Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Bài giảng kế toán doanh nghiệp hm19 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.27 MB, 101 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TỐN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP </b>

<b>1.1. Khái niệm và đối tượng của kế tốn tài chính doanh nghiệp </b>

<b>Đối tượng của kế tốn tài chính doanh nghiệp </b>

Tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể bao gồm: Vốn; Nguồn vốn; Các quá trình sản xuất – kinh doanh.

<b>1.2. Vai trò của kế tốn tài chính doanh nghiệp trong cơng tác quản lý kinh tế </b>

Với khái niệm trên, kế tốn tài chính có vai trị như sau:

<i>(1) Đối với doanh nghiệp: </i>

- Kế tốn tài chính thu thập và cung cấp thơng tin về số hiện có, tình hình vận động của từng loại sản và tổng số tài sản giúp cho chủ quản lý đơn vị theo dõi chặt chẽ tài sản, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, ngăn ngừa hành động làm tổn hại đến tài sản.

- Kế tốn tài chính thu thập và cung cấp thơng tin tồn diện và có hệ thống về các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị, qua đó phân tích hiệu quả của cơng tác quản lý, phát hiện khắc phục thiếu sót, đề ra những giải pháp hữu hiệu hơn.

- Kế tốn tài chính thu thập và cung cấp thơng tin về chi phí và kết quả (thu nhập) mà đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh trong đơn vị.

<i>(2) Đối với các cá nhân, đơn vị liên quan bên ngoài doanh nghiệp: </i>

Kế tốn tài chính thu thập và cung cấp thơng tin cho các đối tượng quan tâm ở bên ngoài doanh nghiệp nhằm mở rộng mối quan hệ kinh tế; thu hút vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với đơn vị khác, mở rộng phạm vi hoạt động để kinh doanh có hiệu quả.

<i>(3) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

kiểm tra kiểm sốt của các cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động của đơn vị nhằm đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật, cạnh tranh lành mạnh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nhà nước, chịu sự chi phối và quản lý của nhà nước.

- Đối với nhà nước, kế tốn tài chính giúp nhà nước theo dõi tổng hợp số liệu các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, các ngành sản xuất…qua đó đánh giá sự phát triển của từng ngành kinh tế cụ thể cũng như sự phát triển của nền kinh tế quốc dân; nhờ đó nhà nước có quyết sách về kinh tế phù hợp với sự phát triển của đất nước.

<b>1.3. Nội dung và yêu cầu của kế tốn tài chính doanh nghiệp Nội dung </b>

Kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu Kế tốn vật tư, hàng hóa

Kế toán tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Kế tốn bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả Kế toán nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu

Lập hệ thống báo cáo tài chính

<b>Yêu cầu </b>

<i>Theo điều 6, Luật Kế toán, gồm 6 yêu cầu: </i>

- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế tốn, sổ kế tốn và báo cáo tài chính;

- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán; - Phản ánh rõ ràng, dề hiểu và chính xác thơng tin, số liệu kế tốn;

- Phản ánh trung thực hiện trạng bản chất sự việc nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế tài chính;

- Thơng tin, số liệu kế toán phải liên tục;

- Phân loại, sắp xếp thơng tin, số liệu kế tốn theo trình tự, hệ thống.

<b>1.4. Nhiệm vụ của kế toán tài chính doanh nghiệp </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>11 thì nhiệm vụ của kế toán được quy định như sau: </i>

(1) Thu thập, xử lý thơng tin, số liệu kế tốn theo đối tượng và nội dung cơng việc kế tốn, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.

(2) Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế tốn.

(3) Phân tích thơng tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn.

(4) Cung cấp thơng tin, số liệu kế tốn theo quy định của pháp luật.

<b>1.5. Tài liệu tham khảo </b>

- Luật Kế toán số 88/2015/QH13;

- Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các Thông tư hướng dẫn: thông tư số 20/2006/TT-BTC, thông tư số 21/2006/TT-BTC, thông tư 161/2007/TT-BTC;

- Chế độ kế tốn doanh nghiệp ban hành theo Thơng tư sơ 200/2014/TT-BTC;

- Thông tư số 53/2016/TT-BTC về Hướng dẫn, bổ sung một số điều của thông tư số 200/2014/TT-BTC;

- Thông tư 147/2016/TT-BTC Quy định mới về quản lý và trích khấu hao TSCĐ; - Thông tư 28/2017/TT-BTC về sửa đổi mộột sđ điềều của thông tư 147/2016/TT-BTC; - Thông tư 179/2012/TT-BTC quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>BÀI 2 </b>

<b>KẾ TỐN NGUN, VẬT LIỆU, CƠNG CỤ, DỤNG CỤ </b>

<b>2.1. Những vấn đề chung về NVL, CCDC </b>

<b>2.1.1. Những vấn đề chung về NVL </b>

<i><b>(a) Khái niệm </b></i>

Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để chế tạo ra sản phẩm.

Đối tượng lao động ở đây được hiểu là những vật mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp nhu cầu của mình. Ví dụ: lốp xe được chế biến từ mủ cao su, mủ cao su (dạng chất lỏng) qua quá trình chế biến nhờ lao động của con người tác động vào tạo ra sản phẩm là chiếc lốp xe.

