Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.04 MB, 92 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HÀ NỘI - 2012
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">PGS. TS PHAM VĂN CU
HÀ NỘI - 2012
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>6. CAU TRUC LUAN A9077. ... 4</small>
<small>1.1. Các nhân tô tác động đến q trình đơ thị hóa... -- ¿2 esseesessessessessessessesseaee 51.1.1. Đặc điểm tự nhiên- xã hội quận Tây Hồ - Hà Nội...-- 2-5 5¿©5z+cscs2 51.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...-- 2-2 2 t+S+E+EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEE11111 1.10. 81.1.3. Chính sách chia tách của Chính phủ...- .. - 5-55 + + **EEeeEeereeerrrerrsee 121.1.4. / 6/506... ị 151.1.5. Quá trình hình thành và phát triển đô thị Hà Nội ... --¿- - s+cccxezzxerxses 151.2. Cơ sở khoa học và phương pháp luận nghiên cứỨu... --- 5-55 55s £+c+vssessesee 28</small>
<small>1.2.1. Phương pháp Viễn thám và GIS...---- 2 2+2 +E+EE+E£EE£EE£EeEEEErErrerrersrei 28</small>
<small>1.2.2. Nghiên cứu thành lập bản đồ hiện trạng lớp phủ từ ảnh vệ tỉnh...- 30</small>
<small>1.2.3. Đánh giá biến động bằng Viễn thám và GIS ...---2- s¿+cxz+cxeccxce 34</small>
<small>CHƯƠNG 2: UNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS NGHIÊN CỨU HIỆN TRANG DAT</small>
<small>ĐÔ THI QUAN TAY HO ... -- -- -SkSEEkEEE XE XE EEE1EE111151121111111111111111E 11.11111111 ty 36</small>
<small>GIAI DOAN 1995 - 2010...- 22-522 2+22E12221122112711271211211211211111111 11111.111.111 ee 362.1. Nan chỉnh hình học ...--¿- 2 2 + £+EE+E+EEEEEEEEEEEEEEEEE11E1111111111111.1. 1.1111 tre 372.2. Cắt ảnh...- 562cc 2 19212211221211211 1121121111 T1TT1 T111 111 1111 11 11g 39</small>
<small>2.3. Kay dung bang vn. 8n ... 412.4. Phương pháp phân loại dựa trên pixel và phương pháp phân loại dựa trên đối tượng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>2.4.2. Phương pháp dựa trên đối tượng...---2- 2 s+S++EE+EE£EE£EE+EzErErrerrrred 492.5. So sánh kết quả phương pháp phân loại dựa trên pixel và phương pháp dựa trên đối</small>
<small>"0 0 ốc ốe... 55</small>
<small>2.5.1. Kết quả phân loại bằng 2 phương pháp ...---2- 2 + s++x++cxz+rxezrxzeex 55</small>
<small>2.5.2. Đánh giá độ chính xác của kết quả phân loại ...--.-- 2: 2c 52 s2£se+sz+cse2 56</small>
<small>a. Đánh giá kết quả phân loại theo diện tích...-- 2-2 2 22 22 ++££+E£+£zEzzEzxzxzei 562.5.3. Kết quả phân loại...---¿- ¿+ 2x+2EE+2EE2EEE2EEE222122122112711271.221E21. 21.2 cee. 623.1. Đánh giá kết quả phân loại...----¿- 2: +¿©+22E+2EEt2EEtEEEEEEEEEEEEEEEErkrerkrerkrerkrree 66</small>
<small>3.1.1. Cơ cấu các loại hình lớp phủ ...- -- 2-52 E£2E£+EE£EE£EEE£EESEEEEEESEEerkerrkrree 67</small>
<small>3.1.2. Nghiên cứu sự biến động các loại hình lớp phủ ...-- 2-2 2 22525225: 703.2. Xu hướng mở rộng và hình thai khơng gian đô thỊị...--- --- 5+5 ++s<++£+x+se+seexe 76KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ,...- -- SE SS‡SE‡EEEEEEEEEEEEEEEEE211211211211211211111 111111111 xe 80</small>
<small>KIÊN NGHỊ...-- 2-22 2 SS2SE2EE£EE2EEE21E71121127112112217112111121121111.21111 11211111 81TAI LIEU THAM KHẢO...- 2-52 2 £+E£+ESEEEEEEEEEEEEEEEEEEEE11211211211111111111111 1111111 1e 82</small>
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Bang 1.1: Phân bố đơ thị theo vùng (Tính đến 31/12/2003)...-- 2-2: 22s ++s+zss+e: 17Bảng 1.2: So sánh phân loại dựa trên pixel và phân loại dua trên đối tượng ... 33</small>
<small>Bảng 2.1: Các ảnh viễn thám được dùng trong luận văn...-- 2 - 5 + s+sz+s+zszxezxcse2 37</small>
<small>Bang 2.2: Tọa độ các điểm khống chế theo bản đỒ...---2- 5 s+22+££+£x+£z+zxezxzzrxees 38Bang 2.3: Mô tả các chia khóa giải đốn ảnh phục vụ phân loại... --- ¿s55 <5s©+ 44Bảng 2.4: Các tham số sử dung trong phân loại dựa trên đối tượng ...---: 54Bang 2.5: Théng ké dién tich anh phan loai Envi-2010, eCognition-2010 va ban dé hién</small>
<small>trang NAM 2010 P11. ... 59Bảng 2.6: Ban ma trận sai số phân loại theo phương pháp dựa trên đối tượng ... 61Bang 2.7: Ban ma trận sai số phân loại theo phương pháp dựa trên pixel... 61Bang 3.1: Thống kê các loại đất theo kết quả phân loại ...ccceeccescsssesessesssessesseessesseeseeses 69Bảng 3.2: Biến động đất khu dân cư và đất hoa màu giai đoạn 1995 - 2003 - 2010... 70Bảng 3.3: Ma trận biến động các loại hình lớp phủ giai đoạn 1995 -2003 (đ/v: ha)... 72</small>
<small>Bảng 3.4: Ma trận biến động các loại hình lớp phủ giai đoạn 2003 — 2010 (đ/v: ha) ... 73</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Hình 1.1: Bản đồ hành chính quận Tây Hồ - Hà Nội ...-- 2 2 ©5222££+£z+zzx+rsez 6</small>
<small>Hình 1.2: Cơ cau các ngành kinh tẾ...- -- 2° 2© £+SE£EEE+EE£EEEEEEEEEEEEEEE2E12112111111. 1x xe 9</small>
<small>Hình 1.4. Phân loại đơ thị và 10 vùng đơ thị hố ... -.- ác St Sssssireireree 18</small>
<small>Hình 1.5: Biểu đồ dự báo phát triển dân số đơ thị và tỷ lệ đơ thị hố nước ta ... 19Hình 1.6: Phương án 4 vành đai Ln Đơn của Patrick Abercrombie (1994)... 20Hình 1.7:Phương án Ln Đôn và các thành phố vệ tinh (1946) ...-- 2-22 5z: 21Hình 1.8: Phuong án phat triển khơng gian Thanh phố Mat xcơ va của G.B.Krasin (1930)</small>
<small>a... ...Ơ. 21</small>
