090. 0...............ố 11

1.3. Chân đoán lạc nội mạc tỬ CUng........s..5.2....s.sse.ee.es.ere.ree 15


1.4. Vai trị của siêu âm trong chấn đốn LNMTC ở BT.................. l6

1.5. Đặc điểm hình ảnh trên siêu âm......................----c+ccscscsrsrererrrered 19
1.6. Phân tích giải phẫu bệnh học .........-...- .5.-5.-56.55.S.t.e.se.er.re 24
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................--.-----s«- 26
2.1. Thiết kế nghiên cứu nghiên cứu.................. -.------c-c++s©xe+eerxexervees 26
2.2. Đối tượng nghiên cứu........................ -:-s2++7++e+rvertertersrkerereerire 26

2.3. Phương pháp chọn mẫu.............cc.St..sx.sr.ee.rr.r.re.rr.rr.rr-rr-r-rr-re 26

2.4. Cách tiến hành.......ca.c .ts2..883.55...SE.S.E...k.g ..--re 28

2.5. Sơ đồ nghiên cứu.......................-------5c++csrtettetrrkerkerrtrrrriirrrrrrrrrrre 30
2.6. Định nghĩa các biến SỐ..........so.n S.cs.te.ert.er.ie.rri.rt.rr.rrr.rr.rr.rre.ree 31
2.7. Nhập liệu và xử lý thống kê..........--.«.7<..ct.er.rs.rr.rr.rr.rr.rr-rr.ie 32
2.8. Vấn đềy đứC........................--c.ccccccrttrrtrtrhreHhnhH 32
CHƯƠNG 3: KẾT QUÁ NGHIÊN CỨPU ..........................-e-c<=
3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên CỨU.......................--« «++ssescseeeteererrer 33

3.2. Vị trí, số lượng u buồng trỨng...........-.--.---.-<..++.rs.rt.rr.rr.rr-ee-er-sea 35

3.3. Giá trị của siêu âm trong chân đoán LNMTC ở BïT................... 36

3.4. Khảo sát các đặc điểm u buông trứng trên siêu âm .................... 4]

CHUONG 4: BÀN LUẬN ..........................-.s-«-5<55-5Sseseseseerserssrsesrtarsrnsrsssee 45

4.1. Các đặc điểm của mẫu nghiên cứu.....................------:-scsevrerrerreere 45


4.3. Giá trị của siêu âm trong chân đoán LNMTC BT...................... 49
4.4. Phương pháp nghiên cứu - Hạn chế của đề tài.........................-. 51

;:9zi0097900 ........ 54

90270067005 -........ 55

TAI LIEU THAM KHẢO.............................--.5<525secesesseexterstrtrrrrrkrknsee 1

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. 1: Chẩn đoán phân biệt của bệnh LNMTC, [7].........................--..... 16

Bảng 3.1: Đặc điểm xã hội của nhóm đối tượng nghiên cứu......................... 34

Bảng 3.2: Mối liên quan giữa siêu âm và giải phẫu bệnh trong LNMTC ở BT

"mnA...........,ÔỎ 36

Bảng 3.3: Mối liên quan giữa siêu âm và giải phẫu bệnh trong LNMTC ở BT

I0... .......... 37

Bảng 3.4: Kết quả chân đoán LNMTC ở BT qua siêu âm và giải phẫu bệnh39

Bang 3.5: Giá trị của siêu âm trong chân đoán LNMTC............................... 40

Bảng 3.6: Các đặc điểm khác trên siêu âm của u buông trứng................ ....- 43

Bảng 4.1: Tuổi trung bình phát hiện u BT LNMTC.........................-----------+: 45


Bảng 4. 2: So sánh độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên
đoán âm, LR (+), LR (-) của các tác giả trong và ngoài nước....................... 50

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: các vị trí của LNMTC.......................-------
Hình 1.2 Hình ảnh đại thể của LNMTC ở buồng trứng.....................------------ 11

Hình 1.3: Đầu dị siêu âm ngã âm đạo..................----‹cccccssrterrrrertererrrrrrirrrrrrrer 18

Hình 1.4: LNMTC ở BT: từ bệnh án của bệnh nhân tại bệnh viện Từ Dũ... 19
Hình 1.5: Dấu hiệu xuất huyết trong nang LNMTC ở BT ở giai đoạn đầu và
giữa chu kỳ kinh................... ‹---s-csteeerrrerrrrrrrtrtrrrriritdtrtrrrirrrrrrrrtirrtrrtirre 22