<i><b>(b) Đặc điểm </b></i>

Chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản xuất đó vật liệu sẽ bị tiêu hao tồn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Ví dụ: xăng, dầu, nhớt, … bị tiêu hao toàn bộ.

Về mặt giá trị: khi tham gia vào quá trình sản xuất thì giá trị của vật liệu sẽ được chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

<i><b>(c) Phân loại </b></i>

Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ khác nhau với nội dung kinh tế, cơng dụng trong q trình sản xuất và tính năng khác nhau, do vậy có nhiều tiêu thức để phân loại.

<i><b>(c.1) Phân loại NVL theo nguồn hình thành nguyên, vật liệu được chia thành: </b></i>

- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhập vốn gốp liên doanh, nhận biếu tặng…

- Nguyên vật liệu tự chế: là do doanh nghiệp tự sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>(c.2) Phân loại NVL theo công dụng kinh tế nguyên, vật liệu được chia thành từng loại sau: </b></i>

<i>(1) Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài) </i>

Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yêu cấu thành nên thực thể của sản phẩm như sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng, bơng trong các doanh nghiệp dệt, kéo sợi, vải trong các xí nghiệp may mặc… Đối với bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục sản xuất sản phẩm cũng được coi là nguyên vật liệu chính.

<i>(2) Vật liệu phụ: </i>

Vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với nguyên, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc (sơn, xi, mạ…), mùi vị (hương liệu), hình dáng bề ngồi (bao bì), làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm (như sơn trong các sản phẩm gỗ, các chất xúc tác trong sản xuất hóa chất, …); tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh (dầu mỡ bôi trơn).

<i>(3) Nhiên liệu: </i>

Trong doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các loại thể lỏng, khí, rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh như củi, xăng, dầu, than, ga….

<i>(4) Phụ tùng thay thế: </i>

Bao gồm các thiết bị, phục tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…(ốc, đinh vít để hay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, các loại vỏ, ruột xe để thay thế trong các phương tiện vận tải,…)

<i>(5) Thiết bị xây dựng cơ bản: </i>

Bao gồm các thiết bị, phương tiện được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các cơng trình xây dựng cơ bản)

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>(6) Vật liệu khác: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản </i>

phẩm như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. (Ví dụ: cắt may quần áo: vải vụn)

<i><b>(c.3) Phân loại NVL căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng </b></i>

- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm

- Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất, cho quản lý doanh nghiệp, bán hàng….

- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Nhượng bán, đem góp vốn liên doanh, đem biếu tặng

<i><b>2.1.2. Những vấn đề chung về CCDC </b></i>

<i><b>(a) Khái niệm: </b></i>

Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào TSCĐ.

Nghĩa là, công cụ dụng cụ bao gồm những tư liệu lao động có giá trị dưới 30.000.000đ, thời gian sử dụng dưới một năm. Những tư liệu lao động này khơng phải trích khấu hao mà phải thực hiện cơ chế phân bổ dần giá trị của chúng vào chi phí kinh doanh theo thời gian sử dụng.

Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động khơng có đủ tiêu các chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy, cơng cụ dụng cụ được quản lý và hạch toán như vật liệu.

Ngoài ra, những tư liệu lao động sau đây không phân biệt tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng vẫn hạch tốn là cơng cụ dụng cụ :

- Các lán trại tạm thời, đà giáo (ngành xây dựng cơ bản ), ván khuôn, công cụ dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất kinh doanh.

- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong q trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mịn để trừ dần vào giá trị của bao bì.

- Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, quần áo, giầy dép chuyên dùng để làm việc...

<i><b>(b) Đặc điểm </b></i>

Dụng cụ mang đầy đủ đặc điểm của TSCĐ như là : tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.

Ngoài ra dụng cụ lại mang đặc điểm giống vật liệu đó là, thuộc TSNH và giá trị có thể chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm.

<i><b>(c) Phân loại </b></i>

<i>(c.1) Căn cứ vào phương pháp phân bổ có thể chia thành 2 loại : </i>

phân bổ 1 lần và phân bổ nhiều lần

<i>(c.2) Căn cứ vào yêu cầu quản lý và phục vụ cho việc ghi chép kế toán, CCDC được chia làm 3 loại sau: </i>

+ Công cụ, dụng cụ: Bao gồm tất cả công cụ,dụng cụ sử dụng cho mục đích sản xuất , chế tạo sản phẩm, phục vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp.

+ Bao bì luân chuyển: bao bì luân chuyển là những bao bì được luân chuyển nhiều lần dùng để chứa đựng vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của bao bì bị giảm dụng dần và được chuyển vào chi phí liên quan (chi phí mua vật tư, hàng hố; chi phí bán hàng, ...)

+ Đồ dùng cho thuê: Bao gồm cơng cả cơng cụ, dụng cụ, bao bì ln chuyển được sử dụng để cho thuê. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của đồ dùng cho thuê giảm dụng dần và được tính vào chi phí hoạt động cho thuê.

<i>(c.3) Căn cứ vào mục đích sử dụng, CCDC được chia làm 3 loại sau: </i>

- CCDC dùng cho sản xuất;

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Chi phí mua NVL, CCDC bao gồm: giá mua, các loại thuế khơng được hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình thu mua, trừ đi các khoản CKTM, GGHM.