<small>Hình 1.9: Phương án phat triển không gian thành phố Mat xco va của V.V.Kratjuk ... 22Hình 1.10: Mặt bằng phát triển Mat xcơ va của G.E.Misenko...-.-- 2-2 22+: 23Hình 1.11: Sơ đồ các mơ hình phát triển hệ thống dân cư đơ thi ...--- 25Hình 1.12: Các giai đoạn phát triển đơ thị hố tương ứng với các bước tăng trưởng kinh tế,tăng trường GDP/nBƯỜI... .-- + 5 kg HT TH HT TH TH Hà nh 26</small>
<small>Hình 1.13: Sơ đồ nguyên lý tính tốn biến động...---- 2-5 2+E++£E£+Eerxerxerrsees 35</small>
<small>Hình 2.1: Sơ đồ các bước xử lý dit liệu...--- 2 + ©s+SE+EE+EE2EE2EE2 1211211211212. cxeeU 36Hình 2.2: VỊ trí khu vực nghiên CỨU...- -- 25 3 3133 E +33 SE. ng TH ng ng 39Hình 2.3: Thang độ sáng (hay độ xám) của ảnh đen trang (10 cấp)...---:--- 42</small>
<small>Hình 2.4: Sơ đồ quá trình xử lý ảnh trong nghiên cứu ...-- -- 2 2 s++++£++£xezxezxxees 48</small>
<small>Hình 2.5: Sơ đồ quá trình xử lý ảnh trong phân loại dựa trên đối tượng...--- 49Hình 2.6: Sơ đồ phân mảnh theo thuật tốn multiresolution segmentation...--- 51Hình 2.7: Ví dụ về thuật tốn phân mảnh...-- 2-22 E+E£+EE+EE£E++EEtEEESEEtrxerrerrkers 51Hình 2.8: Xem thơng tin của đối tượng ảnh ...--- 2c 6 + +EESEE2EESEEEEE2EEEEEcrrrrrrerg 52Hình 2.9: Bộ nguyên tắc phân loại trong eCognifion...--- 2 252+z+E+zEzEzxerrered 53Hình 2.10 : Bản đồ hiện trạng lớp phủ mặt dat năm 2010 theo phương pháp phân loại dựatren 000780107. ... 25:4... 55Hình 2.11: Bản đồ hiện trạng lớp phủ mặt đất năm 2010 theo phương pháp phân loại dựa</small>
<small>0:00... ... 56Hình 2.12 : Bản đồ hiện trang sử dụng dat Quận Tây Hồ (Nguén : Sở Tài ngun và Mơi</small>
<small>i05 8 000. ... 57Hình 2.14 : Bản đồ hiện trạng lớp phủ mặt đất năm 1995...-- 2-2 cz2zeccxcrxrrxeei 63</small>
<small>iv</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Hình 2.15 : Bản đồ hiện trạng lớp phủ mặt đất năm 2003...-- 2 2 2 2+££+££z£zsz+š 64Hình 2.16 : Bản đồ hiện trạng lớp phủ mặt đất năm 2010...-- 2-2 2 2+£2+£zxzxzez 65Hình 3.1: Mơ hình thành lập ban đồ biến động ...- 2-2: 2 2 S£E£+EE+£E2EEvExerxerrxeei 66Hình 3.2: Cơ cau diện tích các loại hình lớp phủ qua 3 năm...----2--¿- 5z 67</small>
<small>Hình 3.4: Biểu đồ biến động lớp phủ giai đoạn 1995-2003...ccceeeeeeeeeeeeeee eens 71</small>
<small>Hình 3.5: Biéu đồ biến động lớp phủ giai đoạn 2003-2010...-c⁄---<c<s5: 71Hình 3.6: Biển đồ thể hiện mối tương quan giữa điện tích khu dân cư và diện tích hoa mau</small>
<small>60:07 ...ƠỎ 74</small>
<small>Hình 3.7: Bản đồ mở rộng đô thị quận Tây Hồ giai đoạn 1995 - 2003...---: 71</small>
<small>Hình 3.8: Bản đồ mở rộng đơ thị quận Tây Hồ giai đoạn 2003 - 2010...-.--- 78Hình 3.9: Bản đồ mở rộng đô thị quận Tây Hồ giai đoạn 1995 - 2003 - 2010... 79</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>GIS: Hệ thông tin địa lySDD : Sử dụng đất</small>
<small>ML : Phương pháp phân loại thống kê Maximun Likelihood</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">1. TÍNH CÁP THIẾT
Tây Hồ - được gắn liền với sự phát triển tự nhiên của dịng sơng Hồng Hà
uốn lượn quanh vùng đất Hà Thành xưa, sau thay đôi hướng chảy đã vương lại mộtphan dấu tích và giờ đây hình thành hệ thống hồ rộng lớn (theo Tây Hồ chi), có vaitrị lớn trong việc điều hịa khí hậu. Thêm vào bức tranh phong cảnh Tây Hồ có sựgóp mặt của các làng hoa ven đơ, di tích danh thắng ...đã tạo nên hương sắc cho thủ
<small>đô Hà Nội ngày nay.</small>
Với sự phát triển mạnh mẽ và khơng ngừng của q trình Đơ thị hóa, Tây Hồ
được thành lập từ ba phường tách ra từ quận Ba Dinh (6,17km’) và 5 xã tách ra từ
phố Hà Nội (Nghị định 69-CP của chính phủ ngày 28/10/1995). Hệ quả của sự thayđổi ranh giới là quá trình thay đổi chóng mặt về diện mao đơ thị, biểu hiện ở chỗdiện tích đất nơng nghiệp (diện tích đất trồng hoa, trồng rau - vành đai xanh), diệntích mặt nước ngày càng thu hẹp; đất đơ thị nở ra nhanh chóng.
Việc thay đơi đơn vị hành chính cũng như việc sát nhập Tây Hồ là quận nội
<small>thành đặt ra thách thức lớn cho các nhà quản lý, nhà quy hoạch. Mà cơ sở việc quy</small>
hoạch đô thị lâu dài phải thông qua kiến trúc hạ tầng khu vực, so sánh hiện tại vớithời gian trước đó xem chuyển biến ra sao? Bên cạnh đó, việc tập trung nghiên cứuhình thái, xây dựng đô thị phát triển theo chiều hướng là đô thị nội thành hay đô thịngoại thành đã thật sự hợp lý với đặc điểm của khu vực hay chưa? Dé khi áp dụngxây dựng khu đô thị mới các nhà quy hoạch sẽ có tầm nhìn xa đưa ra được các kịchbản tương thích với hướng phát triển sau đó. Tat cả những van đề nêu trên cần phảiđược xem xét, nhìn nhận, đánh giá đúng dan dé lập ra hướng đi phù hợp nhằm đâynhanh tiến trình đơ thị hóa và sự phát triển bền vững trong phạm vi quận Tây Hồ
<small>nói riêng và tồn thành phơ nói chung.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Dựa vào những phân tích trên vấn đề đặt ra là việc tiếp cận như thế nào?Liệu dùng tư liệu về ảnh viễn thám đa thời gian kết hợp với hệ thông tin địa lý(GIS) sẽ làm rõ các thắc mắc? Với vệ tinh Spot độ phân giải cao, ảnh chụp da thờigian như hiện nay đã và đang được ứng dụng vào nhiều mục đích nghiên cứu về tàingun đất, nước... nên hồn tồn thích hợp với nghiên cứu khu vực đô thị cần đến
độ chỉ tiết cao. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó tơi chọn đề tài nghiên cứu:
"Ung dụng viễn thám va GIS đánh giá tác động của việc chuyển đổi ranh giớiquận đến q trình đơ thị hóa khu vực Tây Hồ - Hà Nội".