Hình 1.6: Nang LNMTC với cấu trúc phản âm kém đồng nhất qua các mặt

phẳng cất khác nhau: đứng dọc, đứng ngang, mặt phắng trán.....................-- 22
Hình 1.7: LNMTC ở BT: từ bệnh án của bệnh nhân tại bệnh viện Từ Dã. I

câu trúc tại buồng trứng có độ phản âm kém, đồng nhất, thành khá dày đều,

không vách ngăn, khơng vơi hóa. ..................-----------++tsererrerrrrerrrrrtrrrrrrrrrrrire 23
Hình 1.8: LNMTC ở BT: từ bệnh án của bệnh nhân tại bệnh viện Từ Dũ. |

cấu trúc tại buồng trứng có độ phản âm kém, đồng nhất, thành khá day đều,

có vách ngăn, khơng vơi hóa.....................-----«s+srrnrerrrerrreirrrrrrrrrdrrrrrrrrerrree 23
Hình 1.9: LNMTC ở BT: từ bệnh án của bệnh nhân tại bệnh viện Tur Dt. |

cấu trúc tại buồng trứng có độ phản âm kém và dày ,không đồng nhất, thành

khá dày đều, khơng vách ngăn, khơng vơi hóa.........................------+rerreerrrree 24

Hình 1. 1.10: Giải phẫu bệnh nang lạc nội mạc tử cung ở bng trứng........ 25

Hình 2.1: Chẩn đốn LNMTC ở BT,.......................--5cscsesrsrrterrrrrtrtrtrrrrrrrrrrre 29

Hình 2. 2.2: Sơ đồ thực hiện nghiên cứu ........................-------++esrrereertrrrrrrrrre 30

Hình 3.1: Phân bố theo tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu....................... 33

Hình 3.2: Số lượng u buông trứng quan sát thấy trên siêu âm...................... 35

Hình 3.3: Kết quả giải phẫu bệnh chẩn đốn...............2.-5.52.5.2.e+.E.2c.Ez.e+.r.ez.e2 38

Hình 3.4: Kích thước trung bình của u buồng trứng trên siêu âm.................. 4]

Hình 3.5: Thành u buồng trứng trên siêu âm..................-.s.e.x..x£.x2.z.x+.zv-r-ez-e2 42

DAT VAN DE

Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là một bệnh lý lành tính biểu hiện đa
dạng, phức tạp, thường ảnh hưởng đến những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ

liên quan đến triệu chứng đau vùng chậu và vơ sinh [11]. LNMTC có thể xây

ra trên bất kỳ vị trí nào trong khoang phúc mạc vùng chậu và ngoài khoang
phúc mạc vùng chậu nhưng thường gặp nhất là phúc mạc vùng chậu, đặc biệt
là tại buồng trứng.


Sinh bệnh học của LNMTC cho đến nay vẫn chưa sáng tỏ [7]. Các triệu

chứng của LNMTC thường rất đa đạng từ vô sinh cho đến đau bụng kinh, đau
khi giao hợp, hoặc đau khi tiêu tiểu, đau vùng chậu mãn tính đơi khi lại khơng
có triệu chứng rõ ràng làm cho việc chẵn đốn thường chậm trễ, có khi chỉ

được phát hiện qua nội soi ô bụng (40-60%, Eskenazi,1997). Do vay, cho đến

nay hướng nghiên cứu trên thế giới vẫn thiên về việc tìm các phương pháp
phát hiện sớm bệnh, từ đó đưa ra cách điều trị thích hợp.

Trong khoảng hai thập niên gần đây, với sự phát triển mạnh của chẩn
đốn hình ảnh, có nhiều phương pháp đã được đưa vào nghiên cứu, trong đó
có siêu âm, MRI, xét nghiệm máu, ... thậm chí làm nội soi ỗ bụng để chân
đoán, Tuy vậy, siêu âm vẫn đang là một trong những phương pháp hàng đầu
được đề cập trong chẩn đoán LNMTC, đặc biệt là ở buồng trứng vì các ưu

điểm: rẻ tiền, dễ thực hiện, không làm thủ thuật xâm lắn cho bệnh nhân, ...