- Chi phí chế biến NVL, CCDC bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp đến sx chế biến ra các loại NVL, CCDC đó. Các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến sx chế biến phát sinh trên mức bình thường khơng được tính vào giá gốc.

<i><b>2.2.2. Tính giá nhập kho NVL, CCDC </b></i>

<i><b> (a) Vật liệu, dụng cụ mua ngoài : </b></i>

Giá thực tế nhập kho <sup>= </sup>

Giá mua ghi trên hoá đơn <sup>+ </sup>

Chi phí thu mua thực tế <sup>+ </sup>

Các khoản thuế khơng được

hồn lại

-

Khoản GG được hưởng CKTM,GGHB

<i><b>(b) Vật liệu, dụng cụ tự sản xuất : </b></i>

Giá thực tế nhập kho = Giá thành thực tế sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>(c) Vật liệu, dụng cụ thuê ngoài chế biến : </b></i>

Giá thực tế nhập kho <sup>= </sup>

Giá thực tế vật liệu, dụng cụ xuất đem

chế biến

+ Tiền thuê chế biến <sup>+ </sup>

Chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu, dụng cụ đi và về

<i><b>(d) Với vật liệu, dụng cụ, sản phẩm góp liên doanh: </b></i>

Giá thực tế

nhập kho <sup>= </sup>

Giá trị vốn góp do hội

đồng liên doanh tính giá <sup>+ </sup>

Chi phí liên quan đến việc tiếp nhận mà doanh nghiệp bỏ ra

<i><b>(e) Với vật liệu, dụng cụ được cấp : </b></i>

Giá thực tế nhập kho = Giá theo biên bản giao nhận

<i><b>(f) Với vật liệu, dụng cụ được biếu tặng (viện trợ) </b></i>

Giá thực tế nhập kho = Giá trị thị trường tại thời điểm nhận <sup>+ </sup>

Chi phí liên quan đến việc tiếp nhận mà doanh

<i><b>2.2.3. Tính giá xuất kho NVL, CCDC </b></i>

<i>Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể sử </i>

dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu thay đổi phải giải thích rõ ràng.

<i><b>(a) Phương pháp giá thực tế đích danh : </b></i>

Theo phương pháp này vật liệu, cơng cụ dụng cụ xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ hàng đó để tính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế tốn; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho sử dụng cho SXKD sẽ phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.

Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại vật liệu, cơng cụ dụng cụ tồn kho, có giá trị lớn, và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, cơng cụ dụng cụ thì khơng thể áp dụng được phương pháp này.

<i><b>(b) Phương pháp giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ </b></i>

Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình qn gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc tại thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng xuất kho nhân (x) với đơn giá bình quân đã tính. Có thể chia thành 3 thời điểm để tính đơn giá bình qn là:

+ Bình qn cuối kỳ trước hay đầu kỳ này: + Bình quân cả kỳ dự trữ:

Giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ <sup>= </sup>

Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Sản lượng từng loại thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Cách này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Công việc dồn vào cuối tháng.

+ Bình quân sau mỗi lần nhập:

Giá đơn vị bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập <sup>= </sup>

Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập Sản lượng từng loại thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Tức là sau mỗi lần nhập kế tốn lại tính lại giá đơn vị bình qn. Cách tính này chính xác nhưng tốn nhiều công sức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) </b></i>

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là NVL, CCDC được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập trước là giá của NVL, CCDC xuất kho. Hết hàng kỳ trước mới lấy đến hàng kỳ sau. Do đó, giá trị của NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.

<b>(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) </b>

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là NVL, CCDC được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập trước là giá của NVL, CCDC xuất kho. Hết hàng kỳ saumới lấy đến hàng kỳ trươc. Do đó, giá trị của NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.

Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá trị NVL, CCDC xuất kho là do DN quyết định. Song cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và thuyết minh trong BCTC.

<b>2.3. Kế toán chi tiết NVL, CCDC </b>

Kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm là việc kế toán kết hợp giữa thủ kho và phịng kế tốn trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho; nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ về số lượng và giá trị. Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chúng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp kế tốn chi tiết phù hợp nhằm tăng cường cơng tác quản lý vật liệu, dụng cụ, sản phẩm.

Kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo một trong ba phương pháp sau đây :

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT);

- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05-VT); - Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT);

- Bảng phân bổ NVL, CCDC (Mẫu 07-VT);

<b>- Các chứng từ thanh tốn: Hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi, … 2.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC </b>

<b>(a) Phương pháp thẻ song song </b>

<i>- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn </i>

vật liệu, dụng cụ, sản phẩm về mặt số lượng. Khi nhận chứng từ nhập - xuất thủ kho phải tiến hành tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho; mỗi chứng từ được ghi một dòng. Cuối tháng tính ra số lượng tồn kho để ghi vào thẻ kho.

<i>- Ở phịng kế tốn : Kế toán sử dụng “sổ kế toán chi tiết” để phản ánh tình hình </i>

hiện có, biến động tăng, giảm theo từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Khi nhận được chứng từ nhập-xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ kế toán chi tiết, mỗi chứng từ được ghi một dịng.

- Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:

<b><small>Thẻ kho </small></b>

<b><small>Phiếu NK </small></b>

<b><small>Thẻ sổ KT chi tiết </small></b>

<b><small>Bảng kê N-X-T </small></b>

<b><small>Sổ kế toán tổng </small></b>

<b><small>hợp Phiếu XK </small></b>

<b><small>Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

+ Ưu điểm : Đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót

+ Nhược điểm : Ghi chép trùng lặp làm tăng khối lượng cơng việc của kế tốn. + Điều kiện vận dụng : Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện cơng tác kế tốn bằng máy và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong trường hợp doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm (và số lượng thẻ ít).

<b>(b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển </b>

<i>- Ở kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ </i>

song song.

<i>- Ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép tình </i>

hình nhập xuất cho từng thứ vật liệu, dụng cụ, sản phẩm theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân chuyển” được mở cho cả năm, ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập- xuất. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng trên “sổ đối chiếu luân chuyển” với “thẻ kho”, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.

+ Ưu điểm : Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.

+ Nhược điểm : Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu gữa kho và phịng kế tốn chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.

+ Điều kiện vận dụng : Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hố ít, khơng có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.

<i> </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>- Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau: </i>

<b>(c) Phương pháp sổ số dư </b>

<i>- Ở kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép giống như hai phương pháp trên. </i>

Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chúng từ nhập kho, xuất kho theo từng loại vật tư. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất vật tư. Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật tư, cột số lượng. “Sổ số dư” được kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên sổ, vật tư được sắp xếp theo từng thứ, nhóm, loại và có dịng cộng nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng, sổ này được chuyển cho thủ kho ghi chép.

<i>- Ở phòng kế toán: kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho </i>

của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó, kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào “phiếu giao nhận chứng từ”.

<b><small>Phiếu NK </small></b>

<b><small>Phiếu XK </small></b>

<b><small>Kế toán tổng hợp </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>- Trình tự ghi sổ: </i>

<b>2.4. Kế tốn tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ </b>

<b>2.4.1. Tổng quan về các phương pháp kế tốn hàng tồn kho nói chung và NVL, CCDC nói riêng </b>

Để hạch tốn vật liệu, dụng cụ, sản phẩm nói riêng, hàng tồn kho nói chung kế tốn có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).

<b>(a) Tổng quan về phương pháp KKTX </b>

KKTX là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.

Do vậy, tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình kinh doanh, kế tốn cũng có thể cung cấp các thơng tin về nhập, xuất, tồn kho từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng

<b><small> Ghi hàng ngày </small></b>

<b><small>Phiếu nhập kho </small></b>

<b><small>Thẻ kho </small></b>

<b><small>Phiếu xuất kho </small></b>

<b><small>Phiếu giao nhận chứng từ nhập </small></b>

<b><small>Sổ số dư </small></b>

<b><small>Sổ tổng hợp </small></b>

<b><small>Phiếu giao nhận chứng từ nhập </small></b>

<b><small>Bảng kê luỹ kế nhập </small></b>

<b><small>Bảng kê luỹ kế N - X- T </small></b>

<b><small>Bảng kê luỹ kế xuất </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

hoá. Do khối lượng ghi chép nhiều, quá trình nhập - xuất diễn ra liên tục nên phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, tính chất kỹ thuật riêng biệt.

Cuối kỳ, kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho với số liệu trên sổ kế tốn và tính trị giá xuất kho của HTK theo công thức:

Giá thực tế xuất

kho trong kỳ <sup>= </sup>

Số lượng thực tế

xuất kho trong kỳ <sup>X </sup>

Đơn giá tính cho hàng xuất kho trong kỳ

<b>(b) Tổng quan về phương pháp KKĐK </b>

KKTX là phương pháp không theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Các TK HTK chỉ dùng để phản ánh giá trị của hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ.

Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.

Phương pháp KKĐK là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực thế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế tốn tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:

Giá thực tế xuất kho trong kỳ <sup>= </sup>

Giá thực tế tồn kho đầu kỳ <sup>+ </sup>

Giá thực tế nhập kho trong kỳ <sup>- </sup>

Giá thực tế tồn kho cuối kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>2.4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) </b>

<b>(a) Tài khoản sử dụng </b>

<i>(a) Tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá </i>

hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:

Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.

<i>(b) Tài khoản 153- Công cụ, dụng cụ: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện </i>

có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp. Tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:

<i>Bên Nợ: </i>

- Trị giá thực tế của cơng cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngồi, tự chế, th ngồi gia cơng chế biến, nhận góp vốn;

- Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;

- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>Bên Có: </i>

- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn;

- Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hượng;

- Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá; - Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê;

<i>Số dư bên Nợ: </i>

Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho.

<i>Tài khoản 153 - Cơng cụ, dụng cụ, có 3 tài khoản cấp 2: </i>

- Tài khoản 1531 - Công cụ dụng cụ: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại cơng cụ, dụng cụ.

- Tài khoản 1532 - Bao bì luân chuyển: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại bao bì luân chuyển sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tài khoản 1533 - Đồ dùng cho thuê: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại công cụ, dụng cụ doanh nghiệp chuyên dùng để cho thuê.