- Nghiên cứu hệ thống văn bản của Chính phủ về phân cấp hành chính quận,
huyện và chức năng hành chính, đặc biệt các văn bản liên quan tới lãnh thổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>“+ Phạm vi khoa học: Đề tài tập trung nghiên cứu i: Các văn bản về phân</small>
cấp hành chính Quan/huyén và chức năng hành chính; ii:Qua trình đơ thịhóa trước và sau khi xác lập Quận Tây Hỗ
4. CƠ SỞ DỮ LIỆU
<small>- Các tài liệu, cơng trình nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiên có liên</small>
<small>quan dén hướng nghiên cứu cua dé tài.</small>
- Các tài liệu, cơng trình trên lãnh thé thành phố Hà Nội, quận Tây Hồ trướcvà sau khi thành lập: Các số liệu thống kê của thành phố Hà Nội, quận Ba Dinh,huyện Từ Liêm; Các tài liệu về điều kiện tự nhiên , tài nguyên thiên nhiên; Báo cáovề tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội và quận Tây Hồ; Báo cáo về tìnhhình sử dụng đất của địa phương, ...
- Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các tư liệu bản đồ: bản đồhiện trạng sử dụng đất, ảnh vệ tinh Spot năm 1995, 2003, 2010.
- Kết quả khảo sát thực địa của tác giả về điều kiện tự nhiên _, kinh tế xã hội
và số liệu thống kê, số liệu điều tra sử dụng đất thu thập ngoài thực địa.
5. KET QUA VÀ Ý NGHĨAa) Kết quả
- Tập ban đồ: ban đồ hiện trạng lớp phủ mặt dat năm 1995, 2003, 2010, bảnđồ biến động lớp phủ các giai đoạn 1995-2003, 2003-2010, 1995-2010, bản đồ mởrộng đất đô thị quận Tây Hồ giai đoạn 1995-2003, 2003-2010, 1995-2010.
- Phân tích hiện trạng, diễn biến biến động sử dụng đất nơng nghiệp- Nghiên cứu về cấu trúc hình thái đô thị
- Đưa ra nhận định sự thay đổi đô thị theo kiểu nội thành hay ngoại thành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">6. CÁU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương:
<small>Chương I: Co sở khoa học và phương pháp nghiên cứu tác động của việc</small>
<small>chuyển đổi ranh giới quận đến q trình đơ thị hóa</small>
Chương 2: Ứng dụng viễn thám và GIS nghiên cứu hiện trạng đất đô thịquận Tây Hồ giai đoạn 1995 - 2010
Chương 3: Đánh giá biến động sử dung đất và sự thay đơi hình thái đơ thị
quận Tây Hồ giai đoạn 1995 - 2010
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TAC
ĐỘNG CUA VIỆC CHUYEN DOI RANH GIỚI QUAN DEN QUA TRÌNH
DO THI HOA
1.1. Các nhân tố tác động đến quá trình đơ thị hóa
1.1.1. Đặc điểm tự nhién- xã hội quận Tây Hồ - Hà Nội
<small>a. Vị trí khu vực nghiên cứu</small>
Xưa kia vùng đất Tây Hồ thuộc huyện Vĩnh Thuận cũ, tỉnh Hà Nội. Trước
năm 1945, Tây Hồ là phần đất của đại lý Hoàn Long thuộc ngoại thành Hà Nội.Năm 1961, vùng đất Tây Hồ một phần thuộc về khu phố Ba Đình và một
phần đất thuộc về huyện Từ Liêm.
Ngày 28/10/1995, Chính phủ ra Nghị định số 69-CP thành lập quận Tây Hồthuộc thành phố Hà Nội trên cơ sở các phường Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ của
<small>quận Ba Đình và các xã Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng An, Xuân La, Phú Thượng củahuyện Từ Liêm.</small>
Quận Tây Hồ được xác định là trung tâm dịch vụ - du lịch, trung tâm vănhoá, là vùng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của Thủ đô Hà Nội. Quận nằm ở phía
Tây Bắc của Hà Nội. Diện tích 24.0km”, Dân số: khoảng 126.700 người (Niên giám
thống kê năm 2009), gồm 8 phường: Bưởi, Yên Phụ, Thuy Khuê, Tứ Liên, Quảng
<small>An, Nhật Tân, Xn La, Phú Thương. Phía đơng giáp quận Long Biên; Phía tây</small>
giáp huyện Từ Liêm và quận Cầu Giấy; Phía nam giáp quận Ba Đình; Phía bắc giáp
<small>huyện Đơng Anh. Quận Tây Hỗ có địa hình tương đối bang phăng, có chiều hướng</small>
thấp dần từ Bắc xuống Nam.
Quận Tây Hồ có Hồ Tây với diện tích khoảng 526 ha, năm trọn trong địa
giới Quận, là một cảnh quan thiên nhiên đẹp của Hà Nội và cả nước, phía bắc vàphía đơng là sơng Hồng chảy từ phía bắc xuống phía nam. Khu vực xung quanh Hồ
Tây có nhiều làng xóm tơn tại từ lâu đời với nhiều nghề thủ công truyền thống. Với
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">các công trình di tích lịch sử có giá trị, tập trung xung quanh Hồ Tây, tạo cho TâyHồ trở thành một danh thắng nổi bật nhất của Thủ đô.
<small>Đường 6 tô trục, ôtô nhánh</small>
<small>Số đường quốc lộ, tỉnh lộ</small>
<small>Đường đất lớn, cầu.</small>
<small>Đường đất nhỏ, đường mịnAo, hổ, sơng, kẽnh</small>
<small>TỶ LỆ: 1: 25 000 Học viên: Vu Thi Phương Thao</small>
<small>ï Người hướng dẫn: PGS. TS. Phạm Văn Cự</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>b. Địa hình</small>
Địa hình thành phố Hà Nội mang tính phân bậc địa hình khá rõ rệt bao gồm
địa hình đồi và núi thấp, địa hình đồng bang gị đổi và địa hình đồng bang tringthấp. Tây Hồ có địa hình tương đối bằng phẳng, cấu trúc là thém hỗn hợp, trên mặt
<small>là bơi tích mịn, phía dưới là lũ tích gôm nhiêu sỏi cuội và cuôi cùng là tâng đá gôc.</small>
Tây Hồ thuộc vùng trung tâm của đồng bằng Bắc bộ có độ cao từ 2-4 m, hiệnnay đã thốt khỏi ảnh hưởng của các quá trình bờ biển và phá tam giác châu. Khi
<small>chưa có đê xây dựng ở ven sơng, thì vùng này thường bị nước sơng tràn ngập vào</small>
mùa lũ. Trong điều kiện như vậy, đã phát sinh q trình bồi tích phù sa sơng vớinhững đa dạng địa hình điển hình, là bờ sơng cao ngang mực nước lũ, khi bị chiacắt thì thành các gị đống rải rác; là các bãi bồi rộng trên đó những dịng sơng cũ tạothành những hồ ao (hồ Tây, hồ Trúc Bạch.. .), cịn những nơi ít được bồi dap thi tồntại các vùng dat trũng [17].
Chính sự chênh lệch cao thấp của địa hình như vậy đã ảnh hưởng đến tính
chất thé nhưỡng và đến phương thức sử dụng đất đai của con người. Vì thế khu vực
Tây Hồ nói chung đã có sự phân hóa rõ ràng, hình thành các cụm dân cư, cánh đồng
<small>trồng cây cảnh, hoa mau...c. Khí hậu</small>
<small>Khí hậu của quận Tây Hơ cũng như Hà Nội là khí hậu nhiệt đới gió mùa âm,</small>
<small>mùa hè nóng, mưa nhiêu và mùa đơng lạnh, khơ.</small>
Nam trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạmặt trời dồi dao và có nhiệt độ cao. Do chịu anh hưởng của dải hội tụ, Hà Nội cóđộ âm và lượng mưa khá lớn, trung bình hàng năm nhiệt độ khơng khí 23,6°C, độam 79%, lượng mưa 1245mm, nhiệt độ thấp nhất là 2,7°C (tháng 1/1955), nhiệt độcao nhất: 42,8°C (tháng 5/1926).