Hiện nay ở Việt Nam rất ít có nghiên cứu về đề tài này, do đó chúng tơi
tiễn hành nghiên cứu “Giá trị của siêu âm trong chan đốn lạc nội mạc tử
cung ở bng trứng” với câu hỏi nghiên cứu “Siêu âm 2D qua ngã âm đạo
có giá trị gì trong chân đốn lạc nội mạc tử cung ở bng trứng?” nhằm góp
phân chân đốn sớm bệnh lạc nội mạc tử cung ở buông trứng.

MỤC TIỂU NGHIÊN CỨU

se Mục tiêu chính: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu (độ chuyên, giá trị
tiên đoán dương) của siêu âm 2D ngã âm đạo trong chân đoán LNMTC ở

BT.

se Mục tiêu phụ: Mô tả đặc điểm hình ảnh của lạc nội mạc tử cung ở
buông trứng trên siêu âm.

CHƯƠNG 1: TỎNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đại cương vềLNMTC

Lid. Dinh Nghia

Những hình ảnh giải phẫu bệnh lý về một đơn vị tuyến nội mạc tử cung

với mô đệm đặc thù của nó phát triển ở ngồi buồng tử cung đã biết từ hơn

100 năm nay bởi nghiên cứu của Carl Freiherr Von Rokitansky năm 1860 đã

làm nền cho sự nghiên cứu của bệnh LNMTC. Nhưng mãi đến năm 1921 thì

khái niệm lạc nội mạc tử cung (LNMTC) mới được Sampson đề xuất và được
nhiều tác giả chấp thuận. Từ đó xuất phát định nghĩa cỗ điển của LNMTC,
[2].

LNMTC là bệnh lý phụ khoa thường gặp ở những năm dau tién trong
giai đoạn sinh sản của nguời phụ nữ. Bệnh được định nghĩa là sự hiện diện
của các mô dạng tuyến và mô đệm nội mạc tử cung có chức năng nằm ở vị trí
bên ngồi buồng tử cung như bng trứng, bàng quang, phúc mạc, trực tràng,
ruột, âm đạo các cơ quan vùng chậu khác. [2], [35].

Theo khái niệm trên, về lâm sàng có hai hình thể lâm sàng khác biệt:


e Thue thé thứ nhât tình trạng niêm mạc tử cung lạc chỗ”được xem
như một sự tôn tại đơn độc, im lặng của mô nội mạc tử cung bên ngoài tử
cung, [2], [34], [35].

e Thuc thé thir hai 1a”’bénh ly LNMTC” duoc xác định bởi sự xuất

hiện mô nội mạc tử cung lạc chỗ, kèm với các triệu chứng đặc hiệu như

đau vùng chậu có thê đau theo chu kỳ hay đau mạn tính, đau bụng kinh,
đau khi giao hợp, đau khi đi tiểu hoặc đi tiêu, vô sinh, [2], [34], [35], [7].

1.1.2. Dịch tễ học và các yếu tổ nguy co

Như đã nêu trong phần định nghĩa liên quan lịch sử của bệnh LNMTC
mặc dù đã được biết đến đầu tiên trong năm 1860 nhưng đến khi Sampson

đưa ra định nghĩa về LNMTC năm 1920 thì từ đó người ta đã có rất nhiều
phương tiện nghiên cứu đã chứng minh về dich té học của bệnh LNMTTC.

Trong đó có vài nghiên cứu dịch tễ học được thiết kế phù hợp kết quả đã dẫn
đến một số giả thuyết cũng như xác định được về tỷ lệ mắc và các yếu tố
nguy cơ của bệnh LNMTC.

e Tuổi

LNMTC hay gặp trong độ tuôi sinh đẻ, ở tuổi từ 25 đến 29 tuổi. Có tác
giả cho thây răng LNMTC hay gặp ở độ tuổi 30-40. Nghiên cứu của hội

LNMTC gặp 50% ở phụ nữ 20-40 tuổi. Trước tuôi dậy thì và sau mãn kinh thì

hiếm gặp bệnh lý LNMTC. Những bệnh nhân trẻ đưới 20 tuổi khi phải trải

qua phẫu thuật nội soi chân đốn để làm rõ tình trạng đau vùng chậu mãn tính

thì có đến 40% trường hợp được xác định là LNMTC. Sau khi mãn kinh tình

trạng LNMTC lại trở nên rất hiếm gặp, đơi khi nó tồn tại ở phụ nữ béo phì,

hoặc do việc dùng các liệu pháp điều trị nội tiết thay thế [2], [35], [12].

e Liên quan với sự sinh đẻ

Trên những phụ nữ đã có gia đình trong một loạt nghiên cứu, tỷ lệ bệnh
nhân chưa có con nào (17,6%) và có 3 con trở lên (18,2%) gần như nhau.