<i>(c) Tài khoản 151- Hàng mua đang đi đường: Tài khoản này dùng để phản ánh trị </i>

giá của các loại hàng hoá, vật tư (Nguyên liệu, vật liệu; cơng cụ, dụng cụ; hàng hố) mua ngồi đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho. Tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>Số dư bên Nợ: </i>

Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (Chưa về nhập kho đơn vị).

<i>(d) Các tài khoản liên quan khác: Các tài khoản khác : TK 133, 331, 111, 112, 515 ... </i>

<b>(b) Phương pháp kế toán </b>

<i><b>(Sơ đồ hạch toán) </b></i>

<b>2.4.3. Kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kiểm kê định kỳ (a) Tài khoản sử dụng </b>

<i>(a) Tài khoản 611-Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, </i>

vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ. Tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:

<i>Tài khoản 611 khơng có số dư cuối kỳ. </i>

<i>Tài khoản 611 - Mua hàng, có 2 tài khoản cấp 2: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Tài khoản 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào và xuất sử dụng trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán.

- Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá mua vào và xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hành hoá tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ kế toán.

<i>(b) Các tài khoản liên quan khác: Tài khoản 152, tài khoản 151, tài khoản 153, </i>

tài khoản 111, 112, 331, …Trong đó, các tài khoản 152, 153, 151 được sử dụng để phản ánh trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. Có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Sổ chi tiết NVL </b>

<b>Mã hiệu: VL A Tháng 5/N N-T Nội </b>

<b>dung </b>

<b>Đơn giá (1.000đ) </b>

<b>Số lượng (kg) </b>

<b>Thành tiền (1.000đ) </b>

<b>Số lượng (kg) </b>

<b>Thành tiền (1.000đ) </b>

<b>Số lượng (kg) </b>

<b>Thành tiền (1.000đ) 1/5 Tồn </b>

<b>đầu kỳ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Sổ chi tiết NVL </b>

<b>Mã hiệu: Dụng cụ B Tháng 5/N N-T Nội </b>

<b>dung </b>

<b>Đơn giá (1.000đ) </b>

<b>Số lượng (chiếc) </b>

<b>Thành tiền (1.000đ) </b>

<b>Số lượng (chiếc) </b>

<b>Thành tiền (1.000đ) </b>

<b>Số lượng (chiếc) </b>

<b>Thành tiền (1.000đ) 1/5 Tồn </b>

<b>đầu kỳ </b>

<i><b>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>BÀI 3 </b>

<b>KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH </b>

<b>3.1. Những vấn đề chung về tài sản cố định (TSCĐ) </b>

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động, đóng vai trị quan trọng trong hoạt động sxkd của DN.

<b>3.1.1. Khái niệm </b>

Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm tài chính hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh bình thường (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm).

Trên thực tế, khái niệm TSCĐ bao gồm những tài sản đang sử dụng, chưa được sử dụng hoặc khơng cịn được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh do chúng đang trong q trình hồn thành (máy móc thiết bị đã mua nhưng chưa hoặc đang lắp đặt, nhà xưởng đang xây dựng chưa hoàn thành...) hoặc do chúng chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng. Những tài sản thuê tài chính mà doanh nghiệp sẽ sở hữu cũng thuộc về TSCĐ.

TSCĐ có thời gian sử dụng trên 1 năm tài chính, tức là TSCĐ sẽ tham gia vào nhiều niên độ kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dần vào gíá trị sản phẩm làm ra thông qua khoản chi phí khấu hao. Điều này làm giá trị ban đầu của TSCĐ giảm dần hàng năm. Tuy nhiên, khơng phải mọi tài sản có thời gian sử dụng trên một năm đều được gọi là TSCĐ, mà chỉ có những TS thỏa mãn các điều kiện của CMKT và chế độ tài chính-kế tốn do NN ban hành, quy định cụ thể phù hợp theo từng thời kỳ.

<i>Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC về việc Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, ban hành ngày 25/4/2013, một tài sản được gọi là TSCĐ khi có </i>

đặc điểm như đã nêu đồng thời phải có giá trị trên 30 triệu đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>3.1.2. Đặc điểm của TSCĐ </b>

- Về hình thái vật chất: TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và cịn giữ ngun được hình thái hiện vật ban đầu cho đến khi hư hỏng. Do đặc điểm này, TSCĐ cần được theo dõi, quản lý theo nguyên giá, tức là giá trị ban đầu của TSCĐ.

- Về mặt giá trị: Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và giá trị của nó chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm này trong q trình hạch tốn TSCĐ cần theo dõi giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.

<b>3.1.3. Phân loại TSCĐ </b>

Trong doanh nghiệp có nhiều loại TSCĐ khác, mỗi TSCĐ lại có những đặc trưng kỹ thuật, hình thái biểu hiện khác nhau, cơng dụng khác nhau. Do đó, để phục vụ cho yêu cầu quản lý, hệ thống thì cần thiết phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp các TSCĐ lại với nhau thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trưng nhất định như: theo hình thái biểu hiện, theo công dụng, theo quyền sở hữu, theo nguồn hình thành, ...

<i><b>(a) Phân loại theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư: TSCĐ được </b></i>

chia thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, và TSCĐ th tài chính.