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Mỗi năm có khoảng 114 ngày mua. Hà Nội có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu,</small>
đông. Sự luân chuyên của các mùa làm cho khí hậu Hà Nội thêm phong phú, dadang và có những nét rất riêng: Từ tháng 5 đến tháng 8 là mùa hè: nóng và thithoảng có mưa rào; Từ tháng 9 đến tháng 11 là mùa thu: thời tiết khơ ráo, trời cao,xanh ngắt, gió mát, năng vàng; từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau là mùa đông: thờitiết lạnh, khô ráo; Từ tháng 2 đến tháng 4 là mùa xuân.
<small>d. Thuỷ văn</small>
Có 3 con sơng chính chảy qua Hà Nội với các chế độ nước thay đổi: Sông
Hong và các sông nhánh (sông Đuống và sông Cà Lồ). Đặc điểm thuỷ văn và chếđộ dịng chảy của sơng Hồng là một trong những hạn chế chủ yếu ở phía Nam HàNội mà con người phải đối mặt.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Sau 10 năm thành lập quận Tây Hồ đã đạt được những kết quả ngày một lớnmạnh. Trong 5 năm 2001-2005 kinh tế trên địa bàn quận đạt tốc độ phát triển khácao, giá trị sản xuất tăng bình quân 14,8%, trong đó: Kinh tế Nhà nước tăng13,4%/năm; kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi tăng 18,7%/năm; kinh tế ngoài quốc
doanh tăng 16,9%/năm vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội II đề ra.a. Cơ cầu ngành
Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế phát triển theo đúng định hướng:Dịch vụ - du lịch - công nghiệp - nông nghiệp. Tỷ trọng giá trị sản xuất của các
<small>ngành: Dich vụ 51,8%, công nghiệp 43,2%, nông nghiệp 5%. (Nién giám thống kênăm 2009)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Công tác quy hoạch được triển khai tích cực, 5 năm qua quận đã được Thành
phố phê duyệt: Quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ tỷ lệ 1/2000; quy hoạch tổng théphát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010; quy hoạch mạng lưới trường họcvà mạng lưới điện, quy hoạch cấp nước, quy hoạch mạng lưới chợ đến năm 2010.
<small>Đặc biệt là thực hiện quy hoạch khu đô thị mới Nam Thang Long (CIPUTRA) va</small>
chuẩn bị đầu tư khu đô thị Tây Hồ Tây. Phối hợp với các Sở, Ngành của Thành phốnghiên cứu lập quy hoạch chỉ tiết phường Phú Thượng, quy hoạch vùng trồng hoa
đào truyền thống và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trình Thành phố phê duyệt. Các quyhoạch được duyệt đã tạo cơ sở pháp lý cho việc đầu tư xây dựng, quản lý đô thị và
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Quận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>j Ban đỗ quy hoach chi tiết quan Tay Hỗ năm 20002020 </small>
<small>-Hình 1.3: Ban đồ quy hoạch chỉ tiết quận Tây Hồ giai đoạn 2000-2020</small>c. Cơ sở vật chất, tỉnh thần
<small>Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VII) về "Xây dựng nền văn hoá</small>
Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc", Quận uỷ tập trung lãnh đạo các cấp uỷ
Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thé nhân dân phối hợp chặt chẽ tổ
Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hố" được nhân dânhưởng ứng tích cực. Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuân "Gia đình văn hoá", "Tổ dân phố
văn hoá", "Khu dân cư tiên tiễn xuất sắc" tăng cả về số và chất lượng góp phan xâydựng nếp sống văn hố người Hà Nội. Tỷ lệ các cấp học đều đạt và vượt chỉ tiêuhàng năm. Cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư đáp ứng yêu cầu dạy và học. Đã có
7 trường đạt chuẩn quốc gia. Sự nghiệp y tế được quan tâm chỉ đạo, mạng lưới y tế
cơ sở từng bước được củng có và kiện tồn, có 5/8 phường được cơng nhận datchuẩn quốc gia về y tế. Hồn thành xây dựng mới và đưa vào sử dụng Trung tâm y
tế quận có phịng khám đa khoa.
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Năm 2008, giá trị sản xuất cơng nghiệp ngồi quốc doanh đạt 177,2 tỷ đồng;
nghiệp ước đạt 15,45 tỷ đồng. Riêng 6 tháng đầu năm 2009, giá trị sản xuất cơng
đạt 6 tỷ đồng, đạt 42,9% kế hoạch (Nién giám thống kê năm 2009).
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận luôn tăng theo tốc độ phát triển,năm 2008 đạt 368,75 tỷ đồng; 6 tháng đầu năm 2009 đạt 148,19 tỷ đồng. Quận Tây
Hồ còn là “dinh lũy” của hoa và cây cảnh với các làng hoa, cây cảnh Nghỉ Tam;
<small>làng hoa Phú Thượng, Xuân La, Tứ Liên ...</small>
Theo định hướng phát triển của Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, quận Tây Hồthuộc khu vực phát triển của Thành phố trung tâm. Như vậy, trong tương lai, TâyHồ sẽ là khu vực trung tâm của Thủ đơ Hà Nội. Với vị trí đó, Tây Hồ có điều kiệnđặc biệt thuận lợi thu hút các nguồn lực, vật lực (nguồn vốn tài chính, nguồn nhânlực và khoa học - công nghệ) dé thúc đây nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của
<small>Quận nói riêng và của Thủ đơ Hà Nội nói chung.d. Giáo dục-đào tạo</small>
Tại các cấp học, bậc học, tỷ lệ tốt nghiệp đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra hàng
<small>năm. 100% giáo viên đạt u cầu chuẩn hố. Đã có II trường được cơng nhận đạt</small>
chuẩn quốc gia, trong đó, có hai phường là Quảng An va Phú Thượng đạt chuẩngiáo dục quốc gia ở cả 3 cấp học.
Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân có nhiều tiến bộ.
Mạng lưới y tế được đầu tư về co sở vật chất. Năm 2008, đã có 8/8 phường đạt
<small>chuân quôc gia về y tê.</small>
<small>Các vân đê chính sách xã hội, giải qut việc làm, xóa đói giảm nghèo được</small>
quan tâm và thực hiện một cách hiệu quả. Riêng 6 tháng đầu năm 2009, quận Tây
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Hồ đã giải quyết việc làm cho 2.608 lao động, giảm hộ nghèo xuống còn 21 hộ dat
359% kế hoạch.
động văn hóa thơng tin được đây mạnh và thực hiện có kết quả. Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã đi vào thực tiễn đời sống xã hội,
được nhân dân trong quận ủng hộ, hưởng ứng mạnh mẽ. Nếu như năm 1996, tỷ lệ
gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa là 78%, thì đến năm 2008 đã tăng lên trên
Theo định hướng phát triển của Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, quận Tây Hồthuộc khu vực phát triển của Thành phố trung tâm. Như vậy, trong tương lai, TâyHồ sẽ là khu vực trung tâm của Thủ đơ Hà Nội. Với vị trí đó, Tây Hồ có điều kiện
đặc biệt thuận lợi thu hút các nguồn lực (bao gồm cả nguồn vốn tài chính, nguồn
nhân lực và khoa học - công nghệ) dé thúc đây nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội
<small>của Quận nói riêng và của Thủ đơ Hà Nội nói chung.</small>
<small>1.1.3. Chính sách chia tách của Chính phủ</small>
Quận Tây Hồ được xác định là trung tâm dịch vụ - du lịch, trung tâm vănhoá, là vùng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của Thủ đô Hà Nội. Quận năm ở phía
Tây Bắc của Hà Nội. Diện tích 24,0km’, gồm 8 phường: Bưởi, Yên Phụ, Thuy
<small>Khuê, Tứ Liên, Quảng An, Nhật Tân, Xn La, Phú Thương. Phía đơng giáp quận</small>
Long Biên; Phía tây giáp huyện Từ Liêm và quận Cầu Giấy; Phía nam giáp quận BaĐình; Phía bắc giáp huyện Đơng Anh. Quận Tây Hồ có địa hình tương đối băng
phẳng, có chiều hướng thấp dần từ bắc xuống nam.