Điều đó cho thấy LNMTC có liên quan đến hiếm muộn nhưng không đồng
nghĩa rằng bệnh nhân bị LNMTC là không thé thy thai tự nhiên được [2].

e Các yếu (ố di truyền

Có nghiên cứu cho thấy khơng có sự khác biệt về chủng tộc trong tỷ lệ
mắc bệnh (Loyd 1964). Mặt khác Simpson và cộng sự đã mô tả (1980) rằng
sẽ có nguy cơ 5,9% đối với trường hợp chị em ruột và 8,1% của những bệnh
nhân có mẹ bị LNMTC nên bệnh nảy có tính gia đình. Nguy cơ mắc bệnh ở

những thành viên thể hệ sau của bệnh nhân bị LNMTC đã được tính trong

nghiên cứu này là 7%. Nhưng cho đến nay người ta vẫn chưa biết gì về những
gen có thể có vai trị quy định về tình trang LNMTC [2].


e Tiền sử ngoại khoa

Nhiêu tác giả nêu lên tính hay gặp của LNMTC ở phụ nữ có tiền sử can
thiệp thủ thuật, phẫu thuật phụ khoa và sản khoa (nạo buồng tử cung, mổ lay
thai, các phẫu thuật vùng tiêu khung, bảo tồn buồng trứng, cắt khâu tầng sinh
môn), nhưng chưa có một cơng bơ nào cụ thê vê sơ liệu cũng như tỷ lệ, [2].

se Độc (ô từ môi trường

Có nhiều nghiên cứu đề cập rằng yếu tố phơi nhiễm độc tố từ môi
trường có thể đóng vai trị trong việc hình thành bệnh LNMTC. Những độc tố

đó là 2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-p-dioxin (TCDD) và những phức hợp giống
dioxin (Rier,2003), những độc tố có trong rác thải từ công nghiệp, con người
sẽ bị phơi nhiễm bằng ăn thức ăn bị nhiễm hoặc tiếp xúc ngẫu nhiên với

những độc tổ đó. Tuy nhiên do tính liên quan giữa LNMTC và Dioxin nên

người ta cũng đã nghiên cứu và nhận thấy răng tỷ lệ mắc bệnh LNMTC cao ở
phụ nữ có nồng độ Dioxin cao trong sữa [35].

1.1.3. Bệnh nguyên của LNMTC ở buông trứng.

Thực tế nguyên nhân của bệnh vẫn chưa được hiểu rõ nhưng người ta

đã nêu lên một số giả thuyết kèm theo những bằng chứng đã được mô tả [27],

[7].

Khơng có lý thuyết duy nhất nào có thể giải thích tất cả các trường hợp


LNMTC khi NMTC có nhiều biểu hiện có khả năng là một số cơ chế có liên

quan đến sinh bệnh học của nó. Gần đây, bằng chứng đã được trình bày cho
thấy rằng các thành phần của hệ miễn dịch đóng góp vào sinh lý bệnh
LNMTC, sự hiểu biết về những thay đổi trong chức năng miễn dịch sẽ giúp

hướng dẫn chân đoán và điều trị trong tương lai.

Cho đến nay các giả thuyết mới về sinh bệnh học và sinh lý bệnh của

LNMTC van còn khỏang trỗng lớn trong sự hiểu biết hiện tại của chúng ta về
các yếu tố liên quan đến tăng truởng của tế bào và sự khác biệt của bệnh
LNMTC cho nên người ta đặt vẫn đề về giả thuyết đối lập nhau về quá trình
sinh bệnh của LNMTC:

e_ Giả thuyết mảnh ghép: thường được gọi là lý thuyết của Sampson,
các mô nội mạc tử cung đi qua ống dẫn trứng trong chu kỳ kinh nguyệt sau
đó gắn và tăng sinh tại các vị trí ngồi tử cung. Nghiên cứu cỗ điển được
thực hiện trong những thập niên 1950 đã chứng minh khả năng tồn tại của
các tế bào nội mạc tử cung và khả năng của nó đề cấy ghép tại vị trí ngồi
tử cung. Keettel và Stein đã chứng minh rằng các tế bào nội mạc tử cung
có thê đã cấy từ các mô nội mạc tử cung trong khi hành kinh, ngoài ra
Ridely và Edwards cũng cho thấy mô nội mạc tử cung thu thập từ kinh
nguyệt có thể bám và sinh sản được vị trí ngồi tử cung, tuy nhiên sự phát
tán qua đường máu hoặc qua đường bạch cầu cũng được ghi nhận, [2], [7].