<i>- TSCĐ hữu hình: Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 03- TSCĐ hữu hình: Tài </i>

sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:

+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;

+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

Tiêu chuẩn giá trị TSCĐ luôn thay đổi tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định, tiêu chuẩn về thời gian sử dụng hầu như không thay đổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

TSCĐ bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị chuyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm, tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, ...

<i>- Tài sản cố định vơ hình: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04- TSCĐ vơ hình: Tài sản cố định vơ hình là tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được </i>

giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê và thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình. Bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình bao gồm:

+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại; + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;

+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

TSCĐ vơ hình bao gồm: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hố, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.

<i>- TSCĐ thuê tài chính: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06- Thuê tài sản: Là </i>

những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của cơng ty cho th tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

<i>(b) Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng : Thì toàn bộ TSCĐ được </i>

phân thành:

<i>- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: bao gồm những TSCĐ tham gia trực tiếp </i>

vào quá trình sản xuất kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là những </i>

TSCĐ do đơn vị quản lý sử dụng, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phịng trong đơn vị.

<i>- TSCĐ bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ cho Nhà nước: là những TSCĐ do đơn vị </i>

bảo hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

<i>(c) Nếu căn cứ vào tính chất sở hữu : TSCĐ được chia thành: TSCĐ tự có (là </i>

TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) và TSCĐ đi thuê.

<i>(d) Nếu phân loại theo nguồn vốn hình thành : TSCĐ được chia thành: TSCĐ </i>

được hoàn thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và TSCĐ được hoàn thành từ các khoản nợ phải trả.

Theo quy định thống nhất thì mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải được tính giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được 3 chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là : Nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn.

<b>Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao lũy kế Trong đó: </b>

- Nguyên giá tài sản cố định là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng theo dự tính.

Thơng qua chỉ tiêu nguyên giá, người sử dụng thông tin đánh giá tổng quát trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

độ trang thiết bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mơ của doanh nghiệp. Ngun giá cịn là cơ sở để tính KH, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư ban đầu và phân tích tình hình sử dụng TSCĐ.

- Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.

- Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa dịch chuyển vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.

<b>3.1.5. Xác định nguyên giá TSCĐ </b>

Xác định nguyên giá của TSCĐ phải phù hợp với quy định của Nhà nước và dựa trên những chứng từ hợp pháp, hợp lệ... Nguyên giá TSCĐ được xác định theo quy định sau:

<b>(1) Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình </b>

<i>(a) Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm : (bao gồm cả mua mới và cũ) </i>

<small>Nguyên </small>

<small>Giá mua thực tế phải trả </small>

<small>- </small>

<small>Các khoản CKTM, GG được hưởng </small>

<small>+ </small>

<small>Các khoản thuế khơng được </small>

<small>hồn lại </small>

<small>+ </small>

<small>Các chi phí phát sinh trong q trình đưa TSCĐ </small>

<small>vào sử dụng </small>

Các chi phí này bao gồm : Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế trước bạ (nếu có), chi phí chuyên gia, chi phí sửa chữa, tân trang.

<i>(b) Đối với TSCĐ hữu hình đầu tư XDCB do bên nhận thầu (bên B) bàn giao. </i>

Nguyên giá = Giá quyết tốn cơng trình <sup>+ </sup>

Các chi phí liên quan trực tiếp khác <sup>+ </sup>

Lệ phí trước bạ (nếu có)

<i>(c) Đối với TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp : </i>

Ngun giá = Giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua <sup>+ </sup>

Các chi phí phát sinh trong quá trình đưa TS vào sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh tốn, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế tốn “Chi phí đi vay”.

<i>(d) Đối với TSCĐ hữu hình hình thành từ xây dựng và tự chế </i>

Nguyên giá = Giá thành sản xuất

thực tế <sup>+ Chi phí liên quan </sup>

Khơng tính vào ngun giá mọi khoản lãi nội bộ và các chi phí khơng hợp lý như chi phí sản xuất vượt q mức bình thường trong quá trình tự sản xuất và tự chế.

<i>(e) TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình khơng tương tự : </i>

Ngun giá <sup>= </sup>

Giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về hoặc đem trao đổi sau khi cộng thêm các khoản

phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản được thu về

+

Các khoản thuế khơng được

hồn lại

+

Các chi phí liên quan tới việc đưa TS vào sử

Nguyên giá = Giá trị còn lại của TSCĐHH đem trao đổi.

<i>(Tài sản cố định tương tự: là TSCĐ có cơng dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương; Giá trị hợp lý của tài sản cố định: là giá trị tài </i>

sản có thể trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá).

<i> (g) TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến : </i>

+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập :

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các chi phí phát sinh liên quan đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng được tính vào chi phí kinh doanh mà khơng tính vào ngun giá TSCĐ.

<i>(h) TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thưởng, việc trợ, nhận lại vốn góp liên doanh ... </i>

Nguyên giá = Giá trị đánh giá của hội đồng giao nhận <sup>+ </sup>

Các phí tổn trước khi dùng

<b>(2) Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính </b>

Nguyên giá <sup>= </sup>

Giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh tốn

tiền th tối thiểu)

+

Các chi phí phát sinh ban đầu trực tiếp liên quan đến đi thuê như:

chi phí đàm phán, giao dịch...