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Ha Nội ngay 28 thang 10 năm 1995</small>
<small>-; -; NGHỊ ĐỊNH CUA CHÍNH PHU _ ¬</small>
<small>NGHỊ ĐỊNH</small>
<small>Phụ của quan Ba Binh và các xã: Tứ Liễn, Nhat Tan, Quang An, XuanLa, Phủ Thượng của huyện Từ Liễm.</small>
<small>2. Thành lap cac phường: Tử Lién, Nhat Tan, Quang An, Xuan La, Pho</small>
<small>An, Xuan La, Phú Thượng cũ.</small>
<small>Võ Văn Kiệt</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Chức nang của Phường — Quận</small>
<small>định đó.</small>
- Thu thập số liệu về số lượng, chất lượng đất đai; tham gia xây dựng quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; kiểm tra việc thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch
việc sử dụng đất dai đã được cơ quan Nhà nước có thâm quyền phê duyệt.
- Bao quản hồ sơ địa giới hành chính, ban đồ địa giới hành chính, bản đồchuyên nghành, số địa chính, số mục kê, số cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,số theo đõi biến động đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch - kế hoạch sử
dụng đất tại trụ sở UBND phường, các mốc địa gidi.
<small>- Tham mưu cho UBND phường quản lý công tác xây dựng, giám sát vẽ kỹ</small>
<small>thuật trong việc xây dựng các cơng trình phúc lợi ở phường.</small>
- Tun truyền, giải thích, hịa giải tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn thưkhiếu nại, tố cáo của dân về đất dai, dé giúp UBND cấp có thâm quyền giải quyết;thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai dé kiến nghị
<small>UBND phường xử lý.</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>- Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa</small>
chính, bàn đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng.
- Tham gia tun truyền, phơ biến chính sách pháp luật đất đai.
<small>1.1.4. Văn hóa- lịch sử</small>
Tây Hồ là vùng đất cổ có 62 di tích văn hóa lịch sử, trong đó có 31 di tíchđược xếp hạng di tích quốc gia như: chùa Trấn Quốc, Phủ Tây Hồ, chùa Vạn Niên,
<small>chùa Tao Sách, chùa Uc Niên, chùa Kim Liên...</small>
Ngồi ra, quận Tây Hồ cịn có cả vùng cảnh quan Hồ Tây - một hồ nước ngọtlớn nhất của thủ đơ Hà Nội, với diện tích khoảng 526 ha được coi là “lá phổi của
Thành phố”; hồ Quảng Bá và cơng viên nước Hồ Tây.
1.1.5. Q trình hình thành và phát triển đô thị Hà Nội
<small>a. Đô thị</small>
Một trong những đặc điểm nổi bật của sự phát triển trên thế giới hiện nay làsự gia tăng nhanh chóng số lượng và quy mô các đô thị - nơi dién ra cuộc sống vậtchất, văn hoá, tinh thần của một bộ phận dân cư ngày càng đông trong xã hội. Trongq trình phát triển của xã hội, các đơ thị ngày càng chiếm vị trí quan trọng, khơng
<small>chỉ vê sản xt, kinh tê mà cả trong đời sơng văn hố tinh thân của nhân dân.</small>
Theo Trương Bá Thảo thì: “Đơ thị là trung tâm của quyền lực, kinh tế, chínhtrị và xã hội. Chúng là nơi mà các hoạt động chủ yêu liên quan đến lĩnh vực đôi mớivà quản lý phần lớn thặng dư (tiền tệ) được đầu tư tập trung ở các đô thị và sự phát
triển và tái phát triển thể hiện thành quá trình diễn ra liên tục.
Tóm lại, quan điểm chung nhất thì đơ thị là một vùng lãnh thổ nhất định có
mật độ dân số cao so với các khu vực khác, là nơi có những ưu thế cho phép tập
trung hoạt động kinh tế cao, là trung tâm văn hố, chính tri, kinh tế, xã hội của một
địa phương, một vùng hoặc một quốc gia. (Shigenobu Tachizuka, Tran Hung, Shiro
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Ochi, Yoshifumi Yasuoka, 2004). Chính vì vậy đơ thị là khu dân cư tập trung cónhững đặc điêm sau:</small>
- Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đây sự
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thé như: vùng liên tinh,
vùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc vùng trong tỉnh, trong thành phốtrực thuộc Trung ương: vùng huyện hoặc tiểu vùng trong huyện.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tong số lao động.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mứctiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng quy định cho từng loại đô thị.
- Quy mô dân số ít nhất là 4000 người.
- Mật độ dân số tối thiêu phải đạt 2000 người/km”.
<small>b. Đơ thị hóa</small>
Đơ thị hoá là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp diễn ra trên một khônggian rộng lớn mà người ta có thé biéu thị nó thơng qua các yếu tố:
- Sự tăng nhanh của tỷ lệ số dân đô thị trong tông số dân.
- Sự tăng lên của số lượng các đô thị đồng thời với sự mở rộng của khơng gian
<small>đơ thị.</small>
- Sự chun hố của lao động từ giản đơn sang phức tạp, từ công cụ thô sơ
<small>sang tinh vi, cũng là từ séc tơ I (lao động nông, lâm, ngư) sang sec to II (côngnghiệp, thủ công nghiệp) và sang sec tơ III (quan lý, nghiên cứu, dịch vụ)</small>
- Sự chuyên hoá về lỗi sống từ dang dàn trải (mật độ thấp) sang tập trung (mậtđộ cao), từ điều kiện hạ tầng kỹ thuật giản đơn sang điều kiện hạ tầng kỹ thuật phứctạp, và có thé cịn thơng qua nhiều yếu tơ phát sinh khác, được xem như những hậu
quả của q trình đơ thị hoá như: sự khan hiếm nhà cửa và sự gia tăng giá đất xây
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>dựng, phát triên các loại bệnh xã hội, gia tang các khu nha 6 chuột, nan 6 nhiém môi</small>
Ở Việt Nam, dân số cả nước năm 1995 là 73,3 triệu người (Viện quy hoạch đơthị nơng thơn, 1999), trong đó dân số đô thị 14,7 triệu người chiếm khoảng 20% dân
số cả nước tập trung ở 600 đơ thị, (trong đó có 3 thành phố thuộc trung ương, 83
trong cả nước. Theo tác giả Trần Hùng-Nguyễn Quốc Thơng, tính đến ngày
31/12/2003 đơ thị được phân bố như sau:
Bảng 1.1: Phân bố đô thị theo vùng (Tính đến 31/12/2003)
<small>l Số lượng Trong đó Dân số đô thị</small>
<small>Cả nước 661 27 59 575 20512.0Tay Bac 32 1 4 27 308.4Đông Bắc 129 5 12 112 1730.0Đông băng sông Hồng 110 4 10 96 3805.3</small>
<small>Bắc Trung Bộ 97 3 8 86 1410.5Duyên hai Nam Trung Bộ 53 3 5 45 1979.0</small>
<small>Tay Nguyén 53 3 2 48 1247.0Đông Nam Bộ 61 4 5 52 6875.7</small>
<small>Đông bang sông Cửu Long 126 4 13 109 3156.1</small>Nguôn: ( Trần Hùng-Nguyễn Quốc Thơng, 1997)
Có thể nói, từ năm 1995 đến năm 2003 q trình đơ thị hố đã làm tăng số
lượng các điểm đô thị (từ 600 điểm lên đến 661 điểm). Tính đến tháng 9/2007 đã có725 đơ thị (Từ đô thị loại 5 đến đô thị đặc biệt). Hai đô thị đặc biệt là Hà Nội vàthành phố Hồ Chí Minh.