e Giá thuyết chuyễn sản: đã được Iwanoff và Meyer đề xuât rằng:
nội mạc tử cung xuất hiện bên ngoài tử cung và các thành phần mơ khơng
biệt hóa thơng qua q trình chuyển sản do ngun nhân nội tiết hoặc kích

thích có tính chất viêm. Một tiên quyết của giả thuyết này là các tế bào
trung mơ lót buồng trứng và phúc mạc vùng chậu chứa tế bảo có khả năng
phân biệt vào nội mạc tử cung. Một yếu tố hấp dẫn của giả thuyết này là

nó có thê giải thích cho sự xuất hiện của lạc nội mạc tử cung ở bất ky vi tri

nào có tế bào trung mơ được tìm thấy, điều này bao gồm các báo cáo về
lạc nội mạc tử cung xảy ra ở khoang màng phổi, LNMTC trong mảng phối
có thể là kết quả của chuyên sản tại chỗ của tế bào trung mơ, mặt khác nó
có thể là từ của mảnh vỡ đi qua vùng hoành của LNMTC màng bụng cũng
như sự đi theo máu của nội mạc tử cung. [2], [7].

e© Giả thuyết đi theo dòng máu hoặc bạch huyết (được gọi là lý
thuyết Halban), Halban đã báo cáo rằng LNMTC có thể phát sinh trong
khoang ngoài phúc mạc và các vị tri khác ngồi phúc mạc, Sampson cũng

đã gợi ý LNMTC có thể đi theo dòng máu và bạch huyết. Sự liên hệ rộng

lớn của hệ bạch huyết đã được chứng minh giữa tử cung, các buông trứng,

các ống dẫn trứng, vùng chậu và hạch âm đạo, thận và rốn, LNMTC đi

theo hệ thơng bạch huyết vào vị trí này dựa theo sự liên hệ của cẫu trúc
giải phẫu. Một số trường hợp sẽ không thấy trong khoang phúc mạc mà
chỉ thấy khoang ngoài phúc mạc (vùng này nhiều bạch huyết) được Moore
mô tả năm 1988, [7].

se Giả thuyết thúc đấy là một phần mở rộng của thuyết chuyển sản,
giả thuyết này cho rằng nội mạc tử cung của kinh nguyệt sản xuất chất
kích thích mơ phúc mạc thúc đây tạo thành tốn thương lạc nội mạc. Mặt

khác u tơ Hormon và sinh học có thê làm cho biệt hóa các tê bào khơng

biệt hóa thành mơ nội mạc tử cung. Các chât này có thê được sinh ngồi
hoặc giải phóng ra trực tiếp từ nội mạc tử cung (Bontis, 997), [7].

e© Phụ thuộc Hormon: : Estrogen được xác định có vai trị trong sự
tạo thành LNMTC (Gurate,2003), [7].

e Vai trò hệ Miễn dịch: đa số phụ nữ sẽ có sự đi ngược lên của kinh
nguyệt, đây là một vai trò của sự cây vào một số LNMTC. Bình thường
mơ kinh nguyệt và nội mạc tử cung mà đã đi ngược lên vào khoang phúc

mạc thì sẽ bị thực bào bởi đại thực bào, các tế bào giết tự nhiên (natural

killer cells), các lympho. Sự bất thường của hệ miễn dịch sẽ làm cho hình

thành LNMTC do kinh nguyệt đi ngược (Seli,2003), [7].