<i>Khoản thanh tốn tiền thuê tối thiểu: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả </i>

cho bên cho thuê về việc thuê tài sản theo thời hạn trong hợp đồng (Không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và thuế do bên cho thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm), kèm theo bất cứ giá trị nào được bên thuê hoặc một bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán.

<i>Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ </i>

được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>(3) Xác định nguyên giá TSCĐ vơ hình </b>

Ngun giá của TSCĐ vơ hình là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vơ hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.

<i>(a) TSCĐ vơ hình mua ngồi : </i>

Ngun

Giá mua <sup>- </sup>

Các khoản CKTM,

GGHB

+

Các khoản thuế khơng

hồn lại +

Các chi phí tổn trước khi dùng Trường hợp TSCĐ vơ hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá của TSCĐ vơ hình được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào ngun giá TSCĐ vơ hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế tốn “Chi phí đi vay”.

<i>(b) TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất được mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc trên </i>

đất thì giá trị quyền sử dụng đất được xây dựng riêng biệt và ghi nhận là TSCĐVH.

Nguyên giá = Giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất

<i>(c) TSCĐ vơ hình được hình thành từ việc trao đổi tương tự hoặc khơng tương tự được xác định giống như trao đổi TSCĐ hữu hình ở trên. </i>

<i>(d) TSCĐ vơ hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu tặng </i>

Nguyên giá = Giá trị hợp lý ban đầu +

Các chi phí liên quan đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng

theo dự kiến

<i>(e) TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp </i>

Nguyên giá là tồn bộ chi phí liên quan đến hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

hoặc được cải tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới.

<i>(f) TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất: </i>

+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).

+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền cịn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là tồn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (khơng bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các cơng trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được tính vào chi phí kinh doanh, khơng ghi nhận là TSCĐ vơ hình.

<i>(g) Ngun giá của TSCĐ vơ hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là tồn bộ các chi </i>

phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

<i>(h) Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm: </i>

Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là tồn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

<i><b>* Chú ý : </b></i>

Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp: Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp; Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.

- Đầu tư nâng cấp TSCĐ.

- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý theo tiêu chuẩn của 1 TSCĐ hữu hình.

<b>3.2. Kế tốn chi tiết tài sản cố định 3.2.1. Xác định đối tượng ghi TSCĐ </b>

TSCĐ của doanh nghiệp là tài sản có giá trị lớn cần phải được quản lý đơn chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý, kế toán phải ghi sổ theo từng đối tượng ghi TSCĐ.

<b>Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật gá lắp và phụ tùng kèm theo. </b>

Đó có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có thể thực hiện được những chức năng độc lập nhất định hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định.

Đối tượng ghi TSCĐ vơ hình là từng TSCĐ vơ hình gắn với một nội dung chi phí và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng biệt, có thể kiểm sốt và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản.

Để tiện cho việc theo dõi, quản lý, phải tiến hành đánh số cho từng đối tượng hoặc từng nhóm, từng loại đối tượng ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có số hiệu riêng và tuyệt đối khơng trùng lắp.

<b>3.2.2. Nội dung kế tốn chi tiết TSCĐ </b>

(1) Mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ đều phải lập chứng từ theo mẫu theo chế độ kế toán doanh nghiệp. Các chứng từ kế toán TSCĐ bao gồm: Đối với chứng từ bắt buộc như: Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ); Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 02-TSCĐ); Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành (mẫu số 04-TSCĐ); Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05-TSCĐ); Bảng tính và phân bổ khấu hao; Các tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

liệu kỹ thuật khác có liên quan. Nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng, doanh nghiệp trên cơ sở đó vận dụng vào từng trường hợp cụ thể thích hợp.

TSCĐ được doanh nghiệp sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau nên kế toán TSCĐ phải theo dõi tình hình tăng giảm theo từng nơi sử dụng và trên phạm vi tồn doanh nghiệp.

(2) Kế tốn chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng nhằm xác định và gắn trách nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tại các địa điểm sử dụng và bảo quản TSCĐ, để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong phạm vi bộ phận quản lý sẽ sử dụng “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng”.

(3) Kế tốn chi tiết TSCĐ tại phịng kế tốn: Bên cạnh việc theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản thì kế toán chi tiết phải theo dõi tới từng đối tượng ghi TSCĐ theo các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại; đồng thời phải theo dõi cả nguốn gốc, thời gian sử dụng, công suất, số hiệu. Kế toán sử dụng “Thẻ TSCĐ” và “Sổ TSCĐ tồn doanh nghiệp” để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.

Căn cứ để lập “Thẻ TSCĐ” và “Sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp” là các chứng từ gốc ban đầu có liên quan đến TSCĐ.

<b>3.3. Kế toán tổng hợp biến động TSCĐ 3.3.1. Tài khoản sử dụng </b>

<i><b>(a) TK 211 - TSCĐ hữu hình: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh tình hình </b></i>

hiện có, tình hình biến động tăng giảm TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ theo nguyên giá.

<i>Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình, có 6 tài khoản cấp 2: </i>

- Tài khoản 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc - Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị

- Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn - Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý

- Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Tài khoản 2118 - TSCĐ khác

<i><b>(b) TK 213 - TSCĐ vơ hình: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh tình hình </b></i>

hiện có, tình hình biến động tăng giảm TSCĐ vơ hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ theo nguyên giá.