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>ha |D2u,kdst</small>
<small>Hà. hii”</small>
<small>Hình 1.4. Phân loại đơ thị và 10 vùng đơ thị hố</small>
<small>(Ngn: Viện Quy hoạch đô thị nông thôn)</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Tỷ lệ đơ thị hố đã gia tăng một cách đáng kể. Năm 1995 tỷ lệ đơ thị hố mớichỉ đạt 20% thì năm 2000 tăng lên 23%, năm 2005 đã tiễn tới 27%, dự kiến năm
<small>2010 tăng lên 33% và đến năm 2020 sẽ đạt tới 41%. Cơ cấu lao động khu vực đô thị</small>
đã và đang chuyền đổi theo hướng cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước: Khuvực phi nông nghiệp bao gồm công nghiệp, thương mại, dịch vụ... ngày càng tăng,
từ 40-50% lên 60-65%. Đối với các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh, trên 85-90%. Xu thé này ngày càng tăng trong q trình đơ thị hố và
cơng cuộc phát triển đô thị.
<small>Biểu đồ dân số đô thị Tỷ lệ đô thị hoá (%)</small>
<small>120 + Z—”100 3 Z——Z</small>
<small>go3 Z—” 6762.8</small>
<small>601 63 1 Dân số nơng thơn</small>
Hình 1.5: Biểu đồ dự báo phat triển dân số đô thị va tỷ lệ đô thị hoa nước ta
<small>Nguôn: (Lê Hong Kế)</small>
Theo dự báo năm 2010 dân số cả nước khoảng 93,2 triệu người, dân số đô thị
là 30,4 triệu người (chiếm 22% dân số cả nước) với nhu cầu sử dụng đất đô thị là
243.200ha (chiếm 0,74% diện tích đất tự nhiên cả nước), bình quân 80m /người.
Đến năm 2020 dan số cả nước sẽ lên tới 113 triệu người, trong đó dân số nội thị là
46 triệu người, nhu cầu sử dụng đất đơ thị lên tới 460.000ha (chiếm 1,4% diện tích
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>c. Hình thái khơng gian đơ thị</small>
Hình thái đơ thị được định nghĩa một cách đơn giản là hình dáng phân bố
<small>khơng gian của đô thị (Peter J. Larkham, 1998)</small>
Theo nghiên cứu của GS Đàm Trung Phường, ơng cho rằng sự phát triển hìnhthái không gian đô thị tuân theo một số quy luật chính như sau (Đàm Trung Phường,
Quy luật thứ nhất: Khơng gian đô thị được phát triển theo các vành đai, lấy vànhđai cây xanh ở giữa dé hạn chế sự phát triển “quá tai” không đảm bảo môi trườngsống bền vững. Cụ thê như hình 1.7 và hình 1.8
Phương án bố cục khơng gian đơ thị
theo đường trịn đồng tâm. Năm trong
<small>cùng là trung tâm hạt nhân đô thị (1),</small>
tiếp theo là Vòng trong (2). Bao bọc
<small>xung quanh là vòng giữa (3) và dảicây xanh (4). Ngồi cùng là vịngngồi (5).</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Vành đai cây xanh nhằm giới hạn
thành phố phát triển đồng thời phát ươngtriển các thành phố vệ tỉnh xung
<small>triên cho đô thị trung tâm. thành phố vệ tỉnh (1946)</small>
Quy luật thứ hai: Đô thị phát triển đọc các trục giao thông lớn (hình 1.9)Khơng gian thành phố mở rộng theo
<small>bán kính vòng tròn trung tâm với tia</small>
<small>nan quạt của mạng lưới nhà ở phát</small>
triển theo các trục giao thơng chính.
Hình 1.8: Phương án phát triển khônggian Thành phố Mat xco va của
<small>G.B.Krasin (1930)</small>
Quy luật thứ thứ ba: Đô thị phat triển trung tâm hạt nhân cũ (hình 1.10)
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Có thể thấy rằng thành phố giống nhưmột quần thể của từng khu chức năng
bao gồm: 1. Công nghiệp; 2. Dat ở; 3.Hướng phát triển trung tâm mặt bằng
cơ động tạo ra các khả năng phát triển
<small>tiép theo các giai đoạn sau.</small>
Hình 1.9: Phương án phát triển khơnggian thành phố Mat xco va của
Quy luật thứ tư: Phát triển hệ thống đô thị vệ tinh trong vùng thành phố lớn nhamđiều tiết tốc độ tăng trưởng dân số của các thành phố trung tâm và tạo ra nhiềuhướng “Giao thông con lắc” để giảm mật độ giao thông quá tập trung tại trung tâm,
đồng thời tổ chức các “nêm cây xanh” ăn sâu vào “trung tâm hạt nhân” (hình 1.11)
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Phát trién dot 1: Dot 3 dự bao cho 3 triệu :</small>
<small>„ Phát trién dot 2: Dự báo vệ tinh theo daidan trong I dai cây xanh va phát triên một „cố :</small>
<small>cây xanh mà dân số gấp 2 lân đọt</small>
<small>dải khác tương tự</small>
Hình 1.10: Mặt bằng phát triển Mat xeơ va của G.E.Misenko
Mỗi một loại đất khác nhau có nhu cầu riêng về địa hình, địa mạo, địa chất
thuỷ văn, điều kiện tự nhiên và kỹ thuật. Chính điều kiện đất đai đó tạo ra cho mỗi
đơ thị một mơ hình phát triển khơng gian đơ thị rất phong phú, phụ thuộc rất lớnvào hệ thống giao thơng chính và định hướng phát triển lâu dài của đơ thị.