1.1.4. Giải phẫu bệnh LNMTC ở BT

LNMTC là sự có mặt lạc chỗ của các cấu trúc nội mạc tử cung, bao
gồm cả tuyến và mô đệm nội mạc tử cung. Mô nội mạc tử cung lạc chỗ vào
trong lớp cơ tử cung có những đặc tính: gắn liên với lớp cơ, khơng rõ ranh

giới, có thê chui sâu vào kẽ của lớp cơ và lan dần để hình thành một trạng thái

riêng biệt gọi là LNMTC trong cơ tử cung (Adenomyosis). Nội mạc tử cung
có thể rời tử cung va sinh sản tại nơi mới, đó là LNMTC ngoài
(Emdometriosis). Trong cả hai trường hợp, các câu trúc này đều phát triển và
có tính giả u, nên xưa kia đã được gọi là u LNMTC, [2], [12].


e_ Đại thể: giống như khối u lỗi lên, khơng đều, rải rác có những 6 chảy

máu. Tổn thương ở trong buồng trứng khởi đầu bằng máu tích tụ trong những
nang lớn bằng đầu đinh kim ghim đến quả cam. Khi nang ở nông, trông màu
xanh nhạt, nổi gỗ lên ở phủ tạng bị tổn thương, có thể vỡ, máu u có màu hắc in
hay chocolate, [2], [1], [34]. LNMTC chủ yếu về mặt đại thê được chia thành 3
nhóm:

© Lạc nội mạc tử cung cấy nông (vùng nông) được gọi là hội
chứng Sampson (Sampson”s syndrome): hiện diện là các mảng nằm
nông rải rác trên bề mặt phúc mạc, buông trứng va day ching tử cung.

Thường có kích thước từ 2-3mm, cấy vào các mơ màng thanh dịch của

phúc mạc. Nó biểu hiện như là tổn thương nhiêu mạch máu có màu đỏ.
Tình trạng xuất huyết nhiều lần, viêm, gầy xơ hóa và tích tụ
Hemosiderin trong LNMTC gây ra tôn thương màu nâu den (powder
burn lesion), [35].

© U lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng hay còn gọi là nang
chocolate của buồng trứng hay nang lạc tuyến buông trứng (Ovarian
endometriosis or endometriotic cysts), nang chứa sản phẩm máu bi

thoái hóa, những chất đen và chất keo được bao bọc xung quanh bởi

chất xơ với thành có độ dày khác nhau, thường có 2 ổ hoặc nhiều ổ.

Siêu âm có vai trò rất quan trọng giúp đánh giá nang lạc nội mạc tử


cung ở buông trứng, [2], [35].

o Lạc nội mạc tử cung xâm nhập sâu (Deep infiltrating
endometriosis) hay con goi la hdi chứng Cullen (Cullen’s syndrome),
được định nghĩa là sự xâm nhập vào khoang phúc mạc hoặc thành của

các cơ quan vùng chậu đến sâu ít nhất 5mm, thường xuất hiện dưới
dạng các nốt đặc. Các loại tốn thương này thẫm sâu vào các mô Sợi cơ
xung quanh và gây ra phản ứng tăng sinh cơ và xơ hóa, kết quả là sự
phát triển thành nốt đặc. Trường hợp có tham gia của nội tạng, nó có
thể xâm nhập lớp cơ từ lớp màng thanh dịch. Sự tăng sinh nhanh của cơ
trơn sẽ dẫn đến hẹp và tắc nghẽn, triệu chứng lâm sảng thường nặng

liên quan đến độ sâu của sự xâm lần của LNMTC. [34], [35].

e _ Bệnh LNMTC có thể gặp bất kỳ trong vùng khoang chậu hay ngoài

10
phúc mạc khoang chậu mà thường gặp nhất tại vùng thuộc vùng chậu như:
buông trứng, phúc mạc vùng chậu, túi cùng bàng quang-tử cung, túi cùng
tử cung trực-tràng, và dây chẳng tử cung-cùng. LNMTC thuộc dạng xâm
nhập sâu (DIE) thường gặp tại vị trí theo thứ tự như: túi cùng và dây chẳng
rộng (69,2%), âm đạo (14,5%), trực tràng- đại trang sigma (9. 9%), bàng
quang và niệu quản (6. 4%), [34]. Trường hợp hiếm thì ở sẹo mổ cũ, phổi

và hệ than kinh trung ương, [35]. Theo giải phẫu bệnh lý được xác định

rằng LNMTC có thê có trên hầu hết các cơ quan loại trừ lách [7].

Hinh 1.1: cae vi trí của LNMTC

(Nguon: Endometriosis, William’s Gynecology) [7]

e Vi thé: cau trac cla LNMTC gồm các thành phần tuyến và lớp mô

đệm tử cung nằm lọt vào mô của tổ chức mà nó lan tới. Hai thành phan

này thay đối: có chỗ nhiều tuyến hơn mơ đệm và ngược lại [2], [34].


×