<i>Tài khoản 213 - TSCĐ vơ hình, có 7 tài khoản cấp 2: </i>

- Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất - Tài khoản 2132 - Quyền phát hành

- Tài khoản 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế - Tài khoản 2134 - Nhãn hịêu hàng hoá - Tài khoản 2135 - Phần mềm máy vi tính

- Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền - Tài khoản 2138 - TSCĐ vơ hình khác

<b>3.3.2. Kế tốn tăng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình </b>

<i><b>do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định. </b></i>

Hao mòn là hiện tượng tất yếu đối với bất kỳ TSCĐ nào. Có hai dạng hao mịn là hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình. Hao mịn hữu hình là sự giảm giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng như lại cọ sát, lại ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mịn vơ hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Hao mịn là cơ sở để tính khấu hao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Khấu hao tài sản cố định: là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của tài sản cố định.

Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mịn đó của TSCĐ. Việc trích KH phải phù hợp với mức độ hao mịn TSCĐ và phải phù hợp với quy định hiện hành về chế độ trích KHTSCĐ do NN quy định.

<b>3.4.2. Các quy định về tính khấu hao </b>

<i>Theo Thơng tư số 45/2013/TT-BTC về việc Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, ban hành ngày 25/4/2013: </i>

(1) Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những

<i>TSCĐ sau đây: </i>

- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất.

- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).

- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).

- TSCĐ là nhà và đất ở trong trường hợp mua lại nhà và đất ở đã được nhà nước cấp quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất khơng phải tính khấu hao.

- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất.

(2) Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài sản cố định này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

(3) TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường và giá trị thu hồi được (nếu có), doanh nghiệp dùng Quỹ dự phịng tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phịng tài chính khơng đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí chi phí kinh doanh của doanh.

(4) Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.

(5) Doanh nghiệp th TSCĐ theo hình thức th tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

(6) Việc trích hoặc thơi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm.

<b>3.4.3. Xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định </b>

Thời gian sử dụng tài sản cố định: là thời gian doanh nghiệp dự tính sử dụng tài sản cố định vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc xác định theo số lượng, khối lượng sản phẩm dự kiến sản xuất được từ việc sử dụng tài sản cố định theo quy định hiện hành, ở điều kiện bình thường, phù hợp với các thơng số kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của tài sản cố định.

<i><b>(a) Xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình: </b></i>

(1) Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định.

(2) Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của tài sản cố định

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

được xác định như sau:

100% (hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường)

<i><b>(b) Xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định vơ hình: </b></i>

(1) Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vơ hình nhưng tối đa khơng q 20 năm.

(2) Đối với TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất có thời hạn, thời gian sử dụng là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.

(3) Đối với TSCĐ vơ hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian sử dụng là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (khơng được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).

<b>3.4.4. Lựa chọn phương pháp trích khấu hao tài sản cố định </b>

Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp, bao gồm: phương pháp khấu hao đường thẳng; phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh; phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.

Doanh nghiệp thực hiện đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải được thực hiện nhất quán trong suốt q trình sử dụng TSCĐ trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ và thay đổi về cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

cho doanh nghiệp đối với TSCĐ cần thay đổi phương pháp khấu hao và mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi phương pháp trích khấu hao tối đa khơng q hai lần trong q trình sử dụng và phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

<i>(a) Phương pháp khấu hao đường thẳng: </i>

<b>- Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. </b>

- Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (q 2 lần) khơng được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.

- Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng như sau:

Mức KH phải trính bình qn

Ngun giá

--- Số năm sử dụng của TSCĐ

Số năm sử dụng của

1

X 100 Tỷ lệ KH bình quân năm của TSCĐ

Mức KH phải trính bình qn tháng của TSCĐ <sup>= </sup>

Mức KH phải tính bình qn năm ---

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Mức KH phải tính bình qn ngày của TSCĐ

=

Mức KH phải trích bình quân tháng ---

Số ngày trong tháng

Số KH phảỉ trính trong tháng này <sup>= </sup>

Số KH đã trính trong tháng trước <sup>+ </sup>

Tổng số KH của TSCĐ tăng thêm trong tháng này

-

Tổng số KH của TSCĐ giảm trong tháng này Trong đó :

Số KH của TSCĐ tăng thêm trong tháng này <sup>= </sup>

Mức KH phải trính bình qn ngày của TSCĐ tăng thêm <sup>x </sup>

Số ngày phải trính KH thực tế trong tháng của

TSCĐ

Số KH của TSCĐ giảm đi trong tháng này <sup>= </sup>

Mức KH phải tính bình qn ngày của TSCĐ

giảm đi

x

Số ngày thơi trính KH thực tế trong tháng

của TSCĐ

- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.

<i> (b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: </i>

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có cơng nghệ địi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);

- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như:

- Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định:

- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức dưới đây:

Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định <sup>= </sup>

Giá trị còn lại của tài sản cố định <sup>X </sup>

Tỷ lệ khấu hao nhanh Trong đó:

Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ khấu khao nhanh (%)

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp

đường thẳng (%)

=

1

X 100 Thời gian sử dụng của

tài sản cố định

</div>

×