Tn theo các quy luật phát triển hình thái không gian đô thị, các đô thị với quy môvà điều kiện tự nhiên khác nhau sẽ phát triển theo một số dạng sau đây theo hình
- Dạng tuyến và dải, đô thị phát triển các trục giao thông- Dang tập trung và mở rộng ra nhiều nhánh hình sao
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Dạng hướng tâm vành đai, đô thị phát triển theo hướng tâm và mở rộng ranhiều hướng có các vành dai theo trung tâm nói liền các tuyến giao thông với
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>3. Đô thị tun</small>
<small>1. Mơ hình điểm</small>
<small>4. Mơ hình chuỗi điểm 5. Mơ hình tun 6. Giao tun</small>
<small>giao nhau đơn giản hở đơn giản</small>
<small>7. Mơ hình chudi 8. Mơ hình đề thị 9. Ma hình phát triểnđiểm hướng tam vệ tỉnh phan tan có xu thé</small>
<small>hướng tam</small>
<small>10. Hệ thing giải tam 11. Hệ thông giải 12. Hệ thông tam giác</small>
<small>theo đơn vị đô thị</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Đô thị phat sinh</small>
<small>hỏa đồng với nông</small>
<small>thôn trong một the</small>
<small>trọng điểmlông</small>
<small>nghiệp la chủ đạo</small>
<small>Knh tế nông |Hinh thành kinh tế</small>
<small>đô thi - Kinh tế</small>
<small>ndng nghiệp vẫn</small>
<small>ngự tri</small>
<small>Tổng GTSL côngnghiệp vượt lên trên</small>
<small>Số lượng lao động só lượng lao động| Hau hết LD sống trong dd}</small>
<small>trong khu vực | va || trong khu vực II |thị. LD khu vực Il giảm</small>
<small>xấp xÌngangnhau |chiếm đa số dan. LD khu vực Ill dần</small>
<small>chiếm đa số</small>
Hình 1.12: Các giai đoạn phát triển đơ thị hố tương ứng với các bước tăng
trưởng kinh tế, tăng trường GDP/người
Vào thời kỳ văn minh nơng nghiệp gồm hai giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Đơ thị phát sinh hình thành hồ đồng với nơng thơn, khơng thay
<small>có sự khác biệt giữa đơ thị và nông thôn.</small>
Giai đoạn 2: Đô thị phát triển tương đối độc lập ban dau, có sự phát triển
<small>chênh lệch giữa các vùng. Đơ thị có hình dạng manh mún.</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Vào thời kỳ văn minh công nghiệp gồm hai giai đoạn chính:
Giai đoạn 3: Phát triển tập trung vào một số đơ thị hạt nhân lớn, hình thành
một vai vùng cực tăng trưởng trọng điểm ưu tiên dau tư. Tén tại sự phát triển chênh
<small>lệch giữa các vùng, nhưng hêt sức tránh độc cực.</small>
Giai đoạn 4: Phát triển các cực tăng trưởng đối trọng “equilibratory”, tức làphân cực “polarization” sức hút trên một không gian rộng của nhiều vùng, giảm dần
sự cách biệt giữa các vùng và hình thành một hệ thống đô thị quốc gia rõ nét “urban
<small>Vào thời kỳ văn minh hau công nghiệp “văn minh khoa học công nghệ</small>
<small>hay văn minh tin học”</small>
Giai đoạn 5: Các đơ thị phát triển đồng đều trên tồn lãnh thé quốc gia, giảm
khoảng cách chênh lệch xuống tối thiểu giữa các vùng phát triển 6n định dam bảo
<small>mức sông và chât lượng môi trường sông tương đôi cao cho cư dân.</small>
Giai đoạn 6: Các đô thị phát triển đa công năng với mức độ dịch vụ cao theo
<small>hệ thông quôc gia, quôc tê, khu vực của cơ chê thị trường</small>
Có thé thấy răng, từ lúc đơ thị cịn hồ đồng với nông thôn đến lúc đô thiphát triển đa công năng, nền kinh tế đã phát triển theo hướng mở, du lịch phát triểngiao lưu với các nước trên thế giới để mở rộng thị trường. Sự phát triển đó ngàycàng làm mở rộng diện tích của đất đơ thị. Tuy nhiên đô thị phát triển theo hướng
nào tuỳ thuộc rất nhiều vào các chính sách quy hoạch đất đai, chính sách phát triển
<small>kinh tế của nhà nước. Dé nghiên cứu hình thái khơng gian của sự phát triển đô thị,</small>
viễn thám và hệ thông tin địa lý là một phần không thể thiếu được.
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>1.2. Cơ sở khoa học và phương pháp luận nghiên cứu</small>
1.2.1. Phương pháp Viễn thám và GIS
Công nghệ viễn thám là một phần của công nghệ vũ trụ, tuy mới phát triểnnhưng đã nhanh chóng được áp dụng trong nhiều lĩnh vực và được phô biến rộng rãiở các nước phát triển. Công nghệ viễn thám đã trở thành phương tiện chủ đạo chocông tác giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường ở cấp độ từng nước, từng
khu vực và trong phạm vi toàn cầu. Ngay từ những ngày đầu tiên của sự phát triển,theo dõi lớp phủ đã được đề cập đến, trong đó “ vẽ bản đồ lớp phủ thực vật là một
trong những ứng dụng tiêu biểu và quan trọng của dữ liệu Viễn thám”.
Hiện nay ở Việt Nam, các cơ quan ứng dụng Viễn thám sử dụng nhiều loại tư liệu
ảnh vệ tỉnh cho việc điều tra nghiên cứu các đối tượng trên đất liền như dé hiệu chỉnh
bản đồ tại Trung tâm Viễn thám, lập bản đô địa chất tại Cục địa chất Việt Nam, đặcbiệt trong việc thành lập bản đồ hiện trọng sử dung đất và ban đồ lớp phủ. Những bản
đồ này bao trùm các vùng lãnh thé khác nhau, từ khu vực hẹp đến tỉnh và vùng và
<small>tồn qc.</small>
<small>Vai trị của Viễn thám</small>
Dựa vào tính chất phản xạ sóng điện từ của các đối tượng tự nhiên trên bề
mặt trái đất mà sử dụng kĩ thuật viễn thám có thể phân tích, so sánh và nhận diệnchúng từ các thơng tin phổ phản xạ (cường độ, dạng đường cong ở các dai sóng
<small>khác nhau).</small>
Một vài trường hợp các đối tượng bị lẫn do kha năng phản xạ giống nhau, ratkhó phân biệt hoặc không thé phân biệt các đối tượng nay. Day là một trong nhữnghạn chế của ảnh vệ tinh. Tuy nhiên những ưu điểm nỗi bật của kĩ thuật viễn thámtrong nghiên cứu biến động hiện trạng lớp phủ là:
- _ Thể hiện phan lớn các thông tin về lớp phủ mặt đất.
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">- Tw liệu viễn thám da thời gian đáp ứng yêu cầu về khả năng cập nhật và tính
chu kì theo đõi biến động.
- Dam bảo tính đồng nhất cao về khơng gian và thời gian của thông tin trên
một lãnh thổ rộng lớn, cho phép bổ sung các yếu tố trong trường hợp cầnthiết.
<small>- Một phương pháp duy nhât có tính khả thi cho các khu vực mà con người it</small>
có khả năng đi đến.
- Phan tích ảnh nhanh và rẻ hơn nhiều so với quan sát thực địa.
- GO tỷ lệ nhỏ, tư liệu viễn thám cho phép nhìn bao quát về đối tượng.
- _ Được sử dụng trên máy tính là chủ yếu nên tận dụng được hau hết các ưu điểmcủa công nghệ thông tin, đồng thời thực hiện chuyển đổi cũng như phân tích
<small>Vai trị của hệ thông tin địa lý (GIS)</small>
Trong quản lý tài nguyên đất, hệ thông tin địa lý (GIS) được sử dụng nhằmlưu trữ và thao tác trên dữ liệu với mục đích trả lời các câu hỏi: ở đâu, như thé naovà bao nhiêu diện tích đất, lớp phủ được sử dụng hay khơng cho các mục đích khác
<small>nhau của con người.</small>
Với chức năng phân tích khơng gian, GIS cho phép đánh giá những thay đổicủa lớp phủ theo những khoảng thời gian khác nhau. GIS đồng thời tạo khả năngliên kết những thông tin này (dạng dữ liệu không gian) với các đữ liệu về kinh tế, xãhội, dân tộc, từ đó có thé chỉ ra sự biến động của hiện trạng lớp phủ theo các biến
khác nhau và thấy được đâu là ngun nhân chính thúc đây cho q trình thay đổi
<small>hiện trạng lớp phủ.</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">1.2.2. Nghiên cứu thành lập bản đồ hiện trạng lóp phủ từ ảnh vệ tinh
a. Bản đồ chuyên đề
<small>Phương pháp Viễn thám và GIS là một công cụ hữu hiệu giúp cho các nhà</small>
khoa học, đặc biệt là các nhà địa lý, nghiên cứu, điều tra tài nguyên, nắm bắt thôngtin nhanh chóng và đồng bộ trên diện rộng. Dữ liệu Viễn thám khi xử lý trong tổhợp với hệ thông tin địa lý sẽ là nguồn tư liệu khách quan mang tính kế thừa và đơi
mới liên tục trong bản đồ số, thực sự trở thành những tư liệu đáng tin cậy cho các
nhà chuyên môn tham khảo trong nhiều lĩnh vực. Phương pháp ứng dụng cơng nghệnày cịn giúp các nhà Dia lý dé dàng tiếp cận với sự pháp triển của nền tin học hiệnnay. Bởi vậy, phương pháp luận về ứng dụng Viễn thám và GIS là cần thiết chothành lập các bản đồ chuyên đề trong nghiên cứu địa lý.
Cần phải phân biệt khái niệm lớp phủ thực vật với khái niệm hiện trạng sử dụng đất:- _ Thuật ngữ hiện trạng sử dụng đất nhân mạnh đến các thơng tin về mục đích
sử dụng của thửa đất. Nó được đặc trưng bởi biến đổi do hoạt động của con người
trên bề mặt một lớp phủ nhất định dé sản xuất, biến đổi hoặc cải thiện nó.
<small>- _ Thuật ngữ hiện trang lớp phủ chỉ các thông tin miêu ta trạng thái của mặt lớp</small>
tự nhiên bao phủ trên bề mặt Trái đất. Lớp phủ được giới hạn bởi lớp phủ thực vật,những đặc trưng nhân tạo, đá trơ hoặc đất trống. (theo định nghĩa của PAO).
Định nghĩa về sử dụng đất xác lập mới liên hệ trực tiếp giữa lớp phủ và
<small>những hoạt động của con người trong môi trường của họ. Các thông tin thu được</small>
trong dữ liệu Viễn thám thường là các thông tin về lớp phủ hơn là thông tin về hiệntrạng sử dụng đất. Vì vậy, từ các thơng tin về hiện trạng lớp phủ có thể được dùngđể chiết xuất ra các thông tin về hiện trạng sử dụng đất một các gián tiếp.
b. Phương pháp xử lý số
Đề có thê nhận biết được các mức độ khác nhau của trạng thái lớp phủ bằng
<small>phân tích anh số là việc khơng dé dàng. Có nhiều phương pháp khác nhau được đề</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">cập đến như tính tốn chỉ số thực vật, phân loại dựa trên Pixel, phương pháp phânloại dựa trên đối tượng, đánh giá hình thái bằng chỉ số Fragtal...
Ưu thế của phương pháp xử lý số là có thể phân biệt được tín hiệu phổ rất chỉtiết (256 mức hoặc hơn). Với sự trợ giúp của máy tính và các phần mềm chun
dụng, có thể tách chiết rất nhiều thơng tin phổ của đối tượng, từ đó có thể nhận biết
đối tượng một cách thụ động, giảm thời gian xử lý. Cơng việc được thực hiện hồn
tồn dựa vào cấp độ xám của pixel nên kết quả thu được khách quan không phụthuộc vào chủ quan của người giải đoán. Tuy nhiên, nhược điểm của phương phápnày là khó kết hợp tri thức và kinh nghiệm của con người. Cụ thể các phương pháp
<small>phân loại sau:</small>
1) Phương pháp phân loại dựa trên pixel bằng thuật toán Maximun Likelihood
<small>Phương pháp này hoạt động theo nguyên tac: sau khi xác định được ham</small>
<small>thê thuộc vào từng lớp va phân loại về lớp có xác suât cao nhât.</small>
Nếu coi sai số phân loại nhằm một điểm ảnh thuộc lớp này vào lớp khác, cầnlập một ma trận gồm các phần tử xác định mức độ nghiêm trọng của việc phân loạinhằm giữ mỗi cặp lớp, chúng có thé hiểu là mức thiệt hại hay mức phạt. Trong
<small>trường hợp này hàm phân tách được xây dựng dựa trên giá trị kỳ vọng của mức thiệt</small>
hại mà ta sẽ phải đón nhận khi phân loại điểm ảnh về mỗi lớp và điểm ảnh sẽ được
phân loại về lớp tương ứng với mức thiệt hại nhỏ nhất. Ở dạng thuật toán này gọi là
<small>thuật tốn Bayes.</small>
Trong cả hai trường hợp, có thê kiểm sốt quá trình phân loại bằng việc đưa
vào các giá trị ngưỡng và sẽ chỉ tiến hành phân loại đối với các điểm ảnh có xác
suất để nó thuộc về lớp dự kiến phân loại cao hơn (hay mức thiệt hại nhỏ hơn )giátrị ngưỡng này. ML hoạt động trên nguyên tắc chặt chẽ nên cho kết quả phân loạiđáng tin cậy với điều kiện hệ thống phân loại phải thích hợp (mỗi lớp đều phải phân
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">bố chuẩn) và số liệu mẫu phải đại diện, cho phép xác định đúng hàm mật độ phân
<small>bô xác suât của môi lớp .</small>
Nếu khoảng cách phân bố của các lớp cần phân loại khơng tách bạch mà cósự chồng phủ nhất định giữa các lớp thì trong trường hợp này khó tránh khỏi sự
nhằm lẫn trong kết quả phân loại .
Trong thực tế sẽ hợp lý hơn nếu ta chỉ phân loại các điểm ảnh khi biết chắc
chắn hoặc ít nhất thì cũng với mức độ tin cậy nào đấy. Cịn đối với các điểm ảnh màxác suất để nó thuộc vào mỗi lớp khá thấp, sẽ được đánh dấu chúng vào lớp khơng
phân loại, dé sau đó xác định chúng bằng phương pháp khác. Chang hạn thơng quagiải đốn bằng mắt hay các tài liệu điều tra thực địa. Ngồi ra, kỹ thuật này cũng cóthé được áp dụng trong trường hợp ta chỉ cần xác định trên ảnh một số đối tượngnhất định. Các điểm ảnh không được phân loại có thể coi chúng thuộc về những đốitượng mà ta không quan tâm. Dé làm như vậy ở đây ta đưa ra một giá trị ngưỡng vàsẽ chỉ tiến hành phân loại đối với những điểm ảnh có xác suất dé nó thuộc về lớp dựkiến phân loại cao hơn giá trị ngưỡng này. Thông thường, các giá trị ngưỡng sẽ
được xác định không phải cho các giá trị xác suất mà cho hàm phân tách.
Nhận xét: Phương pháp này dựa trên những nguyên tắc rất chặt chẽ nhưng dé
kết quả đáng tin cậy cần phải có hai điều kiện
- Các lớp có phân bố chuân do vậy hệ thống phân loại phải dựa trên các lớp
- Số lượng mẫu phải thực sự đại diện, cho phép xác định đúng hàm phân bố
<small>của mỗi lớp.</small>
2) Phương pháp phân loại dựa trên doi twong
Dé có được sản phẩm dạng bản đồ chuyên dé từ kết quả phân loại sử dụnglogic mờ thì các kết qua đó phải được chun sang các giá trị trong minh. Với mụcđích như vậy ta phải sử dụng giá trị thành viên lớn nhất như là một lớp tường minh.
<small>32</small>
</div>